Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã cây thị, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2011 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 111 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả

Phạm Thị Mai Hương


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của thầy giáo, cô giáo khoa Quản
lý tài nguyên, khoa Sau đại học, phòng Đào tạo khoa Sau đại học trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Trần Văn
Điền là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND xã Cây Thị, UBND
huyện Đồng Hỷ, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đồng Hỷ,
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ, các đồng chí cán bộ chuyên môn
xã và nhân dân địa phương xã Cây Thị đã giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài, cùng với các anh chị em, bạn bè động viên, tạo mọi điều kiện về
vật chất, tinh thần từ gia đình và người thân.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý
báu đó!
Tác giả luận văn


Phạm Thị Mai Hương


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................. 4
1.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam.....4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới..........................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam.......................... 7
1.2. Khái quát về sử dụng đất nông nghiệp.......................................................... 11
1.2.1. Đất nông nghiệp............................................................................................ 11
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp.................................... 14
1.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp................................................. 16
1.3. Nghiên cứu loại hình sử dụng đất nông nghiệp............................................. 19
1.3.1. Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp........................................... 19
1.3.2. Lựa chọn loại hình sử dụng đất...................................................................... 20
1.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên............................................................................................................. 21
1.4.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................... 21
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................ 22

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 24


4
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 24
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................................. 24
2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 24
2.2.1. Đánh giá các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên...................................................................................................... 24
2.2.2. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Cây Thị......................................................... 25
2.2.3. Đề xuất và giải pháp sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp theo hướng bền
vững 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 25
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu......................................................... 25
2.3.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.............................................................. 26
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất.................................26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................ 28
3.1. Đánh giá các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên...................................................................................................... 28
3.1.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2016 của xã Cây Thị
28
3.1.2. Đánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2016 của
xã Cây Thị................................................................................................................. 30
3.1.3. Sự thay đổi các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Cây Thị từ
năm 2011 đến năm 2016......................................................................................... 49
3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Cây Thị giai đoạn 2011 - 2016......................................................... 58

3.2.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên............................................................................... 58
3.2.2. Yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................... 60
3.2.3. Hoạt động khai thác khoáng sản.................................................................... 61
3.2.4. Nguyên nhân khác......................................................................................... 64
3.3. Đề xuất và giải pháp sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp theo hướng bền
vững......................................................................................................................... 66
3.3.1. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững.........66


5
3.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.......68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 72
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTCP

Công ty Cổ phần

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

FAO

Food and Agriculture Organnization - Tổ chức Liên hiệp
Quốc về lương thực vàn nông nghiệp


HTSDĐ

Hiện trạng sử dụng đất

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp



Lao động

LMU

Land Mapping Unit - Đơn vị bản đồ đất đai

LUT

Land Use Type - Loại hình sử dụng đất

LUTs

Land Utilization Type - Kiểu sử dụng đất

OECD

Organization for Economic Cooperation and Development
- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế


PTNT

Phát triển nông thôn

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TT

Thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Cây Thị năm 2016......29

Bảng 3.2.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính
năm 2016 của xã Cây Thị..................................................................... 31


Bảng 3.3.

Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng của một số cây trồng
ngắn ngày trên đất SXNN năm 2016 tại xã Cây Thị..............................33

Bảng 3.4.

Diện tích và năng suất cây chè và một số cây ăn quả lâu năm tại
xã Cây Thị năm 2016........................................................................... 35

Bảng 3.5.

Một số loại hình sử dụng đất SXNN chính tại cánh đồng xóm Hoan
năm 2016............................................................................................ 37

Bảng 3.6.

Một số loại hình sử dụng đất SXNN chính tại cánh đồng xóm
Trại Cau năm 2016............................................................................... 39

Bảng 3.7.

Một số loại hình sử dụng đất SXNN chính tại cánh đồng xóm
Kim Cương năm 2016.......................................................................... 41

Bảng 3.8.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế........................................ 42


Bảng 3.9.

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất SXNN chính tại khu
vực nghiên cứu năm 2016................................................................... 43

Bảng 3.10. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội......................................... 46
Bảng 3.11. Hiệu quả xã hội của các LUT tại khu vực nghiên cứu trên địa bàn
xã Cây Thị năm 2016........................................................................... 46
Bảng 3.12. Chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình
sử dụng đất......................................................................................... 48
Bảng 3.13. Tình hình biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Cây Thị.......50
Bảng 3.14. Sự thay đổi diện tích các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp giai đoạn 2011 - 2016 xã Cây Thị

.................................52

Bảng 3.15. Sự thay đổi về sản lượng nông sản bình quân của các loại hình
sử dụng đất trên địa bàn xã Cây Thị giai đoạn 2011-2016..................55
Bảng 3.16. Tình hình lao động và thu nhập trong nông nghiệp giai đoạn 2011 2016 trên địa bàn xã Cây Thị............................................................... 57
Bảng 3.17. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình năm giai đoạn 2011-2016 của
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên....................................................... 58
Bảng 3.18. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................................................. 60
Bảng 3.19. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng do một số mỏ
khai thác quặng sắt tại xã Cây Thị giai đoạn 2011 - 2016....................62


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.


Bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Cây Thị........................28

Hình 3.2. Cơ cấu diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại xã Cây Thị năm 2016 ...29
Hình 3.3. Hiện trạng một số LUT điển hình trên địa bàn xã Cây Thị năm 2016 ..32
Hình 3.4.

Cánh đồng xóm Hoan, xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Hình 3.5.

Cánh đồng xóm Trại Cau, xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.....40

Hình 3.6.

Cánh đồng xóm Kim Cương, xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ,

tỉnh

Thái Nguyên

........42

Hình 3.7.

38

Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Cây Thị
giai đoạn năm 2011 - 2016................................................................... 53



9

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mọi sinh vật cũng như sự
tồn tại và phát triển của con người, là nguồn gốc của mọi sự sống trên trái đất.
Các Mác đã viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh
tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản
trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một
ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để
duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử
lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành
một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Ngay từ khi Luật Đất đai năm 1993
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc
gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã
tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày
nay!”.
Một vài thập kỷ gần đây, do dân số tăng nhanh đã thức đẩy nhu cầu của
con người về những sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng, gây sức ép đối với đất
đai, đặc biệt là những diện tích có khả năng sản xuất nông nghiệp.
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là nguồn tư liệu quan trọng không
thể thay thế được, nó tạo ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho đời sống
của con người, cung cấp thức ăn cho vật nuôi, cung cấp nguyên vật liệu cho
công nghiệp chế biến… Sự quan tâm chú trọng đúng mức trong quản lý và sử dụng
đất hiệu quả sẽ làm cho sản lượng thu được từ mỗi diện tích đất không ngừng
tăng lên.
Đi đôi với sự phát triển của xã hội thì đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị

thu hẹp do bị trưng dụng chuyển đổi sang các mục đích khác. Hơn nữa, trong
nhiều thập kỷ qua chúng ta đã lạm dụng khai thác không hợp lý tiềm năng đất
đai, điều này đã dần dẫn dến nhiều diện tích đất bị thoái hóa, giảm dần khả


10
năng sản xuất, nhiều loại đất vốn rất màu mỡ lúc ban đầu, nhưng sau một thời
gian canh tác không


hợp lý đã trở thành những loại đất có vấn đề và muốn sử dụng chúng như trước
đây cần phải đầu tư để cải tạo rất tốn kém và trong nhiều trường hợp việc đầu
tư chưa chắc thành công.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển hiện nay, sản xuất nông nghiệp tự
cung tự cấp và sản xuất hàng hóa nhỏ lẻ không còn phù hợp nữa. Do đó mục
tiêu nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp nhằm tạo ra giá trị
lớn về kinh tế, tăng thu nhập và tạo việc làm cho người dân đồng thời bảo vệ
môi trường sinh thái nông nghiệp là một vấn đề đang đặt ra cho các địa phương
trong cả nước.
Xã Cây Thị là một xã trung du miền núi nằm ở phía Đông Bắc huyện Đồng
Hỷ, có tổng diện tích tự nhiên là 4.054,89ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm
hơn 93,69% tổng diện tích tự nhiên. Cây Thị là một xã thuần nông điều kiện kinh
tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, việc thu hẹp đất do nhu cầu chuyển đổi mục
đích: đất ở, đất chuyên dùng và đặc biệt là việc chuyển đổi sang đất khai thác
khoáng sản đã có tác động rất lớn đối với người nông dân địa phương. Vậy làm
thế nào để có thể sử dụng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có
hiệu quả và bền vững trên địa bàn xã đang là một vấn đề đang được cấp chính
quyền hết sức quan tâm nghiên cứu để xây dựng cơ sở cho việc đề ra các
phương án chuyển dịch các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
sự thay đổi các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Cây Thị,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2016”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá hiện trạng và hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trong vùng nghiên cứu.
- Đánh giá sự thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011
- 2016; xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.


- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả và bền vững về các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Cây Thị.


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở
khoa học để đánh giá đất đai cho các nghiên cứu tiếp theo và đánh giá sự biến
động sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên nói chung và xã Cây Thị nói riêng.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở dữ liệu cho các chương trình chuyển đổi cơ cấu sản
xuất nông nghiệp của xã Cây Thị, đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp bền vững cho địa phương.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Lịch sử của thế giới đã chứng minh bất kỳ nước nào dù là phát triển hay đang
phát triển thì sản xuất nông nghiệp đều có vị trị quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản
xuất nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người, đồng
thời cũng tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho nông dân ở các nước đang phát
triển và các nước đất đóng bằng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng. Diện
tích đất thế giới hiện nay được chia thành: 20% ở vùng quá lạnh, 20% ở vùng quá
khô, 20% ở vùng quá dốc, 10% có tầng đất mỏng, 10% ở vùng trồng trọt được,
20% có thể làm đồng cỏ, đất trồng trọt chiếm tỉ lệ thấp, trong đó, đất có năng
suất cao (14%), trung bình (28%) và thấp (58%) (nguồn FAO-UNESCO). Như vậy,
đất trên thế giới phân bố không đều, đất xấu nhiều, đất tốt ít.
Những hạn chế làm ảnh hưởng cho việc sản xuất nông nghiệp là do đất
quá khô, quá lạnh, đất dốc, đất nghèo dinh dưỡng, đất quá mặn, quá phèn hay
đất bị ô nhiễm, bị phá hoại do những hoạt động sử dụng đất không hợp lý của
con người… Diện tích đất có khả năng canh tác chỉ còn khoảng 3.030 triệu ha,
hiện con người mới khai thác hơn 1.500 triệu ha đất canh tác; trên thế giới hiện
có 2.000 triệu ha đất đã và đang bị thoái hóa, tập trung chủ yếu là ở Châu Á, Thái
Bình Dương. Diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ
còn khoảng 0,23ha, ở nhiều quốc gia Châu Á, Thái Bình Dương lại dưới 0,15ha.
Mặt khác do Châu Á, khu vực Thái Bình Dương là nơi tập trung phần lớn dân số
trên thế giới, ở đây có các quốc gia đông dân nhất nhì thế giới đó là Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonexia,…; ở đây, đất đồi núi lại chiếm hơn 35% tổng diện tích. Tiềm
năng đất trồng trọt nhờ nước mưa trời là khá lớn, khoảng 407 triệu ha, trong
đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và 100 triệu ha chủ yếu nằm trong


vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Phần lớn diện tích khu vực này là đất dốc và
chua, khoảng hơn 40 - 60 triệu ha



trước đây vốn là rừng tự nhiên che phủ nhưng đến nay do bị khai thác cạn kiệt
nên rừng đã bị phá hủy và thảm thực vật chuyển thành những cây bụi, cỏ dại.
Theo tính toán của tổ chức lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất
trung bình như hiện nay trên thế giới để có đủ lương thực, thực phẩm thì mỗi
người cần có 0,4ha đất canh tác.
* Những nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp của một số nước có nền
sản xuất nông nghiệp điển hình:
Thái Lan là nước đầu tư nhiều cho khoa học công nghệ, nhất là công nghệ
sinh học để tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt
mang lại giá trị xuất khẩu lớn. Tại cuộc triển lãm nông nghiệp thế giới, Thái Lan
đã làm nhiều nước phải kinh ngạc với những giống cây trồng có năng suất cao như
cà chua hàng tạ quả, giống bó đỏ có quả khổng lồ. Ngày nay, ở nhiều nước,
những lợi thế của điều kiện tự nhiên đã được khai thác gần tối đa, nên muốn có
năng suất cao phải tìm cách đầu tư vào khoa học công nghệ, nhất là công nghệ
sinh học. Tiến bộ khoa học công nghệ về sinh học sẽ tạo ra những bộ giống cây
trồng vật nuôi có khả năng thích nghi với thời tiết, khí hậu khắc nghiệt và có
năng suất cao, chất lượng tốt (Ksor Phước, 2002) [16].
Tại Nhật Bản có rất nhiều các nhà khoa học nghiên cứu về hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp và họ cho rằng: quá trình phát triển của hệ thống nông nghiệp
nói chung và hệ thống cây trồng nói riêng là sự phát triển đồng ruộng đi từ đất
cao đến đất thấp. Điều đó có nghĩa là hệ thống cây trồng đã phát triển trên đất
cao trước, sau đó mới đến đất thấp. Đó là quá trình hình thành của sinh thái
đồng ruộng. Nhà khoa học Otak Tanakad đã nêu lên những vấn đề cơ bản về sự
hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ
thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế - xã hội. Các nhà khoa học
Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất đai thông qua hệ thống
cây trồng trên đất canh tác: là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các
phương pháp trồng trọt và chăn nuôi. Cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức

sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hóa của sản phẩm.


Còn kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, việc khai thác và sử dụng đất đai
là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính
phủ Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế
độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính
chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện hệ thống trách nhiệm
và tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương “ly
nông bất ly hương” đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn phát triển
toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Năm 2007, Chih-Hai
Yang đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả đất canh tác trong nông nghiệp Trung Quốc, kết quả chỉ ra
rằng cùng với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, đã bùng nổ cầu về các sản
phẩm nông nghiệp, nhưng việc tăng cường sử dụng đất đối với các lĩnh vực sản
xuất khác đã gây ra sự suy giảm trong tổng diện tích đất canh tác; hoạt động sáng
tạo, đa dạng hóa sản xuất và vốn đầu tư nước ngoài là những yêu tố có một mối
quan hệ tích cực đáng kể với hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp
Trung Quốc.
Nước Mỹ là nước có ngành nông nghiệp tân tiến, hiện đại nhất thế giới,
lao động nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 1% trong tổng số dân hơn 322 triệu
người. Diện tích nước Mỹ là 9.161.923 km2, trong đó diện tích đất có thể canh
tác được chiếm 18,1%. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ tháng
02/2014, Mỹ có 2.109.363ha tổng số các nông trại, trung bình mỗi nông trại
có diện tích 174ha. Xuất nhập khẩu nông sản, Mỹ là nước dẫn dầu thế giới,
ước tính chiếm 18% thị trường thương mại nông sản của toàn cầu. Từ năm
1960 đến năm 2014, Mỹ luôn thặng dư về thương mại các sản phẩm nông
nghiệp, ví dụ như xuất khẩu nông sản năm 2014 ước tính đạt 149,5 tỷ đô la,
chiếm hơn 10% tổng kim ngạch xuất khẩu tất cả các mặt hàng và thặng dư mậu
dịch nông nghiệp lên đến hơn 38,5 tỷ đô la Mỹ. Nước Mỹ có những chính sách hỗ

trợ hiệu quả cho việc phát triển nông nghiệp của Chính phủ; phát huy tính tự chủ
và sáng kiến của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp; áp dụng phương
tiện và kỹ thuật hiện đại trong sản xuất nông nghiệp thay thế sức người và sức


súc vật đã khiến cho năng suất lao động tăng mạnh. Với những lý do trên, ngành
nông nghiệp Mỹ đã đạt được những thành tựu to lớn, đóng


vai trò quan trọng trong nền kinh tế Mỹ, với các thực phẩm dồi dào với giá rẻ, tạo
thêm công ăn việc làm cho các ngành chế biến, sản xuất máy móc và đặc biệt dịch
vụ xuất khẩu nông phẩm khắp thế giới.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096.731 ha, diện tích nhóm đất
nông nghiệp là 26.822.953 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 10.231.717
ha, đất lâm nghiệp là 15.845.333 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 707.827 ha, đất
làm muối là 17.887 ha và đất nông nghiệp khác là 20.190 ha (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, năm 2014) [2].
Cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam có xu hướng giống thế giới: tăng đất nông
nghiệp, giảm đất rừng, tăng đất chuyên dùng và đất trống đồi trọc.
Chỉ với 0,12 ha đất nông nghiệp bình quân đầu người, bằng một phần sáu
mức trung bình của thế giới, mức này tương tự như ở Bỉ và Hà Lan, cao hơn
Philippines và Ấn Độ nhưng thấp hơn so với Trung Quốc hay Indonesia. Nước ta
chiếm phần lớn dân số làm nghề nông, bình quân diện tích đất canh tác trên
đầu người người nông dân lại rất thấp và manh mún dang là một trở ngại lớn.
Tổng diện tích nông nghiệp tăng 61% giữa năm 1990 và năm 2012 chủ yếu do
phá rừng. Sự mở rộng này chủ yếu diễn ra trong những năm 1990, từ đó diện
tích đất canh tác duy trì tương đối ổn định. Điều này cho thấy rằng hầu hết đất
canh tác có thể khai thác đang được sử dụng trong trồng trọt, nếu muốn tăng
trưởng hơn thì phải thực hiện thông qua tăng năng suất, mặc dù mức năng suất

hiện nay của Việt Nam đã rất cao so với các nước Châu Á. Hiện đang có áp lực
chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp có giá trị sử dụng cao hơn
(cả thành thị và khu công nghiệp). Việc chuyển đổi này tạo ra một động lực mạnh
mẽ để tăng mức độ thâm canh đất trong bối cảnh chi phí lao động rẻ, đất màu
mỡ ở một số khu vực và điều kiện khí hậu tương đối tốt (OECD, 2015) [25].
Trong khi tỷ lệ đầu vào vốn vẫn tương đối nhỏ, thì việc sử dụng phân bón/ha
đã tăng 80% trong gia đoạn 2010 - 2012 so với giai đoạn 1990 - 1992 và hiện nay
gấp đối so với mức trung bình trong khu vực Đông Nam Á. Theo dữ liệu thống kê
hàng năm tỉ lệ ứng dụng phân bón đã ổn định những năm gần đây, cho thấy chỉ
ra


đất canh tác đang trở lên bão hòa với các ứng dụng phân bón và tính trung bình,
tỷ lệ sử dụng phân bón cao hơn chưa chắc đã làm tăng sản lượng đáng kể.
Các cải cách kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng, bao gồm tập
thể hóa nông nghiệp vào năm 1988 và ban hành quyền sử dụng đất năm 1993,
tạo điều kiện cho việc đáp ứng nhanh về cung đối với nhu cầu trong nước tăng
và giá các hàng hóa quốc tế tăng trong những năm 2000. Kết quả là sản xuất nông
nghiệp tăng hơn gấp ba lần về khối lượng giữa năm 1990 và năm 2013, vượt tất
cả các đối thủ canh tranh chính tại Châu Á. Tuy nhiên, các ngành phi nông nghiệp
tăng trưởng nhanh hơn đáng kể, làm giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp (bao
gồm cả thủy sản và lâm nghiệp) trong GDP và việc làm. Đây là một trong những lý
do chính dẫn đến thu nhập tương đối thấp của các hộ gia đình làm nông nghiệp.
Lúa gạo vẫn là hàng hóa rất quan trọng, chiếm khoảng 35% tổng giá trị sản
xuất nông nghiệp trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đã có một sự thay đổi quan
trọng trong cơ cấu sản xuất từ các loại lương thực thiết yếu sang các mặt hàng
khác, cụ thể là các cây lâu năm như cà phê, cao su và sản xuất chăn nuôi, đặc biệt
là thịt lợn. Điều này phản ánh định hướng xuấ khẩu mạnh các loại sản phẩm của
cây trồng lâu năm và thay đổi sở thích của người tiêu dùng sang các sản phẩm giá
trị cao hơn.

Trước năm 1990, Việt Nam không phải là một đối tác đáng kể trên thị trường
hàng hóa nông nghiệp thế giới, với thương mại bị kiểm soát chặt chẽ bởi Chính
phủ. Nhưng từ năm 2011 - 2013, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu lớn nhất
thế giới về hạt điều và hạt tiêu đen, thứ hai về cà phê và sắn, thứ ba về gạo và
thủy sản, và thứ năm về cao su tự nhiên. Tổng giá trị xuất khẩu nông sản thực
phẩm tăng sáu lần từ năm 2000 đến năm 2012. Điều này đã góp phần vào thặng
dư cán cân thương mại nông sản ở mức gần 12 tỷ USD vào năm 2012.
Các diện tích đất lớn chủ yếu do doanh nghiệp nhà nước quản lý, sử
dụng khoảng 10% diện tích nông nghiệp, tập trung vào sản xuất các loại cây
trồng lâu năm. Khoảng 9,6 triệu hộ nông dân sử dụng phần đất còn lại; mỗi hộ có
trung bình 0,8 ha, thường phân thành 4 mảnh không liền kề. Trong khi quá trình
tích tụ ruộng đất phát triển chăn nuôi đã bắt đầu, quá trình này đối với ngành


trồng trọt đang ở giai đoạn sơ khai. Rất ít các thửa ruộng phát triển đến “quy mô
lớn” từ 2 ha trở lên.


Tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, kết hợp với gia tăng dân số và mở rộng sản
xuất nông nghiệp đang gây sức ép lớn đối với môi trường. Việc phá rừng đẻ mở
rộng đất nông nghiệp trong những năm 1990 chỉ được khắc phục phần nào qua
nỗ lực trồng rừng trong 15 năm qua. Trong khi diện tích rừng tổng thể tăng lên,
rừng nguyên sinh tiếp tục biến mất. Nông nghiệp tạp ra áp lưc đáng kể và ngày
càng tăng tới nguồn tài nguyên nước do ngành này sử dụng 95% lượng nước
ngọt. Hơn nữa việc sử dụng quá nhiều phân bón, thuốc trừ sâu và hóa chất
khác, ngành nông nghiệp đã góp phần làm suy thoái chất lượng nguồn nước và
đất. Việt Nam nằm trong danh sách 10 nước có khả năng bị ảnh hưởng nhất bởi
biến đổi khí hậu và có thể có tác động mạnh vào nền nông nghiệp nước ta (OECD,
2015) [25].
Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và tạo nhiều

mặt hàng nông sản đáp ứng nhu cầu xã hội, hiện nay co nhiều mô hình luân canh
3 - 4 vụ trong một năm. Đặc biệt ở những vùng ven đô thị, vùng có điều kiện
tưới tiêu chủ động, đất đai phì nhiêu, nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đã
được bố trí trong luân canh như cây ăn quả, cây thực phẩm cao cấp, hoa cây
cảnh…Tuy nhiên tăng quá nhiều vụ trong một năm cũng gây ra những ảnh hưởng
xấu như khai thác cạn kiệt dinh dưỡng đất, làm thay đổi tính chất đất. Trong quá
trình sử dung đất, nếu loại hình sử dụng đất thiếu hợp lý hoặc công thức luân
canh không phù hợp cũng gây ra hiện tượng thoái hóa đất (như vùng đất dốc ở
trung du miền núi phía Bắc mà trồng cây lương thực, cây hàng năm dễ gây xói mòn
rửa trôi; đất có hàm lượng dinh dưỡng thấp lại không luân canh với cây họ đậu
càng dễ trở nên bạc màu hơn…).
Theo Hoàng Tuấn Hiệp (2001), vùng Trung du miền núi phía Bắc có nhiều
tiềm năng lợi thế về đất đai, sinh thái để phát triển cây ăn quả lâu năm theo
hướng sản xuất hàng hóa. Nhiều địa phương có những cây đặc sản quý như: vải
thiều ở Bắc Giang; mận Mộc Châu, Sơn La; lê ở Bắc Kạn; dẻ ở Cao Bằng; cam
ở Hà Giang; nhãn ở Sông Mã, Sơn La; hồng, na ở Lạng Sơn… Nhưng những mặt
hạn chế hiện nay năng suất cây trồng còn thấp mà nguyên nhân cơ bản là việc
phục tráng, nhân giống thuần chủng còn có những bất cập, kỹ thuật canh tác,
đầu tư thâm canh chưa đúng quy trình còn có những bất cập, vườn cây manh


mún chưa có giải pháp chính sách mạnh, nhất là quy hoạch vùng tập trung
gắn với công


nghiệp bảo quản chế biến tiêu có hiệu quả…, dẫn đến tình trạng sản phẩm
không có thương hiệu, chất lượng mẫu mã không đồng đều, cơ sở hạ tầng
nhất là giao thông khó khăn dẫn đến lưu thông hàng hóa nhiều khi bị đình đốn,
tình trạng được mùa mất giá nhiều khi diễn ra. Đó là một trong những lý do dẫn
đến việc sử dụng đất nông dân không có bền vững.

Nghiên cứu của Đào Châu Thu (2009), nói đến khái niệm nông nghiệp hữu cơ,
đó là nền nông nghiệp sinh thái bền vững. Nông nghiệp hữu cơ làm tăng độ phì
và tính chất đất: bổ sung và tăng hàm lượng chất hữu cơ và mùn cho đất, tăng khả
năng giữ nước, giữ phân và cung cấp thường xuyên các chất dinh dưỡng cho cây
trồng. Chất hữu cơ trong đất còn cải thiện cấu trúc đất, độ ẩm đất và đặc biệt thúc
đẩy phát triển hệ vi sinh vật đất. Nông nghiệp hữu cơ góp phần xử lý sạch môi
trường sản xuất và dân sinh, tạo nên một nền nông nghiệp sinh thái sạch và an
toàn. Một số biện pháp kỹ thuật canh tác hữu cơ tác động tích cực đến sản xuất
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất kể cả kinh tế - xã hội và môi trường được Đào
Châu Thu nghiên cứu như luân canh, xen canh, gối vụ các cây trồng với nhau.
Nghiên cứu “Đánh giá hệ thống nông - lâm nghiệp Trung du miền núi phía
Bắc”, Đặng Phúc và cs. (2003) đưa ra đề xuất: đối với các hệ thống sản xuất cây
hàng năm trên đất ruộng có ẩm, chú trọng cả thâm canh và tăng vụ, khả năng
xen cạnh giữa một số loại cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và
hiệu quả kinh tế; đẩy mạnh phát triển ruộng bậc thang phục vụ mở rộng thâm
canh, thay thế hệ thống canh tác nương rẫy; trên đất bằng, ứng dụng rộng rãi
các giống tiến bộ cao sản, có thời gian sinh trưởng ngắn mở rộng diễn tích tăng
vụ với các cây trồng ưu thế là ngộ, lạc, đậu tương, rau thực phẩm… Đối với hệ
thống sản xuất cây công nghiệp lâu năm: trên địa bàn khu vực đồi thấp canh tác
vườn chè công nghiệp vẫn là chủ đạo, theo hướng thâm canh nâng cao chất
lượng và năng suất, ở những vùng địa hình cao (700 - 800m trở lên) có thể phát
triển chè shan đặc sản. Đối với hệ thống chăn nuôi, ở khu vực trung du, núi thấp
chú trọng thâm canh và bán thâm canh, ở những vùng cao, vùng sâu khó khăn
phát triển quy mô nhỏ, truyền thống nhưng cần cải tạo chất lượng giống. Với
hệ thống lâm nghiệp, định hướng phát triển khoanh nuôi phục vụ rừng tự
nhiên, các hệ thống rừng sản xuất gắn với yêu


cầu nâng cao chất lượng trên cơ sở ứng dụng trang bị kỹ thuật về giống, thâm
canh, đổi mới công nghệ chế biến gỗ, sản phẩm phi gỗ nhằm đáp ứng yêu cầu

cạnh tranh thị trường [16].
Việt Nam là nước có đa phần dân số làm nghề nông, bình quân diện tích
đất canh tác trên đầu người nông dân đang rất thấp là một trở ngại to lớn trong
quá trình phát triển. Để vượt qua, phát triển một nền nông nghiệp có đủ sức
cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết
cách khai thác hợp lý đất đai, cần triệt để tiết kiệm, sử dụng đất có hiệu quả cao
trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
Trong những năm vừa qua, với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
đã tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu, nhà khoa học tìm hiểu về đất và tài
nguyên đất, giống cây trồng, vật nuôi thích nghi với từng vùng miền, địa phương
để từ đó đưa ra các loại hình sử dụng đất đặc trưng và điển hình có hiệu quả
cao và bền vững. Đó là tiền đề cho quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa có
hiệu quả kinh tế cao gắn liền với hiệu quả xã hội và môi trường.
1.2. Khái quát về sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Đất nông nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là
những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm
cả trồng trọt và chăn nuôi. Theo Luật Đất đai năm 2013, việc phân loại đất đai
được căn cứ vào mục đích sử dụng đất, đối với nhóm đất nông nghiệp bao gồm
các loại đất: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất
nông nghiệp khác [7].
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
- Đất trồng cây hàng năm là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể cả đất
sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ như đất cỏ tự
nhiên có cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi.



×