Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Vận dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu để phân tích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.13 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ CHẤN TÍN

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU ĐỂ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ CHẤN TÍN

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU ĐỂ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh



Đà Nẵng - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn

HỒ CHẤN TÍN

MỤC LỤ


MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................1
3. Các câu hỏi nghiên cứu..........................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................3
6. Bố cục đề tài...........................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM..........................................................................................................4
1.1. LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.................................................................................................4
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại...............................................4
1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại............7
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................10
1.2.1. Phương pháp đánh giá các chỉ số tài chính....................................10
1.2.2. Phương pháp sử dụng mô hình phân tích bao dữ liệu (Data
envelopment analysis - DEA)...................................................................13
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................28
1.3.1. Các nhân tố ngoại sinh...................................................................28
1.3.2. Nhóm nhân tố nội sinh...................................................................29
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ CÁC NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAO
DỮ LIỆU (DEA).............................................................................................31
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................31
1.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................33
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...................................................36
2.1. LỰA CHỌN CÁC BIẾN ĐẦU VÀO VÀ CÁC BIẾN ĐẦU RA ĐỂ ƯỚC
LƯỢNG CÁC ĐỘ ĐO HIỆU QUẢ CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM TRONG MÔ HÌNH DEA...........................................36
2.2. LỰA CHỌN LOẠI ĐỊNH HƯỚNG TRONG MÔ HÌNH DEA ĐỂ ƯỚC
LƯỢNG CÁC ĐỘ ĐO HIỆU QUẢ CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM.....................................................................................45
2.3. KIỂM TRA SỰ PHÙ HỢP CỦA DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU KHI ÁP
DỤNG MÔ HÌNH DEA..................................................................................46
2.4. MÔ TẢ SỐ LIỆU MẪU NGHIÊN CỨU.................................................48
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................53
3.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2009 - 2014.......................................................53
3.1.1. Thực trạng tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận của các NHTM tại

Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2014.....................................................53
3.1.2. Thực trạng nợ xấu của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn
2009 – 2014..............................................................................................56
3.1.3. Thực trạng sáp nhập, hợp nhất của các NHTM tại Việt Nam........57
3.2. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG ĐIỂM HIỆU QUẢ BẰNG PHƯƠNG PHÁP
BAO DỮ LIỆU (DEA)...................................................................................58
3.2.1 Kết quả ước lượng điểm hiệu quả kỹ thuật toàn bộ (TE)................58


3.2.2. Kết quả ước lượng điểm hiệu quả kỹ thuật thuần (PTE)................63
3.2.3. Kết quả ước lượng điểm hiệu quả kỹ thuật quy mô (SE)...............67
3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỰ TỐI THIỂU HÓA CÁC NGUỒN LỰC
ĐẦU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC NHTM TRONG NĂM 2014..................................................................71
3.3.1. Phân tích tối thiểu hóa giá trị tài sản cố định của các NHTM trong
năm 2014 để đạt hiệu quả kỹ thuật toàn bộ tối ưu (TE)...........................72
3.3.2. Phân tích tối thiểu hóa giá trị tổng số tiền gửi của các NHTM trong
năm 2014 để đạt hiệu quả kỹ thuật toàn bộ tối ưu (TE)...........................74
3.3.3. Phân tích tối thiểu hóa số lượng nhân viên trong các NHTM trong
năm 2014 để đạt hiệu quả kỹ thuật toàn bộ tối ưu (TE)...........................76
3.4. KIỂM TRA THỐNG KÊ BẰNG TƯƠNG QUAN HẠNG SPEARMAN
VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐIỂM HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TOÀN BỘ (TE)
VỚI ROA, ROE CỦA CÁC NHTM CHƯA HIỆU QUẢ...............................77
3.4.1. Ước lượng hệ số tương quan hạng Spearman giữa điểm hiệu quả kỹ
thuật toàn bộ (TE) với ROA của các NHTM chưa hiệu quả kỹ thuật toàn
bộ tối ưu....................................................................................................78
3.4.2. Ước lượng hệ số tương quan hạng Spearman giữa điểm hiệu quả kỹ
thuật toàn bộ (TE) với ROE của các NHTM chưa hiệu quả kỹ thuật toàn
bộ tối ưu....................................................................................................79
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................82

4.1. KẾT LUẬN CHUNG...............................................................................82
4.2. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI.............................................................................................83
4.2.1. Các kiến nghị đối với các NHTM..................................................83


4.2.2. Các kiến nghị đối với NHNN Việt Nam.........................................87
4.2.3. Các kiến nghị đối với Chính Phủ...................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
NHTM
NHTMCP
NHNN
TCTD
DEA
DMU
CRS
VRS
TE
PTE
SE
EE
ROA
ROE
NIM

NNM
NOM
NRST
EPS
CLLBQ
TSCĐ
PPF
VAMC
ĐTCK
Vốn CSH

Giải thích
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Phân tích bao dữ liệu (Data envelopment analysis)
Đơn vị ra quyết định (Decision making unit)
Hiệu quả không đổi theo quy mô (Constant returns to scale)
Hiệu quả biến đổi theo quy mô (Variable returns to scale)
Hiệu quả kỹ thuật (Technical efficiency)
Hiệu quả kỹ thuật thuần (Pure technical efficiency)
Hiệu quả quy mô (Scale efficiency)
Hiệu quả kinh tế (Economic Efficiency)
Thu nhập ròng / Tổng tài sản (Return On Asetts ratio)
Thu nhập ròng / Vốn chủ sở hữu (Return On Equity ratio)
Tỷ lệ thu nhập lãi suất ròng cận biên (Net interest margin)
Tỷ lệ thu nhập phi lãi suất ròng cận biên (Net noninterest
margin)
Tỷ lệ thu nhập hoạt động ròng cận biên (Net operating margin)

Lợi nhuận ròng trước những giao dịch đặc biệt (Net return
prior to special transactions margin)
Lợi nhuận ròng trên một cổ phần (Earing per Share)
Chênh lệch lãi suất bình quân
Tài sản cố định
Đường biên khả năng sản xuất (Production Possibility Frontier)
Công ty quản lý nợ Việt Nam (Vietnam Asset Management
Company)
Đầu tư chứng khoán
Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Các mô hình toán học dưới dạng đối ngẫu của mô hình
1.1

CCR định hướng đầu vào và mô hình BCC định hướng

24

đầu vào
Các biến đầu vào thường được sử dụng và các biến đầu
2.1


2.2
2.3
2.4
2.5
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9

ra thường được sử dụng trong các nghiên cứu áp dụng
phương pháp DEA đối với ngành ngân hàng
Tóm tắt các biến đầu vào và các biến đầu ra trong các
nghiên cứu trước đây
Ma trận hệ số tương quan yếu tố đầu vào và đầu ra các
năm từ 2009 đến 2014
Tên và ký hiệu 24 ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Kết quả ước lượng TE theo mô hình CCR định hướng
đầu vào
Xếp hạng kết quả ước lượng TE trung bình giai đoạn
2009 - 2014
Thống kê số lượng ngân hàng được xếp hạng hiệu quả
theo điểm hiệu quả kỹ thuật toàn bộ (TE)
Kết quả ước lượng PTE theo mô hình BCC định hướng

đầu vào
Xếp hạng kết quả ước lượng PTE trung bình giai đoạn
2009 - 2014
Thống kê số lượng ngân hàng được xếp hạng hiệu quả
theo điểm hiệu quả kỹ thuật thuần (PTE)
Kết quả ước lượng SE
Xếp hạng kết quả ước lượng SE trung bình giai đoạn
2009 - 2014
Thống kê số lượng ngân hàng được xếp hạng hiệu quả

38

39
46
49
50
60
60
60
64
65
65
68
69
69


3.7
3.8
3.9


3.10

theo điểm hiệu quả kỹ thuật quy mô (SE)
Tối thiểu hoá giá trị tài sản cố định đối với các NHTM
năm 2014
Tối thiểu hóa giá trị tiền gửi khách hàng đối với các
NHTM năm 2014
Tối thiểu hóa số lượng nhân viên đối với các NHTM
trong năm 2014
Kết quả kiếm định tương quan hạng Spearman giữa TE
và ROA của các NHTM chưa đạt hiệu quả kỹ thuật tối

72
74
76

78

ưu (TE < 1)
Kết quả kiếm định tương quan hạng Spearman giữa TE
3.11

và ROE của các NHTM chưa đạt hiệu quả kỹ thuật tối
ưu (TE < 1)

79


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình
1.1
1.2
1.3
1.4
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7

Tên hình
Hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân bô (AE), hiệu
quả kinh tế (EE)
Đường đồng lượng lồi tuyến tính từng khúc
Sự dịch chuyển về tâm và sự dịch chuyển lỏng lẻo
Hiệu quả kỹ thuật toàn bộ (TE), hiệu quả kỹ thuật
thuần (PTE) và hiệu quả quy mô (SE)
Tỷ lệ (%) tăng trưởng tín dụng ngành ngân hàng Việt
Nam trong giai đoạn 2009 - 2014
Chỉ số ROA ngành ngân hàng Việt Nam trong giai
đoạn 2009 - 2014
Chỉ số ROE ngành ngân hàng Việt Nam trong giai
đoạn 2009 - 2014
Các điểm hiệu quả kỹ thuật toàn bộ (TE) của 24
NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014
Các điểm hiệu quả kỹ thuật thuần (PTE) của 24

NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014
Các điểm hiệu quả quy mô (SE) của 24 NHTM tại
Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014
Các điểm hiệu quả kỹ thuật TE trung bình, PTE trung
bình, SE trung bình của 24 NHTM tại Việt Nam trong

Trang
16
18
23
27
54
55
55
61
66
70
80

giai đoạn 2009 - 2014
Tỷ lệ trung bình (%) tối thiểu hóa 3 nguồn lực đầu vào
3.8

để 15 NHTM tại Việt Nam đạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu
(TE = 1) trong năm 2014

81


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động phức tạp như
hiện nay, đặc biệt là sau khủng hoảng tài chính thế giới 2008 thì việc phân
tích hiệu quả hoạt động của các NHTM trong các năm qua đáng để chúng ta
lưu tâm, liệu vấn đề chất lượng trong hoạt động hệ thống NHTM có thật sự
tốt hay chưa? Đòi hỏi cần phải có sự nhìn nhận, đánh giá và phân tích một
cách khách quan hoạt động của hệ thống NHTM để thấy được bức tranh toàn
cảnh của hệ thống NHTM Việt Nam.
Hệ thống ngân hàng đang trong giai đoạn tái cơ cấu với nhiều ngân hàng
hợp nhất, sáp nhập để tạo thành các ngân hàng mới có nguồn lực tài chính
vững mạnh hơn tồn tại và phát triển trong giai đoạn mới. Bên cạnh việc phân
tích thông qua các chỉ số tài chính truyền thống, chúng ta nên có nhiều cách
phân tích về nhiều phương diện và góc độ để xem xét, nhận định các điểm
mạnh và các điểm yếu mà các NHTM đã và đang phải chú trọng nhiều hơn
nữa để hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Từ đó có thể giúp các nhà quản
trị, điều hành các NHTM có thêm những sự góp ý trong việc hoạch định các
chính sách, chiến lược hoạt động kinh doanh và phát triển ngân hàng của
mình.
Nhận thấy sự cần thiết phải thiết lập một cách phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoan vừa qua nên tôi
quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài: “Vận dụng phương pháp phân tích
bao dữ liệu để phân tích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương
mại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với ba mục tiêu chính sau:


2

- Thứ nhất, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua hiệu quả
kỹ thuật của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2014, từ đó thấy
được thực trạng hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam trong thời gian
qua.
- Thứ hai, xác định kiểm định mối tương quan giữa các điểm hiệu quả kỹ
thuật với ROA, ROE của các NHTM hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả tại
Việt Nam.
- Thứ ba, đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
các NHTM tại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Các câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đề tài phải trả lời những
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Các NHTM tại Việt Nam hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2009
-2014 có hiệu quả kinh doanh được phản ánh thông qua hiệu quả kỹ thuật cao
không?
- Nếu các NHTM tại Việt Nam hoạt động kinh doanh trong giai đoạn
2009 - 2014 chưa hiệu quả cao thì nguyên nhân là do tác động chủ yếu là do
sự không hiệu quả kỹ thuật thuần hay do sự không hiệu quy mô?
- Yếu tố đầu vào nào cần được quan tâm cải thiện nhiều nhất đối với các
NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2014?
- Điểm hiệu quả kỹ thuật toàn bộ của các NHTM hoạt động kinh doanh
chưa hiệu quả có mối tương quan với các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
là ROA, ROE không?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
TMCP tại Việt Nam. Do phạm trù hiệu quả hoạt động rộng về mặt ý nghĩa


3
nên bài nghiên cứu tập trung vào hiệu quả kỹ thuật phản ánh hiệu quả kinh

doanh của các NHTM theo quan điểm các biến đầu vào và các biến đầu ra.
Nghiên cứu được tiến hành với 24 NHTM tại Việt Nam hoạt động trong
giai đoạn 2009 - 2014. Bài nghiên cứu chọn 24 NHTM để thực hiện nghiên
cứu vì các ngân hàng này thỏa mãn các điều kiện về dữ liệu của biến đầu vào
và các biến đầu ra phù hợp với yêu cầu được đưa ra trong nghiên cứu. Phân
tích hiệu quả kinh doanh của 24 NHTM này sẽ cho thấy được cái nhìn khái
quát về thực trạng hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng Việt Nam thời
gian qua, từ đó có những định hướng tốt hơn cho ngành ngân hàng Việt Nam
trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua 3 bước với các phương pháp sau:
- Bước 1: Phân tích tổng quan thực trạng hoạt động của các NHTM tại
Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2014.
- Bước 2: Ứng dụng phương pháp bao dữ liệu (DEA) với 2 mô hình
CCR và BCC để phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua chỉ số hiệu quả kỹ
thuật của từng NHTM.
- Bước 3: Sử dụng phương pháp định lượng thống kê để xác định mối
tương quan hạng giữa các tỷ số tài chính ROA, ROE với điểm hiệu quả kỹ
thuật toàn bộ của các NHTM trong giai đoạn 2009 - 2014.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài được trình bày theo kết cấu 4 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Kết luận chung và các kiến nghị.


4
CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ THUYẾTVÀ
CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
1.1. LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
a. Khái niệm ngân hàng thương mại
Trên thế giới, mỗi một quốc gia đều có định nghĩa về ngân hàng (dựa
vào, mục đích, đối tượng hoạt động,...) nhưng các định nghĩa đó đều có một
thống nhất về ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ với hai đặc điểm là nhận tiền ký thác, sử dụng lượng tiền này để cho vay và
làm dịch vụ thanh toán.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua năm 2010: “Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật nhằm
mục tiêu lợi nhuận”.
Bên cạnh đó, Luật cũng đã định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là việc
kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau: nhận
tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
b. Các chức năng của ngân hàng thương mại
Theo TS. Hồ Hữu Tiến (2008) đã phân tích các chức năng của các
NHTM thành 3 chức năng chính sau đây:
- Chức năng trung gian tài chính
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, quá trình sản xuất diễn ra theo
chuỗi T – H – T nên luôn có sự thừa và thiếu vốn ở nơi này thừa, nơi khác


5
thiếu, thời điểm khác nhau với những lượng khác nhau. Từ thực tế yêu cầu, để

giải quyết mâu thuẩn này cần có một cơ chế chuyển giao vốn từ nơi thừa vốn
đến nơi thiếu vốn trong nền kinh tế. Có hai cơ chế chuyển giao vốn đó là cơ
chế trực tiếp (trực tiếp từ người thừa vốn sang người thiếu vốn) và cơ chế gián
tiếp (từ người thừa vốn sang người thiếu vốn thông qua một trung gian tài
chính). Cơ chế gián tiếp phổ biến hơn với các NHTM là các định chế chủ yếu
thực hiện chức năng chuyển giao vốn, là cầu nối trung gian giữa cung và cầu
về vốn trong nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò
môi giới giữa người cho vay và người đi vay. NHTM thu hút các khoản tiền
nhàn rỗi nhỏ lẻ ở khắp nơi trong nền kinh tế để kết hợp lại thành một lượng
tiền lớn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của chính nền kinh tế đó.
- Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Nhờ nhận tiền ký thác, NHTM có khả năng cho vay, nhưng khi cho
vay, NHTM lại tạo ra tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi là tiền ngân hàng hay
tiền bút tệ, là một phần lớn trong khối tiền tệ. Như vậy, NHTM chính là một
nguồn cung ứng tiền quan trọng trong nền kinh tế. Thông qua số nhân về mức
cung tiền, NHTM có khả năng tạo và hủy tiền. Lợi dụng chức năng này, ngân
hàng trung ương (NHTW) các nước có thể tăng hay giảm lượng tiền trong lưu
thông thông qua việc thay đổi tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, từ đó làm thay đổi khả
năng cho vay của các NHTM để đạt được mục tiêu đề ra.
- Chức năng trung gian thanh toán
Nhờ nhận tiền gửi ký thác của khách hàng và cho khách hàng vay,
NHTM mở các sổ sách theo dõi và chuyển tiền trong các tài khoản giao dịch
của khách hàng. Như vậy, NHTM đã chuyển tiền từ tài khoản này sang tài
khoản khác, từ nơi này sang nơi khác. Thông qua chức năng này của NHTM,
nền kinh tế có thể hạn chế được lượng tiền mặt lưu thông, hạn chế vốn bị ứ


6
đọng trong khâu thanh toán, thúc đẩy việc luân chuyển tiền tệ trong nền kinh
tế một cách nhanh chóng.

c. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt trong
hoạt động ngân hàng, dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng. Để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng cũng như thực hiện tốt vai trò, chức năng của mình, các
NHTM thường xuyên cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau, từ truyền thống
đến hiện đại.
Các dịch vụ NHTM truyền thống
Dịch vụ ngân hàng truyền thống bao gồm các dịch vụ sau:
- Thực hiện trao đổi ngoại tệ.
- Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại.
- Nhận tiền gửi.
- Bảo quản vật ủy thác.
- Tài trợ các hoạt động của chính phủ.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác.
Các dịch vụ NHTM hiện đại
Dịch vụ ngân hàng hiện đại bao gồm các dịch vụ sau:
- Cho vay tiêu dùng.
- Tư vấn tài chính.
- Quản lý tiền mặt.
- Dịch vụ cho thuê tài chính.
- Cho vay tài trợ dự án.
- Bán các dịch vụ bảo hiểm.
- Cung cấp các kế hoạch hưu trí.
- Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán.


7
- Cung cấp dịch vụ tương hỗ và trợ cấp.
- Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn.

Như vậy, sự đa dạng hóa các loại hình dịch vụ NHTM hiện đại như
ngày nay càng tạo cơ hội đa dạng hóa danh mục đầu tư cũng như thu hút
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tạo điều kiện giảm thiểu rủi ro, nâng
cao hiệu quả hoạt động của chính các NHTM.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Hiệu quả của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định.
Hiệu quả kinh doanh thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả (đầu ra) và
nguồn lực hoặc chi phí (đầu vào) của một thực thể kinh doanh để tạo ra kết
quả trong một thời kỳ.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả (lợi nhuận, doanh thu, …) / Phương
tiện (chi phí, tài sản, doanh thu, vốn chủ sở hữu, …)
Trong hoạt động của NHTM, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu quả có
thể được hiểu ở hai khía cạnh như sau:
(1) Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh
lời hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài
chính khác.
(2) Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Theo Peter S.Rose giáo sư kinh tế học và tài chính trường đại học Yale
đưa ra: bản chất NHTM có thể được coi như một tập đoàn kinh doanh và hoạt
động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro ở mức độ cho phép.
Tuy nhiên, khả năng sinh lời là mục tiêu được các ngân hàng quan tâm hơn vì
thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo toàn vốn, tăng khả năng mở
rộng thị phần hoạt động và thu hút được nguồn vốn đầu tư.


8
Theo định nghĩa của cuốn “Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế
Anh – Việt” trang 255 của PGS.TS Nguyễn Khắc Minh thì hiệu quả là: “mối

quan hệ giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ”
và “khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài nguyên được các thị
trường phân phối tốt như thế nào”.
Theo giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp.
GS.TS. Ngô Đình Giao, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội - 1997, trang 408,
“hiệu quả biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn
bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động
kinh tế đó”.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của NHTM thể hiện quan hệ so sánh
giữa đầu ra là các kết quả (lợi nhuận, doanh thu) và đầu vào là các nguồn lực
(tài sản, vốn chủ sở hữu,...) hoặc các chi phí của ngân hàng để tạo ra kết quả
đó trong một thời kỳ nhất định. Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency - TE)
của NHTM phản ánh sự chuyển đổi từ các đầu vào thành các đầu ra trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng để đạt được năng suất cao nhất. Hiệu
quả kinh doanh là một khái niệm hiệu quả tổng quát, trong đó khi đánh giá
tình hình kinh doanh của ngân hàng thì hiệu quả kinh doanh được phản ánh
thông qua hiệu quả kỹ thuật, bởi hiệu quả kỹ thuật đo lường hiệu quả của tình
trạng sử dụng các nguồn lực đầu vào để tạo ra các đầu ra sao cho ngân hàng
đạt hiệu quả cao nhất.
Một đơn vị kinh doanh được coi là đạt hiệu quả Pareto nếu đơn vị đó sử
dụng được tối ưu các nguồn lực, có thể hiểu là không thể nào gia tăng thêm
các yếu tố đầu ra với lượng các đầu vào cho trước, hay không thể nào cắt
giảm thêm các yếu tố đầu vào mà không làm giảm sản lượng đầu ra. Tập hợp
các điểm hiệu quả Pareto sẽ tạo thành đường giới hạn khả năng sản xuất
(Production Possibility Frontier - PPF). Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,


9
bất kỳ người quản lý và điều hành doanh nghiệp nào cũng luôn muốn tránh
lãng phí trong quá trình sản xuất. Để đạt được những mục tiêu này thì phải tối

thiểu hóa sử dụng các đầu vào trong sản xuất các đầu ra đã cho, hoặc sử dụng
các đầu vào đã cho phải tối đa hóa các đầu ra. Trong trường hợp này, hiệu quả
kỹ thuật (TE) là khả năng cực tiểu hóa sử dụng các đầu vào để sản xuất các
đầu ra cho trước, hoặc khả năng thu được các đầu ra cực đại từ các đầu vào
cho trước và mục tiêu tránh lãng phí của các nhà sản xuất trở thành mục tiêu
đạt được mức hiệu quả kỹ thuật cao.
Mục tiêu của nhà sản xuất còn đòi hỏi hỏi sản xuất các đầu ra đã cho
với chi phí cực tiểu, hoặc sử dụng các đầu vào đã cho sao cho cực đại hóa
doanh thu, hoặc phân bổ các đầu vào và các đầu ra sao cho cực đại hóa lợi
nhuận. Trong trường hợp này, hiệu quả tương ứng được gọi là hiệu quả kinh
tế (Economic Efficiency - EE). Hiệu quả kinh tế là khả năng cho biết kết hợp
các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa chi phí để sản xuất ra một mức sản
lượng nhất định và mục tiêu của các nhà sản xuất trở thành mục tiêu đạt mức
hiệu quả kinh tế cao. Hiệu quả kinh tế có thể giúp cho việc kiểm tra lợi nhuận
của hoạt động kinh doanh tốt hơn so với hiệu quả kỹ thuật. Tuy nhiên, mục
tiêu của bài nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh và giúp cải
thiện tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM không đạt hiệu quả cao
trong hoạt động kinh doanh. Do đó, bài nghiên cứu chỉ tập trung vào hiệu quả
kỹ thuật, còn hiệu quả kinh tế sẽ không được xem xét đến.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM có thể được chia thành hai
nhóm là: hiệu quả tuyệt đối (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế – chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả đó) và hiệu quả tương đối (dạng tĩnh: hiệu quả hoạt
động = kết quả kinh tế / chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó và dạng cận
biên: hiệu quả hoạt động = mức tăng kết quả kinh tế / mức tăng chi phí).
Trong đó, hiệu quả tuyệt đối không cho biết khả năng sử dụng tiết kiệm hay


10
lãng phí các đầu vào. Còn hiệu quả tương đối với những chỉ tiêu tương đối tạo
sự dễ dàng khi so sánh theo thời gian và không gian cho phép so sánh hiệu

quả giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau hoạt động kinh doanh trong các
thời kỳ khác nhau. Bài nghiên cứu tập trung vào hiệu quả tương đối của quá
trình sử dụng các đầu vào để tạo ra các đầu ra tại các NHTM.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Phương pháp đánh giá các chỉ số tài chính
Hiện nay để đánh giá hiệu quả hoạt động nói chung của các NHTM,
các nhà quản lý, các nhà đầu tư và các nhà phân tích vẫn chủ yếu tiếp cận theo
phương pháp đánh giá truyền thống đó là đánh giá hoạt động của các ngân
hàng qua các chỉ tiêu tài chính.
Theo PGS.TS. Lâm Chí Dũng (2009) đã phân tích các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động của NHTM gồm 3 nhóm: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả
năng tăng trưởng, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu
phản ánh rủi ro. Trong đó 2 nhóm: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
và nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro phản ánh 2 khía cạnh hiệu quả kinh doanh
của các NHTM với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro ở mức độ
cho phép.
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, phản ánh tính hiệu quả của
một đồng vốn kinh doanh theo thông lệ quốc tế thường được phản ánh qua
các chỉ tiêu sau: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on Equities ROE), tỷ suất sinh lời trên tài sản (Return on Assetts - ROA), tỷ lệ thu nhập
lãi suất ròng cận biên (Net interest margin - NIM), tỷ lệ thu nhập phi lãi suất
ròng cận biên (Net noninterest margin - NNM), tỷ lệ thu nhập hoạt động ròng
cận biên (Net operating margin - NOM), lợi nhuận ròng trước những giao


11
dịch đặc biệt (Net return prior to special transactions margin - NRST), lợi
nhuận ròng trên một cổ phần (Earing per Share - EPS), chênh lệch lãi suất
bình quân (CLLBQ).

ROE =
ROA =
NIM =
NNM =
NOM =
NRST =
EPS =
CLLBQ =



b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro
Cách đánh giá rủi ro có thể được hiểu là việc sử dụng các thông tin từ
các báo cáo tài chính và các thông tin quá khứ để đánh giá mức độ rủi ro hiện
tại của ngân hàng về một số loại rủi ro chủ yếu như: rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro vỡ nợ, rủi ro thu nhập.
Mô hình CAMELS
Ngoài ra hiện nay, các nhà quản trị ngân hàng cũng quan tâm hơn đến
các chỉ tiêu theo chuẩn mực quốc tế như CAMELS để đảm bảo ổn định cho
ngân hàng phát triển. Được đề xuất bởi Liên hiệp Quản trị tín dụng quốc gia
(NCUA) vào tháng 10 năm 1987 tại Mỹ, cho đến ngày nay, mô hình
CAMELS là một trong những mô hình được ứng dụng khá phổ biến để phân
tích tình trạng hoạt động kinh doanh và rủi ro của các ngân hàng. Phân tích
theo mô hình CAMELS dựa trên 6 chỉ tiêu cơ bản là:
- Mức độ an toàn vốn (Capital)


12
Mức độ an toàn vốn được thể hiện quả tỷ lệ an toàn vốn (Capital
Adequency Ratio - CAR) được tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và

vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR = * 100
- Chất lượng tài sản có (Asset Quality)
- Bộ máy quản trị (Management)
- Khả năng sinh lời (Earnings)
- Tính thanh khoản (Liquidity)
- Mức độ nhạy cảm với rủi ro (Sensitivity to market risk)
Tuy nhiên, do một số chỉ tiêu của CAMELS khó lượng hóa được ở Việt
Nam vì thế gây ra sự khó khăn cho các NHTM khi phải tính toán các chỉ tiêu
theo chuẩn mực quốc tế. Bởi vậy hiện nay các NHTM chỉ sử dụng một số các
chỉ tiêu cơ bản.
Tóm lại, trong phân tích hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện nay
thì các chỉ tiêu tài chính vẫn được sử dụng khá phổ biến và chúng khá đơn
giản và tương đối dễ hiểu trong phân tích. Tuy nhiên chính mức độ đơn giản
của nó có thể trở thành vấn đề khá phức tạp nếu các nhà quản lý cố gắng đưa
ra một bức tranh tổng thể khi kết hợp nhiều mặt, nhiều khía nhau hoạt động
khác nhau của ngân hàng. Vì mỗi tỷ số chỉ cho biết hay đánh giá mối quan hệ
tỷ lệ giữa hai biến số cụ thể, không có một tỷ số nào cho chúng ta các kết luận
tổng quát về tình trạng của một ngân hàng. Do đó, trong việc đánh giá tổng
quan thực trạng của một ngân hàng cần phải xem xét một loạt các chỉ số. Việc
xem xét đồng thời hoặc việc tổng hợp các kết quả phân tích từ các tỷ số khác
nhau có thể đưa đến nguy cơ nhầm lẫn trong việc đánh giá hoạt động của các
ngân hàng vì các chỉ số này chỉ là những chỉ số phân tích đơn.
Để khắc phục các nhược điểm trong phân tích của các hệ số tài chính,
khoảng vài chục năm gần đây các nhà kinh tế đã ứng dụng phương pháp phân


13
tích hiệu quả biên để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng. Phương pháp này giúp chúng ta có thể nhìn thấy một bức tranh tổng thể

trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
1.2.2. Phương pháp sử dụng mô hình phân tích bao dữ liệu (Data
envelopment analysis - DEA)
Bên cạnh cách tiếp cận phân tích chỉ số tài chính truyền thống, hiện nay
trên thế giới còn sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên trong việc
đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Phương pháp này tính toán điểm
hiệu quả tương đối dựa trên việc so sánh khoảng cách của các đơn vị (các
ngân hàng) trong mẫu nghiên cứu với một đơn vị (một ngân hàng) thực hiện
hoạt động tốt nhất nằm trên đường biên hiệu quả. Như vậy, đường biên hiệu
quả đưa ra một tiêu chuẩn so sánh (a yardstick) để đo lường hiệu quả tương
đối của ngân hàng nằm trên đường biên hiệu quả với các ngân hàng khác
không nằm trên đường biên hiệu quả. Phương pháp này cho phép tính được
điểm hiệu quả chung của từng ngân hàng dựa trên hoạt động kinh doanh của
chúng và cho phép xếp hạng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Cách tiếp
cận này còn cho phép các nhà quản lý xác định được một cách tổng quan thực
tế hoạt động của ngân hàng trong hệ thống đánh giá về ngân hàng của họ
trong một giai đoạn kinh doanh nhất định và đồng thời cho phép các nhà quản
lý hoạch định chính sách, nâng cao khả năng hoạt động thực tế của ngân hàng
với các bộ phận có thể áp dụng được các chính sách này trong hoạt động kinh
doanh và qua đó cải thiện được hiệu quả hoạt động toàn bộ của ngân hàng
trong tương lai.
Phương pháp phân tích hiệu quả biên có thể được chia thành 2 nhóm là:
cách tiếp cận tham số và cách tiếp cận phi tham số. Cách tiếp cận thông số
gồm có: phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên SFA (Stochastic frontier
analysis), TFA (Thick frontier analysis), DFA (Distribution Free Approach),


14
RTFA (Recursive thick frontier analysis),... và cách tiếp cận phi thông số gồm
có: phương pháp bao dữ liệu DEA (Data envelopment analysi), FDH (Free

Disposal Hull Analysis),... Trong 2 cách tiếp cận này, cách tiếp cận tham số
đòi hỏi phải chỉ định một dạng hàm số cụ thể đối với đường biên hiệu quả và
có chỉ định về phân phối phi hiệu quả hoặc sai số ngẫu nhiên. Tuy nhiên, nếu
việc chỉ định dạng hàm số này sai thì kết quả tính toán sẽ không chính xác và
ảnh hưởng ngược chiều đến các chỉ tiêu hiệu quả. Trong khi đó, cách tiếp cận
phi tham số đòi hỏi các ràng buộc về hình dáng của đường biên thực hiện tốt
nhất (đường biên hiệu quả) và cũng không đòi hỏi các ràng buộc về phân phối
của các nhân tố phi hiệu quả trong dữ liệu như cách tiếp cận tham số, trừ ràng
buộc các chỉ số hiệu quả có giá trị phải nằm trong khoảng từ 0 đến 1 và giả sử
không có sai số ngẫu nhiên hoặc sai số phép đo trong dữ liệu. Bởi vậy, đây
cũng chính là hạn chế của phương pháp phi tham số vì phương pháp này rất
nhạy, cho nên nếu có sai số ngẫu nhiên tồn tại trong dữ liệu thì chúng sẽ ảnh
hưởng đến kết quả đo lường hiệu quả.
Phân tích bao dữ liệu (DEA)
Phân tích bao dữ liệu là một kỹ thuật quy hoạch tuyến tính để đánh giá
hiệu quả hoạt động của một đơn vị ra quyết định (Decision Making Unit –
DMU). Các đơn vị ra quyết định (DMU) là các đơn vị hoặc thực thể kinh tế
mà sự hiệu quả hoạt động của nó được đo lường bởi một mô hình, các đơn vị
này có tính đồng nhất, cùng hoạt động trong một lĩnh vực giống nhau và có
các biến đầu vào và các biến đầu ra giống nhau so với các đơn vị ra quyết
định khác trong mẫu nghiên cứu. Quan điểm này ứng dụng với lĩnh vực tài
chính ngân hàng tạo ra một tập hợp các đơn vị ra quyết định gồm các ngân
hàng. Qua đó, đo lường mức độ hiệu quả của các ngân hàng và so sánh mức
độ hiệu quả của các ngân hàng này với các ngân hàng khác không hiệu quả
trong mẫu nghiên cứu.


×