Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phương Pháp Đánh Giá Nông Thôn Có Sự Tham Gia Của Cộng Đồng (PRA) Và Phương Pháp Đánh Giá Nghèo Có Sự Tham Gia Của Cộng Đồng (PPA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.97 KB, 14 trang )

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NÔNG THÔN CÓ SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ĐỒNG (PRA) VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGHÈO CÓ SỰ
THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG (PPA)
I. Khái niệm, đặc điểm, mục đích và đối tượng
1. Các khái niệm
a/ PRA/ RRA
Trong thực tế triển khai các dự án phát triển cộng đồng, việc làm thế nào
để dự án phản ánh tốt nhất nhu cầu và nguyện vọng thực tế của người dân tại
cộng đồng được đặt ra.Tại châu Mỹ Latinh, từ những năm 60 của thế kỷ truớc
việc nghiên cứu về một phương pháp có sự tham gia để xây dựng các dự án phù
hợp với cộng đồng dân cư đã được tiến hành. Đến những năm 1970 lý thuyết
về phương pháp Đánh giá nhanh/ nông thông có sự tham gia của cộng đồng
(PRA) đã được hình thành tại khu vực này. Vào những năm 1980, phương pháp
Đánh giá nhanh nông thôn (RRA) được xây dựng và trở thành sáng kiến của
trường Đại học Khon Kaen của Thái Lan. Tuy nhiên, phương pháp PRA/RRA
lại được sử dụng đầu tiên tại Kênya và ấn Độ vào những năm 1988 và 1989.
Đánh giá nhanh hay đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng
(Participatory/ Rapid Rural Appraisal – PRA/RRA) là một phương pháp đánh
giá nhu cầu ở cộng đồng với sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan.
PRA là một hình thái đặc biệt của nghiên cứu mang tính định lượng được sử
dụng để tìm hiểu và thu thập thông tin tại cộng đồng. Ưu điểm của phương
pháp PRA so với các phương pháp khác là người dân tại cộng đồng tự phân tích
thực tế nhu cầu và đời sống của họ. PRA là một công cụ đặt biệt hữu ích trong
công tác phát triển cộng đồng nói chung và đây là một phương pháp trao quyền
cho người dân để quyết định các công việc của cộng đồng.
Đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA/RRA) là một
phương pháp điều tra để học hỏi và cùng với các thành viên cộng đồng tìm
hiểu, phân tích và đánh giá các khó khăn, thuận lợi đồng thời đưa ra các giải
pháp, quyết định kịp thời nhằm giải quyết các khó khăn của cộng đồng
b/ PPA
Năm 1992, Phương pháp Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng


(Participatory Poverty Assessment – PPA) lần đầu tiên được Ngân hàng Thế
giới (WB) sử dụng để tiến hành việc nghiên cứu tại thực địa nhằm đánh giá
mức nghèo đói của một quốc gia. PPA thường được tiến hành dưới các hình
thức nghiên cứu chính sách gắn với chính sách của chính phủ, tìm hiểu mức độ
nghèo đói theo quan điểm của người nghèo và các ưu tiên mà người nghèo nêu
ra để nâng cao đời sống của họ. Phương pháp này tập trung vào việc phân tích
mang tính định tính các thông tin thu thập được từ công tác điều tra tại hộ gia
đình.
14


Đánh giá đói nghèo có sự tham gia của cộng đồng là một công cụ để
đưa quan điểm của người nghèo vào các phân tích nghèo đói nhằm xây dựng
các chiến lược xoá đói giảm nghèo bằng các chính sách công
2. Đặc điểm
PRA và PPA là các phương pháp thu thập thông tin ba chiều (theo hình
tam giác) nhằm thu thập thông tin một cách chính xác từ nhiều nguồn khác
nhau. Đó là các tam giác về thành phần của nhóm (gồm cả nam và nữ, trẻ và
già, người trong và ngoài cộng đồng), các nguồn thông tin (con người, địa
điểm, sự kiện và quá trình), phối hợp các kỹ thuật và công cụ. Ví dụ
- Về thành phần nhóm:
Nhóm đa thành phần

Người trong/ ngoài cộng đồng

Nam giới/ phụnữ

Về nguồn thông tin

Các sự kiện


Người dân
Địa bàn

Về kỹ thuật và công cụ

Phỏng vấn và thảo luận
Các đặc điểm của PRA và PPA bao gồm
- Nhóm đa ngành: các thành viên thực hiện phương pháp PRA và PPA
cần có kỹ năng và xuất xứ khác nhau, nhóm phải luôn có thành viên
nữ và có thể cả thành viên của cộng đồng
- Tính linh hoạt và tính không bắt buộc: các kế hoạch và phương pháp
nghiên cứu là không chính thức và có thể chỉnh sửa cho phù hợp với
yêu cầu
- Đây là phương pháp học hỏi và cùng làm việc với cộng đồng
- Trong khi dùng PRA và PPA nên tránh thu thập quá chi tiết và nhiều
số liệu không thực sự cần thiết cho mục đích của việc điều tra.
15


- Phân tích tại chỗ: triển khai ở thực địa và phân tích các thông tin thu
thập được để đưa ra hướng đi chung (việc phân tích không nhất thiết
phải ở trong một phòng họp tiện nghi mà có thể tiến hành ở nhiều nơi
như: trong nhà dân, ngoài cánh đồng...)
3. Mục đích
- PRA được sử dụng trong đánh giá nhu cầu của cộng đồng, nghiên cứu
khả thi, xác định và lập thứ tự ưu tiên cho các dự án, đánh giá dự án hoặc
chương trình nhằm xác định những nhu cầu cấp bách nhất của cộng đồng địa
phương dựa trên chính ý kiến của người dân và cộng đồng địa phương đó.
- PPA được sử dụng để nâng cao hiệu quả của các hành động chung

nhằm xoá đói giảm nghèo.
4. Đối tượng
Đối tượng tham gia đánh giá thông thường bao gồm đại diện của tổ chức
tài trợ (tổ chức phi chính phủ), chuyên gia đánh giá độc lập, đại diện chính
quyền, đoàn thể hoặc nhân dân địa phương. Đối tượng được tham vấn thường
là các cấp chính quyền, nhân dân và tổ chức quần chúng, đoàn thể địa phương.
II. Biện pháp và kỹ thuật đánh giá
Hai phương pháp PRA/RRA và Phương pháp PPA đều có chung
các biện pháp và kỹ thuật đánh giá sau:
2.1. Xem xét các số liệu hiện có
- Số liệu hiện có là nguồn thông tin quan trọng của một vùng hoặc một
đối tượng đã được hoạch định hoặc hiện có ở dạng đã công bố hoặc
chưa công bố. Nguồn thông tin hiện có là những thông tin cơ sở cho
mỗi thông tin sẽ cần phải thu thập, giúp tiết kiệm thời gian và kiểm
tra chéo thông tin. Đây là một hoạt động quan trọng khi tiến hành
khảo sát các chương trình phát triển cộng đồng.
- Các dạng nguồn số liệu hiện có:
Loại thông tin
Nguồn cung cấp
+ Các báo cáo thống kê
Báo cáo của các Ban, ngành tại địa phương (tuỳ
của địa phương
theo lĩnh vực quan tâm của dự án, như báo cáo
về lĩnh vực y tế xin Sở Y tế)
+ Các tài liệu giới thiệu Sách, sổ tay giới thiệu về lịch sử vùng, tổ chức,
chung về địa phương, tổ cơ quan
chức, cơ quan
+ Các biểu đồ
Các Ban, ngành tại địa phương (tuỳ theo lĩnh vực
quan tâm)

+ Bảng biểu, danh mục các Các Ban, ngành tại địa phương (tuỳ theo lĩnh vực
thông tin
quan tâm)
+ Bản sao các bản đồ và ảnh Cơ quan địa chính địa phương
+ Các số liệu ngắn, tóm tắt
Các Ban, ngành tại địa phương (tuỳ theo lĩnh vực
quan tâm)
16


2.2. Phương pháp quan sát trực tiếp
Đây là một phương pháp quan trọng cần thiết trong tất cả các cuộc PRA
và PPA
- Quan sát trực tiếp là quan sát một cách hệ thống các đối tượng, sự kiện, quá
trình, quan hệ hoặc con người và sau đó người quan sát phải ghi chép lại
những điều đã quan sát được. Đây là một phương pháp tốt để kiểm tra chéo
thông tin thu được từ người được phỏng vấn.
- Các phương pháp quan sát:
+ Đo đếm: sử dụng thước, cân....
+ Ghi chép: sổ, giấy, biểu đồ, ảnh....
+ Sử dụng các giác quan trong khi quan sát: ngửi, nghe, nhìn, sờ....
+ Sử dụng một số câu hỏi để kiểm tra
+ và các phương pháp khác: quan sát theo địa điểm, quan sát bề
ngoài, quan sát các sự kiện diễn ra xung quanh.
2.3. Phỏng vấn
- Có nhiều hình thức phỏng vấn khác nhau
o Phỏng vấn bán cấu trúc (tức là phỏng vấn cá nhân hay phỏng vấn
hộ gia đình): các cuộc phỏng vấn được tiến hành theo từng trường
hợp nghiên cứu điển hình tức là người phỏng vấn sẽ lựa chọn
người được phỏng vấn một cách ngẫu nhiên tuỳ theo mục đích của

từng loại thông tin cần thu thập.
o Phỏng vấn người cung cấp thông tin chủ yếu: là phỏng vấn những
người có hiểu biết về một chủ đề riêng biệt nào đó. Những người
đó có thể là lãnh đạo địa phương, già làng, trưởng bản hay những
người có nhiều kinh nghiệm trong một lĩnh vực cụ thể: trồng trọt,
chăn nuôi....
o Phỏng vấn theo nhóm: tiến hành phỏng vấn nhiều người cùng một
lúc để thu thập các thông tin tại cộng đồng. Đây là một phương
pháp kiểm tra chéo các nguồn thông tin.
o Thảo luận nhóm có trọng tâm: một nhóm từ 6 – 12 người thảo
luận một vấn đề, chủ đề riêng biệt về những thông tin cần thu thập.
Trong thảo luận nên đề nghị những người tham gia chọn một
người điều khiển và ghi chép lại những vấn đề đã thảo luận
- Địa điểm phỏng vấn: tại từng hộ gia đình đối với phỏng vấn hộ gia đình, tại
trụ sở thôn, xã khi phỏng vấn nhóm trọng tâm, tại một địa điểm do người phỏng
vấn chọn khi phỏng vấn nhóm và tại bất cứ nơi nào khi người phỏng vấn thấy
có thể tiến hành phỏng vấn như: trên cánh đồng, trong trường học, tại nhà của
người được phỏng vấn....

17


2.4. Xếp hạng
- Xếp hạng là việc sắp xếp những thông tin hay vấn đề nào đó theo một trật tự
giúp xác định các vấn đề chủ yếu hiện tại của địa phương, đưa ra các ưu tiên
của người dân và tiêu chí cho các ưu tiên đó. Xếp hạng có thể được sử dụng
phối hợp với phỏng vấn.
- Các phương pháp xếp hạng:
o Xếp hạng theo thứ tự ưu tiên: là phương pháp giúp xác định nhanh các
vấn đề chủ yếu hoặc các ưu tiên của cộng đồng. Có thể thực hiện phương

pháp này bằng hình thức bỏ phiếu, cho điểm.
- Các bước xếp hạng:
+ chọn một số vấn đề cần sắp xếp theo thứ tự ưu tiên
+ Đề nghị người được phỏng vấn sắp xếp những vấn đề nói trên
theo thứ tự ưu tiên
+ Lặp lại việc này cho những người được phỏng vấn khác
+ Lên biểu các câu trả lời của họ
- Các hình thức tiến hành xếp hạng:
+ Yêu cầu từng người xếp hạng một, rồi ghi lại thứ tự ưu tiên của
họ và lên biểu
+ Yêu cầu những người tham gia trong các cuộc họp nhóm xếp thứ
tự ưu tiên của các vấn đề vào giấy và cho điểm. Ví dụ:
Xếp hạng các khó khăn trong sản xuất nông nghiệp:
Khó khăn
Người trả lời
Tổng số Xếp hạng
điểm
A
B
C
D
E
F
Hạn hán
5
5
3
5
4
5

27
khó khăn
nhất
Sâu bệnh
4
3
5
4
5
4
25
thứ 2
Hạt giống
3
4
4
1
3
3
18
thứ 3
Thiếu lao động
2
1
2
2
2
2
11
thứ 4

Thiếu vốn
1
2
1
3
1
1
9
thứ 5
Ghi chú: 5 = Khó khăn nhất
1 = ít khó khăn nhất
o Xếp hạng theo cặp: giúp chúng ta xác định các vấn đề hoặc ưu tiên chính
của các thành viên cộng đồng, hình thành các chỉ tiêu xếp hạng và dễ dàng
so sánh các ưu tiên của các cá nhân khác nhau. (Phương pháp này ít dùng
hơn phương pháp xếp hạng theo thứ tự ưu tiên nên chỉ giới thiệu qua)
- Các bước xếp hạng theo cặp:
+ Chọn một nhóm các vấn đề cần sắp xếp thứ tự ưu tiên
+ Ghi mỗi vấn đề vào một tờ bìa riêng
+ Đặt hai vấn đề trước mặt người được phỏng vấn và hỏi
xem họ coi vấn đề nào ưu tiên hơn hoặc quan trọng hơn.

18


+ Cứ tiếp tục hỏi đến vấn đề cuối cùng
o Xếp hạng ma trận trực tiếp: giúp xác định danh sách các chỉ tiêu của một
nhóm đối tượng (phương pháp này ít dùng hơn các phương pháp xếp hạng
khác)
o Xếp hạng (phân loại) giàu nghèo: giúp nhận biết được tình hình đời sống
chung của người dân trong cộng đồng, phát hiện các chỉ số và chỉ tiêu về

giàu nghèo tại địa phương và thiết lập một vị trí tương đối các hộ trong cộng
đồng. Đây là một phương pháp quan trọng và chủ yếu của PRA
- Các bước xếp hạng giàu nghèo:
+ Lập danh sách các hộ trong cộng đồng (làng, thôn, bản...). Có thể chọn
một nửa số hộ nếu có quá nhiều hộ trong cộng đồng, chú ý chọn những hộ
đặc biệt: hộ có phụ nữ làm chủ hộ, hộ đặc biệt khó khăn, hộ gia đình neo
đơn....
+ Đề nghị một số người tham gia sắp xếp các hộ theo các mức giàu
nghèo (ưu tiên những người đã sống lâu năm trong cộng đồng, những người
có hiểu biết chung về các hộ gia đình trong cộng đồng). Những người tham
gia sẽ tự định số lượng mức độ giàu nghèo trong cộng đồng (như có thể 3
loại là: nghèo, trung bình, khá giả hay 4 loại là: rất nghèo, nghèo, trung
bình, khá giả....)
+ Hỏi người sắp xếp các chỉ tiêu xếp loại cho mỗi nhóm mức khác nhau
+ Sau khi người được yêu cầu đã sắp xếp xong các phiếu ghi tên các hộ,
người điều tra sẽ ghi lại kết quả
+ Nếu các mức độ giàu nghèo của mỗi người khác nhau thì phải cho
điểm mỗi hộ bằng cách nhân chỉ số giàu nghèo với 100.
+ Số điểm của tất cả những người tham gia sắp xếp sẽ được ghi vào một
biểu chung, cộng điểm lại và chia cho số người phân loại.
+ Sắp xếp các hộ theo các loại giàu nghèo.
Ví dụ:
Bảng xếp loại giàu nghèo của các hộ gia đình thuộc Thôn 5,
xã Hải Phúc, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị (không đầy đủ)
TT
1
2
3
1
2

3
1
2
3

Tên chồng
Hồ Văn Du
Hồ Văn Minh
Hồ Văn Toàn
Hồ Văn Bu
Hồ Văn Cư
Hồ Văn Sơn
Hồ Văn Ngót
Hồ Văn Thoả
Hồ Văn Thọ

Tên vợ
Hồ Thị Hanh
Hồ Thị Đỗ
Hồ Thị Mơ
Hồ THị Bông
Hồ Thị Lưu
Hồ Thị Hợi
Hồ THị Lanh
Hồ
THanh

Xếp hạng
Trung Bình
nt

nt
Nghèo
nt
nt
Rất nghèo
nt
Thị nt

Tiêu chí xếp hạng
Thiếu ăn từ 1-3 tháng/năm;
có từ 1-2 con trầu, có nhà
tốt, không vay nợ gì
Thiếu ăn từ 4-6 tháng./năm;
có 1 con trâu, nhà tranh tre
thường, có vay nợ
Thiếu ăn 6 tháng/ năm;
không có trâu, nhà dột nát;
vay nợ nhiều.

19


Ghi chú: Phương pháp này được sử dụng để phân loại giàu nghèo các
thôn/bản trong một xã, hay các xã trong một huyện, các huyện trong một
tỉnh. Các bước xếp hạng được tiến hành như xếp hạng giàu nghèo các
hộ gia đình.
Ví dụ: Xếp hạng giàu nghèo các thôn của xã Hợp Thành, huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Hoà Bình
TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9

Tên thôn

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Tổng

Xếp
hạng
1
1
7
1
4
5
5
7
9


Mục
3
3
3
9
Môn
3
3
3
9
Nhà
1
2
1
4
Mỏ Ngô
3
3
3
9
Gốc Đa
2
2
3
7
Giếng
2
2
2

6
Tân Thành
2
2
2
6
Ngọc Xá
1
1
2
4
Đình
1
1
1
3
Chú ý: Điểm thấp là giàu, điểm cao là nghèo
Tiêu chí xếp hạng:
Số 3: các thôn nghèo – giao thông kém, dân số đông, đất đai cằn cỗi, thu nhập
thấp, nhà tranh tre tạm bợ;
Số 2: Thôn Trung bình - Giao thông tương đối khá, không có nhiều ruộng lớn,
thu nhập trung bình
Số 1: Thôn khá giả - giao thông thuận tiện, gần đường quốc lộ, tỉnh lộ, có đất
đai màu mỡ, thu nhập ổn định.
2.5. Vẽ bản đồ, sơ đồ
- Vẽ bản đồ, sơ đồ sẽ giúp cho người dân trong cộng đồng tham gia vào việc
nhận biết chung về làng bản và giúp cho nhóm khảo sát biết được người dân
trong cộng đồng đã sử dụng vùng đất của mình như thế nào.
- Các loại bản đồ, sơ đồ:
+ Bản đồ, sơ đồ về dân số và phân bổ dân cư

+ Bản đồ phân loại xã hội và nơi ở
+ Bản đồ về sử dụng tài nguyên thiên nhiên
+ Bản đồ về đất đai và đồng ruộng
+ Bản đồ nghèo đói
+ Sơ đồ biểu diễn thời gian
+ Và các loại khác
- Các bước thực hiện:
+ Quyết định loại bản đồ cần vẽ
+ Chọn người dân có hiểu biết về vùng định vẽ
20


+ Chọn địa điểm thích hợp để vẽ
+ Hướng dẫn các đặc điểm cần có trong bản đồ nhưng để người
dân tự vẽ
+ Có thể quan sát họ vẽ hoặc đi chỗ khác
+ Ghi lại tên người vẽ và những người tham gia khác
2.6. Lịch thời vụ
- Lịch thời vụ là một loại lịch chỉ rõ các hoạt động chính, các khó khăn
và thuận lợi trong suốt chu kỳ hàng năm dưới dạng biểu đồ. Đây là một phương
pháp thu thập thông tin nhanh và tương đối cụ thể, chi tiết để xác định lịch trình
công việc của người dân địa phương, giúp cho việc lập kế hoạch trong các dự
án phát triển.
- Các dạng lịch thời vụ:
+ Lịch về thời vụ mùa màng ở địa phương
+ Lịch về khí hậu (lượng mưa và nhiệt độ)
+ Lịch về các loại sâu bệnh hoa màu
+ Lịch về bệnh gia súc
+ Lịch về bệnh tật của con người
+ Lịch về chăn nuôi

+ Lịch về các hoạt động tạo thu nhập
+ Lịch về các sự kiện xã hội
+ Và các loại lịch khác.....
- Các bước:
+ Lấy giấy đã kẻ sẵn các tháng trong năm (có thể theo lịch dương hay
lịch âm tuỳ theo phong tục của địa phương)
+ Đặt câu hỏi về các thông tin cần thiết với một số hay nhiều người:
thường đặt các câu hỏi về tháng nhiều nhất, ít nhất, rồi theo qui luật giảm dần
hay tăng dần, sau đó đặt câu hỏi tiếp theo về thông tin liên quan đến dữ kiện
+ Đưa các thông tin định lượng thu được lên giấy đã kẻ sẵn

21


Ví dụ: Lịch thời vụ của bản Xốp Nhị, xã Hữu Lập
Tháng
Nội dung
Nóng
Mưa
Lúa đông
xuân

1

2

3

4


5

6

7

8

9

10

11

12

x

x

xx

xxx
x
Thu
hoạch

xxx
x


xxx
x

xxx
x

xx
x

xx
xx

x
x

x

x

Cấy

Làm cỏ, trừ
sâu bệnh

Lúa mùa

Gieo mạ,
bón phân,
cấy


Bón phân

Ngô

Phá
t

Thả cá

Gieo mạ, bón, cấy

Trỉa

Làm
cỏ
Thả
giống

Thả
giống

Bệnh gia
súc
Lễ hội

x

Làm cỏ

Thu

hoạch

Thu hoạch

x

x

x

x

x

x

2.7. Mặt cắt ngang
- Mặt cắt ngang là biểu đồ của các khu vực sử dụng đất đai canh tác. Nó
được dùng để so sánh các đặc điểm chính, các nguồn tài nguyên, cách sử dụng
và các khó khăn của các vùng đất khác nhau trong khu vực, giúp cho việc xây
dựng các hoạt động của dự án phát triển.
- Các bước xây dựng mặt cắt ngang:
+ Mời các thành viên trong cộng đồng tham gia đi bộ trong làng và các
vùng đất lân cận
+ Thảo luận với người dân về các yếu tố cần có của mặt cắt và tuyến
đường sẽ đi bộ
+ Đi khảo sát, quan sát, hỏi và lắng nghe
+ Thảo luận về các khó khăn và thuận lợi, xác định các vùng đất
+ Cuối cùng, đưa các thông tin thu được lên giấy và xin ý kiến của
những người tham gia đi bộ với mình, chỉnh sửa theo ý kiến góp ý của mọi

người.

22


Ví dụ: Mặt cắt ngang ở bản Noọng ó, xã Hữu Lập, huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Nghệ An

Loại đất
Hiện trạng
Tương Lai

Đất đỉnh đồi
Đất đá
Rừng nguyên thuỷ

Đất sườn đồi
Đất tốt
Rẫy Lúa, rẫy ngô
Đất chăn nuôi bò
Bảo vệ và trồng Luân canh rẫy lúa 1-2
thêm rừng
năm rồi bỏ hoang 3-4
Cấm săn bắn: năm
vượn, nai, hổ...

Đất chân đồi
Đất đá
Rừng tái sinh


Suối cạn

Bảo vệ rừng

2.8. Biểu đồ về công việc hàng ngày của người dân
- Biểu đồ sẽ giúp chúng ta nắm được các công việc và hoạt động hàng
ngày của người dân ở vùng được khảo sát, đặc biệt là công việc hàng ngày của
chị em phụ nữ. Trong phát triển cộng đồng, thường xây dựng biểu đồ về công
việc hàng ngày của phụ nữ vì tại cộng đồng ngày làm việc của phụ nữ thường
dài hơn nam giới do họ phải gánh vác nhiều công việc hơn. Biểu đồ này sẽ giúp
xác định thời gian thích hợp để tổ chức các hoạt động phát triển tại cộng đồng.
- Các bước:
+ Đặt các câu hỏi: mấy giờ sáng dậy? Sau đó làm gì? từ mấy giờ đến
mấy giờ là gì? Tiếp tục hỏi cho đến khi người được hòi nói giờ đi ngủ
+ Vẽ biểu đồ phân loại theo các giờ từ sáng đến tối
Ví dụ:
Phân bổ thời gian làm việc và nghỉ ngơi trong ngày của phụ nữ xã Hữu
Lập
Sáng
4

Dậy
giã
gạo

5

Chiều

6


7

8

9

10

Nấu
cơm

Lên làm ở rẫy
rẫy

11

12

1

2

3

4

5

ăn

trưa
nghỉ

Tiếp tục làm việc trên Về
rẫy
nhà

6

7

8

lấy
nước
3-4
lần

nấu
cơm
dệt
vải

9

10
xem đi
phim ngủ
dệt
vải


2.9. Các loại biểu đồ khác: (giới thiệu)

23


- Biểu đồ theo thời gian/ lịch sử: là một dạng biểu đồ lấy thời gian làm mốc
và các sự kiện diễn ra trong năm đó nhằm thu thập các thông tin cơ bản về
một vùng, địa phương nào đó.
Ví dụ: Lịch sử của một cộng đồng
Năm
1945
1950
1972
1986
1990
1999

Sự kiện
Làm đường, hình thành hệ thống ruộng nước
Xây trường học
Xây lại chùa
Xây trụ sở của cộng đồng
Giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình
Dự án 135 của Nhà nước

- Biểu đồ các mối quan hệ: nhằm thể hiện mối liên quan giữa các cơ quan, tổ
chức trong một địa phương, cộng đồng nhất định. Việc xây dựng biểu đồ
này giúp nhóm khảo sát hiểu rõ hơn vai trò của các tổ chức và cá nhân trong
cộng đồng. Biểu đồ thường được thể hiện dưới dạng các vòng tròn. Nếu hai

vòng tròn đứng cách nhau có nghĩa là giữa hai tổ chức này không có mối
liên hệ gì với nhau. Nếu hai vòng tròn chồng lên nhau, tức là mối quan hệ
rất gắn bó, chặt trẽ thường xuyên. Nếu hai vòng tròn dính vào nhau, tức là
giữa hai đơn vị đó có mối liên hệ nhưng không chặt trẽ và thường xuyên.
Ví dụ: Biểu đồ về mối quan hệ giữa cộng đồng dân cư
với các tổ chức và cơ quan liên quan

Uỷ ban nhân
dân huyện

Uỷ ban nhân
dân xã

Hội đồng
nhân dân xã

Đoàn Thanh
niên

Cộng
đồng
Hội Nông dân

Hội Phụ
nữ

24


Ví dụ 10: Cây vấn đề về việc du cư của người dân ở một địa phương

Du canh
canh du
du cư

Du

Đất bị
bị
Đất
sói
sói
mòn
mòn

Không
Không
đủ
đủ
nước
nước
tưới
tưới

Không
Không
có đủ
đủ

tiền để
để

tiền
dầu tư

dầu

K
K
ẾẾ
TT
Q
Q
U
U



NĂNG
ĂNG
N

Vấn đề
đề
Vấn

SUẤT
SUẤT
THẤP
THẤP

Đồn

g
ruộn
g
quá
nhỏ

Giố
ng
chất
lượn
g
kém

Thiế
u
thuỷ
lợi

Thiế
u
Kiến
thức
kỹ
thuật

Thiế
u
phân
bón


NGUYÊN NHÂN

* Phương pháp cây vấn đề (mô hình cây nhân quả - xem hình ví dụ 10)
- Cây vấn đề là một dạng cây bao gồm các vấn đề chính (thường ở vị trí
thân cây) được phát hiện ở một vùng, địa phương trong đó có nêu rõ nguyên
nhân (nằm ở gốc, rễ của cây) và hậu quả (được coi là cành lá của cây) của các
vấn đề đó.
- Có nhiều loại hình cây vấn đề và việc phân tích của các loại này đều
nhằm hướng tới mục tiêu chung là tìm ra nguyên nhân, và ý nghĩa của vấn đề
25


còn đang tồn tại. Phương pháp này giúp xác định và phân tính nguyên nhân và
hậu quả các vấn đề chính đang tồn tài trong cộng đồng.
- Phương pháp vẽ cây vấn đề (trong khoảng từ 2 đến 3 giờ):
+ Vẽ một thân cây, viết vấn đề chủ yếu (cốt lõi nhất) của địa phương lên
thân cây đó
+ Sau đó, suy nghĩ về các nguyên nhân gây ra vấn đề đó, vẽ mỗi rễ cây
chứa một nguyên nhân
+ Xác định hậu quả của vấn đề, đưa lên thành các cành cây.
+ Hậu quả lớn nhất, bao trùm lên mọi vấn đề sẽ được vẽ dưới dạng lá cây
III. Phân tích và sử dụng kết quả đánh giá:
Những thông tin thu được từ đánh giá thực địa sẽ được tổng hợp, phân
tích tổng thể và kết quả là một báo cáo về tình hình ở địa phương, nhấn mạnh
những khó khăn tồn tại và giải pháp. Báo cáo này cũng thường đưa ra những
khuyến nghị cụ thể đối với các tổ chức tài trợ. Các bước tiếp theo cần thực hiện
bao gồm:
- Thảo luận nhóm để phân tích các kết quả của công tác PRA/PPA tại
thực địa: Nhóm khảo sát cần mời những người cung cấp thông tin chính, đại
diện các cơ quan, tổ chức của địa phương và một số thành viên của cộng đồng

tham gia cuộc họp tổng kết, đánh giá lại các thông tin mà nhóm đã thu được.
Những người tham gia sẽ góp ý, bổ sung thêm thông tin, kiểm tra độ chính xác
của các thông tin đó và thống nhất lại các ưu tiên của cộng đồng. Đây là một
bước quan trọng trong việc xây dựng các dự án phát triển cộng đồng.
- Thảo luận nhóm khảo sát: Nhóm khảo sát cũng cần họp lại để thống
nhất, tổng hợp lại các thông tin đã thu thập được tại thực địa bằng phương pháp
PRA và PPA. Việc sắp xếp thứ tự ưu tiên của các hoạt động phát triển tại cộng
đồng cần dựa trên các tiêu chí sau: Lợi ích của hoạt động đó với cộng đồng;
mức độ tham gia của cộng đồng; tính bền vững của hoạt động (dự án); sự phân
chia công bằng các lợi ích của hoạt động; tính khả thi về mặt kỹ thuật. Ngoài
ra, nhóm khảo sát cũng cần thống nhất bố cục và nội dung của báo cáo viết
ngay trong cuộc họp này
- Làm báo cáo viết trình lên cho cơ quan tài trợ. Trước khi trình báo cáo
viết cho cơ quan tài trợ, báo cáo viết cần được gửi cho cộng đồng đề kiểm tra
lại độ chính xác của các thông tin đưa ra trong báo cáo.

26


Ưu điểm của PRA và PPA
- Giúp Nhóm khảo sát hiểu rõ hơn về cộng đồng, năng lực và các vấn đề
còn tồn tại ở cộng đồng đó.
- Tạo cơ hội cho các thành viên của cộng đồng tham gia trực tiếp vào
công tác phát triển
- Đảm bảo rằng các thành viên của cộng động hiểu rõ hơn mục tiêu và
các hoạt động của dự án phát triển để từ đó họ tham gia nhiệt tình hơn vào dự
án
- Có kết quả nhanh chóng và hình thức thực hiện gần với cộng đồng
- Đưa lại nhiều thông tin hơn dự kiến.
- Không bị gò bó như phương pháp phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã chuẩn

bị sẵn
- Phương pháp nghiên cứu định lượng này nhanh hơn, rẻ hơn các phương
pháp điều tra định lượng chính thức có cùng qui mô nghiên cứu, khảo sát.
Các nhược điểm của PRA và PPA
- Kết quả thu được chỉ sử dụng được trong các cộng đồng đã khảo sát;
- Người không tham gia nhóm khảo sát khó đánh giá được thông tin vì
không sử dụng phương pháp thống kê
- Khó tìm được thành viên của nhóm điều tra có đủ năng lực
- Làm quá nhanh sẽ thu thập được những thông tin hời hợt, đại khái
- Tăng hy vọng cho người dân ở cộng đồng
- Dễ bỏ sót thông tin
- Và nhiều các lỗi khác có thể mắc nếu khi làm việc tại cộng đồng,
nhóm không quan tâm, chú trọng như: gây mất đoàn kết trong cộng
đồng, người dân sẽ nghĩ mình đến để dạy họ, tổng hợp thông tin từ ít
nguồn hay từ số ít người cung cấp thông tin....
Một số điểm cần ghi nhớ khi sử dụng phương pháp PRA và PPA
- Phải có sự tham gia của người dân trong cộng đồng (bao gồm đại diện
của các thành viên: nam, nữ, già, trẻ, chức sắc....)
- Luôn tôn trọng các thành viên cộng đồng, quan tâm xem họ nói, viết
và làm gì
- Kiên nhẫn, không vội vàng và không ngắt lời họ
- Chú ý lắng nghe mọi người chứ không dạy họ, khiêm tốn
- Dùng các biện pháp để khuyến khích các thành viên cộng đồng thể
hiện, chia sẻ và đề đạt những hiểu biết của họ

27




×