Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Quản trị vốn luân chuyển tại công ty xăng dầu bắc tây nguyên chi nhánh xăng dầu kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.45 KB, 112 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN NGỌC HÒA

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN
CHI NHÁNH XĂNG DẦU KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – năm 2016


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN NGỌC HÒA

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN
CHI NHÁNH XĂNG DẦU KON TUM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

Đà Nẵng – năm 2016


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất cứ một công trình khoa
học nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Hòa


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn........................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn....................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................3
6. Kết cấu của luận văn.............................................................................3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN

CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP.................................8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG
DOANH NGHIỆP.............................................................................................8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong doanh nghiệp. 8
1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển...............................................................9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển trong doanh
nghiệp..............................................................................................................11
1.1.4. Vai trò của vốn luân chuyển đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp..................................................................................12
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP..........13
1.2.1. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển................................................13
1.2.2. Nội dung quản trị vốn luân chuyển...............................................14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn luân chuyển....31
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân chuyển 33


5

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN - CHI
NHÁNH XĂNG DẦU KON TUM................................................................37
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH XĂNG DẦU KON TUM...................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.........................37
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản trị của Petrolimex Kon Tum.......38
2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Petrolimex Kon Tum
giai đoạn 2012 – 2014.....................................................................................40
2.2.

THỰC


TRẠNG

QUẢN

TRỊ

VỐN

LUÂN

CHUYỂN

TẠI

PETROLIMEX KON TUM............................................................................44
2.2.1. Phân tích cấu trúc vốn luân chuyển trong tổng vốn tại Petrolimex
Kon Tum..........................................................................................................44
2.2.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại
Petrolimex Kon Tum........................................................................................46
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI PETROLIMEX KON TUM...................................................65
2.3.1. Thành tựu đơn vị đã đạt được trong quản trị vốn luân chuyển......65
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế..............66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN – CHI
NHÁNH XĂNG DẦU KON TUM.................................................................71
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................71
3.1.1. Đánh giá tình hình và triển vọng phát triển của ngành xăng dầu
trong thời gian tới............................................................................................71
3.1.2. Định hướng hoạt động của Petrolimex Kon Tum trong giai đoạn

2015 - 2020......................................................................................................73
3.1.3. Phương hướng quản trị vốn luân chuyển......................................75


6

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
PETROLIMEX KON TUM............................................................................77
3.2.1. Giải pháp về quản trị vốn bằng tiền..............................................77
3.2.2. Giải pháp về quản trị khoản phải thu............................................84
3.2.3. Giải pháp về quản trị hàng tồn kho...............................................90
3.2.4. Một số giải pháp khác...................................................................94
3.2.5. Một số đề xuất về cơ chế chính sách đối với hoạt động kinh doanh
xăng dầu..........................................................................................................95
KẾT LUẬN....................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


7

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
2.1.
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014
2.2.
Kết cấu vốn của Petrolimex KonTum giai đoạn 2012
2.3.
2.4.

2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.

-2014
Tình hình tăng giảm vốn luân chuyển qua các năm
Tình hình tăng giảm vốn bằng tiền
Chỉ tiêu đánh giá vốn bằng tiền
Tình hình biến động các khoản phải thu
Chi tiết khoản phải thu khách hàng
Một số chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu
Chi tiết hàng tồn kho
Chi tiết hàng hóa tồn kho
Một số chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn luân chuyển
Dự toán lịch thu tiền (Tuần thứ …/tháng…)
Dự toán dòng tiền ra (Tuần …/tháng…)
Dự toán vốn bằng tiền (Tuần thứ …/tháng…)

Dự toán vốn bằng tiền lập lại (Tuần thứ …/tháng…)
Bảng phân tích tuổi nợ các khoản phải thu
Các bước thu hồi khoản phải thu khách hàng nhóm 1
Các bước thu hồi khoản phải thu khách hàng nhóm 2

Trang
42
44
46
50
51
52
55
56
58
59
61
63
78
79
79
81
86
88
89


8

DANH MỤC HÌNH

Số hiệu
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
2.1.
2.2.
2.3.
3.1.

Tên hình
Vòng chu chuyển của vốn luân chuyển
Mô hình Baumol xác định mức dự trữ vốn bằng tiền tối
ưu
Mô hình quản lý tiền Miller Orr
Xác định mức dự trữ tồn kho trung bình tối thiểu
Sự biến động của tổng chi phí dự trữ tồn kho
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Petrolimex Kon Tum
Cấu trúc vốn giai đoạn 2012-2014
Kết cấu vốn luân chuyển giai đoạn 2012-2014
Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu giai đoạn 2015-2017

Trang
9
16
17
26
28
38

45
49
71


1
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành được hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ một
lượng vốn nhất định. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Trong đó vốn luân chuyển có vai trò quan
trọng trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vốn luân
chuyển là tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp, chiếm phần khá quan trọng
trong nguồn lực tài chính của doanh nghiệp và được chuyển hóa qua nhiều
hình thái khác nhau, thay đổi ngày qua ngày trong hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, huy động được vốn chỉ là
bước đầu, quan trọng và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng số vốn
với hiệu quả cao nhất vì điều đó ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. Bởi vậy cần phải có chiến lược bảo toàn và sử dụng hiệu quả
vốn luân chuyển.
Chi nhánh xăng dầu Kon Tum là đơn vị trực thuộc Công ty xăng dầu Bắc
Tây Nguyên - Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu tại địa bàn tỉnh Kon Tum. Do
mặt hàng kinh doanh xăng dầu là sản phẩm thiết yếu, là chi phí đầu vào quan
trọng của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và sản xuất, đặc biệt trong 7 năm
gần đây dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới đã ảnh
hưởng sâu sắc và gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp. Trong tình hình hàng loạt các doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực kinh doanh
thua lỗ dẫn tới phá sản, Chính phủ thắt chặt tiền tệ, thu hẹp hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản. Do đó vấn đề về bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn luân
chuyển là một trong số những vấn đề cần được quan tâm sâu sắc. Chính vì vậy,


2
2

tôi lựa chọn đề tài: "Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty xăng dầu Bắc
Tây Nguyên - Chi nhánh xăng dầu Kon Tum” làm đề tài luận văn thạc sĩ
của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản trị vốn luân chuyển
của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Chi nhánh
xăng dầu Kon Tum.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng quản trị vốn luân
chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn quản trị vốn
luân chuyển của Chi nhánh xăng dầu Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu luận văn:
+ Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản trị
vốn luân chuyển của Chi nhánh xăng dầu Kon Tum – Công ty xăng dầu Bắc
Tây Nguyên.
+ Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu dựa trên thông tin và số liệu

giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau làm cơ sở cho việc nghiên
cứu trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng như:
- Thu thập các dữ liệu thứ cấp về báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, vốn
luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh từ số liệu thu thập được.


3
3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân
chuyển tại đơn vị, phân tích đúng thực trạng, góp phần đánh giá đúng kết quả,
tồn tại và nguyên nhân của thực trạng quản trị vốn luân chuyển ở Chi nhánh
xăng dầu Kon Tum và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn
luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum. Qua thời gian được làm việc tại
Chi nhánh xăng dầu Kon Tum, cụ thể trực tiếp làm công tác quản trị tài chính,
tôi nhận thấy công tác quản trị vốn luân chuyển của đơn vị chưa được quan tâm
thoả đáng. Bản thân đơn vị cũng đã từng có những hoạt động phân tích đánh
giá vấn đề này, song việc đánh giá mới chỉ dừng lại ở một vài nội dung nhất
định và mang tính cục bộ. Do vậy tôi hy vọng rằng đề tài sẽ giúp cho Ban lãnh
đạo đơn vị có thể đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện về tình hình quản trị của
vốn luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum trong những năm qua, từ đó
có những quyết định đúng đắn hơn trong quá trình điều hành hoạt động kinh
doanh của mình trong giai đoạn tới.


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung cơ
bản của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
xăng dầu Bắc Tây Nguyên - Chi nhánh xăng dầu Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên - Chi nhánh xăng dầu Kon Tum.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản trị vốn luân chuyển là một nội dung quan trọng trong công tác quản
trị tài chính doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp trong
đó có quản trị vốn luân chuyển là một chủ đề thu hút sự quan tâm đặc biệt từ


4
4

góc độ các nhà quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy hiện nay không chỉ trong
nước mà trên toàn thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu quan tâm đến
hoạt động quản trị vốn luân chuyển. Các lý thuyết về vốn luân chuyển và quản
trị vốn luân chuyển được trình bày trong nhiều giáo trình giảng dạy quản trị tài
chính của giảng viên các trường Đại học Kinh tế trên cả nước. Các giáo trình
này đã khái quát cũng như trình bày cặn kẽ những nội dung cơ bản của công
tác quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp bao gồm khái niệm về quản trị
vốn luân chuyển, các mục tiêu trong quản trị vốn luân chuyển, các phương
pháp thường được sử dụng trong quản trị vốn luân chuyển như quản trị vốn
bằng tiền, quản trị hàng tồn kho và quản trị khoản phải thu. (Xem Eugene F.
Brigham, Joel F. Houston (2014), “Quản trị tài chính”, Dịch thuật: GS.TS
Nguyễn Thị Cành cùng tập thể giảng viên khoa Kinh tế - ĐHQG TP.HCM,

NXB Cengage Learning, Singapore; Nguyễn Hải Sản (2012), “Quản trị tài
chính doanh nghiệp”, NXB Lao động, Hà Nội; TS. Nguyễn Thanh Liêm – ThS
Nguyễn Thị Mỹ Hương (2007), Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Thống kê;
ThS. Đinh Thế Hiển (2007), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Thống kê; PGS.TS Lưu Thị Hương (2002), Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục; Phạm Văn Dược – Đặng Kim Cương (1997),
Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê; Bài giảng môn
Quản trị tài chính của TS Đoàn Gia Dũng - Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng); Bài giảng Kế toán quản trị của TS. Đoàn Ngọc Phi Anh - Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng). Mặc dù các giáo trình đã trình bày cụ thể và đầy đủ về
quản trị vốn luân chuyển nhưng lại thường gắn công tác quản trị vốn luân
chuyển chung với những công tác quản trị tài chính và phân tích tình hình tài
chính khác như quản trị rủi ro, đầu tư tài sản ngắn hạn và dài hạn, tỷ suất lợi
nhuận nên sẽ gây khó khăn cho các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn rõ
nét và sâu sắc đến công tác quản trị vốn luân chuyển.


5
5

Một số mô hình quản trị từng nội dung trong tổng thể công tác quản trị
vốn luân chuyển như mô hình quản trị tiền mặt theo phương pháp tổng chi phí
tối thiểu (Mô hình Baumol), Mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr. Những mô
hình này khái quát một cách chung nhất phương thức quản trị tiền mặt trên cơ
sở xác định mức dự trữ tiền tối ưu hoặc ở mức thấp nhất. Các tác giả thảo luận
về hoạt động quản trị vốn luân chuyển dựa trên xem xét tác động của vốn luân
chuyển đến dòng tiền mặt của doanh nghiệp, tập trung xác định quản trị vốn
bằng tiền với mục tiêu tối ưu hóa vốn bằng tiền. Tuy vậy các mô hình này chỉ
phát triển lý thuyết quản trị tiền chung, chưa áp dụng giải quyết được ở nhưng
đơn vị có tính chất quản trị dòng tiền đặc thù khác.

Các nghiên cứu của Cote và Latham (1999), Moyer và cộng sự (2003) về
việc quản trị số ngày phải thu, tồn kho và khoản phải trả và sự ảnh hưởng tác
động của việc quản trị vốn luân chuyển quyết định sự tồn tại sống còn của
doanh nghiệp. Các nghiên cứu đã khẳng định rằng doanh nghiệp có thể giảm
chi phí tài chính và tăng nguồn quỹ cho việc mở rộng sản xuất nếu họ giảm
xuống mức tối thiểu nguồn vốn bị cột chặt trong tài sản ngắn hạn.
Công trình nghiên cứu “Tác động của quản trị vốn luân chuyển tới lợi
nhuận của công ty: Bằng chứng tại Việt Nam” của nhóm tác giả Phạm Nhất
Ngọc, Nguyễn Hồng Chi, Lương Thị Thùy Trang, Lê Thị Hồng Thủy. Công
trình này trình bày tác động của quản trị vốn luân chuyển lên lợi nhuận của các
công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2012 bằng phương pháp
nghiên cứu các ảnh hưởng cố định (Fixed effects) và phương pháp hồi quy ước
lượng tổng thể (GMM - General Method of Moments). Kết quả nghiên cứu cho
thấy có tồn tại một mối quan hệ nghịch biến giữa các thành phần của vốn luân
chuyển và lợi nhuận hoạt động của công ty. Bài nghiên cứu cũng phát hiện
được tác động ngược chiều của tỷ lệ nợ, tỷ lệ tài sản và quy mô tới thành quả
của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu khuyến khích các nhà quản trị giảm số


6
6

ngày tồn kho và số ngày phải thu để tăng khả năng sinh lợi cho doanh nghiệp.
Một số bài viết liên quan đến công tác quản trị vốn luân chuyển như bài báo
“Cơ cấu vốn: Thế nào là hợp lý?” của tác giả Nguyễn Lan, đăng trên tạp chí
Nhịp Cầu Đầu Tư. Tác giả khẳng định cơ cấu vốn trong doanh nghiệp có ảnh
hưởng quyết định đến khả năng thực thi các chiến lược kinh doanh, hiệu quả
kinh tế và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Tuy nhiên để tìm được một
cơ cấu vốn tối ưu không phải là chuyện dễ dàng và cũng không có một mẫu cơ
cấu vốn chung cho mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần có tầm nhìn dài

hạn bằng cách xây dựng cho mình một cơ cấu vốn mục tiêu, nhưng phải linh
hoạt tận dụng những cơ hội của thị trường để huy động nguồn vốn rẻ nhất,
quyết định về cơ cấu vốn của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trường
kinh doanh.
Ngoài ra, còn có nhiều nguyên cứu và luận văn khác nhau về quản trị vốn
luân chuyển như luận văn của tác giả Nguyễn Tiến Nhật, (2012)“Quản trị Vốn
luân chuyển tại công ty cổ phần Sông Đà 10 tập đoàn Sông Đà”, Luận văn
thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng; Luận văn của tác giả Lê Thị
Ngọc Vân (2012), “Hoàn thiện quản trị khoản phải thu tại Công ty TNHH Một
thành viên Cấp nước Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học
Đà Nẵng. Trong phần lý luận của mình, tác giả Nguyễn Tiến Nhật đã đưa ra
được những vấn đề cơ bản về quản trị vốn luân chuyển; những giải pháp hoàn
thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại một đơn vị sản xuất tương đối lớn
trong nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn chỉ mới tập trung vào giải
pháp quản trị vốn luân chuyển chủ yếu ở khâu sản xuất, chưa tập trung nhiều
giải pháp quản trị vốn luân chuyển ở lĩnh vực thương mại. Luận văn của tác giả
Lê Thị Ngọc Vân đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị các khoản phải thu là một bộ phận của vốn luân chuyển. Tác giả cũng đã phân tích thực trạng và
đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị khoản phải thu tại một


7
7

đơn vị cung cấp mặt hàng thiếu yếu là nước sinh hoạt có một số điểm tương
đồng với lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Tuy nhiên luận văn chỉ mới tập trung
giải quyết quản trị khoản phải thu - là một phần trong hoạt động quản trị vốn
luân chuyển nên chưa có đầy đủ những giải pháp thiết thực và hiệu quả đối với
công tác quản trị vốn nói chung và công tác quản trị vốn luân chuyển nói riêng.
Mặc dù hệ thống lý thuyết về quản trị vốn luân chuyển đã đầy đủ và các
nghiên cứu về quản trị vốn luân chuyển đã được thực hiện khá nhiều. Tuy

nhiên, công tác quản trị vốn luân chuyển tại mỗi doanh nghiệp đặt ra yêu cầu
cho các nhà quản trị phải áp dụng những cách thức quản trị khác nhau với
những đặc điểm riêng biệt đặc thù. Cơ cấu vốn phụ thuộc nhiều vào đặc điểm
riêng của từng doanh nghiệp như khả năng phá sản, khả năng sinh lời, chất
lượng và cơ cấu tài sản, cơ hội tăng trưởng. Ngoài những yếu tố trên, đặc điểm
ngành nghề cũng cho thấy nhiều sự khác biệt. Bên cạnh đó, sự biến động bất ổn
của nền kinh tế thế giới và Việt Nam thời gian vừa qua tạo ra áp lực rất lớn cho
các nhà quản trị trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Vốn luân chuyển luôn được
xem là nguồn sống của một doanh nghiệp và quản trị vốn luân chuyển được coi
là một phần không thể thiếu của hoạt động quản trị kinh doanh. Trên thực tế,
việc áp dụng các lý thuyết, mô hình quản trị vốn bằng tiền, khoản phải thu,
hàng tồn kho vào hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay chưa rộng
rãi. Cho đến thời điểm này, chưa có một công trình hay một đề tài nào nghiên
cứu một cách đầy đủ về công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty xăng dầu
Bắc Tây Nguyên - Chi nhánh xăng dầu Kon Tum, cho nên việc nghiên cứu lần
này được xem là công trình đầu tiên, là cơ sở để nghiên cứu được triển khai
thực hiện.


8
8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG

DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong doanh

nghiệp
a. Khái niệm về vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn, hay có thể
nói vốn luân chuyển của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ để đầu tư, mua sắm tài
sản ngắn hạn trong doanh nghiệp [9], [10], [12].
Khi nghiên cứu về vốn luân chuyển trong doanh nghiệp thì chúng ta cũng
tìm hiểu thêm về vốn luân chuyển ròng của một doanh nghiệp. Vốn luân
chuyển ròng của doanh nghiệp là phần giá trị tổng tài sản ngắn hạn trừ tổng nợ
ngắn hạn [8], [9], [10].
Vốn luân chuyển ròng = Tổng tài sản ngắn hạn - Tổng nợ ngắn hạn
Vốn luân chuyển ròng dương có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng chi
trả được các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của mình. Ngược lại, nếu vốn luân chuyển
ròng là một số âm đồng nghĩa với việc nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản ngắn hạn.
Thực chất trong trường hợp này là việc doanh nghiệp đang sử dụng một phần
nợ ngắn hạn đầu tư vào tài sản dài hạn, điều này dẫn đến tình trạng hết sức
nguy hiểm ảnh hưởng đến cán cân thanh toán cũng như khả năng thanh khoản
của doanh nghiệp. Vì những khoản nợ ngắn hạn có chung đặc điểm là thời hạn
ngắn, phải hoàn trả tương đối gấp, trong khi khả năng chuyển hóa thành tiền
của tài sản dài hạn lại rất chậm, thu hồi trong nhiều năm.


9
9

b. Đặc điểm của vốn luân chuyển trong doanh nghiệp
- Vốn luân chuyển có đặc điểm khá rõ nét là tốc độ luân chuyển nhanh.
Vốn luân chuyển hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ
sản xuất kinh doanh [4], [12].
- Vốn luân chuyển là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn nên đặc
điểm vận động của vốn luân chuyển chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của

tài sản ngắn hạn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn luân chuyển không
ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản
xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại
theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn luân
chuyển. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn luân chuyển lại thay
đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái
vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái
vốn tiền tệ. Tương ứng với một chu kỳ kinh doanh thì vốn luân chuyển cũng
hoàn thành một vòng chu chuyển [4], [12].
Vốn bằng tiền

Mua vật tư
hàng hoá

Vốn dự trữ sản
xuất

Sản xuất
sản phẩm

Vốn trong sản
xuất

Tiêu thụ sản phẩm

Hình 1.1. Vòng chu chuyển của vốn luân chuyển
1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển
Để quản lý, sử dụng vốn luân chuyển có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn luân chuyển của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông
thường có những cách phân loại sau đây:



10
10

- Phân loại theo vai trò từng loại vốn luân chuyển trong quá trình sản
xuất kinh doanh: Theo cách phân loại này, vốn luân chuyển của doanh nghiệp
có thể được phân thành 3 loại:
+ Vốn luân chuyển trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ.
+ Vốn luân chuyển trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ Vốn luân chuyển trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản đầu tư ngắn hạn
(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…); các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng…) [4], [5], [12].
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn luân chuyển
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn luân chuyển hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này, vốn luân
chuyển có thể chia thành 2 loại:
+ Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn luân chuyển có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm…
+ Vốn bằng tiền và khoản phải thu: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như
tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các
khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu [4], [5], [12].
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn

trữ tiền và các loại vật liệu là bao nhiêu, có đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh


11
11

doanh của doanh nghiệp hay không, cũng như khả năng thu hồi khoản phải thu
của doanh nghiệp là như thế nào.
- Phân loại theo nguồn hình thành: Xét về nguồn hình thành, vốn luân
chuyển có thể hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. Cách phân loại
theo nguồn hình thành cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn luân
chuyển của doanh nghiệp. Mỗi một nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của
nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm chi
phí sử dụng vốn. Từ đó có các quyết định trong việc huy động và quản lý sử
dụng vốn hợp lý hơn [4], [5], [12].
Phân loại vốn luân chuyển rất quan trọng đối với việc sử dụng hiệu quả
vốn luân chuyển. Thông qua phân loại vốn luân chuyển, người quản lý thấy
được vốn luân chuyển đang tồn đọng ở khâu nào, khoản mục nào hay cần bổ
sung vốn luân chuyển ở khâu nào, khoản mục nào để có lợi nhất. Từ các cách
phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn luân chuyển của
mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn luân chuyển phản ánh thành
phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn luân chuyển
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phân loại vốn luân chuyển chỉ mang ý nghĩa
tương đối, vì trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn luân
chuyển luôn vận động, luân chuyển không ngừng từ khâu này sang khâu khác,
từ khoản mục này sang khoản mục khác.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển trong
doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp có
nhiều loại, có thể chia thành 3 nhóm chính:

- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối


12
12

lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại
vật tư cung cấp [4], [11], [12].
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ
sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất [4], [11], [12].
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh
toán giữa các doanh nghiệp [4], [11], [12].
1.1.4. Vai trò của vốn luân chuyển đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Vốn luân chuyển là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một doanh nghiệp
cần có để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là
lượng tiền cần thiết để cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành
phẩm bán ra thị trường. Những thành tố quan trọng của vốn luân chuyển đó là
tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu. Các nhà phân tích tài chính thường xem xét
các khoản mục này do đó là yếu tố đầu vào để có cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Bất kỳ một thành tố
nào không bảo đảm đều có tác động rất xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp [4], [11], [12].
Khả năng quản lý vốn luân chuyển của doanh nghiệp càng tốt thì nhu cầu
vay nợ càng giảm. Ngay cả khi doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi thì việc quản lý
vốn luân chuyển cũng rất cần thiết vì nó đảm bảo rằng lượng vốn nhàn rỗi này
sẽ được đầu tư một cách hiệu quả nhất cho nhà đầu tư.

Trong cơ chế thị trường hiện nay, một trong những thế mạnh của doanh
nghiệp là khả năng luân chuyển vốn. Khi thị trường có biến động, bên cạnh
những thách thức sẽ có nhiều cơ hội xuất hiện. Nếu doanh nghiệp có đủ điều
kiện khả năng về vốn luân chuyển thì có thể sẽ nắm bắt được cơ hội kinh


13
13

doanh. Ngược lại khi không có điều kiện, đặc biệt là không có đủ vốn luân
chuyển thì nhiều khả năng sẽ mất cơ hội. Như vậy việc huy động và sử dụng
vốn luân chuyển đầy đủ, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp chủ động ứng phó với
những biến động của thị trường.
Với vai trò quan trọng như vậy nên trong kinh doanh, bất kỳ nhà quản trị
nào cũng đều quan tâm đến công tác quản trị vốn luân chuyển. Quản trị vốn
luân chuyển tốt sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được điều
chỉnh một cách hài hoà và vốn luân chuyển được sử dụng nhiều hơn, đồng
nghĩa với việc vốn luân chuyển được quay nhanh hơn và cơ hội tạo ra giá trị
mới cho doanh nghiệp sẽ lớn hơn.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển
Mục tiêu của quản trị vốn luân chuyển là phải tính toán và kiểm soát chặt
chẽ vốn bằng tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho. Tính toán để tìm ra một lượng
dự trữ vốn bằng tiền và hàng tồn kho tối ưu tránh hiện tượng tồn trữ nhiều gây
lãng phí cũng như trường hợp tồn trữ ít thì sẽ không chủ động trong các quyết
định sản xuất kinh doanh. Đối với khoản phải thu thì xác định được mức phải
thu hàng kỳ và có những biện pháp thu hồi hiệu quả. Từ đó sẽ giúp doanh
nghiệp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục không bị
gián đoạn và đảm bảo việc sử dụng vốn luân chuyển một cách tiết kiệm, tăng
tốc độ vòng quay của vốn luân chuyển, qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác quản trị vốn luân chuyển phải đưa
ra những quyết định về việc nên đầu tư mỗi loại tài sản trong cấu trúc chung tài
sản luân chuyển là bao nhiêu và cần phải huy động nguồn tài trợ nào cho các
khoản đầu tư đó [4], [11], [12].
Tài sản ngắn hạn chiếm một tỷ trọng nhất định trong tổng tài sản và chúng
có đặc điểm chuyển hoá thành tiền nhanh, vì thế tài sản ngắn hạn có tầm quan


14
14

trọng đặc biệt trong việc đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Đi cùng với khả năng chuyển hoá thành tiền cao hơn thì so với tài sản dài hạn,
tài sản ngắn hạn có khả năng sinh lời thấp nhất là tiền mặt tại quỹ. Vì vậy nếu
doanh nghiệp quản trị lỏng lẻo làm cho các khoản phải thu và hàng tồn kho
tăng lên nhanh thì sẽ làm giảm vòng quay vốn luân chuyển qua đó làm giảm
khả năng sinh lời chung của toàn bộ tài sản [4], [11], [12].
Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
rất nhiều các mối quan hệ tài chính phát sinh. Các nhà quản trị phải nghiên cứu,
phân tích và xử lý các mối quan hệ đó, hình thành các công cụ quản lý và đưa
ra các quyết định tài chính đúng đắn và có hiệu quả góp phần tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện giá trị nên công tác quản lý vốn luân chuyển là rất phức tạp, đòi hỏi nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp phải có các biện pháp, quyết định quản trị để
bảo đảm và không ngừng phát triển vốn.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn luân chuyển
a. Quản trị vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng (sau đây gọi chung là vốn bằng
tiền) là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn luân chuyển của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền là nội dung chủ yếu trong quản trị vốn luân chuyển của

doanh nghiệp.
Nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp thông thường là để
đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh
toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để
ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực
"đầu cơ" trong việc dự trữ vốn bằng tiền để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các
cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn
bằng tiền vừa đủ còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội thu được chiết


15
15

khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp [4], [11], [12].
Quy mô vốn bằng tiền là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn bằng tiền không phải là một
công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn bằng tiền do đó không phải chỉ là
bảo đảm cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn bằng tiền cần thiết để đáp ứng
kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hoá số vốn bằng
tiền hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hoá
việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Nội dung quản trị vốn bằng tiền
trong doanh nghiệp thông thường bao gồm:
- Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền:
Mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp
có thể: Tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay phải gia
hạn thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn; Không làm mất khả năng
mua chịu từ nhà cung cấp (Trong trường hợp nhà cung cấp không tiếp tục cho
mua chịu); Tận dụng được các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao hơn cho
doanh nghiệp [5], [11].

Những phương pháp thường dùng để xác định mức dự trữ vốn bằng tiền:
+ Phương pháp đơn giản, thường dùng để xác định mức dự trữ vốn bằng
tiền hợp lý là lấy nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền trung bình hàng ngày nhân với
số lượng ngày cần dự trữ vốn bằng tiền.
+ Phương pháp tổng chi phí tối thiểu (Mô hình Baumol)
Người ta cũng có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong
quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý của
doanh nghiệp. Bởi vì giả sử doanh nghiệp có một lượng vốn bằng tiền và phải
sử dụng nó để đáp ứng các khoản chi tiêu một cách đều đặn. Khi lượng tiền
mặt đã hết, doanh nghiệp có thể bán các chứng khoán ngắn hạn (có tính thanh


16
16

khoản cao) để có lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần được xem
xét khi bán chứng khoán: Một là chi phí cơ hội của việc giữ vốn bằng tiền, đó
chính là mức lợi tức chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi; Hai là chi phí cho
việc bán chứng khoán mỗi lần, đóng vai trò như là chi phí mỗi lần thực hiện
hợp đồng. Trong điều kiện đó mức dự trữ vốn bằng tiền tối đa của doanh
nghiệp chính bằng số lượng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn
bằng tiền mong muốn bù đắp được nhu cầu chi tiêu vốn bằng tiền.
Mức dự trữ

X

X/2

Vốn bằng tiền bình quân


Thời gian (ngày)

Hình 1.2. Mô hình Baumol xác định mức dự trữ vốn bằng tiền tối ưu
Công thức tính như sau:
C max 

2(T xF )
k

Trong đó:
Cmax: Số lượng vốn bằng tiền dự trữ tối đa
T: Lượng vốn bằng tiền chi dùng trong năm
k: Chi phí cơ hội do giữ vốn bằng tiền trong kỳ
F: Chi phí cố định phát sinh để có được vốn bằng tiền
Mô hình Baumol được xây dựng dựa trên cơ sở giả định là không tính đến
dòng thu tiền trong kỳ và nhu cầu chi dùng tiền trong kỳ là ổn định, không có
hiện tượng đột biến thay đổi. Chính vì vậy mô hình này cho ta thấy nếu lãi suất
cao, doanh nghiệp càng giữ ít vốn bằng tiền và ngược lại, nếu chi phí cố định


17
17

phát sinh để có được tiền càng cao thì họ lại càng giữ nhiều vốn bằng tiền. Mô
hình Baumol số dư vốn bằng tiền không thực tiễn ở chỗ giả định rằng doanh
nghiệp chi trả tiền một cách ổn định. Nhưng điều này lại không luôn luôn đúng
trong thực tế.
+ Mô hình quản lý tiền Miller Orr
Mô hình Merton Miller và Daniel Orr phát triển mô hình tồn vốn bằng
tiền với dòng tiền thu và dòng chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình

Miller – Orr liên quan đến cả dòng tiền thu và chi và giả định dòng tiền ròng
(dòng tiền thu trừ dòng tiền chi) có phân phối chuẩn. Dòng tiền ròng hàng
ngày có thể ở mức kỳ vọng, ở mức cao nhất hoặc thấp nhất. Tuy nhiên chúng

Số dư tiền

ta giả định dòng tiền bằng không, tức là dòng tiền thu đủ bù đắp dòng tiền chi.
A

Giới hạn trên

Mức tiền theo
thiết kế
Giới hạn dưới
B

Hình 1.3. Mô hình quản lý tiền Miller Orr
Công thức tính như sau:
Z=3x +L
Trong đó:
σ2: phương sai của dòng tiền hàng ngày
F: Chi phí cố định phát sinh để có được
tiền
K: Chi phí cơ hội do giữ tiền trong kỳ
Z: Mức vốn bằng tiền tối ưu


×