Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.75 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THANH TÂM

RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN THỊ THANH TÂM

RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH PHONG

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi tên là Trần Thị Thanh Tâm, tác giả của luận văn “Rủi ro thanh khoản của các
ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Tôi cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập và nghiêm túc của
riêng tôi. Các dữ liệu do tác giả tự thu thập và thông tin được sử dụng hoàn toàn trung
thực. Tất cả các tài liệu tham khảo được sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ,
rõ ràng và tin cậy.
Luận văn này chưa bao giờ được công bố hay được nộp để nhận bằng cấp tại bất kỳ
cơ sở đào tạo nào khác.
Người cam đoan

Trần Thị Thanh Tâm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.6 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 4

1.7 Nội dung và kết cấu của luận văn................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................................................... 5
2.1 Thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong ngân hàng .................................................. 5
2.1.1 Thanh khoản .......................................................................................................... 5
2.1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 5
2.1.1.2 Các nhân tố tác động đến tính thanh khoản của ngân hàng ......................... 5
2.1.1.3 Cung thanh khoản và cầu thanh khoản của ngân hàng ................................ 7
2.1.1.4 Trạng thái thanh khoản ròng ........................................................................ 8
2.1.2 Rủi ro thanh khoản ................................................................................................ 9
2.1.2.1 Khái niệm ..................................................................................................... 9


2.1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng ................................................................................................................ 10
2.1.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản ................................................................ 11
2.1.2.4 Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản ................................................. 12
2.2 Lược khảo các công trình nghiên cứu thực nghiệm về rủi ro thanh khoản ............... 14
2.2.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài................................................................ 14
2.2.2 Các công trình nghiên cứu trong nước ................................................................ 16
2.3 Điểm mới của luận văn .............................................................................................. 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 21
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................................................... 22
3.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................ 22
3.1.1 Tổng thể về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ..................................... 22
3.1.2 Tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam .................................................. 23
3.2 Thực trạng rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam......................................... 26
3.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ......................................... 27
3.3.1 Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu ........................................................................... 27

3.3.2 Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng ................................................................. 29
3.3.3 Lợi nhuận............................................................................................................. 31
3.3.4 Nguồn tài trợ bên ngoài ....................................................................................... 31
3.3.5 Tăng trưởng kinh tế và lạm phát ......................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 35
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ................................ 36
RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ........................................ 36
4.1 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 36
4.1.1 Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 36
4.1.1.1 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) ............................................ 36
4.1.1.2 Tỷ lệ tổng nguồn tài trợ bên ngoài trên vốn chủ sở hữu (EFD) ................. 36


4.1.1.3 Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ cho vay (LLR) ................... 37
4.1.1.4 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ............................................... 37
4.1.1.5 Quy mô tổng tài sản (SIZE) ....................................................................... 38
4.1.1.6 Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản (TLA) .............................................. 38
4.1.1.7 Tăng trưởng kinh tế (GDP) ........................................................................ 39
4.1.1.8 Lạm phát (INF) ........................................................................................... 39
4.1.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 39
4.1.3 Mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................................................... 41
4.1.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................................ 42
4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................................... 44
4.2.1 Phân tích thống kê mô tả .................................................................................... 44
4.2.2 Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ........................................................ 47
4.2.3 Kết quả hồi quy Pooled OLS............................................................................... 48
4.2.4 Kết quả hồi quy FEM .......................................................................................... 50
4.2.5 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình FEM .............................. 51
4.2.6 Kết quả hồi quy REM .......................................................................................... 52
4.2.7 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình REM ......................................... 53

4.2.8 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình REM ............................. 54
4.2.9 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan - Wooldridge (2002) ................................... 54
4.2.10 Phân tích kết quả hồi quy .................................................................................. 55
4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................................. 61
CHƯƠNG 5: BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ....................................................................... 62
5.1 Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương
mại Việt Nam .................................................................................................................. 62
5.1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ........................................................ 62
5.1.2 Nâng cao hiệu quả nguồn tài trợ từ bên ngoài .................................................... 63


5.1.3 Đảm bảo mục tiêu lợi nhuận tăng trưởng ổn định trong hoạt động kinh doanh . 63
5.1.4 Tăng trưởng quy mô tổng tài sản bền vững ........................................................ 63
5.1.5 Nâng cao chất lượng các khoản tín dụng ............................................................ 64
5.1.6 Phân tích, dự báo tăng trưởng kinh tế và lạm phát cho hoạt động kinh doanh
ngân hàng ..................................................................................................................... 65
5.2 Hạn chế trong nghiên cứu.......................................................................................... 65
5.3 Hướng nghiên cứu tương lai ...................................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ................................................................................................. 67
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung viết tắt


BCTC

: Báo cáo tài chính

FEM

: Fixed Effects Model
Mô hình các tác động cố định

FGAP

: Financing Gap
Khe hở tài trợ

GDP

: Gross Domestic Products
Tổng sản phẩm quốc nội

GLS

: Generalized least squares
Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng trung ương

REM

: Random Effects Model
Mô hình các tác động ngẫu nhiên

RRTK

: Rủi ro thanh khoản

TCTD

: Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
 Danh mục bảng
Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu liên quan ............................................................... 17
Bảng 3.1: Số lượng ngân hàng tại Việt Nam (2011-2016)............................................ 23
Bảng 4.1: Tổng kết các biến trong mô hình .................................................................. 40
Bảng 4.2: Thống kê mô tả giữa biến trong mô hình ...................................................... 45
Bảng 4.3: Ma trận tương quan ....................................................................................... 47
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ............. 47
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy về RRTK sử dụng Pooled OLS .......................................... 48

Bảng 4.6: Kết quả hồi quy về RRTK sử dụng FEM ..................................................... 50
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled OLS và FEM ....................................... 52
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy về RRTK sử dụng REM ..................................................... 52
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM .................................................. 54
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled OLS và REM ..................................... 54
Bảng 4.11: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình .................................................... 55
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy bằng mô hình GLS ........................................................... 55
Bảng 4.14: Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 59
 Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam (31/12/2016) .............................. 24
Biểu đồ 3.2: Tổng huy động vốn và tổng dư nợ cho vay của các NHTM Việt Nam giai
đoạn 2005-2016 ............................................................................................................. 25
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2016.................. 26
Biểu đồ 3.4: Bình quân khe hở tài trợ (FGAP) của các NHTM Việt Nam giai đoạn 20052016 ............................................................................................................................... 27
Biểu đồ 3.5: Tổng tài sản (SIZE) - Vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam giai đoạn
2005-2016 ...................................................................................................................... 28


Biểu đồ 3.6: Bình quân tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) của các NHTM Việt
Nam giai đoạn 2005-2016 ............................................................................................. 28
Biều đồ 3.7: Bình quân tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản (TLA) – Bình quân tỷ lệ chi
phí dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ cho vay (LLR) của các NHTM Việt Nam giai đoạn
2005-2016 ...................................................................................................................... 30
Biểu đồ 3.8: Bình quân tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các NHTM giai
đoạn 2005-2016 ............................................................................................................. 31
Biểu đồ 3.9: Bình quân tỷ lệ tổng nguồn tài trợ bên ngoài trên tổng nguồn vốn (EFD) của
các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2016 .................................................................. 32
Biểu đồ 3.10: Tăng trưởng kinh tế (GDP) - Lạm phát (INF) ........................................ 33



1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Thanh khoản là yếu tố quan trọng quyết định đến sự an toàn trong hoạt động của
một ngân hàng. Các NHTM Việt Nam đang tiếp tục quá trình đổi mới, cải cách cả về
lượng và chất tuy nhiên RRTK vẫn là vấn đề đáng quan tâm. Ví dụ trong 7 tháng đầu năm
2008, tình trạng khan hiếm đồng Việt Nam khiến lãi suất tiền gửi liên ngân hàng tăng lên
nhanh chóng đã đẩy các NHTM vào cuộc chạy đua lãi suất làm mặt bằng lãi suất huy
động tăng dần lên từ 12% lên tới 18,6%/năm trong khi NHNN Việt Nam đã hai lần tăng
lãi suất cơ bản lên 12%/năm và 14%/năm nhưng thực sự đồng Việt Nam thu hút về ngân
hàng lại không được như kì vọng của các nhà quản lý và tình trạng thanh khoản luôn bị
áp lực rất căng thẳng.
Trong những năm gần đây, nhiều NHTM có quy mô nhỏ do những hoạt động yếu
kém và sử dụng vốn không hợp lý đã rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản. Những dấu
hiệu đó càng thể hiện rõ khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt trong thời gian
dài, nhiều NHTM đã phải huy động nguồn vốn bằng mọi cách bất chấp chi phí huy động
vốn cao. Một số ngân hàng do tình trạng thiếu hụt thanh khoản quá lớn dẫn đến phải vay
tái cấp vốn. Lòng tin của người dân vào ngân hàng ngày càng suy giảm nghiêm trọng, dẫn
đến công tác huy động vốn của các NHTM ngày càng khó khăn. Thực tế đó đã đặt ra
nhiều thách thức và khó khăn cho những nhà quản trị ngân hàng trong giai đoạn hiện nay,
nhất là những nhà quản trị rủi ro về thanh khoản; một mặt phải ổn định thanh khoản cho
ngân hàng bằng việc tìm kiếm nguồn vốn với lãi suất thấp, bán bớt tài sản; mặt khác phải
tập trung xử lý nợ xấu, tích cực đôn đốc và thu hồi nợ để đảm bảo đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
Cùng với sự hội nhập nền kinh tế thế và thực tế diễn biến trên thị trường tiền tệ tại
Việt Nam, việc tăng cường nhận thức, đổi mới công tác quản trị RRTK trở nên rất cần
thiết.
Cho đến nay, có rất nhiều các nghiên cứu về thanh khoản và RRTK trên thế giới lẫn



2

trong nước hoặc là tập trung vào một ngân hàng duy nhất, hoặc là tập trung vào một
nhóm các ngân hàng trong một khoảng thời gian cụ thể. Tuy nhiên trong hoạt động kinh
doanh của mỗi ngân hàng, các nhà quản trị luôn đặc biệt quan tâm đến vấn đề thanh
khoản bởi RRTK có thể xảy ra bất cứ lúc nào, ở đâu. Vì vậy, việc nghiên cứu về thanh
khoản và RRTK nhằm nâng cao công tác quản trị RRTK bao giờ cũng có ý nghĩa quan
trọng trong thực tiễn.
Những đề cập trên đã gợi mở cho tác giả để thực hiện luận văn “Rủi ro thanh
khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, với mong muốn tiếp tục kế thừa và
phát huy các công trình nghiên cứu trước đây, nhằm nghiên cứu và làm rõ thêm về RRTK
của các NHTM, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK của NHTM, tạo cơ sở để đánh
giá về thực trạng RRTK của các NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra các kiến nghị, biện pháp
nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTK xảy ra, góp phần đảm bảo tính an toàn trong hoạt
động của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở tìm ra các yếu tố ảnh hưởng và phân tích tác động của các yếu tố đó đến
RRTK, tác giả sẽ đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTK của các NHTM Việt
Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng RRTK của các NHTM Việt Nam.
- Phân tích và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK của các NHTM.
- Đề xuất các biện pháp thực tiễn để phòng ngừa và hạn chế RRTK của các NHTM
Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Vấn đề RRTK của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2016 diễn biến
như thế nào?
-



3

- Các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK của các NHTM Việt Nam là gì? Chúng tác động
như thế nào?
- Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTK của các NHTM Việt Nam là gì?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là RRTK và các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK tại các NHTM.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Trong giới hạn tác giả thu thập được của 26 NHTM Việt
Nam (gồm NHTM Nhà Nước và các NHTM Cổ Phần) theo danh sách đính kèm tại Phụ
lục 1.
Thời gian nghiên cứu: Số liệu để phục vụ cho nghiên cứu được lấy từ nguồn số liệu
thứ cấp được công bố trên các BCTC hợp nhất hoặc báo cáo thường niên của các NHTM
Việt Nam giai đoạn 2005 - 2016.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội để kiểm tra mối quan
hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK với mô hình nghiên cứu như sau:
𝐹𝐺𝐴𝑃𝑖𝑡

=

𝛽0 + 𝛽1 𝐶𝐴𝑃𝑖𝑡 + 𝛽2 𝐸𝐹𝐷𝑖𝑡 + 𝛽3 𝐿𝐿𝑅𝑖𝑡 + 𝛽4 𝑅𝑂𝐸𝑖𝑡 + 𝛽5 𝑆𝐼𝑍𝐸𝑖𝑡 +

𝛽6 𝑇𝐿𝐴𝑖𝑡 + 𝛽7 𝐺𝐷𝑃𝑡 + 𝛽8 𝐺𝐷𝑃𝑡−1 + 𝛽9 𝐼𝑁𝐹𝑡 + 𝛽10 𝐼𝑁𝐹𝑡−1 + 𝜀𝑖𝑡
Để đảm bảo tính phù hợp của các dữ liệu sử dụng trong mô hình nghiên cứu, tác giả
thực hiện lần lượt các bước sau:
- Thống kê mô tả các biến độc lập.

- Xem xét ma trận tương quan giữa các biến.
- Phân tích hồi quy dựa trên kết quả thu thập được bằng các mô hình Pooled OLS,
FEM, REM và GLS.
- Sử dụng các kiểm định để phát hiện và khắc phục các khiếm khuyết (nếu có) của
mô hình nghiên cứu như hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai sai số thay
đổi.
- Đưa ra kết luận về các hệ số hồi quy cuối cùng.


4

1.6 Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài không tạo ra lý thuyết mới mà chỉ
mang tính chất tóm tắt lại một cách đầy đủ và có hệ thống cũng như củng cố các lý thuyết
về thanh khoản và RRTK.
- Ý nghĩa thực tiễn: cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệm giúp cho các nhà
quản trị NHTM đánh giá được mức độ RRTK nhằm tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tiêu
cực, từ đó đề ra các biện pháp quản trị hiệu quả RRTK tại ngân hàng.
1.7 Nội dung và kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan về rủi ro thanh khoản của các NHTM.
Chương 3: Thực trạng về rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam.
Chương 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM
Việt Nam.
Chương 5: Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro thanh khoản của các NHTM
Việt Nam.


5


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong ngân hàng
2.1.1 Thanh khoản
2.1.1.1 Khái niệm
Theo Nguyễn Văn Tiến (2012), “Thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng
đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao
dịch như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao dịch tài chính khác”.
Theo Trần Huy Hoàng (2011), “Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài
sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn
phátsinh”.
Theo Joel Bessis (2012), “Thanh khoản đại diện cho khả năng ngân hàng có thể
thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn (đến mức tối đa) và bằng đơn vị tiền
tệ được quy định. Do thực hiện bằng tiền nên thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu
chuyển tiền tệ. Việc không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu
khả năng thanh khoản”.
Theo “Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản” của Basel (2008) thì
“Thanh khoản là khả năng của ngân hàng vừa có thể tăng thêm tài sản vừa đáp ứng các
nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị những thiệt hại quá mức cho phép”.
Từ những khái niệm trên, tác giả kết luận rằng thanh khoản là khả năng thanh toán
của một NHTM để đáp ứng các yêu cầu chi trả của khách hàng với một mức chi phí hợp
lý. Một NHTM có khả năng thanh khoản cao khi có thể huy động được nhiều nguồn khác
nhau với chi phí thấp để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách kịp thời.
2.1.1.2 Các nhân tố tác động đến tính thanh khoản của ngân hàng
 Môi trường hoạt động
Các yếu tố về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội luôn có tác động tới các quyết định
và kế hoạch kinh doanh của một NHTM. Các yếu tố kinh tế vĩ mô như ổn định chính trị



6

trong nước và khu vực, chính sách của Nhà nước, một môi trường đầu tư hấp dẫn, tỷ
trọng của các khối ngành kinh tế cũng làm cho cơ cấu đầu tư của NHTM thay đổi. Điều
này gây ra sự thay đổi về cơ cấu tài sản của ngân hàng và khả năng thanh khoản của
chính NHTM đó. Văn hóa, tập quán, tâm lý, thói quen, mức độ chấp nhận rủi ro cũng có
ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định gửi tiền của người dân. Các yếu tố này có tác
động không nhỏ đến quỹ dự trữ và thanh khoản của một ngân hàng có nguồn huy động
lớn từ công chúng.
 Chính sách tiền tệ của NHTW
Thông qua các nhóm công cụ khác nhau của chính sách tiền tệ khác nhau, NHTW
có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, điều chỉnh, thu hẹp hay mở rộng phạm vi hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Để điều tiết lượng tiền trong lưu thông, NHTW có thể sử dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
làm giảm khối lượng tín dụng và khả năng tạo tiền của các NHTM. Với các NHTM, quy
định về dự trữ bắt buộc đã trực tiếp giảm bớt khả năng thanh khoản và tăng chi phí huy
động vốn cho các NHTM. Những công cụ quản lý khác của NHTW như chính sách chiết
khấu, nghiệp vụ thị trường mở cũng tác động trực tiếp đến khả năng huy động của các
NHTM trên thị trường. Tóm lại, khả năng chi trả của các NHTM dựa vào nguồn huy
động vốn ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ của NHTW.
 Chiến lược quản lý thanh khoản của ngân hàng
Một NHTM với cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn yếu hơn có khả năng xảy ra
RRTK cao hơn. Việc tổ chức thiết lập một cơ chế quản lý và sử dụng vốn khoa học, có kế
hoạch, tổ chức công tác quản lý thanh khoản tốt, đổi mới và sử dụng công nghệ ngân
hàng tiên tiến sẽ giúp nâng cao chất lượng quản lý vốn và nguồn vốn.
Các NHTM có quy mô hoạt động lớn cũng đối diện với những khó khăn trong công
tác quản lý và sử dụng nguồn vốn. Khi đó, các NHTM cần xây dựng một hệ thống quản
lý thanh khoản, giúp dự báo những biến động hàng ngày của trạng thái thanh khoản. Yêu
cầu của hệ thống này là phải đánh giá được một cách toàn diện và kiểm soát được những
yếu tố tác động có thể làm tăng hay giảm trạng thái thanh khoản. Từ đó giúp cho NHTM



7

tính toán giới hạn dự trữ thanh khoản.
Quá trình hoạch định các nhu cầu thanh khoản cần thực hiện thường xuyên và đều
đặn, dựa trên các dữ liệu được lưu trữ trong quá khứ của hoạt động kinh doanh của mỗi
ngân hàng. Hệ thống quản lý thanh khoản phải xây dựng được các chiến lược quản lý
thanh khoản, xem xét những yếu tố làm thay đổi nguồn tiền gửi tiềm năng, các cam kết
tài trợ tín dụng…, đảm bảo cung ứng đủ nguồn cho các nhu cầu chi trả, cấp tín dụng
nhưng vẫn phải đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
 Sự phát triển của thị trường tiền tệ
Các NHTM có thể huy động các nguồn vốn ngắn hạn một cách linh hoạt trên thị
trường tiền tệ. Thị trường tiền tệ cũng là nơi các NHTM có thể tìm kiếm những cơ hội
đầu tư thích hợp cho các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Tham gia vay và cho
vay trên thị trường tiền tệ giúp ngân hàng chủ động sắp xếp, cơ cấu lại bảng tổng kết tài
sản phù hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng.
Sự phát triển thị trường tiền tệ, thị trường vốn thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn
và chất lượng các khoản vay, góp phần cân đối kì hạn của các loại tài sản của từng
NHTM. Chính vì vậy, xây dựng và phát triển một thị trường tiền tệ luôn là mong muốn
của các cơ quan quản lý vĩ mộ và của các thành viên tham gia thị trường. Sự phát triển
của thị trường tiền tệ phụ thuộc rất nhiều vào chính sách quản lý, điều chỉnh của các cơ
quan quản lý Nhà nước, phụ thuộc vào chất lượng quản lý nguồn vốn và ý chí của từng
thành viên tham gia thị trường.
 Các nhân tố khác
Các yếu tố như uy tín của ngân hàng, khả năng phát triển đa dạng các sản phẩm
dịch vụ và kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ lãnh đạo sẽ tạo ra được
một lòng tin đối với công chúng. Các nhân tố này góp phần tạo sự ổn định cho nguồn
tiền gửi cũng như chất lượng nguồn vốn huy động, giảm RRTK của ngân hàng.
2.1.1.3 Cung thanh khoản và cầu thanh khoản của ngân hàng

Khả năng thanh khoản của các NHTM được thể hiện trong nguồn cung và cầu về
thanh khoản.


8

Cung thanh khoản là các nguồn cung vốn làm tăng khả năng thanh toán của ngân
hàng gồm: Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng; các khoản thu từ việc cung cấp các sản
phẩm dịch vụ; các khoản thu hồi từ cho vay hoặc đầu tư; tiền từ việc bán tài sản, thu hồi
từ xử lý các tài sản bảo đảm; vay các TCTD khác hoặc từ NHTW; vốn cổ phần góp thêm
của các cổ đông (tăng vốn điều lệ),…
Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các
khoản làm giảm quỹ của ngân hàng, bao gồm: Khách hàng rút tiền gửi; khách hàng rút
vốn vay, thanh toán các khoản vay của ngân hàng, đầu tư cho các hợp đồng hạn mức đã
ký hoặc cấp tín dụng, đầu tư mới; xử lý dự phòng rủi ro cho các khoản tín dụng, đầu tư
do không thu hồi được; hoàn trả các khoản vay mượn phi tiền gửi; đầu tư, mua sắm
tài sản để mở rộng mạng lưới hoặc nâng cao chất lượng hoạt động; các khoản chi
phí phát sinh cho hoạt động kinh doanh ngân hàng; thanh toán cổ tức bằng tiền cho các
cổ đông,…
Đảm bảo một mức thanh khoản phù hợp là vấn đề mà bất kỳ một nhà quản trị
RRTK nào cũng đặc biệt chú trọng.
2.1.1.4 Trạng thái thanh khoản ròng
Sự kết hợp giữa cung thanh khoản và cầu thanh khoản sẽ quyết định trạng thái
thanh khoản ròng (net liquidity position – NLP) của một NHTM tại một thời điểm cụ thể,
được tính bằng công thức:
NLP = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản
- Khi NLP > 0 nghĩa là ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản.
Khi cung thanh khoản lớn hơn cầu thanh khoản thì ngân hàng đang ở trạng thái
thặng dư thanh khoản. Lúc này, các NHTM phải đưa ra quyết định ở đâu và vào thời
điểm nào cần phải sử dụng nguồn thanh khoản thừa để đầu tư sinh lợi đến khi đáp ứng

được nhu cầu thanh khoản trong tương lai. Trường hợp này rất dễ xảy ra khi nền kinh tế
hoạt động kém hiệu quả, các NHTM không tiếp cận được với khách hàng hoặc không thể
lựa chọn được người đi vay. Thặng dư thanh khoản có thể sử dụng để:
 Mua các chứng khoán dự trữ thứ cấp đã bán ra trước đó;


9

 Cho các TCTD khác vay;
 Gửi tiền tại các TCTD khác.
- Khi NLP < 0 nghĩa là ngân hàng đang ở trạng thái thâm hụt thanh khoản.
Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản thì ngân hàng ở trạng thái thâm hụt
thanh khoản. Khi đó, các NHTM phải đưa ra quyết định ở đâu và vào thời điểm nào cần
phải bổ sung nguồn dự trữ thanh khoản phục vụ các nhu cầu thanh toán hoặc các nghĩa
vụ tài chính với chi phí thấp nhất và kịp thời nhất. Thâm hụt thanh khoản được nhận biết
khi NHTM đó không đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng, nhu cầu
cấp tín dụng của khách hàng, của nền kinh tế… Khi đó, ngân hàng có thể áp dụng một
trong những biện pháp sau để xử lý: sử dụng dự trữ bắt buộc nếu có; bán dự trữ thứ cấp;
vay liên ngân hàng, tái chiết khấu từ NHTW; phát hành chứng khoán…
- Khi NLP = 0 có nghĩa là ngân hàng đang ở trạng thái cân bằng thanh khoản.
Khi cung thanh khoản bằng cầu thanh khoản thì ngân hàng ở trạng thái cân bằng
thanh khoản.
2.1.2 Rủi ro thanh khoản
2.1.2.1 Khái niệm
Theo E.Gup and W.Kolari (2005), “Rủi ro thanh khoản là rủi ro về tổn thất phát
sinh từ trạng thái thiếu hụt tiền mặt hoặc tài sản tương đương tiền, hay đặc biệt hơn là rủi
ro về tổn thất phát sinh từ trạng thái thiếu khả năng thu xếp được nguồn tài trợ với mức
độ hợp lý về chi phí, bán hay thu xếp một tài sản với mức giá hợp lý nhằm trang trải một
nghĩa vụ đã được dự định hoặc bất định.
Theo Phan Thị Cúc (2006), “Đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp các

ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền, hoặc
không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán”.
Theo “Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản” của Basel (2008),
“Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà một định chế tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy
đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh hàng ngày và cũng không gây tác động đến tình hình tài chính”.


10

Từ các khái niệm trên, chúng ta kết luận rằng RRTK phát sinh khi ngân hàng
không có đủ dự trữ để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi trả hoặc có khả năng nhưng phải
chịu tổn thất khi đáp ứng các nhu cầu chi trả đó. RRTK là tổn thất cho ngân hàng khi nhu
cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến, ở đó ngân hàng sẽ phải
gia tăng các chi phí. Ở mức cao hơn, ngân hàng có thể mất khả năng thanh toán và dẫn
đến phá sản.
Bất kỳ ngân hàng nào cũng có nguy cơ gặp phải RRTK xuất phát từ vai trò trung
gian thanh toán trong nền kinh tế, là nơi thu hút nguồn vốn ngắn hạn để phân bổ vốn với
kì hạn dài hơn. Vì vậy mà các ngân hàng rất nhạy cảm với những tác động của thị
trường, có nhiều khả năng xảy ra RRTK hơn.
2.1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng
 Các nguyên nhân từ bên trong:
Thứ nhất, ngân hàng có chiến lược quản trị thanh khoản không phù hợp và kém hiệu
quả như sở hữu các chứng khoán có tính thanh khoản thấp, dự trữ không đáp ứng đủ cho
nhu cầu chi trả hoặc sử dụng nhiều nguồn huy động ngắn hạn để cho vay, đầu tư trung
dài hạn khiến các khoản sử dụng vốn và các nguồn huy động vốn bị mất cân đối về kì
hạn.
Thứ hai, do ngân hàng cho vay, đầu tư tràn lan trong khi chưa thẩm định, kiểm soát
chặt chẽ dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi vốn (không có vốn để ngân hàng có thể đáp

ứng các nhu cầu chi trả).
Thứ ba, do ngân hàng chưa chú trọng nhiều đến việc tăng cường và đa dạng các
hình thức huy động vốn, dẫn đến nguồn vốn huy động giảm hoặc có tăng trưởng nhưng
tăng trưởng chậm, không đủ để đáp ứng các nhu cầu.
 Các nguyên nhân từ bên ngoài:
Thứ nhất, do những thay đổi trong điều hành chính sách vĩ mô của Chính phủ, chính
sách tiền tệ của NHTW qua việc thực hiện các công cụ như: dự trữ bắt buộc, lãi suất, tỷ
giá.


11

Thứ hai, do sự biến động của lãi suất thị trường làm ảnh hưởng đến nguồn tiền mà
ngân hàng huy động từ khách hàng. Khi lãi suất thị trường tăng, một số khách hàng rút
tiền gửi của mình để đầu tư vào những nơi đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Đối với các
khách hàng vay, đây lại là cơ hội để họ tiếp cận với vốn vay ngân hàng với lãi suất thấp.
Do đó, sự thay đổi về lãi suất tác động đến nguồn dự trữ thanh khoản của các NHTM.
Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân
hàng bán để tăng thanh khoản và ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ
của ngân hàng.
Thứ ba, do tình hình kinh tế khó khăn dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng vay bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ ngân hàng; điều này ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng cũng như khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Thứ tư, những nguyên nhân khác như: các tin tức liên quan đến Ban lãnh đạo của
ngân hàng hoặc các tin đồn thất thiệt về ngân hàng cũng làm cho khách hàng rút tiền
hàng loạt do tâm lý lo sợ hoặc tâm lý đám đông; thiệt hại nặng hơn là việc ngân hàng có
thể mất khả năng chi trả.
Chính những nguyên nhân này góp phần làm cho chi phí huy động nguồn vốn bổ
sung gia tăng đáng kể ở các NHTM. Hậu quả là, ngân hàng phải bán một số tài sản có
mức độ thanh khoản thấp để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi tiền. Trầm trọng hơn,

khi tất cả những người gửi tiền đồng loạt muốn ngân hàng thanh toán toàn bộ tiền gửi
của họ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro phá sản.
2.1.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản
RRTK không những ảnh hưởng đến chính ngân hàng đó mà còn gây tác động tiêu
cực đến cả hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Rủi ro của ngân hàng thường
mang tính hiệu ứng và gây ra nhiều hậu quả to lớn, cụ thể:
 Rủi ro thanh khoản gây ra thiệt hại về tài chính cho ngân hàng
RRTK sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng, làm giảm thu nhập và lợi nhuận của
ngân hàng. Nếu nguồn thu từ hoạt động kinh doanh không đủ bù đắp chi phí phát sinh thì
ngân hàng sẽ bị thua lỗ, nặng hơn có thể bị phá sản.


12

 Rủi ro thanh khoản xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng
Ngân hàng hoạt động không hiệu quả, khả năng thanh khoản yếu kém sẽ dần đánh
mất niềm tin của công chúng và uy tín của ngân hàng. Đây là hậu quả khá nghiêm trọng
mà các NHTM có thể phải đối mặt nếu RRTK xảy ra. Khi người dân thiếu đi sự tin tưởng
hoặc nghi ngờ vào khả năng thanh toán của ngân hàng, họ sẽ ồ ạt rút tiền gửi của mình ra
khỏi ngân hàng, dẫn đến ngân hàng mất khả năng thanh toán.
 Rủi ro thanh khoản gây tác động xấu đến nền kinh tế
Khi NHTM mất khả năng thanh khoản, nó có thể làm cho những cổ đông của
mình mất đi nguồn vốn đầu tư, những người gửi tiền mất đi những khoản tiền tiết kiệm.
Một ngân hàng với tình hình tài chính yếu kém, mất khả năng chi trả sẽ phá võ niềm tin
của công chúng về khả năng thanh khoản của cả hệ thống ngân hàng, kèm theo đó là
phản ứng dây chuyền làm phá vỡ tính ổn định của cả một thị trường.
2.1.2.4 Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản
Theo Vodová (2011) thì RRTK có thể đo lường bằng hai phương cách chính: khe
hở tài trợ và các chỉ số thanh khoản. Trong đó, khe hở tài trợ là chênh lệch giữa tài sản và
nguồn vốn ở cả hai thời điểm hiện tại và tương lai. Còn các chỉ số thanh khoản là các chỉ

số khác nhau được tính toán từ bảng cân đối kế toán của ngân hàng mà thường được sử
dụng để dự đoán xu hướng diễn biến chính của thanh khoản.
 Phương pháp dựa vào khe hở tài trợ
Saunders and Cornett (2006) đã đưa ra cách thức để đo lường RRTK và đề xuất sử
dụng khái niệm “Khe hở tài trợ” (FGAP) để đo lường và dự báo RRTK trong tương lai
của ngân hàng. Nghiên cứu đưa ra các công thức thể hiện khe hở tài trợ như:
Khe hở tài trợ = Dư nợ cho vay bình quân – Số dư tiền gửi bình quân
Khe hở tài trợ = - Tài sản thanh khoản + Các nghĩa vụ tài chính
Khe hở tài trợ + Tài sản thanh khoản = Các nghĩa vụ tài chính
Nhà quản trị thanh khoản ngân hàng thường quan tâm đến hai khoản mục trong
bảng cân đối kế toán là số dư bình quân của những khoản tiền gửi và số dư bình quân của
nhũng khoản cấp tín dụng. Theo Arif and Anees (2012), hầu như tài sản sẽ được tài trợ


13

bởi các khoản tiền gửi trong đó phần lớn là các khoản tiền gửi vãng lai có thể bị rút ra vào
bất kỳ thời điểm nào, tạo ra khe hở tài trợ cho ngân hàng, từ đó dễ dàng dẫn đến RRTK.
Thông thường, các khoản cho vay có tính thanh khoản thấp vì phần lớn có kỳ hạn dài.
Còn những khoản rút tiền lớn và không được dự báo trước có thể khiến ngân hàng mất
khả năng thanh khoản. Khe hở tài trợ chính là chênh lệch giữa bình quân của những
khoản cho vay và bình quân của những khoản huy động vốn.
Công thức xác định khe hở tài trợ:
Khe hở tài trợ = Dư nợ tín dụng bình quân – Số dư tiền gửi bình quân
+ Nếu một ngân hàng có khe hở tài trợ > 0 và có giá trị lớn, ngân hàng đó buộc
phải tài trợ cho khoản tín dụng dôi ra bằng cách giảm tiền mặt dự trữ và các tài sản có
tính thanh khoản cao hoặc đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ, dẫn đến RRTK của ngân
hàng sẽ tăng cao.
+ Nếu khe hở tài trợ là âm thì lúc này ngân hàng phải đưa ra những quyết định đầu
tư hợp lý để đem lại những khoản sinh lợi từ nguồn huy động tiền gửi thặng dư.

Theo Đặng Văn Dân (2015), chỉ số khe hở tài trợ phản ánh được cơ bản nhất về
khả năng thanh khoản của ngân hàng, đồng thời cho rằng phương pháp dựa vào khe hở
tài trợ là phương pháp thích hợp nhất trong phân tích định lượng để đo lường RRTK của
ngân hàng.
 Phương pháp dựa vào các chỉ số thanh khoản
Phương pháp này đánh giá tính thanh khoản của các NHTM dựa vào các chỉ số đo
lường khả năng thanh khoản. Trong đó, từng chỉ số phản ánh một góc nhìn về khả năng
thanh khoản của ngân hàng và dựa trên số liệu bảng cân đối kế toán của ngân hàng đó,
sau đó thực hiện so sánh với các chỉ số bình quân của ngành.
Phương pháp này tập trung vào bốn chỉ số thanh khoản chính như sau:
L1 =

Tài sản thanh khoản
x100%
Tổng tài sản

Chỉ số L1 cho biết tài sản thanh khoản chiếm tỷ trọng là bao nhiêu trong tổng tài
sản. Thông thường, nếu chỉ số này cao sẽ cho thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng


14

rất tốt. Nhưng nếu chỉ số này quá cao cũng đồng nghĩa với sự thiếu hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng vì việc nắm giữ nhiều tài sản có tính thanh khoản nhanh
nhưng không sinh lợi hoặc có khả năng sinh lợi thấp. Do đó, các NHTM cần phải điều
chỉnh mức dự trữ thanh khoản và lợi nhuận sao cho phù hợp.
L2 =

Tài sản thanh khoản
Các khoản tiền gửi


x100%

Chỉ số L2 tập trung vào các khoản tiền gửi huy động từ các hộ gia đình, doanh
nghiệp và các tổ chức tài chính khác. Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 100% thì ngân
hàng hoàn toàn có thể đáp ứng yêu cầu chi trả của khách hàng bất cứ lúc nào. Nếu chỉ số
này cao cho thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng rất tốt.
L3 =

Khoản cho vay
Tổng tài sản

x100%

Chỉ số L3 cho biết tỷ trọng các khoản cho vay trên tổng tài sản của ngân hàng. Vì
các khoản cho vay vốn có tính thanh khoản thấp cho nên chỉ số này càng cao cho thấy
khả năng thanh khoản của ngân hàng càng yếu.
L4 =

Khoản cho vay
Các khoản tiền gửi

x100%

Chỉ số L4 dùng để đo lường, so sánh giữa một bên là tài sản kém tính thanh
khoản (các khoản cho vay) và một bên là nguồn vốn có tính thanh khoản tốt (tiền gửi,
vốn huy động ngắn hạn). Nếu chỉ số này cao thì cho thấy khả năng thanh khoản của
ngân hàng thấp. Còn nếu chỉ số này thấp thì đồng nghĩa với việc các khoản cho vay
của ngân hàng có thể được tài trợ hoàn toàn bởi các khoản tiền gửi và nguồn vốn huy
động ngắn hạn.

Điểm hạn chế của các chỉ số thanh khoản này là không thể hiện được tất cả các
khía cạnh của RRTK mà chỉ giúp chúng ta đánh giá một số khía cạnh về năng lực
thanh khoản của ngân hàng.
2.2 Lược khảo các công trình nghiên cứu thực nghiệm về rủi ro thanh khoản
2.2.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài


15

(1) Khởi đầu bằng nghiên cứu “Liquidity, Banking regulation and the
macroeconomy” của Aspachs et al. (2005). Nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn toàn
diện về những yếu tố ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định chính sách thanh khoản của
các Ngân hàng ở Anh. Bên cạnh đó, nghiên cứu đi sâu tìm hiểu về mối quan hệ giữa
những chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách của Ngân hàng Trung ương và chu
kỳ kinh tế. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu trên cơ sở hàng quý, trong giai đoạn 1985 - 2003.
(2) Nghiên cứu “Systemic Liquidity Risk” của Bonfim and Kim (2009) đã tập trung
nghiên cứu vào các ngân hàng ở Châu Âu và Bắc Mỹ. Đồng thời tác giả cũng chủ động
chia thời kỳ nghiên cứu thành hai giai đoạn trước khủng khoảng và trong khủng hoảng để
thấy rõ tầm ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến khả
năng thanh khoản của các ngân hàng này. Nghiên cứu này cho rằng để đảm bảo khả năng
quản trị RRTK tốt nhất đa số các ngân hàng thường bỏ qua yếu tố bên ngoài, mà không
biết rằng đó là những yếu tố hỗ trợ quan trọng cho khả năng thanh khoản. Bên cạnh đó,
nghiên cứu này còn nhấn mạnh tầm quan trọng của các tổ chức tài chính trong việc giảm
bớt RRTK. Nghiên cứu thu thập dữ liệu từ Bankscope giai đoạn từ năm 2002 - 2009 tập
trung vào các ngân hàng Châu Âu và Bắc Mỹ, chỉ chọn các NHTM và tập đoàn ngân
hàng có BCTC hợp nhất, không bao gồm các ngân hàng mà không có thông tin về tổng
tài sản.
(3) Chung-Hua Shen et al. (2009) đã nghiên cứu dựa trên hệ thống NHTM của 12
nền kinh tế hàng đầu thế giới trong phạm vi thời gian 1994 - 2006. Tác giả đã phân tích
nguyên nhân gây ra RRTK thông qua việc sử dụng khe hở tài trợ để đo lường RRTK, với

các biến độc lập bên trong ngân hàng gồm các biến tổng tài sản, tỷ lệ dự trữ thanh khoản
trên tổng tài sản, sự phụ thuộc các nguồn tài trợ bên ngoài và dự phòng rủi ro tín dụng
trên tổng dư nợ. Các biến độc lập bên ngoài ngân hàng bao gồm biến tăng trưởng kinh tế
và lạm phát.
(4) Nghiên cứu “What Do Data Say About Monetary Policy, Bank Liquidity and
Bank Risk Taking?” của Lucchetta (2007) quan tâm đến mối quan hệ giữa các ngân hàng
với nhau trên thị trường liên ngân hàng cũng như quá trình cho vay liên ngân hàng để


×