Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.29 KB, 18 trang )

Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

Chương 8
Đánh giá môi trường chiến lược
8.1 Đánh giá sự phù hợp mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường khi quy
hoạch
8.1.1 Mục tiêu và chỉ tiêu môi trường thực hiện quy hoạch
Kiểm soát ô nhiễm nguồn nước mặt các sông suối và môi trường không khí đặc biệt
tại các khu vực dự kiến xả thải, khu du lịch, khu khai khoáng và các khu vực làng nghề;
các khu xử lý CTR và nghĩa trang.
Cải thiện và sử dụng bền vững tài nguyên đất, xây dựng theo điều kiện địa hình tự
nhiên, hạn chế san lấp. Xây dựng khu xử lý chất thải rắn, nghĩa trang tập trung cho đô thị.
Giảm thiểu tai biến môi trường. Hạn chế ảnh hưởng của hiện tượng sạt lở, cháy
rừng, khai thác rừng trái phép.
Bảo vệ cảnh quan môi trường, các thảm thực vật, bảo vệ phát triển các hệ sinh thái
tự nhiên, đảm bảo tỷ lệ diện tích đất cây xanh, mặt nước.
Đảm bảo nâng cao điều kiện xã hội, chất lượng cuộc sống dân cư hiện trạng: đến
năm 2030 90% dân cư được dùng nước sạch, 90% chất thải rắn sinh hoạt và dịch vụ dô
thị được xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
8.1.2 Sự phù hợp giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường
Đánh giá sự thống nhất giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường; xem xét,
so sánh và đánh giá phương án quy hoạch thực hiện phù hợp hay chưa phù hợp với các
mục tiêu môi trường.
Bảng 8.1.2: Liên hệ giữa mục tiêu quy hoạch và mục tiêu môi trường
Mục tiêu quy hoạch

Mục tiêu môi trường

Bảo vệ hệ sinh thái đô thị, - Phù hợp với mục tiêu môi trường.
hệ sinh thái rừng
- Hệ động thực vật trong khu vực có cơ hội bảo tồn và phát


triển về giống loài.
Bảo tồn, tôn tạo các công - Phù hợp với mục tiêu môi trường
trình di tích lịch sử, công
- Bảo tồn được kho tàng có giá trị về văn hóa-lịch sử và
trình di sản kiến trúc hiện
kiến trúc phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và phát

triển du lịch của địa phương.
Xác định các khu vực phát - Phù hợp với mục tiêu môi trường
triển và khu vực hạn chế
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý môi trường khu
phát triển
vực.
Xây dựng các công trình - Phù hợp với mục tiêu môi trường
dịch vụ phục vụ phát triển
- Phát triển du lịch vừa góp phần phát triển kinh tế địa
8-1


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

du lịch địa phương

phương vừa nâng cao đời sống cho người dân.
- Việc xây dựng các công trình này có những ảnh hưởng
tiêu cực đến môi trường trong quá trình xây dựng và hoạt
động. Các ảnh hưởng bao gồm:
+ Nước thải và CTR không được thu gom xử lý.
+ Ô nhiễm bụi trong quá trình thi công xây dựng.


Hoàn thiện hệ thống hạ - Phù hợp với mục tiêu môi trường
tầng kỹ thuật
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường đặc biệt là nước thải và
chất thải rắn không được thu gom và xử lý.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa
phương.
- Trong quá trình thi công xây dựng có những tác động tiêu
cực đến môi trường nhưng có thể khắc phục được bằng các
giải pháp kỹ thuật và các tác động này chỉ là những tác động
tạm thời.
Khai thác, sử dụng tiết - Phù hợp với mục tiêu môi trường.
kiệm, hiệu quả quỹ đất
- Tiết kiệm, bảo vệ tài nguyên đất
hiện có.

8-2


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

8.2 Xu hướng và diễn biến môi trường khi không thực hiện quy hoạch.
Xu hướng những năm gần đây đã cho thấy tính thiếu ổn định và một số nguy cơ
tiềm ẩn. Các hoạt động du lịch và sinh hoạt chưa được kiểm soát chặt chẽ nguồn thải đã
gây nên các điểm ô nhiễm cục bộ. Các ảnh hưởng về môi trường thể hiện rất rõ qua sự
suy giảm chất lượng nước suối, hồ, giảm mực nước ngầm.
Hạ tầng chưa phát triển đầy đủ đặc biệt về giao thông gây khó khăn cho hoạt động
sinh hoạt cũng như du lịch, vào mùa du lịch
Đời sống nhân dân còn khó khăn, ngành nghề chủ yếu là lao động đơn giản với quy
mô nhỏ, dân trí chưa cao; giáo dục và y tế còn kém phát triển tại các khu vực xã vùng
sâu, giao thông tiếp cận khó khăn. Các vấn đề về xã hội này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến

nhận thức và sự tham gia đóng góp của người dân trong việc bảo vệ môi trường.
Các tai biến môi trường chưa được kiểm soát tốt, hiện tượng sạt lở, cháy rừng
thường xuyên xảy ra.
Khi quy hoạch không được thực hiện các xu hướng này sẽ tiếp tục diễn ra theo
chiều hướng xấu hơn.

8.3 Dự báo xu hướng và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch.
Dự báo tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch
Theo định hướng phát triển không gian đô thị và phân vùng chức năng của các
phương án quy hoạch, dự báo được các xu hướng môi trường của từng phương án, làm
cơ sở để lựa chọn phương án quy hoạch.
8.3.1 Tổng hợp các tác động
Bảng 8.3.1a : Liệt kê các tác động
TT

Quy hoạch

Các thành phần môi trường
Đất, hệ
sinh thái

MT
nước

Không khí,
tiếng ồn

1

Thay đổi sử dụng đất


M

M

2

Phát triển dân số

M

M

M

3

Phát triển giao thông

N

N

M

4

Phát triển công nghiệp

M


M

M

5

Phát triển TM – DV

N

TB

6

Phát triển đô thị

M

M

7

Phát triển nhà ở

N

8

Phát triển cây xanh, công viên


T

8-3

CTR

Đời
sống
nhân
dân
T

M

N
T

M

T

TB

T

M

M


T

M

N

M

T

T

T

N

T


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

Ghi chú:
bình

Tác động tích cực: T

Tác động tiêu cực: M - mạnh; N - nhẹ; TB – trung

8-4



Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

Bảng 8.3.1b: Ma trận xác định tác động môi trường của quy hoạch du lịch Ba Bể – tỉnh Bắc Kạn đến 2030.
Môi trường và tài nguyên
TT

Kinh tế – xã
hội

Các định hướng quy hoạch
Đất,
hệ
sinh
thái

Môi
trường
nước

MT
Chất
không thải
khí,
rắn
tiếng ồn

Chất lượng cuộc sống

Cộng


Phát
triển
kinh
tế


hội,
văn
hoá

Sức
khoẻ
cộng
đồng

Chất
lượng
sống

Công
ăn
việc
làm

Tác
động
tích
cực


Tác
động
tiêu
cực

I

Giai đoạn chuẩn bị và thi công xây dựng

1.1

Giải phóng mặt bằng, di dân, tái
định cư

-2

0

-1

-2

-2

-1

-1

+1


-3

+1

-12

1.2

Xây dựng hạ tầng kỹ thuật

-2

-1

-2

-1

+3

+2

-1

0

+2

+7


-7

1.3

Xây dựng các đô thị

-2

-1

-1

-1

+3

+3

-1

0

+2

+8

-5

1.4


Xây dựng các công trình dịch vụ,
công cộng, công nghiệp

-1

-1

-1

-1

+2

+3

-1

0

+2

+7

-5

1.5

San nền, tôn nền

-3


-3

-3

0

0

0

-2

0

0

0

-11

Cộng:

-10

-6

-8

-5


-2

-1

-6

+1

-3

+8

+8

+2

+2

II

Giai đoạn vận hành, hoạt động

2.1

Tăng dân số

0

-3


-1

-3
8-5

0

+3

-40

+6

+23

-1

+7

-8


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

2.2

Giao thông vận tải tăng

0


0

-3

0

+3

0

-2

+3

+2

+8

-5

2.3

Sản xuất công nghiệp, TTCN

0

-2

-2


-2

+3

0

-2

+2

+3

+8

-8

2.4

Dịch vụ, thương mại

0

-1

0

-1

+3


+1

0

+3

+3

+10

-2

2.5

Công viên cây xanh, TDTT

0

-1

+2

-1

0

+2

+3


+3

0

+10

-2

2.6

Phát triển du lịch

-1

-2

0

-1

+3

+1

0

+2

+2


+8

-4

-1

-9

-6

-8

+14

+6

-4

Cộng:

+2

+3

Tổng cộng:

-1
+16


+10

-29
+51
+74

-69

Ghi chú:Tác động mạnh: 3; tác động trung bình: 2; tác động nhẹ: 1; tác động không đáng kể hay không tác động: 0; tác động tích cực:
dấu “+”; tác động tiêu cực dấu “-“.

8-6


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

Sơ đồ đánh giá môi trường chiến lược

8-7


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

8.3.2 Ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội
-Tác động tích cực
+ Quy hoạch định hướng phát triển đô thị theo hướng Tây Nam - Đông Bắc là trục hành
lang kinh tế dọc QL279 và TL 254, TL 258 góp phần phát triển du lịch, dịch vụ liên kết
các khu vực Chợ Rã, Buốc Lốm, Đồn Đèn với vườn Quốc Gia Ba Bể, Đồn Đèn, Pó Lù và
một số khu vực trọng điểm du lịch. Vườn quốc gia Ba Bể là khu bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo vệ môi trường sinh thái, khu vực bảo vệ an ninh quốc phòng có thể khai thác

phục vụ du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học …
+ Các khu vực có chức năng là trung tâm dịch vụ, khách sạn, du lịch, văn hoá của vùng
sẽ thu hút được đầu tư xây dựng và con người đến đây. Điều này cho thấy người dân
trong vùng sẽ được sống tại các khu vực này nhiều hơn, các văn minh đô thị tiên tiến sẽ
được áp dụng vào cấu trúc cảnh quan và hạ tầng khu vực theo hướng bền vững môi
trường sinh thái. Các khu quy hoạch mở rộng không những tạo ra giá trị sống cho con
người trong đô thị mà còn là động thúc đẩy phát triển vùng.
+ Lao động trong các ngành du lịch, dịch vụ sẽ tương ứng tăng lên. Do cơ sở hạ tầng kinh
tế và xã hội phát triển, ngành Khách sạn, dịch vụ, du lịch được đầu tư nhiều khu kinh tế
thương mại và các khu du lịch sinh thái dần hình thành và được đầu tư thích hợp. GDP
bình quân đầu người năm 2025 dự báo đạt 1500 - 1700 USD/người tại khu vực đô thị thu
nhập bình quân đầu người sẽ tăng cao hơn nhiều và chủ yếu thu nhập từ các ngành dịch
vụ du lịch.
- Tác động tiêu cực
+ Bên cạnh các ảnh hưởng tích cực, quy hoạch không tránh khỏi những tác động
xấu đến chất lượng môi trường sinh thái. Sự mất đi không gian xanh bởi việc quy hoạch
mở rộng các khu vực thông làng, bản bằng cảm quan thấy được sự suy giảm yếu tố tạo ra
O2 hằng ngày và chức năng của nó giữ đất chống sạt lở, xói mòn. Khi số người ngày
càng đông hơn tại các khu vực quy hoạch, họ sẽ đi sâu hơn và xâm nhập các vùng bảo vệ
sinh cảnh. Hệ thống quy hoạch mới và hệ thống giao thông từ quy hoạch này đã vô tình
tạo ra cơ hội để người dân địa phương chặt phá rừng, săn bắt các loài động vật vốn đang
tồn tại trong đó và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhiều hộ dân trong quá trình xây
dựng đô thị. Các khu dịch vụ du lịch phát triển sẽ làm tăng lao động và dân cư, dễ phát
sinh các tệ nạn xã hội như (ma tuý, mại dâm, cờ bạc...).
+ Một vấn đề có tác động trực tiếp đến sức khoẻ người dân, mà phần lớn tác động
tiêu cực là quá trình thực hiện dự án quy hoạch. Quá trình xây dựng các dự án luôn tác
động lớn đến môi trường qua các yếu tố: địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, hệ sinh
thái... và các chất thải rắn, lớp bụi hằng ngày do xây dựng tạo ra. Khi đó các hàm lượng
BOD5, COD, SS... cao lên, ngoài ra môi trường có thể bị ô nhiễm bẩn dầu, mỡ, dung
môi... sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường vùng lõi hồ Ba Bể nếu như không

có các phương pháp xử lý triệt để.
+ Quy hoạch đến năm 2030 làm một phần quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp và ao,
hồ, đồi trọc....bị thu hẹp, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của những người dân làm
nông nghiệp và lâm nghiệp bị thu hồi, mất đất. Những người dân trong những diện bị thu
hồi đất sẽ có nguy cơ thất nghiệp nếu như họ không có khả năng đáp ứng các nhu cầu
công việc mới (như làm công nhân trong các nhà máy, buôn bán lẻ...) điều này sẽ ảnh

8-8


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

hưởng lớn đến phát triển cân bằng xã hội tại khu vực. Hơn nữa diện tích các loại đất lâm
nghiệp, nông nghiệp, ao hồ bị thu hẹp sẽ ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái.
+ Quá trình hoạt động của các khu vực dịch vụ du lịch sẽ thải ra một lượng lớn các
chất ô nhiễm trong nước thải, khí thải và chất thải rắn... Nếu không có các biện pháp bảo
vệ môi trường hợp lý sẽ có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái hồ Ba
Bể và sức khoẻ của người dân.
8.3.3 Ảnh hưởng đến văn hoá - lịch sử
Quy hoạch đến năm 2030 toàn vùng sẽ hình thành các điểm quy hoạch mới tại các
thôn, bản. Các điểm quy hoạch này tạo động lực phát triển các vùng sâu, vùng xa là điều
kiện để giao lưu văn hoá giữa các dân tộc và giữa các bản làng với nhau. Những dân tộc
thiểu số có thói quen sống ở các sườn núi và vùng cao đi lại bằng chân đất sẽ được tiếp
cận nhiều với giao thông đường bộ đi lại bằng xe đạp, xe máy, các hoạt động bám đường
sẽ được phát triển.
Các điểm quy hoạch này sẽ kéo văn hoá làng bản với thói quen sinh hoạt tự cung tự
cấp chuyển sang nét văn hoá đô thị với việc phát triển tiểu thương, phát triển tiểu thủ
công nghiệp làng nghề. Các sản phẩm thêu, đan lát... của các dân tộc sẽ được giới thiệu
nhiều hơn với du khách trong nước và quốc tế thông quan hoạt động thương mại, du lịch
tại các đô thị, tại các thị xã. Dân tộc thiểu số trong vùng như người Tày, Dao, Mông... sẽ

có nhiều điều kiện tiếp cận với văn hoá người Kinh, văn hoá của người nước ngoài; bên
cạnh đó sẽ có điều kiện nhiều hơn để học tập, sinh hoạt văn hoá tại các cơ sở được xây
dựng tại đô thị. Người dân có cơ hội nâng cao trình độ dân trí, tiếp cận với văn hoá và các
nền văn minh trên thế giới. Đồng thời, thông qua việc đẩy mạnh phát triển hoạt động du
lịch, du khách đến tham quan cũng như người dân bản địa càng có điều kiện sâu hơn về
những giá trị tự nhiên và nhân văn của khu vực.
Các công trình kiến trúc lịch sử, danh lam thắng cảnh sẽ được nhiều khách du lịch
tham quan, đặc biệt là di sản thiên nhiên hồ nước ngọt Ba Bể và một số di tích ở Chợ Rã.
Sự phát triển của thôn, bản cũng như hệ thống giao thông vùng là điều kiện cho người
dân và chính quyền địa phương bảo tồn và phát huy các giá trị của di tích lịch sử, di sản
tại địa phương. Tuy nhiên qua quá trình xây dựng phát triển ngành, xây dựng phát triển
hệ thống đô thị sẽ thay đổi ảnh hướng xấu đến nét văn hoá và gây khó khăn trong việc
bảo tồn các di sản thiên nhiên, cần có các biện pháp thích hợp để hạn chế.
Dưới góc độ bảo tồn và phát huy các di sản thiên nhiên, quy hoạch đã làm cho giá
trị của các di sản tăng lên. Cơ sở hạ tầng và thu nhập đã giúp người dân tiếp cận nhiều
hơn với các di sản thông qua các chuyến du lịch, nhằm thoả mãn ngày càng lớn nhu cầu
người tìm hiểu về các di sản thiên nhiên. Quần thể di sản cấp quốc gia hồ Ba Bể ( đang
được đề nhị UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới) là điểm nhấn cho phát
triển giá trị di sản này. Tuy nhiên, quy hoạch sẽ thúc đẩy phát triển nhanh hệ thống hạ
tầng do đó nếu không có các biện pháp thích hợp trong quản lý thực hiện các dự án sẽ
làm ảnh hưởng đến bảo tồn các di sản, di tích. Rung động địa chấn đất, bụi trong không
khí bởi thực hiện xây dựng sẽ tổn hại đến tuổi thọ của các di tích lịch sử và mỹ quan di
sản thiên nhiên.

8-9


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

8.4 Đánh giá phân tích các thành phần môi trường

8.4.1 Môi trường nước

* Nguồn tác động
Nước thải sinh hoạt của người dân và khách du lịch là nguồn gây tác động đến chất
lượng môi trường nước. Các chất ô nhiễm đặc trưng trong nước thải sinh hoạt là nhu cầu
oxi sinh hoá, nhu cầu oxi hoá học và cặn lơ lửng. Hơn nữa, các chất nitơ, photphat cũng
là nguồn ô nhiễm.
Tại các thị trấn như Chợ Rã, các điểm phát triển đô thị và trọng điểm du lịch nguồn
thải từ các cơ sở kinh doanh, dịch vụ nhà hàng khách sạn có nồng độ các chất hữu cơ cao.
* Tải lượng ô nhiễm
Theo số liệu của WHO tới 2025 tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh
hoạt hàng ngày cũng đáng kể, được dự báo ở bảng sau:
Bảng 8.4.1a : Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt tại huyện Ba Bể.
Các chất ô nhiễm
Năm

Tên
huyện

BOD

COD
1880,8

SS

TDS

N


P

Năm 2015

Ba Bể

843,3

1022,18 1865,5

168,7

20,4

Năm 2025

Ba Bể

924,64 2062,2d 1120,78 2045,4

184,9

22,4

(Nguồn: Quy hoạch vùng Ba Bể tới 2025)

Đơn vị: kg/ngày

Ngoài lượng chất ô nhiễm phát sinh từ dân cư trong vùng, quy hoạch đã tạo điều
kiện thuận lợi cho lượng khách đến tham quan các điểm du lịch của vùng đến năm 2025

tăng lên. Chính vì vậy, các chất ô nhiễm phát sinh từ lượng khách du lịch khá đáng kể,
được dự báo ở bảng bên cạnh.
Bảng 8.4.1b: Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải phát sinh từ du khách
Năm 2015

Năm 2025

(kg/ngày)

(kg/ngày)

BOD

61,48

220,6

2

COD

137,12

492,00

3

SS

74,52


267,38

4

TDS

136

488,00

(Nguồn: Quy
hoạch vùng Ba Bể
tới 2025)

5

N

12,3

44,12

Đơn vị: kg/ngày

6

P

1,5


5,34

TT

Các chất ô nhiễm

1

8-10


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

Nhìn chung, quy hoạch phát triển sẽ phát sinh nồng độ và tải lượng ô nhiễm trong
môi trường nước ngày một tăng. Tuy nhiên, với giải pháp thu gom, xử lý nước thải đạt
tiêu chuẩn môi trường thì các tác động tiêu cực tới môi trường sẽ được giảm thiểu.
8.4.2 Môi trường không khí, tiếng ồn
* Tải lượng ô nhiễm
Theo quy hoạch định hướng phát triển hệ thống đô thị, hệ thống giao thông, phát
triển các vùng du lịch, tốc độ phát triển kinh tế và hiện trạng lượng hành khách và hàng
hoá lưu chuyển đến thị trấn và các khu trọng điểm du lịch. Với quy mô các loại phương
tiện xe tải, xe khách và xe máy tham gia giao thông gia tăng nhanh vào năm 2030. Theo
phương pháp hệ số phát thải của các phương tiện giao thông của tổ chức Y tế thế giới
WHO, đồng thời theo nghiên cứu điều tra thành phần và hệ số ô nhiễm của các khí thải
tại các đô thị dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong không khí tại huyện như sau:
Bảng 8.4.2a: Tải lượng các chất trong ô nhiễm không khí
TT

Huyện


Bụi

SO2

NOx

CO

VOC

1

Ba Bể

153,7

969,0

1361,7

11468,5

4820,8

(Nguồn: Quy hoạch vùng BaBể tới 2025)

Đơn vị: kg/ngày

Tổng lượng chất thải trong môi trường không khí, phần lớn được phát sinh từ hoạt

động giao thông vận tải (ở hình bên được biểu thị bằng phần chấm đen). Ngoài ra, môi
trường không khí trong khu vực còn chịu tác động bởi các hoạt động của người dân như
đun nấu và những hoạt động tại các khu,khu du lịch... (tại hình bên được biểu thị bằng
phần chấm trắng).

* Nồng độ ô nhiễm và dự báo tác động đến môi trường
Các chất ô nhiễm khi khuyếch tán trong không khí có nồng độ ô nhiễm tại mỗi vị
trí phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: tốc độ gió, khoảng cách với nguồn ô nhiễm, cấp độ ổn

8-11


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

định của khí quyển, tải lượng của nguồn ô nhiễm... Để tính nồng độ các chất trong môi
trường không khí ta sử dụng mô hình Gauss và xem cấp độ ổn định của khí quyển là
trung tính, vận tốc gió lấy theo hiện trạng đo là 3 m/s. Từ đó dự báo nồng độ các chất ô
nhiễm trong môi trường không khí tại một số địa điểm trong vùng như sau:
Bảng 8.4.2b: Nồng độ các chất trong môi trường không khí
TT

Các chất ô nhiễm

Khu vực

Khu vực

nông thôn

đô thị


QCVN 05:2009

1

Bụi

0,77

7,81

300

2

SO2

4,84

45,79

350

3

NOx

6,74

63,77


200

4

CO

58,33

423,59

30000

5

VOC

24,62

357,43
Đơn vị: µg/m3

(Nguồn: Quy hoạch vùng BaBể tới 2025)

Theo kết quả dự báo cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường không
khí tại khu vực đô thị cao hơn khu vực nông thôn từ 9-11 lần. Tuy nhiên so với quy chuẩn
chất lượng môi trường xung quanh 05:2009 thì chất lượng không khí tại đô thị của vùng
vẫn có số liệu thấp hơn nhiều lần tiêu chuẩn.
Về tiếng ồn khu vực, theo hiện trạng cho thấy một số tuyến đường thủy ở khu vực
hồ Ba Bể và dọc tuyến sông Năng. Các phương tiện tàu, thuyền chạy chủ yếu bằng ca nô

máy, và sử dụng nguyên liệu chạy là dầu máy gây ra tình trạng ô nhiễm tiếng ồn khu vực
làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ của khu du lịch và dân cư sống xung quanh.
8.4.3 Môi trường đất
Ảnh hưởng lớn nhất đến môi trường đất là thay đổi mục đích sử dụng đất. Quá trình
thực hiện xây dựng các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, đô thị, du lịch làm thay đổi
mạnh cơ cấu sử dụng đất của khu vực làm thay đổi tính chất cơ lý của đất.
Việc xây dựng hạ tầng và đô thị...sẽ tác động tới môi trường đất trong khu vực bởi
các hoạt động đào đắp, xói mòn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và lâm
nghiệp, cảnh quan môi trường. Xói mòn sẽ làm gia tăng quá trình lắng đọng bùn đất
trong các hệ thống cống rãnh thoát nước và có thể gây úng ngập, giảm chất lượng nước
mặt, ảnh hưởng đến hệ sinh thái nước.
Ngoài ra các chất thải của hoạt động khu dân cư, các cơ sở dịch vụ đều có tác động
gây ô nhiễm môi trường đất, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và môi trường
khu vực lân cận.
8.4.4 Hệ sinh thái
Theo quy hoạch xây dựng thì vùng Ba bể được ưu tiên phát triển du lịch sinh thái,
du lịch lịch sử, nên chú ý phát triển bền vững.
8-12


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

Sức hấp dẫn của các địa điểm du lịch sinh thái chủ yếu là môi trường tự nhiên vì
vậy mối liên kết giữa bảo tồn và sinh kế là khá rõ ràng. Định hướng quy hoạch phát triển
du lịch của đồ án sẽ mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư địa phương nếu thúc đẩy phát
triển loại hình du lịch dựa vào cộng đồng, sẽ mang lại lợi ích cho cả người dân địa
phương và môi trường. Phương thức này có thể được áp dụng tại tất cả các trung tâm du
lịch sinh thái trong vùng, đặc biệt nên phát triển mạnh tại các khu vực Vườn quốc gia,
khu bảo tồn. Điều này còn góp phần làm giảm thiểu nạn săn bắt động vật hoang dã của
dân bản địa do mức sống được nâng cao và gắn sự phát triển của họ với sự bảo tồn hệ

sinh thái.
Quy hoạch hệ thống đô thị vừa và nhỏ, phát triển hành lang hạ tầng kỹ thuật, phát
triển tiểu thủ công nghiệp gắn với các hành lang giao thông và giao lưu quốc gia và quốc
tế, phát triển kinh tế trang trại kết hợp nông - lâm nghiệp, thay đổi cơ cấu cây trồng có tác
động tích cực trong bảo vệ môi trường sinh thái và thúc đẩy phát triển vùng núi và gò
đồi, tuy nhiên nó cũng ảnh hưởng đến sinh cảnh xung quanh nó. Để tạo điều kiện thuận
lợi cho giao lưu phát triển kinh tế của đồng bào vùng nông thôn, cần thực hiện nâng cấp
các tuyến đường giao thông nông thôn kết nối với giao thông tỉnh, huyện và đường giao
thông quốc gia. Bên cạnh những lợi ích kinh tế, xã hội mà hệ thống đường giao thông
mang lại còn có một số tác động bất lợi đối với sinh thái như:
+ Gây chia cắt và mất sinh cảnh.
+ Cải thiện đường dẫn vào các vùng sâu vùng xa dẫn tới tăng khai thác tài nguyên
thiên nhiên.
Một tác động gián tiếp, có liên quan mật thiết với việc phát triển hạ tầng giao thông
như hoạt động khai thác gỗ trái phép là một trong những mối đe dọa lớn đối với các khu
rừng trong vùng.
Các hoạt động làm suy thoái và chia cắt rừng tự nhiên như việc khai thác gỗ thường
mở đầu cho việc khai quang các rừng tự nhiên để lấy đất ở và chuyển đổi thành các loại
hình sử dụng đất khác, trong khi đó việc xây dựng các đường vận tải gỗ thường tạo điều
kiện dễ dàng hơn cho các hoạt động săn bắt động vật và khai thác lâm sản ngoài gỗ, đe
dọa sự tồn tại của quần thể động thực vật hoang dã vốn đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự
suy thoái và chia cắt sinh cảnh.
Thuốc trừ sâu có vai trò quan trọng để tăng năng suất của các cây trồng nông nghiệp
và kiểm soát sâu bệnh, nhưng bên cạnh đó chúng cũng gây ra những tác động hết sức
nghiêm trọng đối với môi trường và đời sống của con người cũng như các loài động vật
hoang dã.
Nhìn chung, việc quy hoạch khu du lịch Ba Bể không ảnh hưởng trực tiếp đến hệ
sinh thái tự nhiên tại khu vực vườn quốc gia Ba Bể, nhưng gián tiếp sẽ ảnh hưởng do tạo
điều kiện khai thác du lịch sinh thái. Hơn nữa hệ thống giao thông phát triển sẽ là bất lợi
đối với sự tồn tại của các khu vực sinh thái tự nhiên.


8-13


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

8.5 Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu các tác động
8.5.1 Các giải pháp quy hoạch bảo vệ môi trường
- Các khu vực quy hoạch mở rộng cần phải xây dựng các trạm xử lý nước thải
riêng tập trung tuỳ theo lưu vực thoát nước và đối với các công trình do khó khăn về địa
hình phải được xử lý cục bộ ngay trong công trình đạt chất lượng xả thải được cơ quản
quản lý cho phép. Cải tạo, xây dựng mới hệ thống thoát nước, hệ thống thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị. Thực hiện quy hoạch và quản lý tổng hợp chất thải
rắn theo hướng liên huyện, liên đô thị như mục quy hoạch quản lý CTR đã đề xuất.
- Xây dựng đô thị cần quan tâm đến xây dựng hệ thống cây xanh trong đô thị, đặc
biệt các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ qua đô thị. Hạn chế sử dụng những khu vực có môi
trường sinh thái tốt để xây dựng các khu chức năng cho đô thị.
- Quá trình xây dựng, mở rộng các trục giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, tuyến huyện
cần xem xét đến vấn đề thời tiết, khí hậu nhằm hạn chế thấp nhất đến hệ sinh thái khu
vực, đặc biệt đối với vườn quốc gia Ba Bể.
- Khai thác hợp lý tài nguyên đất, chống sói mòn và bạc màu đất canh tác, đất đồi
núi. Sử dụng đất gắn liền với chiến lược phục hồi rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc.
- Khuyến khích áp dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp, hạn chế mức thấp
nhất việc sử dụng phân bón hoá học, tăng cường sử dụng phân hữu cơ. Kiểm soát chặt
chẽ việc nhập hoá chất phục vụ nông nghiệp, cấm sử dụng các hoá chất độc hại. Sử dụng
phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ đúng liều lượng, tập huấn cho nông dân về kỹ thuật
trồng trọt khoa học và ý thức bảo vệ môi trường trong nông nghiệp.
- Quá trình khai thác cảnh đẹp thiên nhiên, khai thác du lịch luôn luôn phải có sự
bảo vệ sinh cảnh. Khu vực khai thác du lịch của vùng trọng tâm là Vườn Quốc gia Ba bể
có những chức năng bảo tồn hệ sinh thái các giá trị khoa học về đa dạng sinh học, nguồn

gen động thực vật quý hiếm, các giá trị về cảnh quan thiên nhiên, cần bảo vệ các hệ sinh
thái ngập nước trong lòng hồ. Trong quá trình phát triển cần chú ý:
+ Bảo tồn rừng tự nhiên
+ Phục hồi phát triển rừng thông qua quá trình trồng rừng Bổ sung, tái sinh rừng.
+ Di dời dân ra khỏi vùng bảo tồn nếu thấy cần thiết
+ Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về môi trường và bảo
tồn thiên nhiên có sự tham gia của cộng đồng. Đặc biệt là vấn đề bảo tồn các loài
động vật, côn trùng quý hiếm, tránh tình trạng săn bắt để tiêu thụ.
+ Đầu tư phát triển du lịch sinh thái theo hướng phát triển bền vững trên cơ sở
thu hút sự tham gia cộng đồng.
8.5.2 Các giải pháp công nghệ, kỹ thuật bảo vệ môi trường
* Đối với môi trường nước
Cần xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung tới 2030, trước khi xả ra khu vực xung
quanh. Theo quy hoạch thoát nước, trạm làm sạch tập trung nước thải có công suất không
lớn nên cần xử lý nước thải kết hợp bằng 2 phương pháp sau:
8-14


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

- Phương pháp cơ học. Được xử lý theo các công đoạn sau:
Nước thải; song chắn rác; bể lắng cát, bể lắng đứng; trạm clo để khử trùng; bể tiếp
xúc; công trình xử lý cặn (bể mêtan và sân phơi bùn) hoặc công trình xử lý cặn bằng
phương pháp cơ học.
- Sau khi xử lý phương pháp cơ học cần xử lý nước thải bằng phương pháp sinh
học sau:
- Mương ô xi hoá tuần hoàn; lọc sinh học cao tải; bể aêrôten. Khi mực nước ngầm
cao, để tránh đào sâu thì nên dùng bể lắng ngang.
Vị trí các công trình và quy hoạch chung của trạm xử lý phải sao cho hợp lý về các
quá trình công nghệ xử lý nước thải, chế biến cặn và dễ quản lý. Khi thiết kế mặt bằng

tổng thể trạm xử lý, nên hợp khối các công trình với nhau thành một khối để tiết kiệm
đất. Sau các trạm xử lý nên có hồ chứa để kiểm soát ô nhiễm và tái sử dụng một phần cho
nhu cầu của đô thị và giảm lượng xả thải ra môi trường.
Đối với khu vực nông thôn, để giảm thiểu các tác động của sản xuất nông nghiệp
tới môi trường nước cần sử dụng hạn chế thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt chú ý tới việc sử
dụng hợp lý, đúng liều lượng, đúng chủng loại và đúng đối tượng. Không sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật trong danh mục cấm. Hướng dẫn người dân nông thôn trong cất trữ thuốc
bảo vệ thực vật, không để gần nguồn nước, khi sử dụng cần có các biện pháp bảo vệ.
* Môi trường không khí, tiếng ồn
- Tại các khu vực tập trung dân cư như Chợ Rã hoặc những điểm du lịch lớn, xung
quanh các nút giao thông có mật độ phương tiện qua lại cao cần tăng cường trồng cây
xanh để ngăn bụi, giảm tiến ồn.
- Đối với giao thông đường thủy trên một số tuyến sông lớn như sông Năng, khu
vực hồ Ba Bể, cần hạn chế phương tiện tàu bè, nhỏ lẻ tránh gây ồn khu vực du lịch. Hạn
chế sử dụng nhiên liệu cấp cho phương tiện là dầu. Trong tương lai định hướng sử dụng
nguồn nhiên liệu là xăng hoặc điện để giảm thiểu ô nhiễm không khí.
- Nguồn chất thải rắn phát sinh tại các đô thị cần có đội ngũ thu gom thường xuyên
tránh ô nhiễm mùi và các loại khí thải từ rác. Đối với những làng bản sống phân tán, nhỏ
lẻ cần có giải pháp thu gom xử lý thích hợp sao cho thu được toàn bộ lượng chất thải phát
sinh mang đi xử lý tập trung.
8.5.3 Các giải pháp quản lý, kiểm soát môi trường
- Định kỳ bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường.
Giáo dục môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
- Bổ sung nguồn kinh phí cho các hoạt động quản lý môi trường trên nguyên tắc
người gây ô nhiễm phải trả tiền, đồng thời tiến hành xã hội hoá công tác bảo vệ môi
trường trên cả hai khía cạnh quyền lợi và trách nhiệm.
- Xây dựng mạng lưới giám sát môi trường nhằm cung cấp thông tin môi trường
kịp thời và chính xác tới các cơ quan có thẩm quyền chuyên trách.
- Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản của các
cơ quan chức năng.


8-15


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

- Hướng dẫn thực hiện đúng các quy định về chống bụi trong quá trình khai thác
chuyên trở khoáng sản, các quy định về nổ mìn trong khai thác đá, các giải pháp chống
phóng xạ.
- Thực hiện các chính sách, giải pháp quản lý đất đai bền vững. Quản lý các hệ
thống nông nghiệp nhằm đảm bảo có sản phẩm tối đa, đồng thời duy trì độ phì nhiêu của
đất.
- Phòng ngừa úng ngập, sạt lở; tăng cường hỗ trợ thực hiện vệ sinh môi trường
nông thôn; gia tăng sản xuất theo hướng nông nghiệp sạch.
- Quản lý và giám sát tại các nguồn phát sinh chất thải: áp dụng các biện pháp
kiểm soát môi trường đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm hạn chế lượng nước
thải sinh ra.
- Quản lý, giám sát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học trong
sản xuất nông nghiệp.
8.5.4 Chương trình quan trắc, giám sát ô nhiễm
* Đối với môi trường nước:
Cần quan trắc từ 8 đến 10 giờ sáng và từ 16 đến 18 giờ chiều vào các ngày không
mưa và quan trắc các chỉ tiêu ô nhiễm như sau:
Bảng 8.5.4a: Các chỉ tiêu môi trường nước cần quan trắc, phương pháp quan trắc.
TT

Chỉ tiêu

Phương pháp phân tíchhoặc thiết bị đo


I

Nước mặt

1

Nhiệt độ nước: 0C

Nhiệt kế

2

PH

Máy đo pH điện cực thủy tinh

3

Hàm lượng cặn lơ lửng, mg/l

Lọc, sấy ở 1050C hoặc photometer

4

Oxy hòa tan, mg/l

Winhler hoặc điện cực oxy

5


Nhu cầu oxy sinh hóa BOD 5, Oxy tiêu thụ sau 5 ngày ở 20oC
mg/l

6

Nhu cầu oxy hóa học COD, Oxy hóa bằng K2Cr2O7
mg/l

7

Nitơ amôn NH4+, mg/l

Nessler/so màu (trắc quang)

8

Nitơrát NO3-, mg/l

Cadmium reduction method

9

Nitơrít NO2, mg/l

Diazot hóa/so màu (trắc quang)

10

Phốt phát PO4-3, mg/l


Thủy phân đến Ortho photphat/so màu (trắc
8-16


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

quang)
11

Tổng lượng sắt Fe, mg/l

12

Tổng số Coliform, MNP/100 Lọc qua màng và nuôi cấy ở 43oC
ml

13

Một số kim loại nặng

II

Nước ngầm

1

PH

Máy đo pH điện cực thủy tinh


2

Oxy hòa tan, mg/l

Winhler hoặc điện cực oxy

3

Nhu cầu oxy sinh hóa BOD 5, Oxy tiêu thụ sau 5 ngày ở 20oC
mg/l

4

Nhu cầu oxy hóa học COD, Oxy hóa bằng K2Cr2O7
mg/l

5

Nitơ amôn NH4+, mg/l

Nessler/so màu (trắc quang)

6

Nitơrát NO3-, mg/l

Cadmium reduction method

7


Nitơrít NO2, mg/l

Diazot hóa/so màu (trắc quang)

8

Tổng lượng sắt Fe, mg/l

So màu quang phố khả kiến

9

Mangan Mn, mg/l

Quang phổ hấp phụ nguyên tử

10

Tổng số Coliform, MNP/100 Lọc qua màng và nuôi cấy ở 43 oC
ml

So màu quang phố khả kiến

Quang phổ hấp phụ nguyên tử

* Đối với môi trường không khí:
Quan trắc tối thiểu liên tục từ 8 giờ sáng đến 18 giờ chiều (2 giờ 1 lần đo) vào ngày
không mưa và quan trắc từ 10 đến 11 chỉ tiêu ô nhiễm (bảng sau).
Bảng 8.5.4b: Các chỉ tiêu môi trường không khí cần quan trắc và phương pháp quan trắc
TT


Chỉ tiêu

Phương pháp phân tích hoặc thiết bị đo

1

Nồng độ bụi lơ lửng tổng (TSP)

Phương pháp đo khối lượng

2

Bụi lơ lửng có đường kính dưới 10 Máy đo PM10
m

8-17


Quy hoạch xây dựng khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030

3

HC (mg/m3)

Sắc ký khí

4

Nồng độ khí CO (mg/m3)


Phương pháp sắc ký khí hay phương pháp
thử Folin-Ciocalteur

5

Nồng độ khí CO2 (mg/m3)

Phương pháp sắc ký khí hay phương pháp
thử Folin-Ciocalteur

6

Nồng độ khí SO2 (mg/m3)

Phương pháp Tetracloromercurat

7

Nồng độ khí NO2 (mg/m3)

Phương pháp Griss-Saltman

8

Nồng độ bụi và hơi chì (mg/m3)

Phương pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử

* Quan trắc chất thải rắn:

Chất thải rắn thu gom cần được kiểm soát và đánh giá theo tiêu chuẩn và quy định
của nhà nước.

8-18



×