Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

phân tích thực trạng về thù lao lao động tại ngân hàng vietinbank – chi nhánh quang minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.23 KB, 11 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ “THÙ LAO LAO ĐỘNG” TẠI NGÂN HÀNG
VIETINBANK – CHI NHÁNH QUANG MINH.

Trên cơ sở đó, hãy nêu những hạn chế và đề xuất 1 số giải pháp để khắc phục.
Bài làm:
Như chúng ta đã biết “Thù lao lao động” chỉ về mọi loại phần thưởng mà một cá
nhân nhận được để đổi lấy sức lao động của mình.
Thù lao lao động bao gồm 2 phần:
-

Thù lao tài chính: + Thù lao tài chính trực tiếp
+ Thù lao tài chính gián tiếp

-

Thù lao phi tài chính

1/ Thực trạng “Thù lao lao động” tại NHTMCPCT VN – Chi nhánh Quang Minh:
1.1/ Thù lao tài chính
1.1.1/ Thù lao tài chính trực tiếp:
*Hình thức và mục đích:
+ Hình thức trả lương của NH TMCP CT VN - Chi nhánh Quang minh là trả lương theo
thời gian gắn với chức danh, vị trí công việc, phù hợp với hiệu quả kinh doanh và hiệu
quả công việc.
+ Phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý và hạch toán nội bộ.
+ Từng bước đổi mới theo hướng trả lương theo công việc, gắn với chức danh lao động
đảm nhiệm, dần tiến tới đáp ứng hiện đại hoá và hội nhập.


+ Tạo động lực nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả công
việc.


+ Xác định trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân trong Chi nhánh.
*Đối tượng, phạm vi áp dụng: Toàn thể cán bộ, viên chức và người lao động trong Chi
nhánh Quang minh.
* Nguyên tắc chi trả thù lao lao động:
- Đảm bảo quyền lợi người lao động theo chế độ tiền lương của Nhà nước qui định; Phân
phối tiền lương theo hiệu quả kinh doanh; Giao đơn giá tiền lương theo định hướng cơ
chế thị trường.
- Thực hiện chi trả đến người lao động theo 3 phần:
+ Phần 1: ăn ca và tiền lương theo chế độ Nhà Nước quy định (lương cơ bản)
+ Phần 2: Tiền lương kinh doanh trả theo hệ số lương kinh doanh. Hệ số này xác định
theo vị trí công việc, năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc.
*/ Bảng lương số 1 áp dụng cho chức danh lãnh đạo có 3 mức: Mức thứ 1 mới được bổ
nhiệm; mức thứ 2 đối với trường hợp bổ nhiệm lại và\hoặc lần đầu nhưng kết quả công
việc đạt xuất sắc; mức 3 xem xét đối với lao động đạt 3 điều kiện: có khối lượng công
việc lớn, đảm đương nghiệp vụ mũi nhọn, đạt hiệu quả công việc cao.
*/ Bảng lương số 2 đối với lao động nghiệp vụ gắn với chức danh theo công việc, phân
làm 3 nhóm:
-> Nhóm 1: Các chức danh làm nghiệp vụ trực tiếp kinh doanh tạo lợi nhuận gồm lao
động tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư… Hệ số lương sắp xếp
theo các tiêu thức: Tập sự, quản lý dư nợ, số giấy nhận nợ phát sinh, tỷ lệ nợ xấu, phát
triển khách hàng mới, khai thác dịch vụ…


-> Nhóm 2: Các chức danh làm nghiệp vụ quản lý, hỗ trợ gồm lao động kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, tổ chức lao động, tiền lương, quản lý đào tạo, pháp chế, kế toán, thủ quỹ,
kiểm ngân, thi đua, tuyên truyền… Hệ số lương sắp xếp thêo các chỉ tiêu số lượng giao
dịch bình quân, thu dịch vụ, phát hành thẻ ATM, số món kiểm đếm thu chi tiền mặt, quản
lý tài sản…
-> Nhóm 3: Chức danh làm công tác phục vụ gồm lao động làm công tác đoàn thể chuyên
trách, khối hậu cần gồm lái xe, bảo vệ, văn thư, đánh máy, thợ điện nước, lao công tác tạp

vụ, hành chính… Hệ số lương sắp xếp mở sổ theo dõi công văn đi, đến, báo chí, lưu trữ
văn bản, hướng dẫn khách, kiểm tra an toàn kỹ thuật xe, an toàn giao thông, an toàn tài
sản cơ quan…
*/ Bảng lương số 3: chức danh lao động điện toán. Hệ số lương sắp xếp theo vận hành
máy móc thiết bị, đảm bảo duy trì đường truyền, mạng, xử lý mạng…(Theo phụ lục 01)
*Đánh giá kết quả định kỳ: Ba tháng 1 lần Hội đồng lương Chi nhánh đánh giá theo kết
quả cộng dồn từng tháng của từng cán bộ để thực hiện việc nâng, hạ bậc lương của cán
bộ theo kết quả công việc được giao. Riêng đối với cán bộ hưởng lương thuộc bảng
lương số 1 chấm điểm theo quí, năm.
+ Phần 3: Tiền thưởng trong lương trả đối với lao động hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm
vụ, vượt mức khối lượng công việc được giao. Hàng tháng với kế hoạch kinh doanh của
Chi nhánh giao cho các Phòng từ đó các phòng giao tới các thành viên trong phòng. Cuối
tháng tự cán bộ chấm điểm sau đó chuyển lãnh đạo phòng kiểm soát để đạt mức thưởng
trong lương (Theo phụ lục 02, 03)

PHỤ LỤC SỐ 01: HỆ THỐNG BẢNG LƯƠNG KINH DOANH
BẢNG SỐ 1 - BẢNG LƯƠNG CHỨC DANH LÃNH ĐẠO


STT

Mức lương cấp trưởng

CHỨC DANH

Mức lương cấp phó

Thứ 1

Thứ 2


Thứ 3

Thứ 1

Thứ 2

Thứ 3

13,8

14,6

15,4

10,3

10,9

11,5

1

Ban giám đốc

2

Cấp phòng và tương đương

a


Nhóm 1

7,7

8,2

8,7

6,4

6,8

7,2

b

Nhóm 2

7,1

7,6

8,1

5,7

6,1

6,5


c

Nhóm 3

6,2

6,6

7,0

5,0

5,3

5,6

BẢNG SỐ 2 - LAO ĐỘNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
BẢNG LƯƠNG NHÓM 1, 2

HỆ SỐ LƯƠNG
NHÓM 1
Kho
quỹ
Khối
NHÓM

đào tạo

2


Các
chức
danh

Thứ

Thứ

Thứ

Thứ

Thứ

Thứ

Thứ

Thứ

Thứ

Thứ

Thứ

Thứ

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

2,2

2,6

3,0

3,4


3,8

4,2

4,6

5,0

5,5

6,1

6,8

7,5

1,8

2,1

2,4

2,7

3,0

3,3

3,6


1,8

2,0

2,3

2,7

3,1

3,6

4,2

2,0

2,3

2,6

2,9

3,3

3,7

4,1

4,6


5,1

5,6

6,3

7,0

khác

BẢNG LƯƠNG NHÓM 3

STT

CHỨC DANH

HỆ SỐ LƯƠNG


Thứ 1

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5


Thứ 6

Thứ 7

3,7

4,3

1

Đảng, Cđoàn, ĐTN

1,8

2,0

2,4

2,8

3,2

2

Lao công tạp vụ

1,0

1,2


1,4

1,65

1,95

1,2

1,5

1,8

2,1

2,4

Văn thư, đánh máy,

3

hành chính

4

Bảo vệ, thợ điện nước

1,35

1,65


1,95

2,25

2,55

5

Lái xe

1,55

1,85

2,15

2,45

2,75

BẢNG LƯƠNG SỐ3 - LAO ĐỘNG ĐIỆN TOÁN

HỆ SỐ LƯƠNG
Thứ 1

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4


Thứ 5

Thứ 6

1,8

2,2

2,7

3,2

3,8

4,5

Thứ 7

*Ghi chú: Bảng chấm điểm hàng tháng (đối với nhân viên); Hàng quí (đối với lãnh đạo)
được chia ra làm 2 bảng chấm (Phụ lục 2 và 3 ở file đính kèm).
Hệ số lương ứng với kết quả chấm điểm:
-

Từ 95 đến 100 điểm (xuất sắc): Hệ số lương kinh doanh 1.1

-

Từ 90 đến dưới 95 điểm (Tốt): Hệ số lương kinh doanh 1.05


-

Từ 80 đến dưới 90 điểm (Hoàn thành): Hệ số lương kinh doanh 1.0

-

Từ 70 đến dưới 80 điểm (Chưa hoàn thành): Hệ số lương kinh doanh 0.8

-

Dưới 70 điểm (Không hoàn thành): Hệ số lương kinh doanh 0.5.

1.1.2/ Thù lao tài chính gián tiếp: Hàng năm Chi nhánh đều thực hiện tốt việc chăm lo
đời sống cho cán bộ như khám bệnh định kỳ (riêng đối với cán bộ nữ được thực hiện
khám sức khoẻ 2 lần/năm), nghỉ mát, thanh toán chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản
cho cán bộ. Đóng góp đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trang
bị công cụ, dụng cụ lao động… bảo đảm an toàn lao động.
2. Thù lao phi tài chính


Hàng năm Chi nhánh đều thực hiện tốt Đại hội cán bộ công nhân viên chức từ đó tạo cho
cán bộ có môi trường sinh hoạt dân chủ.
Chi nhánh thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua trong công việc, phong trào thể
thao, văn hóa giữa các phòng ban, cá nhân trong tổ chức như: giải vô địch bóng đá, bóng
bàn, cầu lông toàn Chi nhánh, thi nấu ăn, thi giọng hát hay toàn Chi nhánh…để người lao
động tham gia. Tham gia giao lưu văn hoá, mở các lớp dạy khiêu vũ, đi học tập kinh
nghiệm các ngân hàng bạn….Những hoạt động này làm cho người lao động thấy thoải
mái, giảm căng thẳng sau những làm việc mệt mỏi. Nó không những tạo động lực mạnh
mẽ cho người lao động, nâng cao năng suất lao động mà còn làm cho đời sống tinh thần
người lao động thêm phong phú, tạo cơ hội cho nhân viên, cán bộ lãnh đạo đoàn kết, gần

gũi, thân thiện hơn.. Tất cả những điều đó đều góp phần nâng cao hiệu quả lao động, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
3.Những hạn chế trong việc trả thù lao lao động của Chi nhánh
- Việc trả thù lao tài chính giữa các nhóm có sự chênh lệch khá cao, do vậy rất nhiều cán
bộ có xu hướng thích làm công việc nhóm 1; Có sự so sánh không hợp lý giữa các bộ
phận, các nhóm;
- Phần lương kinh doanh được hưởng do kết quả công việc không hoàn thành thấp (hệ số
0.5) nếu liên tục sẽ gây tâm lý không muốn làm nhiều.
- Phần thưởng trích từ các quỹ còn mang nặng tính bình quân chưa thể hiện rõ. Ví dụ:
Thưởng lao động tiên tiến…
- Thực tế Chi nhánh có đông cán bộ việc đánh giá để trả thù lao tài chính cho từng cán bộ
gặp rất nhiều khó khăn trong việc đánh giá người này với người khác, phòng này so
phòng khác… qua các điểm chấm định tính.
4. Đề xuất giải pháp để kích thích lao động


4.1/ Công tác tiền lương: Trong bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào tiền lương, tiền
công cũng được coi là yếu tố quan trọng và cơ bản nhất kích thích người lao động làm
việc. Nó không những là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động giúp trang
trải những chi tiêu, sinh hoạt dịch vụ cần thiết mà còn ảnh hưởng đến địa vị của họ trong
xã hội. Chính vì vậy, một mức tiền công hợp lý, đảm bảo cuộc sống và công bằng sẽ tạo
động lực thúc đẩy người lao động ra sức học tập, nâng cao trình độ nhằm đóng góp một
cách tối đa cho tổ chức.
Tại NHTMCPCT VN - Chi nhánh Quang Minh trong thời gian hơn 2 năm qua đã áp dụng
hệ thống trả lương được coi là tương đối khoa học, hợp lý và tiến bộ so với các chi nhánh
khác trong hệ thống. Điều này đã tạo ra được sự thỏa mãn của người lao động trong công
việc cũng như tạo động lực làm việc. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, hệ thống trả
lương của Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế cần khắc phục đó là: Việc phân
phối tiền lương cho người lao động phải căn cứ vào năng suất lao động và hiệu quả làm
việc của họ, quán triệt nguyên tắc trả lương phân phối theo lao động, lấy kết quả lao động

làm thước đo để phân phối chứ không chỉ dựa vào trình độ lành nghề, cấp bậc công việc.
Phân phối tiền lương công bằng và hợp lý sẽ tạo động lực, kích thích người lao động làm
việc có hiệu quả.
Một vấn đề cần phải được quan tâm trong quá trình trả lương tại Chi nhánh đó là
việc xác định những tiêu chuẩn định tính để tính điểm hoàn thành công việc của người
lao động mà Chi nhánh áp dụng còn chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng do đó người lao
động không thể tính toán điểm cho mình để biết mình đang ở điểm nào để có hướng phấn
đấu. Để xây dựng tiêu chuẩn tính điểm hoàn thành công việc một cách cụ thể, rõ ràng Chi
nhánh cần phải xây dựng phần mềm chi trả lương đánh giá kết quả thực hiện công việc
của người lao động. Mặt khác Chi nhánh cũng cần xây dựng kế hoạch công tác thanh tra,
kiểm tra việc sử dụng quỹ tiền lương không chỉ định kỳ theo quý mà có thể theo tháng
hoặc kiểm tra đột xuất..


Ngoài ra, Chi nhánh cũng cần phải nâng cao nhận thức về chính sách tiền lương
của người lao động để họ có thể hiểu rõ và đánh giá chính xác cách thức trả lương của
Chi nhánh. Đối với người lao động có trình độ chuyên môn cao, có nhiều cống hiến cho
Chi nhánh thì để khuyến khích họ làm việc, gắn bó với Chi nhánh ta có thể tăng lương,
đề bạt, rút ngắn thời gian nâng bậc lương…
4.2 Các khuyến khích tài chính
4.2.1 Tiền thưởng bảo đảm an toàn vốn
Trong tất cả các hình thức thưởng mà Chi nhánh đang áp dụng, thưởng an toàn
vốn trong kinh doanh có hiệu quả lớn nhất trong việc kích thích người lao động làm việc.
Như đã nêu ở trên, việc phân bố tiền thưởng an toàn vốn trong kinh doanh Ngân hàng cho
người lao động rõ ràng là còn mang nặng tính bình quân chủ nghĩa và tư tưởng “dĩ hòa
vi quý” cho nên nó không thể hiện được sự công bằng cho những người lao động tham
gia trực tiếp, có những đóng góp đặc biệt trong quá trình kinh doanh. Chính vì vậy, để
nâng cao hiệu quả của tiền thưởng Chi nhánh cần phải tăng cường công tác giáo dục tư
tưởng cho người lao động nhằm làm cho tiền thưởng thể hiện đúng vai trò khuyến khích
lao động. Người lao động cần phải hiểu rõ ý nghĩa, vai trò của tiền thưởng và phải có sự

đánh giá công bằng, xứng đáng đối với những người có thành tích tốt, có những đóng góp
to lớn cho tổ chức. Cách xác định hệ số thưởng nên được cải tiến và Chi nhánh cũng cần
xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn cụ thể rõ ràng để xác định hệ số thưởng ứng với những
công việc đặc thù khác nhau.
Thực hiện được những giải pháp nêu trên, Chi nhánh sẽ phát huy một cách đầy đủ
hơn ý nghĩa của tiền thưởng, làm cho người lao động tích cực, hăng hái hơn trong công
việc.
4.2.2 Các phúc lợi và dịch vụ
Trong những năm qua, Chi nhánh đã rất quan tâm đến đời sống của người lao
động, chú trọng cải thiện các hình thức phúc lợi và dịch vụ. Tuy nhiên, để cải thiện hơn
nữa đời sống của người lao động thì các hình thức phúc lợi và dịch vụ cần phải được đa


dạng hóa hơn nữa, điều đó sẽ góp phần hấp dẫn và gìn giữ lao động giỏi cho doanh
nghiệp. Chẳng hạn như trợ cấp giáo dục (ngoài tiền thưởng) cho con em người lao động
có thành tích học tập xuất sắc, điều đó sẽ có tác động rất lớn đến tâm lý làm việc của họ.
Hoặc hỗ trợ người lao động tham dự các chương trình học nâng cao như MBA……, khi
đó họ sẽ có trách nhiệm nhiều hơn với sự phát triển của Chi nhánh, kích thích người lao
động tích cực làm việc…
Việc sử dụng các quỹ khen thưởng, phúc lợi, công đoàn….. cần phải được lên kế
hoạch cụ thể, phải xác định rõ cả về mặt định tính, cả về mặt định lượng, quy định tỷ lệ
cho từng đối tượng hỗ trợ. Chi nhánh cần phải chi dùng hợp lý, tránh lãng phí, cố gắng
làm thế nào để các hoạt động phúc lợi và dịch vụ cho người lao động đạt được kết quả
cao mà không tốn kém nhiều về kinh phí.
Chi nhánh cũng cần phải thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao
động, quan tâm đến đời sống gia đình của từng cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, hệ thống
nhà nghỉ ca, nhà điều dưỡng cần phải phát huy tích cực hơn nữa tác dụng của mình trong
việc phục vụ cán bộ công nhân viên các đơn vị thuộc diện điều dưỡng và đón tiếp nhiều
đoàn trong Chi nhánh đến nghỉ mát, hội thảo, tập huấn.... Nó không những luôn đảm bảo
đời sống cán bộ công nhân viên mà còn củng cố niềm tin của người lao động đối với Chi

nhánh.
4.2.3 Các khuyến khích tinh thần
4.2.3.1Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Chi nhánh
Mục đích của đào tạo là nhằm tăng kết quả công việc của nhân viên thông qua
việc tạo cho họ kỹ năng và kiến thức mới. Đào tạo có hiệu quả sẽ giúp cho người lao
động tự chủ với công việc, tăng lòng tự hào bản thân, có cơ hội thăng tiến, có thái độ tích
cực và có động lực làm việc.
Do đặc thù của ngành đòi hỏi người lao động phải có trình độ, hiểu biết về chuyên
môn vững vàng và luôn phải nắm bắt được quy định pháp luật mới nên Chi nhánh rất chú
trọng tới công tác đào tạo. Hoạt động đào tạo tại Chi nhánh luôn được thực hiện theo


đúng quy trình bao gồm: xác định nhu cầu đào tạo, lên kế hoạch và chuẩn bị, thực hiện kế
hoạch và đánh giá hiệu quả đào tạo.
Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này thì Chi nhánh cần
phải đánh giá một cách chính xác khả năng hoàn thành nhiệm vụ của người lao động, so
sánh giữa kết quả thực tế mà người lao động đạt được với kết quả mà doanh nghiệp mong
muốn từ đó tìm ra những thiếu xót về kiến thức và kỹ năng của nhân viên để quyết định
đào tạo. Muốn vậy, Chi nhánh cần phải tổ chức hội đồng kiểm tra, đánh giá với đội ngũ
chuyên gia có đầy đủ năng lực chuyên môn. Ngoài ra, Chi nhánh cần phải xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá dựa vào bảng phân tích công việc, xây dựng các bài kiểm tra tay nghề phù
hợp với từng công việc cụ thể.
Đối với đội ngũ chuyên gia tham gia công tác đào tạo của Chi nhánh cần phải
được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghề nghiệp cũng như khả năng sư phạm. Chi nhánh
cũng cần có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với những chuyên gia này. Không những thế,
chương trình đào tạo cần phải được xây dựng sao cho sát với yêu cầu của mỗi đơn vị
trong Chi nhánh, đặc biệt cần phải có thêm nhiều bài học thực hành và nội dung cần phải
cập nhật những văn bản chế độ mới.
Kế hoạch đào tạo không chỉ căn cứ vào nhu cầu thực tế của công việc tại từng đơn
vị, nhu cầu phát triển của cá nhân mà chúng ta cần phải kết hợp hai nhu cầu đó với nhau.

Điều đó sẽ làm cho người lao động có hứng thú với việc học, từ đó sẽ nâng cao được hiệu
quả đào tạo. Ngoài ra, sau quá trình đào tạo cần phải tạo điều kiện cho người lao động có
thể ứng dụng kết quả đào tạo vào trong công việc.
4.2.3.2Các phong trào đoàn thể, thi đua trong Chi nhánh
Chi nhánh cần phải nâng cao hơn nữa các hoạt động tập thể, các phong trào thi
đua, khen tưởng, tuyên dương, phong trào văn nghệ, thể dục thể thao, giao lưu với các
đơn vị trong ngành, ngoài ngành… vì những hoạt động này có tác dụng kích thích rất lớn
về mặt tinh thần cho người lao động.


Các phong trào thi đua phải thiết thực, lành mạnh hướng vào mục đích kinh doanh
và được sự ủng hộ, tham gia của tập thể người lao động, ; Cần phải có mục tiêu, tiêu chí,
hình thức tổ chức, biện pháp cụ thể, rõ ràng. Đồng thời các phong trào cần phải được
đánh giá một cách công bằng và công khai; có những phần thưởng phù hợp kích thích các
hoạt động phong trào.

------------------------------------- The End -----------------------------------------



×