Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TIỂU LUẬN Gian lận và sai sót nguyên lý kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.63 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TỐN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
__________________

__________________
***

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: Gian lận và sai sót

Giảng viên: Vũ Thị Hải
Mơn : Ngun lý kiểm tốn
Nhóm : 2

HÀ NỘI - 2017


Danh sách nhóm : 2
ST
T

Họ và tên

MSV

Đánh giá

1
2
3
4


5
6
7
8
9
10
11
12

Nguyễn Duy Đạt
Trần Tuấn Đạt
Trần Hải Điệp
Nguyễn Hải Đức
Đào Minh Giang
Nguyễn Thị Hương Giang
Trần Thị Hà Giang
Nguyễn Thị Hà
Nguyễn Thị Thái Hà
Phạm Thị Hà
Nguyễn Ngọc Hải
Nguyễn Việt Hải

598560
598562
598478
598399
601499
601678
601589
598483

601406
595323
598579
592233

8.5
9
9
K tham gia
9
9
9.5
9.5
9.5
9.5
9.5
8.5


I/ Đặt vấn đề
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế cũng ngày
càng tăng lên về quy mô và số lượng. Tuy nhiên, bên cạnh sự ra đời của doanh nghiệp mới thì
cũng có rất nhiều doanh nghiệp phá sản dù trước đó họ cơng bố báo cáo tài chính với các chỉ
tiêu rất tốt. Nguyên nhân dẫn tới sự phá sản này chủ yếu do sự gian lận trong hoạt động tài
chính của các cơng ty. Trước tình hình đó, kiểm toán trở thành nhu cầu bức thiết hơn bao giờ hết
để củng cố lòng tin của những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Mục đích của kiểm tốn chủ yếu là xem xét thơng tin trên báo cáo tài chính có được trình
bày trung thực và hợp lý hay khơng, có chứa đựng sai phạm trọng yếu hay không. Việc phát
hiện ra các hành vi gian lận và sai sót có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà
cịn đối với cả nền kinh tế. Tuy nhiên trong q trình kiểm tốn ln tiềm ẩn những gian lận và

sai sót khơng phát hiện được và làm sai lệch báo cáo tài chính. Hành vi gian lận thường được
che đậy kín đáo và khó phát hiện hơn hành vi sai sót. Để giảm rủi ro không phát hiện được gian
lận gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính và đưa ra ý kiến đúng đắn về báo cáo tài
chính, kiểm tốn viên cần quan tâm nghiên cứu vấn đề gian lận và khả năng xảy ra gian lận
trong quá trình kiểm tốn. Trong thực tế ln tồn tại sự khác biệt giữa kỳ vọng của người sử
dụng báo cáo tài chính mong chờ ở kiểm tốn viên và những gì kiểm tốn viên có thể đáp ứng
được. Người sử dụng báo cáo tài chính cho rằng kiểm tốn viên đảm bảo được báo cáo tài chính
trung thực và hợp lý một cách tuyệt đối nhưng kiểm tốn viên khơng thể làm được điều đó. Do
đó kiểm tốn viên phải khơng ngừng nâng cao năng lực cá nhân nhằm phát hiện được gian lận
và sai sót gây sai lệch trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Trong bối cảnh hiện nay Việt Nam mới gia nhập các tổ chức thương mại, nền kinh
tế đứng trước thách thức mới với nhiều cơ hội và khó khăn hơn, do đó các doanh nghiệp đang
cạnh trang khốc liệt với nhau để mở rộng thị phần, tăng doanh số. Thế nên các doanh nghiệp có
xu hướng gian lận nhiều hơn nhằm phục vụ mục đích của cá nhân doanh nghiệp và những
người quản lý bộ máy quản trị, làm tổn hại đến lợi ích cộng đồng.
Vậy làm thế nào là gian lận và sai sót, biểu hiện và ảnh hưởng của nó đến báo cáo tài chính
của doanh nghiệp như thế nào? Ở nội dung bài thảo luận này, nhóm xin đưa ra những cái
nhìn tổng quan mang tính lý thuyết về gian lận và sai sót, biểu hiện và các nhân tố ảnh
hưởng gian lận và sai sót, trách nhiệm của kiểm tốn viên và của đơn vị được kiểm toán
trong việc phát hiện gian lận, sai sót và qua đó đề cập thực trạng gian lận và sai sót ở nước ta
II/ Nội dung
1/Khái niệm, biểu hiện
I.1 /Gian lận
1.1.1/ Khái niệm
Gian lận là những hành vi cố ý (có chủ ý) làm sai lệch thơng tin kinh tế, tài chính


do một hay nhiều người trong đơn vị hoặc bên thứ ba thực hiện làm ảnh hưởng tới đối
tượng kiểm toán .
1.1.2/ Biểu hiện

 Gian lận là một dạng sai phạm, một hành vi có chủ ý, một hành động lừa dối
của những người có liên quan nhằm biển thủ tài sản, tham ô, che giấu tài sản, xuyên
tạc thông tin, làm sai lệch báo cáo tài chính với mục đích đem lại lợi ích cho bản thân
người gây ra
gian lận.
 Xử lý chứng từ theo ý chủ quan: xuyên tạc, làm giả, sửa đổi chứng từ và tài liệu liên
quan làm sai lệch báo cáo tài chính. 
 Cố ý áp dụng sai các nguyên tắc kế toán liên quan đến các số liệu. sự phân loại, cách
thức trình bày hoặc thuyết minh.
 Điều chỉnh các giả định và thay đổi các xét đốn dùng để ước tính số dư tài khoản
một cách bất hợp lý.
 Che giấu hoặc không trình bày các sự kiện có thể làm ảnh hưởng đến các khoản mục
được ghi nhận trong BCTC.
 Sửa đổi các chứng từ và điều khoản liên quan đến các giao dịch lớn và bất thường.
 Biển thủ các khoản thu.
 Lấy cắp tài sản vật chất hoặc tài sản trí tuệ.
 Làm cho đơn vị phải thanh tốn tiền cho hàng hóa và dịch vụ mà đơn vị khơng nhận
được.
Ví dụ
 Lấy cắp hàng tồn kho, phế liệu, bán các tài liệu kỹ thuật cho đối thủ cạnh tranh.
 Thanh toán cho người bán với mức cao hơn giá trị thật để cá nhân được hưởng hoa
hồng chênh lệch giá
 Lập bảng lương giả để tăng chi phí của doanh nghiệp - giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp - giảm lượng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.


 

Cắt kì sớm hoặc cắt kì muộn để đạt doanh thu như dự tính. 


1.2/Sai sót
1.2.1/ Khái niệm
Sai sót là những lỗi hoặc sự nhầm lẫn khơng cố ý nhưng có ảnh hưởng đến hệ thống
thơng tin và báo cáo tài chính.


1.2.2/ Biểu hiện
 Lỗi về tính tốn số học hay ghi chép sai.
 Bỏ sót hoặc hiểu sai các khoản mục hoặc nghiệp vụ kinh tế do trình độ, hiểu biết hạn
chế.
 Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp kế tốn, chính sách tài chính
nhưng khơng cố ý.
Ví dụ

 Ghi chép sai các thơng tin như mã số thuế, số tiền hàng, số hóa đơn chứng từ, sai
số trên sổ sách.
 Tính sai định mức khống chế chi phí quảng cáo, chi phí bảo hiểm, hoa hồng,…

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến gian lận, sai sót
2.1/ Các nhân tố bên trong
 Trình độ và đạo đức của các nhà quản lý:
 Cơ hội: đó là thời cơ để thực hiện hành vi gian lận. Khi có quyền lực càng
nhiều thì càng dễ phát sinh gian lận, hoặc đơn vị vi phạm nguyên tắc bất kiêm
nhiệm trong quản lý tài sản nên để một người nắm giữ vừa sổ sách vừa tài sản.
Ví dụ: Một người vừa làm thủ kho vừa làm kế toán hàng tồn kho hoặc giám
đốc tài chính quyết định các khoản đầu tư mà khơng ai giám sát.
 Tính trung thực và liêm khiết: Nếu các nhà lãnh đạo thiếu trung thực và
liêm khiến sẽ là mầm mống của gian lận. Sự kết hợp giữa sự xúi giục, thiếu liêm
khiết và thời cơ sẽ biến thành hành vi gian lận. Do đó thiếu một trong ba yếu tố
trên thì hành vi gian lận khó mà xảy ra.

 Trình độ và ý thức của nhân viên:
 Sự xúi giục là một loại áp lực từ cả phía cá nhân người thực hiện hay một
cá nhân nào khác. Một số động cơ phổ biến như: cần phải trang trải một khồn
tiền lớn nào đó, muốn giàu có nhanh, vỡ lịng tham, muốn nổi tiếng, có sự hiểu
biết mơ hồ về pháp luật, tin người,… Với trình độ hạn chế và ý thức chưa tốt của
nhân viên đó là cơ hội để gian lận và sai phạm được xảy ra.
 Năng lực làm việc, lề lối làm việc là nguyên nhân dẫn đến sai sót
Tat nhiên, năng lực xử lý công việc kém, khả năng nhận biết vấn đề không nhanh
nhạy sẽ làm gia tăng sai sót. Hơn nữa, lề lối làm việc cẩu thả, thiếu thận trọng,
thiếu ý thức trách nhiệm cũng là yếu tố quan trọng góp phần làm tăng khả năng
sai sót.


 Lương thưởng của cán bộ công nhân viên:
Một thực tế là thực trạng gian lận và sai sót diễn ra tại nơi có hệ thống lương
trả cho nhân viên thấp, chưa tương xứng với trình độ cũng như năng suất họ tạo
ra. Điều này tạo ra tâm lý lách luật gây sai phạm để thu nguồn lợi bất chính bù
đắp cho phần lương thưởng còn hạn chế.
 Cơ cấu tổ chức bộ máy:
 Công tác quản lý bị một người (hay một nhóm người) độc quyền nắm giữ,
thiếu sự giám sát có hiệu lực của Ban Giám đốc hoặc Hội đồng quản trị hoặc
khơng có ban, hội đồng giám sát độc lập, có hiệu lực.
 Cơ cấu tổ chức của đơn vị phức tạp một cách cố ý khó hiểu.
 Có sự thay đổi thường xun kế tốn trưởng hoặc người có trách nhiệm của
bộ phận tài chính kế toán.
 Thiếu nhiều nhân viên trong phong kế toán trong một thời gian dài.
 Tính chất của ngành nghề và đơn vị
 Đặc tính của tài sản:
Nếu tài sản đơn vị kinh doanh có giá trị lớn rất dễ xảy ra tình trạng gian lận do
ham muốn chiếm hữu khối lượng tài sản chung đó của khơng chỉ nhân viên mà còn của ban

lãnh đạo.
 Yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán:
 Yếu kém của hệ thống kiểm toán nội bộ và hệ thống kế toán thường bị bỏ
qua hoặc tỏ ra bất lực trong khi thực tiễn những yếu kém này hoàn tồn có thể
khắc phục được.
 Do hạn chế vốn có của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ nên vẫn có khả
năng xảy ra gian lận và sai sót có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính. Đối
với hệ thống kiểm sốt nội bộ, tồn tại các sai phạm là do sự thông đồng giữa các
nhân viên hay gian lận của Ban giám đốc.
 Khó khăn trong thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp:
 Tài liệu kế tốn khơng đầy đủ về các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế hoặc
không được cung cấp kịp thời.
Ví dụ: Khơng thu thập đủ chứng từ, phát sinh chênh lệch lớn giữa sổ và báo
cáo, những nghiệp vụ ghi chép sai hoặc để ngoài sổ kế tốn.
 Lưu trữ tài liệu khơng đầy đủ về các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế.
Ví dụ: Chứng từ chưa được phê duyệt, thiếu tài liệu hỗ trợ cho nghiệp vụ lớn
hoặc bất thường.
 Có chênh lệch lớn giữa sổ kế toán của đơn vị với xác nhận của bên thứ ba
mâu thuẫn giữa các bằng chứng kiểm toán.
 Khơng giải thích được sự thay đổi của các chỉ số hoạt động.
 Ban giám đốc từ chối cung cấp giải trình hoặc giải trình khơng thỏa mãn
u cầu của kiểm toán viên.


 Các nghiệp vụ, sự kiện bất thường
 Các nghiệp vụ đột xuất, đặc biệt xảy ra vào cuối niên độ kế tốn có tác
động đến doanh thu, chi phí, kết quả.
 Các nghiệp vụ hoặc phương pháp xử lý kế toán phức tạp.
 Các nghiệp vụ với bên hữ quan như mua đất, bán rẻ hoặc quan hệ với
những khách hàng có nhiều tiêu cực, khơng minh bạch,…

 Các khoản chi phí quá cao so với những dịch vụ được cung cấp.
2.2/ Các nhân tố bên ngồi
 Có sự thay đổi thường xuyên về chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc kiểm toán viên.
 Sức ép bất thường lên doanh nghiệp
 Ngành nghề kinh doanh gặp khó khăn và số đơn vị phá sản ngày càng tăng.
 Thiếu vốn kinh doanh do lỗ, hoặc do mở rộng quy mô doanh nghiệp quá
nhanh.
 Mức thu nhập giảm sút.
 Doanh nghiệp cố ý hạch toán tăng lợi nhuận nhằm khuếch trương hoạt
động, thu hút đầu tư…
 Đầu tư quá nhanh vào ngành nghề mới hoặc loại sản phẩm mới làm mất cân
đối tài chính.
 Sức ép về tài chính từ những nhà đầu tư hoặc các cấp quản lý đơn vị.
 Sức ép đối với nhân viên kế tốn phải hồn tất báo cáo tài chính trong thời
gian quá ngắn, hoặc phải điều chỉnh doanh thu, chi phí, kết quả theo yêu cầu của đơn vị.
Chính sách pháp luật thiếu đồng bộ hiệu quả, nhiều điểm yếu, kẽ hở.
Các biến động kinh tế vĩ mô: lạm phát, lãi suất, tỉ giá,…
Đối thủ cạnh tranh
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Môi trường kĩ thuật công nghệ
 Không lấy được thông tin từ máy tính.
 Có thay đổi trong chương trình vi tính nhưng không lưu tài liệu, không
được phê duyệt và không được kiểm tra.
 Thơng tin tài chính in từ máy tính không phù hợp với BCTC.
 Các thông tin in ra từ máy vi tính mỗi lần lại khác nhau.
 Khi doanh nghiệp nhảy sang một lĩnh vực mới

3/ So sánh gian lận và sai sót
3.1.Điểm giống nhau


Gian lận và sai sót đều là những sai phạm trong lĩnh vực tài chính kế tốn làm lệch lạc
thơng tin kinh tế, tài chính; phản ánh sai thực tế, liên quan rất nhiều đến việc xác định kết quả
kinh doanh của DN. Những sai phạm này do mắc lỗi tạo nên.


Dù ai là người gây ra lỗi thì nhà quản trị nói chung và nhà kế tốn nói rieng trong DN phải
chịu trách nhiệm cuối cùng về sai phạm này.
3.2/.Điểm khác nhau
Các mặt so sánh
Về mặt ý thức

Về mức độ tinh
vi

Về tính trọng yếu

Gian lận
Hành vi có tính tốn, có chủ ý
nhằm mục đích vụ lợi

Sai sót
Hành vi khơng có chủ ý,
chỉ là vơ tình bỏ sót, hoạc
do năng lực hạn chế, thiếu
thận trọng trong công việc,
…gây ra sai phạm
Do gian lận là hành vi có chủ Do sai sót là hành vi không
ý nên mức độ tinh vi cao hơn có chủ ý nên mức độ tinh
sai sót. Khi thực hiện gian lận, vi thấp, dễ phát hiện
người thực hiện thường có sự

chuẩn bị tính tốn kỹ lưỡng
nên phát hiện khó hơn sai sót
Gian lận ln được coi là sai
Sai sót thì tùy thuộc vào
phạm trọng yếu
quy mơ và tính hệ thống
của nó

Gian lận và sai sót đều là những sai phạm tiềm ẩn trong báo cáo tài chính của mỗi doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả trên báo cáo tài chính, phản ánh sai lệch tình hình kinh doanh
thực tế của doanh nghiệp. Điều này có thể dẫn tới việc đánh giá sai về tình hình của doanh
nghiệp nên các đối tác hay nhà đầu tư có thể khơng có được cái nhìn đúng đắn về doanh nghiệp
do đó có những quyết định sai lầm. Mặt khác, sự sai lệch này cũng có thể ảnh hưởng đến việc
quản lý tình hình kinh tế tài chính của Nhà nước, thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước qua
hành vi trốn thuế.
Việc phát hiện những gian lận thường khó khăn hơn những sai sót, vì gian lận được
người thực hiện che giấu cố ý và hết sức tinh vi. Đồng thời, các hành vi gian lận chủ yếu với
mục đích tư lợi và ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả trên báo cáo tài chính. Vì vậy mục
đích chính của các kiểm tốn viên là mong muốn tìm ra những gian lận hơn là sai sót. Nói
như vậy khơng có nghĩa là chỉ gian lận mới ảnh hưởng đến báo cáo tài chính cịn sai sót thì
khơng. Một sai sót được coi là trọng yếu khi sai sót đó diễn ra trên diện rộng (quy mô lớn) và
lặp đi lặp lại, ảnh hưởng lớn đến q trình kiểm tốn của doanh nghiệp. Trong thực tế, khi
kiểm toán, kiểm toán viên phải tìm kiếm, phát hiện những sai sót và gian lận có ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính, đem lại sự minh bạch trong vấn đề tài chính của doanh nghiệp

4/ Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót
4.1 Trách nhiệm của kiểm tốn viên về các gian lận và sai sót
Kiểm tốn viên phải có trách nhiệm về các gian lận và sai sót theo từng khâu của giai đoạn
kiểm tốn.



4.1.1/. Phát hiện và đánh giá ảnh hưởng
Khi lập kế hoạch kiểm toán và khi thực hiện kiểm toán: kiểm tốn viên và cơng ty kiểm
tốn phải đánh giá rủi ro về gian lận, sai sót có thể có làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo
tài chính. Kiểm tốn viên phải lập kế hoạch, xây dựng các thủ tục kiểm toán phù hợp để đảm
bảo mọi gian lận, sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính được phát hiện.
Trong q trình kiểm tốn: kiểm tốn viên phải có trách nhiệm giúp đơn vị đượckiểm tốn
ngăn ngừa, phát hiện và xử lý gian lận, sai sót nhưng kiểm tốn viên khơng phải chịu trách
nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa gian lận, sai sót ở đơn vị mà họ kiểm toán.
Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp để chứng minh rằng
báo cáo tài chính khơng có gian lận, sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính hoặc
báo cáo tài chính có gian lận, sai sót thì đã được phát hiện, sửa chữa hoặc đã được trình bày,
phản ánh đầy đủ trong báo cáo tài chính. Kiểm toán viên phải chỉ ra sự ảnh hưởng của gian
lận, sai sót đến báo cáo tài chính.
Để hạn chế rủi ro vốn có của kiểm tốn (khơng phát hiện hết tất cả các gian lận, sai sót
có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính), kiểm tốn viên phải ln tn thủ ngun tắc
hồi nghi nghề nghiệp trong q trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm tốn, ln ý thức rằng
từ hạn chế vốn có của hệ thống kiểm sốt nội bộ sẽ có thể có sự kiện dẫn đến gian lận, sai sót
trọng yếu tồn tại trong báo cáo tài chính. Khi nghi ngờ báo cáo tài chính có gian lận, sai sót,
kiểm tốn viên có trách nhiệmthực hiện các thủ tục cần thiết để phát hiện gian lận, sai sót.
Khi đã phát hiện gian lận, sai sót hoặc khi kiểm tốn viên cịn có sự nghi ngờ thì
kiểm tốn viên phải đánh giá ảnh hưởng của gian lận, sai sót này đến báo cáo tài chính. Nếu
gian lận, sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì kiểm tốn viên cần thực
hiện các bước đi cần thiết và sửa đổi, bổ sung thủ tục kiểm tốn thích hợp.
4.1.2/ Thơng báo về gian lận, sai sót
- Thơng báo cho Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
Khi phát hiện gian lận sai sót hoặc nghi ngờ có gian lận sai sót, kiểm tốn viên phải thơng
báo kịp thời những phát hiện của mình cho Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được
kiểm toán trong thời hạn nhanh nhất trước ngày phát hành báo cáo tài chính, hoặc trước ngày
phát hành Báo cáo kiểm tốn.

Khi thơng báo gian lận, sai sót này địi hỏi kiểm tốn viên phải cân nhắc tất cả các tình huống
xem cần thơng báo cho cấp nào sẽ có lợi nhất, nhanh nhất để có thể xử lý, giúp kiểm tốn
viên có được bằng chứng kiểm tốn đầy đủ, thích hợp để giải tỏa nghi ngờ. Trường hợp có
gian lận, kiểm toán viên phải đánh giá khả năng gian lận này liên quan đến cấp quản lý nào.
Trong hầu hết các trường hợp xảy ra gian lận, kiểm toán viên thường thông báo cho cấp quản
lý cao hơn cấp của những người có dính líu đến gian lận đó. Khi nghi ngờ gian lận có liên
quan đến người Lãnh đạo cao nhất trong đơn vị được kiểm tốn thì thơng thường kiểm tốn
viên và cơng ty kiểm tốn phải tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật để xác định
các thủ tục cần tiến hành.
- Thông báo cho người sử dụng báo cáo kiểm toán
Nếu kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn kết luận rằng có gian lận hoặc sai sót làm ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính nhưng gian lận hoặc sai sót này không được đơn vị
sửa chữa hoặc không được phản ảnh đầy đủ trong báo cáo tài chính, thì kiểm tốn viên và
cơng ty kiểm tốn phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận.


Trường hợp có gian lận hoặc sai sót có thể làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính
mặc dù đã phản ánh đầy đủ trong báo cáo tài chính nhưng kiểm tốn viên và cơng ty kiểm
tốn vẫn phải chỉ rõ ra trong Báo cáo kiểm toán.
Nếu đơn vị khơng cho phép kiểm tốn viên thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích
hợp để đánh giá gian lận hoặc sai sót đã xảy ra hoặc có thể xảy ra làm ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính thì kiểm tốn viên và cơng ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận
từng phần hoặc ý kiến từ chối vì phạm vi kiểm tốn bị giới hạn.
Nếu không thể xác định được đầy đủ gian lận hoặc sai sót đã xảy ra do hạn chế khách
quan từ bên ngoài hoặc do chủ quan trong đơn vị được kiểm tốn thì kiểm tốn viên phải xét
tới ảnh hưởng của gian lận hoặc sai sót này tới Báo cáo kiểm tốn.
- Thơng báo cho cơ quan chức năng có liên quan
Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn có trách nhiệm bảo mật các thơng tin, số liệu của
khách hàng, trừ trường hợp đơn vị được kiểm tốn có gian lận hoặc sai sót mà theo qui định
của pháp luật, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải thơng báo hành vi gian lận hoặc sai

sót đó cho cơ quan chức năng có liên quan. Trường hợp này, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm
tốn được phép trao đổi trước với chuyên gia tư vấn pháp luật.
Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn rút khỏi hợp đồng kiểm tốn
Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm toán được phép chấm dứt hợp đồng kiểm toán khi
xét thấy đơn vị được kiểm tốn khơng có biện pháp cần thiết để xử lý đối với gian lận
mà kiểm tốn viên cho là cần thiết trong hồn cảnh cụ thể, kể cả các gian lận không
ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Nhân tố ảnh hưởng tới quyết định rút khỏi
hợp đồng, gồm: gian lận hoặc sai sót liên quan đến cấp lãnh đạo cao nhất trong đơn vị;
việc tiếp tục duy trì quan hệ của kiểm tốn viên với đơn vị được kiểm tốn. Cơng ty kiểm
toán phải cân nhắc kỹ lưỡng và trao đổi với chuyên gia tư vấn pháp luật trước khi đưa ra
quyết định này.
Trường hợp rút khỏi hợp đồng kiểm toán, nếu kiểm toán viên khác được thay thế yêu
cầu cung cấp thơng tin về khách hàng thì kiểm tốn viên hiện tại phải thông báo rõ lý do
chuyên môn dẫn tới buộc phải chấm dứt hợp đồng. Kiểm toán viên hiện tại có thể thảo luận
và thơng báo với kiểm tốn viên khác được thay thế về các thông tin của khách hàng phù hợp
với luật pháp, yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp kiểm tốn có liên quan và phạm vi cho phép
của khách hàng. Nếu khách hàng không cho phép thảo luận về cơng việc của họ thì kiểm tốn
viên và cơng ty kiểm tốn hiện tại cũng phải thơng báo về việc khơng
cho phép này cho kiểm tốn viên được thay thế.
4.2/ Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quy định việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý gian lận, sai
sót là trách nhiệm và bổn phận của Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.
Chủ doanh nghiệp được kiểm toán phải đặc biệt chú ý đến việc ngăn ngừa gian lận, sai sót
làm giảm cơ hội thực hiện hành vi gian lận và phát hiện, xử lý kịp thời đối với hành vi gian
lận. Ban Giám đốc phải cam kết tạo ra văn hóa trung thực và hành vi có đạo đức. Khi thực
hiện trách nhiệm giám sát, Ban quản trị phải xem xét khả năng Ban giám đốc khống chế kiểm
sốt hoặc có hành động gây ảnh hưởng đến quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính.
Ví dụ:



Ban Giám đốc điều chỉnh kết quả kinh doanh để người đọc báo cáo tài chính hiểu khơng
đúng về hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của đơn vị.
Ban quản trị có trách nhiệm giám sát hoạt động của Ban Giám đốc đơn vị để đảm bảo
đơn vị được kiểm toán đã thiết lập, vận hành và duy trì kiểm sốt nội bộ phù hợp nhằm đạt
được sự tin cậy của báo cáo tài chính, hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động và sự tuân thủ
pháp luật và các quy định có liên quan của đơn vị.
Việc trao đổi giữa kiểm toán viên và đơn vị được kiểm toán sẽ giúp Ban quản trị đơn vị
hiểu rõ hơn về trình tự cơng việc kiểm tốn; thảo luận các vấn đề về rủi ro và mức trọng yếu
và xác định phạm vi công việc yêu cầu kiểm toán viên thực hiện các thủ tục bổ sung; đồng
thời, giúp kiểm toán viên hiểu rõ hơn về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường kinh doanh
của đơn vị. Ban quản trị đơn vị cần thảo luận, trao đổi với kiệm toán viên biện pháp kiểm
toán viên đề xuất để xử lý rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu do gian lận hay sai sót.

5. Thực trạng gian lận và sai sót
5.1/ Thực trạng gian lận và sai sót trong Kiểm tốn báo cáo tài chính
5.1.1/ Che giấu hoặc khai khống cơng nợ và chi phí
Che giấu hoặc khai khống cơng nợ, chi phí đưa đến thay đổi chi phí là một trong
những kỹ thuật gian lận phổ biến trên báo cáo tài chính nhằm mục đích khai khống lợi nhuận,
khuếch trương hoạt động, thu hút đầu tư, hoặc giảm lợi nhuận để trốn thuế… Khi đó, lợi nhuận
trước thuế sẽ tăng lên hay giảm đi tương ứng với số chi phí hay cơng nợ bị che giấu hoặc bị
khai khống.Đây là phương pháp dễ thực hiện và khó bị phát hiện vì thường khơng để lại dấu
vết. Có ba phương pháp chính thực hiện gian lận:
 Khơng ghi nhận cơng nợ và chi phí, đặc biệt khơng lập đầy đủ các khoản dự
phịng.
Vốn hố chi phí.
Khơng ghi nhận hàng bán trả lại – các khoản giảm trừ và khơng trích trước chi
phí bảo hành.
Ví dụ tại Việt Nam:
1.Cơng ty cổ phần Tập đồn Thép Tiến Lên mở màn cho hoang mang của nhiều
nhà đầu tư với việc cơng bố lợi nhuận rịng sau kiểm tốn giảm gần 30%. So với kết quả trước

kiểm tốn, chi phí tài chính của tập đồn tăng thêm 30,3 tỷ đồng do phải trích thêm dự phịng
giảm giá đầu tư chứng khoán dẫn đến lợi nhuận trước thuế giảm một lượng tương ứng. Dự
phịng giảm giá đầu tư chứng khốn ban đầu là 27,74 tỷ đồng đã tăng lên thành hơn 58 tỷ đồng.
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 55,97 tỷ đồng, giảm 22,8 tỷ (-29%) so với kết
quả ban đầu là 78,8 tỷ đồng.
2. Báo cáo tài chính năm 2010 của Cơng ty cổ phần Basa có mã chứng khốn BAS, cơng ty đã
vốn hóa chi phí đi vay số tiền 1,04 tỷ đồng vào giá trị cơng trình xây dựng cơ bản, trong khi
cơng trình này đã ngừng xây dựng trong năm 2010. Nếu áp dụng đúng như Chuẩn mực kiểm
tốn Việt Nam thì chi phí đi vay này phải tạm ngừng vốn hóa và tính vào chi phí kinh doanh
trong kỳ. Nếu thực hiện đúng, công ty sẽ gia tăng thêm khoản lỗ với số tiền tương ứng 1,04 tỷ


đồng.
3. Cơng ty Coca-cola Việt nam
Theo Báo cáo tài chính của công ty Coca-cola 10 năm liên tục báo cáo thua lỗ,
trong khi vẫn tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh; những lời giải thích của Coca-cola sau
những sự vụ bất thường đó đã khơng thuyết phục được dư luận. Dưới đây là một sốsố liệu của

Coca-cola
Từ vài năm trước đây, khi Cục thuế Tp.Hồ Chí Minh cho biết kết quả kinh doanh của Coca Cola
Việt Nam, cộng đồng đã không khỏi bất ngờ bởi những con số lỗ triền miên sau nhiều năm hoạt
động của doanh nghiệp này.
Theo đó, mặc dù doanh thu hàng năm vẫn tăng trưởng đều đặn với mức tăng trưởng bình quân
24%, đặc biệt từ năm 2008 nhưng tính đến năm 2011, Coca Cola Việt Nam đã lỗ lũy kế tới
3.768 tỷ đồng, vượt cả số vốn đầu tư ban đầu. Nguyên nhân dẫn đến thua lỗ của Coca-cola được
người quản lý doanh nghiệp giải thích là do giá nguyên vật liệu khá cao, có năm giá nguyên vật
liệu đã lên đến 70% giá vốn, thậm chí có năm cịn tăng lên đến 80-85% giá vốn. Trong khi đó,
cơng ty Coca-cola vẫn tiếp tục đầu tư mở rộng doanh nghiệp tại Việt Nam.Hiện nay cơng ty
thuế tại TP. Hồ Chí Minh đang vào cuộc để kiểm tra tình hình báo cáo tài chính của cơng ty
Coca-cola.Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có kết luận về báo cáo tài chính có minh bạch hay

khơng của cơng ty Cocacola.Nếu như báo cáo của Coca-cola là có sai phạm thì đây là một sai
phạm “chuyển giá” để trốn thuế.Hiện nay kiểm toán viên và cá cơ quan chức năng vẫn đang
tiếp tục điều tra và tìm hiểu rõ vụ việc này.
5.1.2 Ghi nhận doanh thu khơng có thật hay khai cao doanh thu
Đây là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ khơng có
thực. Kỹ thuật thường sử dụng là tạo ra các khách hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả mạo


nhưng hàng hóa khơng được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại. Khai
cao doanh thu cịn được thực hiện thơng qua việc cố ý ghi tăng các nhân tố trên Hóa đơn như số
lượng, giá bán… hoặc ghi nhận doanh thu khi các điều kiện giao hàng chưa hoàn tất, chưa
chuyển quyền sở hữu và chuyển rủi ro đối với hàng hoá dịch vụ được bán.
Ví dụ tại Việt Nam:
1.Cơng ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc (PVG) cơng bố báo cáo tài
chính hợp nhất đã kiểm tốn năm 2010. Lợi nhuận ròng trên báo cáo hợp nhất sau kiểm toán
của PVG đạt 35,83 tỷ đồng, giảm 1,2 tỷ đồng so với báo cáo trước kiểm toán. Đáng chú ý là
đơn vị kiểm tốn có ý kiến loại trừ việc ghi nhận cổ tức từ lợi nhuận năm 2010 của Cơng ty cổ
phần Phân phối khí thấp áp (PGD), PVG tạm ghi nhận khoản cổ tức 9,28 tỷ đồng của PGD vào
doanh thu hoạt động tài chính năm 2010. Tại ngày 31/12/2010, việc phân phối cổ tức nói trên
chưa được đại hội cổ đông của PGD phê duyệt. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 Doanh thu và thu nhập khác (VAS14), cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đơng
có quyền nhận cổ tức. Nếu công ty áp dụng VAS14, doanh thu từ hoạt động tài chính và lợi
nhuận trước thuế cho năm 2010 sẽ giảm một khoản tương ứng là 9,28 tỷ đồng.
5.1.3/ Định giá sai tài sản
Việc định giá sai tài sản được thực hiện thông qua việc không ghi giảm giá trị hàng tồn kho khi
hàng đã hư hỏng, khơng cịn sử dụng được hay khơng lập đầy đủ dự phịng giảm giá hàng tồn
kho, nợ phải thu khó đòi, các khoản đầu tư ngắn, dài hạn. Các tài sản thường bị định giá sai như
là: các tài sản mua qua hợp nhất kinh doanh, tài sản cố định, khơng vốn hố đầy đủ các chi phí
vơ hình, phân loại khơng đúng tài sản.
Ví dụ tại Việt Nam:
Cơng ty Cổ phần Thủy điện Nậm Mu (HJS) thông báo báo cáo tài chính đã kiểm

tốn năm 2010. Điều đáng lưu ý trong Báo cáo kiểm tốn đó là ngun giá tài sản cố định và
chi phí khấu hao của nhà máy Thủy điện Nậm Ngần có thể thay đổi khi quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản được duyệt. Trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất:
Dự án cơng trình Thủy điện Nậm Ngần được đầu tư theo Quyết định số 28ACT/HĐQTngày
01/12/2004 của Hội đồng Quản trị Cơng ty Cổ phần Thủy điện Nậm Mu đã hồn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được duyệt quyết tốn vốn đầu tư. Cơng ty căn cứ vào chi phí
đầu tư xây dựng cơ bản thực tế, tạm tính ngun giá để hạch tốn tăng tài sản cố định.
5.1.4/ Ghi nhận sai niên độ
Ghi nhận sai niên độ là việc doanh thu hay chi phí được ghi nhận khơng đúng với
thời kỳ mà nó phát sinh. Doanh thu hoặc chi phí của kỳ này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hay
ngược lại để làm tăng hoặc giảm doanh thu theo mong muốn.
Ví dụ tại Việt Nam:
Trong mùa kiểm tốn năm 2010, Đơn vị kiểm tốn có ý kiến ngoại trừ việc Công ty Cổ phần
Địa ốc Đà Lạt (DLR) ghi nhận 31,15 tỷ đồng doanh thu với giá vốn 27,98 tỷ đồng từ Dự án xây
dựng Cụm dân cư - Khu chung cư Yersin thành phố Đà Lạt. Theo ký kết, công ty sẽ bàn giao
từng phần hạng mục cơng ty của dự án sau khi hồn thành và đủ điều kiện để bố trí tái định cư.


UBND sẽ thanh tốn cho cơng ty khi quyết tốn dự án và đã được cơ quan độc lập kiểm tốn.
Tuy nhiên, tại báo cáo tài chính năm 2010, cơng ty đã ước tính và ghi nhận doanh thu, giá vốn
như trên theo số liệu hồn thành giữa cơng ty và đội thi công của công ty trong khi UBND tỉnh
Lâm Đồng chưa có văn bản chỉ định UBND thành phố Đà Lạt nghiệm thu. Đơn vị kiểm toán
cho biết, ngày 22/2/2011, UBND tỉnh Lâm Đồng đã có cơng văn thống nhất giao cho UBND
thành phố Đà Lạt là đơn vị tiếp nhận từng hạng mục cơng trình theo từng giai đoạn giá trị cơng
trình hồn thành để DLR ghi nhận doanh thu.
Qua đây cho thấy DRL đã ghi nhận doanh thu và giá vốn Dự án xây dựng Cụm dân cư - Khu
chung cư Yersin thành phố Đà Lạt sai niên độ, doanh thu và giá vốn này phải được ghi nhận ở
niên độ năm 2011, nhưng đã được doanh nghiệp ghi nhận vào năm 2010.
5.1.5/ Không khai báo đầy đủ thông tin
Việc không khai báo đầy đủ các thơng tin nhằm hạn chế khả năng phân tích của

người sử dụng báo cáo tài chính. Các thơng tin thường không được khai báo đầy đủ trong thuyết
minh như nợ tiềm tàng, các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế tóan, thơng tin về bên có liên
quan, các những thay đổi về chính sách kế tốn.
Ví dụ tại Việt Nam:
Trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Container Phía
Nam (VSG), kiểm toán viên lưu ý người sử dụng đến khoản lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện
do đánh giá lại số dư có gốc ngoại tệ cuối năm của khoản vay dài hạn với số tiền 33,16 tỷ đồng
đang được ghi nhận trên chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Điều này giúp cho người sử dụng
hiểu được, việc áp dụng TT 201/2009 giúp cho công ty giảm
lỗ 33,16 tỷ đồng.
Nếu áp dụng VSA10 thì chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính của cơng
ty năm 2010 không phải con số lỗ 40,66 tỷ đồng mà là con số lỗ 73,82 tỷ đồng. Qua đó cho
người sử dụng thấy một phần lợi nhuận được tạo ra (hoặc một phần giảm lỗ) là do sự thay đổi
cách hạch tốn mà có chứ khơng phải do bản thân hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
tạo ra.
5.2/ Các hành vi gian lận sai sót trong kiểm tốn hoạt động và kiểm toán tuân thủ
5.2.1/ Một số gian lận và sai sót trong kiểm tốn hoạt động
Kiểm tốn hoạt động là loại hình kiểm tốn nhằm đánh giá và nâng cao các hoạt động,
nghiệp vụ cụ thể ở đơn vị được kiểm toán.Kiểm toán hoạt động thường hướng tới giải quyết hai
vấn đề:
 Xác định tính trung thực của thơng tin tài chính cùng với xác nhận mức an tốn của các
nghiệp vụ tài chính và chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ.


 Hướng vào những thành tích và hiệu quả trong đó cần xem xét việc thiết lập hệ thống
thơng tin và quản lý cũng như việc điều hành hương đi tối ưu hóa việc sử dụng các
nguồn lực.
 Sau đây là một số gian lận và sai sót trong kiểm tốn hoạt động
 Trong kiểm tốn cơng tác lập ,phê duyệt dự án đầu tư có những gian lận và sai sót
như:

- Cơng tác lập báo cáo đầu tư ( các cơng trình sửa chữa đã thực sự hư hỏng cần phải sữa
chữa?.....) và thẩm định, phê duyệt dự án khơng đứng về trình tự,thẩm quyền và thời
gian,xác định tổng mức đầu tư khơng chính xác và khơng đủ cơ sở.
- thẩm định, phê duyệt dự án không đúng về trình tự thẩm quyền về thời gian
- những cơng việc tư vấn chưa có quy định về mức độ chi phí nhưng khơng lập,duyệt dự
tốn hoạc lập, duyệt với đơn giá cao,…
 Kiểm tốn cơng tác thực hiện dự án đầu tư có những gian lận và sai sót:
- Hồ sơ khảo sát không đầy đủ,chưa đủ căn cứ để thiết kế
- Nội dng hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công không đầy đủ theo quy định, sai
lệch về quy mơ,vốn, diện tích đất sử dụng.
- Cơng tác dự tốn: Tổng dự tốn vượt mức đầu tư, vận dụng sai định mức, đơn giá.
- Công tác đấu thầu: Hồ sơ mở thầu không đầy đủ.Hồ sơ mở thầu và hồ sơ đấu thầu
không khớp nhau,phê duyệt kế hoạch đấu thầu không đúng thẩm quyền.
- Thi công sai thiết kế, không chấp hành đúng quy định về giám sát thi cơng
 Kiểm tốn cơng tác nghiệm thu, quyết tốn,đưa cơng trình vào khai thác sử dụng
có những gian lận sai sót:
-Hồ sơ hồn thành khơng đầy đủ, không đúng với thực tế
-Hồ sơ nghiệm thu tổng thể không đầy đủ, chưa hi công xong hoặc đã đưa vào sử dựng
nhưng chưa nghiệm thu..
        - Báo

cáo quyết toán vốn đầu tư cơng trình hồn thành chưa lập hoạc lập không đầy đủ,
không đúng quy định
-Các biên bản nghiệm thu không đúng với mẫu biểu, đúng thành phần quy định, nội dung
trong biên bản nghiệm thu không đầy đủ, rõ ràng 
          -

căn cứ vào nhật ký cơng trình kiểm tốn viên xác định ngày đơn vị nghiệm thu và bàn
giao đưa cơng trình vào sử dụng khơng đúng quy định


 Kiểm tốn chấp hành chế độ tài chính kế tốn của nhà nước có những gian lận và
sai sót:
- Cơng tác tạm ứng vốn cho các đơn vị tham gia thi cơng vào tỷ lệ tiền bảo hành cơng
trình chưa đúng quy định
- Công tác theo dõi công nợ, giấy xác nhận nợ đối với những khoản khơng có trong quy
định


- Khơng hạch tốn đầy đủ đói với các nguồn thu như: thu tiền bán thanh lý tài sản, thu
bán phế liệu khi phá dỡ cơng trình cũ, thu bán hồ sơ mời thầu và một số khoản thu
khác.
- Một số đơn vị được kiểm toán chủ đâu tư thanh toán tạm ứng khối lượng cho nhà đầu
tư vượt quy định 
5.2.2/.Một số gian lận và sai sót trong kiểm tốn tuân thủ 
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra và đánh giá mức độ chấp hành pháp luật,chính sách chế
độ quản lý hay các văn bản, quy định nào đó của đơn vị kiểm toán phải thực hiện.

Kiểm toán tuân thủ thường thực hiện thơng qua hai hình thức:
-sử dụng kiểm tra của cơ quan kiểm tốn nhà nước đói với các đơn vị sử dụng kinh
phí của nhà nước trong việc chấp hành các chế độ chính sách, quy định của nhà nước
trong việc sử dụng vốn, sử dụng kinh phí, chuẩn mực sử dụng là các quy định của nhà
nước.
- sự kiểm tra mức độ tuan thủ của các quy chế ở những đơn vị trực thuộc do cơ quan
cấp trên tiến hành
 Sau đây là một số sai sót trong kiểm tốn tn thủ như sau:
 Trong q trình kiểm tốn thuế, kiểm tốn viên có sự gian lận và sai sót trong việc
tuân thủ các luật thuế ở đơn vị như:
- Sai sót trong Quyết tốn thuế:
Dịng thuế đã nộp năm quyết tốn: Ghi sai là số đã nộp cho năm báo cáo (bao gồm
cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số

đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến
31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay truy nộp cho
các năm trước).
- Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm tài sản cố định
khơng có hoá đơn hợp lệ.
- Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch tốn chi phí tiền lương nhưng thiếu
hợp đồng lao động; bảng lương khơng có người ký nhận.
- Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo
nhằm tránh thất lạc).
- Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng qn
hoặc khơng biết cách hạch tốn và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ
cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.
- Không thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan;giữa hoá đơn
và chứng từ thanh toán.
- Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp.
- Đối với kiểm tốn nhà nước thì có gian lận trong việc sử dụng khơng hợp lí


và lãng phí các nguồn kinh phí của nhà nước, khơng chấp hành các chính sách, chế
độ về tài chính, kế tốn
Vd : Vụ việc những gian lận tài chính tại Công ty đồ hộp Hạ Long ( Canfoco ) đã
bị phanh phui , trong khi trước đó cơng ty kiểm tốn của doanh nghiệp khơng phát
hiện ra những sai phạm này. Theo giám đốc Công ty Tư vấn tài chính, Kế tốn và
Kiểm tốn (AASC), đơn vị kiểm tốn của Canfoco, kiểm toán viên đã thực hiện
đầy đủ các quy trình của chuẩn mực kiểm tốn của Canfoco, tuy nhiên khi có gian
lận, những đối tượng vi phạm đã cố tình hồn thiện các chứng từ hồn thuế. Khi
kiểm tốn, họ đều xuất trình được tất cả các chứng từ đầu vào, chứng từ xuất hàng:
xác nhận cơ quan hải quan về việc xuất hàng, của cơ quan thuế về cho phép hồn
thuế,... Với những gì thể hiện qua chứng từ thì kiểm tốn viên khơng thể có sơ sở
khẳng định có bất cứ một sai phạm gì vào thời điểm đó. Chỉ khi có đầy đủ bằng

chứng về các sai phạm tài chính trong cơng ty được kiểm tốn thì kiểm tốn viên
mới có thơng báo về những sai phạm cho cơ quan chức năng. Thực tế, việc thẩm
định những chứng từ đó là thật hay là giả vượt q khả năng của kiểm tốn. Cịn để
xác định được có gian lận hay khơng thì chủ có cách tiến hành điều tra doanh
nghiệp có xuất hàng hay khơng. Do chỉ làm việc trên cơ sở hồ sơ, giấy tờ thì khơng
thể xác định được hàng đó có xuất thật khơng. Vì vậy, Cơng ty kiểm tốn khơng
phải chịu trách nhiệm về việc gian lận của Confoco.
III/ Kết luận
Phát hiện được gian lận và sai sót ln là một thách thức với các kiểm toán viên trong
điều kiện kinh tế bình thường và càng trở lên khó khăn hơn trong điều kiện kinh tế khủng hoảng
khi mà nhân lực thì cắt giảm và nhà quản lý thì chịu nhiều áp lực từ thị trường và cổ đông.
Một trong những gian lận khó phát hiện là gian lận xuất phát từ chính ban lãnh đạo đơn vị
kiểm tốn. Kiểm tốn viên cần phải thu thập thêm thơng tin về tính chính trực của ban lãnh đạo
trong q trình kiểm tốn thơng qua việc quan sát và đánh giá văn hóa doanh nghiệp, văn hóa
lãnh đạo, mơi trường làm việc, cơ chế lương thưởng và tuyển dụng của doanh nghiệp.Ngoài ra
từng người trong ban lãnh đạo doanh nghiệp và so sánh thơng tin cung cấp bởi họ xem có sự sai
lệch, mâu thuẫn gì khơng.
Trên đây là một số vấn đề về gian lận và sai sót với vấn đề liểm tốn nhóm đã trình bày, trong
q trình tìm hiểu cịn nhiều sai sót mong cơ và các bạn góp ý thêm.




×