Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái và mức độ gaya hại của Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 37 trang )

1 of 128.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN

Quá trình tìm hiểu và nghiên cứu khóa luận này được sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của thầy Dương Tiến Viện, tôi đã từng bước tiến hành khóa luận này
với đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và mức độ gây hại của nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc”.
Qua đây, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Dương Tiến
Viện, các thầy cô trong khoa Sinh - KTNN cùng các thầy cô trong trường Đại
học sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin được chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình, tập thể
bạn bè những người đã động viên, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin được chân thành cảm ơn tất cả!

Hà Nội, tháng

năm 2013

Sinh viên

Phạm Thị Huế

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


2 of 128.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài do tôi trực tiếp nghiên cứu và có tham khảo tài
liệu của một số nhà nghiên cứu, một số tác giả. Tuy nhiên đó là cơ sở để tôi
thực hiện đề tài này . Đề tài này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, các nội
dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công
bố trong bất kì báo cóa khoa học nào. Nếu phát hiện bất cứ gian lận nào tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng năm 2013
Sinh viên

Phạm Thị Huế

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


3 of 128.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích và yêu cầu....................................................................................2
2.1. Mục đích.....................................................................................................2
2.2. Yêu cầu…………………………………………………………………...2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................4
1.1. Tình hình nghiên cứu nhện gié ở nước ngoài………………………….4
1.1.1. Những nghiên cứu về vị tí phân loại, tình hình phân bố, mức độ gây hại
của nhện gié hại lúa Steneotarsonemus spinki Smiley………………………..4
1.1.2. Đặc điểm hình thái học của nhện gié......................................................6
1.1.3. Đặc điểm sinh thái học của nhện gié.......................................................8
1.1.4. Phòng trừ nhện gié...................................................................................9
1.2. Tình hình nghiên cứu nhện gié ở Việt Nam.........................................10
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU…………………………………………………………………………13
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................13
2.2. Nội dung nghiên cứu…………………………………………………..13
2.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...14
2.3.1. Phương pháp xác định đặc điểm hình thái của nhện gié……………...14
2.3.2. Phương pháp điều tra diễn biến mật độ và mức độ gây hại của nhện
gié…………………………………………………………………………....15
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu…………………………………………….16
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN………………17
3.1. Đặc điểm hình thái của nhện gié S. spinki……………………………17

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


4 of 128.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

3.2 Diễn biến mật độ, tỷ lệ hại và chỉ số hại của nhện gié trên một số
giống lúa cấy vụ mùa 2011 tại Vĩnh Phúc………………………………...22
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ………………………………………………...26

1. Kết luận…………………………………………………………………..26
2. Đề nghị……………………………………………………………………26
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………27
PHỤC LỤC…………………………………………………………………30

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


5 of 128.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT7

Bắc thơm số 7

CHT

Chín hoàn toàn

CSA

Chín sáp

CSH

Chỉ số hại

CSU


Chín sữa

ĐN

Đẻ nhánh

Đ-T

Đòng- trỗ

HT1

Hương thơm số 1

KD18

Khang dân 18



Làm đòng

TLH

Tỷ lệ hại

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag



6 of 128.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng

Tên bảng

3.1

Kích thước các pha phát triển của nhện gié

3.2

Diễn biến mật độ nhện gié hại lúa vụ mùa 2011 tại Vĩnh
Phúc

Hình

Tên hình

Trang
17
22

Trang

3.1


Trứng nhện gié S. spinki trong khoang mô lá

18

3.2

Pha nhện non di động của nhện gié S. Spinki

18

3.3

Pha nhện non không di động của nhện gié S. Spinki

19

3.4

Pha trưởng thành con đực nhện gié S. Spinki

20

3.5

Pha trưởng thành con cái nhện gié S. Spinki

21

3.6

3.7

Diễn biến mật độ nhện gié hại lúa vụ mùa 2011 tại Vĩnh
Phúc
Tỷ lệ hại và chỉ số hại của nhện gié hại lúa vụ mùa 2011

23
24

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


7 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, cũng như các nước trong khu vực,
nước ta có một truyền thống làm lúa nước lâu đời. Hiện nay, trong công cuộc
đổi mới toàn diện mà Đảng tiến hành, những chính sách mới trong nông
nghiệp cùng sự lao động cần cù, sáng tạo vốn là truyền thống của người nông
dân, Việt Nam đã trở thành nước sản xuất gạo nổi tiếng trên thế giới. Diện
tích đất trồng lúa hiện nay chỉ với 4 triệu ha, bình quân đầu người thấp
khoảng 500m2 nhưng nước ta đã vươn lên là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2
thế giới.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp &PTNT, Hiệp hội Lương thực Việt
Nam, Thời báo Kinh tế Sài Gòn tính đến cuối tháng 7/2011 Việt Nam đã ký
hợp đồng xuất khẩu gạo trên 6 triệu tấn và đã xuất khẩu được 4,7 triệu tấn
gạo, giá bình quân 472 USD/tấn, tăng khoảng 10% về lượng và giá trị so với
năm 2010. Trong năm 2011 Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 7,3 triệu tấn so

với năm 2010 là 6,83 triệu tấn đứng vị trí thứ 2 thế giới sau Thái Lan đã xuất
khẩu 10 triệu tấn năm 2011 [17].
Sản xuất lúa gạo chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
giải quyết được vấn đề an ninh lương thực cho hơn 80 triệu dân và lúa gạo
cũng là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Hàng năm bên cạnh những ảnh hưởng xấu của thiên tai, sản xuất lúa
gạo còn bị giảm đáng kể năng suất do chuột, cỏ dại và đặc biệt là sâu bệnh
hại. Gần đây do áp dụng công nghệ tiên tiến, thâm canh tăng vụ đã đưa năng
xuất lúa lên 42,7 tạ/ha đứng đầu các nước Đông Nam Á. Nhưng việc sử dụng
thuốc trừ sâu quá mức đã làm cho nhóm nhện nhỏ hại lúa từ sinh vật gây hại
thứ yếu đã trở thành chủ yếu. Chúng là đối tượng mới nguy hiểm mà người
nông dân hầu như chưa có kinh nghiệm trong phòng trừ.
1

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


8 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Văn Đĩnh (2004) [5] ghi nhận trên lúa thường gặp 2 loài nhện
hại là Aceria tulipae Kernei sống ở trên mặt lá lúa và loài Steneotarsonemus
spinki Smiley sống ở bẹ lá lúa. Trong đó loài S. spinki hay người dân thường
gọi là bệnh cạo gió, bệnh nám bẹ là loài có kích thước nhỏ, không nhìn thấy
bằng mắt thường, sống và gây hại trong bẹ, gây hại bẹ lá ngoài đến bẹ lá đòng
khi lúa trỗ bông và cuối cùng là gié non, cổ bông, cuống gié, hoa trước khi
trỗ. Khi lúa trỗ đòng nhện hút nhựa làm nghẹn đòng, bông lúa ra có nhiều hạt
lép hoặc lép hoàn toàn.

Trên thế giới loài này được biết đến từ rất sớm, phát hiện năm 1967 tại
Lousiana và được nghiên cứu khá nhiều ở Trung Quốc, Cu Ba, cộng hòa
Đôminica và Haiti. Thiệt hại do loài S. spinki gây ra ở Trung Quốc từ 30-90%
(Xu và cộng sự, 2001) [34], ở Cu Ba là 70% (Ramos và Rodríguez, 2000)
[31].
Ở Việt Nam, nhện gié được phát hiện đầu tiên ở tỉnh Thừa Thiên Huế
năm 1992, Ngô Đình Hòa nghi nhận tác hại rõ rệt của nhện gié và gọi loài này
là nhện nhỏ hại lúa [8].
Tuy nhiên, ở Việt Nam nhện gié lại là đối tượng còn rất mới nhưng đã
gây hại khá nghiêm trọng, nhất là ở vùng có tập quán gieo sạ và ở các ruộng
khô hạn.
Được sự hướng dẫn của TS. Dương Tiến Viện, tôi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm hình thái và mức độ gây hại của loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Xác định đặc điểm hình thái của nhện gié Steneotarsonemus spinki
Smiley, diễn biến mật độ và mức độ gây hại của chúng trên một số giống lúa.

2

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


9 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

2.2. Yêu cầu

- Mô tả đặc điểm hình thái và xác định kích thước các pha phát dục của
nhện gié.
- Điều tra diễn biến mật độ và mức độ gây hại của nhện gié trên một số
giống lúa cấy phổ biến ở Vĩnh Phúc.

3

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


10 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu nhện gié ở nước ngoài
1.1.1 Những nghiên cứu về vị tí phân loại, tình hình phân bố, mức độ gây
hại của nhện gié hại lúa Steneotarsonemus spinki Smiley
Nhện gié Steneotarsonemus spinki được mô tả lần đầu tiên năm 1967
(Smiley, 1967) [33]. Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley thuộc ngành
chân đốt (Arthropoda), lớp hình nhện (Arachnida), bộ ve bét (Acarina), tổng
họ Tarsonemoidae, họ Tarsonemidae, giống Steneotarsonemus Beer, 1954,
loài Steneotarsonemus spinki Smiley, 1967 (Mendonça et al., 2004) [28].
Trong họ Tarsonemidae có 3 loài nhện gây hại lúa: Steneotarsonemus spinki,
Steneotarsonemus furcates và Steneotarsonemus spirifex. Trong đó loài S.
spinki là loài nguy hiểm nhất vì ngoài những thiệt hại do nó trực tiếp gây ra,
nó còn là môi giới truyền bệnh nấm Sarocladium oryzae Sawada và bệnh vi
khuẩn.

Về phân bố địa lý, Rao et al., (1977) [32] đã chỉ ra rằng có thể các tài liệu
đầu tiên về nhện gié S. spinki là trong tài liệu tham khảo “động vật chân đốt nhỏ”
đã tấn công cây lúa ở Ấn Độ. Việc xuất bản tài liệu tham khảo đầu tiên nói đến
S. spinki như là một dịch hại của cây lúa là từ miền Nam Trung Quốc năm 1968
(Ou et al., 1978) [29]. Tiếp theo là báo cáo ghi nhận nhện gié ở Ấn Độ vào tháng
11 năm 1975 (Rao et al., 1977) [32], ở Đài Loan, Kenya và Philippines năm
1977 (Rao et al., 1977) [32].
Năm 1999, nhện gié S.spinki đã được tìm thấy tại Hàn Quốc, Thái Lan
và Sri Lanka (Cabrera et al., 2002) [21].
Các báo cáo đầu tiên về nhện gié S. spinki như là một dịch hại lúa của
châu Mỹ là ở Cu Ba vào năm 1997 (Ramos et al., 1998)[30]. Sau đó nhện gié
4

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


11 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

S. spinki nhanh chóng lan rộng khắp vùng Caribe và Trung Mỹ, tại Cộng hòa
Dominica vào năm 1999 (Ramos et al., 2000) [31].
Về mức độ gây hại, nhện gié là loài dịch hại nguy hiểm ở các vùng
trồng lúa ở châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc, Philipin và
Thái Lan từ những năm 1930 (Xu et al., 2001) [34]. Những năm 1970, Trung
Quốc và Đài Loan đã công bố thiệt hại do nhện gié gây ra làm giảm năng suất
trung bình 5-20%, một số nơi bị hại nặng lên đến 70-90% (Jiang et al., 1994)
[26]. Ở Đài Loan, nhện gié gây hại trên diện tích 17.000 ha năm 1976 và
19.000 ha năm 1977, thiệt hại do chúng gây ra ước tính là 9,2 triệu đô la Mỹ

(Nguyễn Văn Đĩnh, 1994 dẫn) [4].
Nhện gié được phát hiện ở Cu Ba năm 1997, một trong những cây
trồng chính bị ảnh hưởng bởi một loài ngoại lai xâm lấn, nhện
Steneotarsonemus spinki Smiley (Tarsonemidae), sự gây hại đã giảm năng
suất lúa đáng kể khoảng 60% ở một số địa phương và năm đầu giảm năng
suất từ 30 - 70%, sau đó cộng hoà Đôminica, Haiti, Cu Ba, Costa Rica,
Panama thông báo rằng loài nhện này đã làm giảm tới 70% năng suất lúa ở
các nước này (Ramos et al., 1998, 2000) [29] [30]. Nhện gié sau đó đã nhanh
chóng lan rộng ra các nước trồng lúa trong vùng Caribe và làm giảm năng
suất từ 30-90% (Almaguel et al., 2000) [18]. Sau đó nhện gié lần lượt được
phát hiện ở Cộng hoà Đôminica, Haiti, Nicaragua, Costa Rica và Panama làm
thiệt hại khoảng 30% năng suất lúa (Fernando, 2007) [24]. Ở Brazil, nước
đứng đầu về sản xuất lúa ở Nam Mỹ, thu hoạch trung bình là khoảng 12,7
triệu tấn/ năm và thiệt hại được dự đoán là từ 30-70% hoặc từ 3,8-8,9 triệu
tấn/năm, nhện gié là tác nhân gây hại chính đến an ninh lương thực và làm
ảnh hưởng lớn đến nền công nghiệp lúa gạo của đất nước này (Mendonça et
al., 2004) [28].
Trong năm đầu tiên ở Costa Rica, nhện gié phá hoại làm thiệt hại năng
5

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


12 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

suất lên đến 45%, trong đó mất 10,96 triệu đô la Mỹ (Barquero, 2004) [19].
Năm 1997, vùng sản xuất lúa ở Cu Ba bị thiệt hại nặng do nhện gié gây

nên, mật độ lên đến 200 con/m2, làm thiệt hại 15 - 20% năng suất do cả nhện
và nấm gây ra. Các loài nấm gây hại bao gồm: Pyricularia, Rhychosporium,
Rhizoctonia tổng hợp gây ra. Nhện gié còn là trung gian truyền các bệnh nấm
và vi khuẩn cho cây lúa như Fusarium moniliform, Currvularia lunata,
Alternaria padwickii, Pseudomonas glumae. Nhện gié được coi là loài mới
xuất hiện trở lại ở Mỹ vào năm 2007 (Hummel et al., 2009 dẫn) [25].
1.1.2. Đặc điểm hình thái và sinh học của nhện gié
Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki cho thấy, nhện gồm các pha phát dục: trứng, nhện
non tuổi 1, nhện non tuổi 2 và nhện trưởng thành (Ramos et al., 2000) [31],
(Xu et al., 2001) [34].
Trứng có màu trắng trong, được đẻ rải rác từng quả, chúng thường dính
lại với nhau. Nhện non di động và nhện non không di động có màu trắng đục
với 3 đôi chân.
Theo Dossmann (2005) [22] nhện gié có 4 pha phát dục: trứng, nhện
non di động, nhện non không di động và trưởng thành. Trứng có màu trắng
trong, hình ôvan dài, kích thước của trứng 110 × 74μm. Nhện non có 3 đôi
chân, cơ thể màu trắng sáng, kích thước (147 - 186) × (73 - 110)μm. Nhện
trưởng thành và nhện non không di động có kích thước tương đối bằng nhau
250 × 110μm.
Đặc điểm hình thái nhện gié có sự khác nhau rõ rệt giữa con đực và con
cái. Con đực mang một đôi kìm dùng để di chuyển con cái đi tạo lập quần thể
mới. Còn con cái có đôi chân thứ tư biến thành dạng vuốt dài.
Trưởng thành cái nhện gié S. spinki sinh sản nhanh và hiệu quả, từ 50
đến 70 trứng trong thời gian sống của mình (Xu et al., 2001) [34].
Trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Cu Ba, ở nhiệt độ trung bình
6

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN


kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


13 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

24,42  1,1oC và độ ẩm trung bình 70,07  4,7%, thời gian từ trứng đến
trưởng thành là 7,7 ngày, thấp nhất là 5,75 ngày và cao nhất là 9,64 ngày. Thời
gian phát triển của trứng, nhện non di động và nhện non không di động tương
ứng là 2,94, 2,22 và 2,74 ngày (Ramos et al., 2000) [31].
Vòng đời của nhện gié nghiên cứu tại các ngưỡng nhiệt độ 34°C; 24°C;
20°C tương ứng là 4,88, 7,77, 11,33 ngày trong điều kiện môi trường 29°C
vòng đời nhện là 5,11 ngày. Ở 30°C khoảng thời gian từ trứng đến trưởng
thành là 3 ngày và nhiệt độ thích hợp cho nó phát triển khoảng 20 - 29°C
(Almaguel et al, 2000) [18]. Ở 15°C chúng chết gần như hoàn toàn. Nếu nhiệt
độ tăng lên thì vòng đời ngắn lại như ở 20°C (vòng đời là 11 ngày), 24 - 28°C
(vòng đời 8 ngày) và 28 - 29°C (vòng đời 3 – 4 ngày) (Almaguel et al.,
2000)[18], (Cabrera et al., 1998) [20].
Ở Trung Quốc, thời gian phát triển của một thế hệ phụ thuộc nhiệt độ.
Ở các ngưỡng nhiệt độ 30oC, 28oC và 25oC tương ứng là 8,5 ngày, 9,9 ngày
và 13,6 ngày (Xu et al., 2001) [34].
Thời gian sống của trưởng thành, ở Cu Ba tại ngưỡng nhiệt độ là 25°C
là 15 ± 1,09 ngày và 28°C là 7,6 ± 0,4 ngày. Ở Trung Quốc, thời gian sống
của trưởng thành là ở 30°C, 28°C và 25°C tương ứng là 23,6 ngày, 26,4 ngày
và 31,6 ngày (Xu et al., 2001) [34].
Trưởng thành cái loài S. spinki có khả năng sinh sản đơn tính, con cái
không qua giao phối vẫn có thể đẻ trứng nhưng tỷ lệ nở ra con đực cao hơn so
với trứng đã qua giao phối, do đó quần thể nhện tăng nhanh. Trứng không qua
giao phối tỷ lệ con cái/con đực là 1,94/1. Con cái sinh sản đơn tính có thể sinh
ra được 79,2 trứng, cao nhất có thể đạt 206 trứng trong thời gian 17 ngày.

Trong điều kiện thích hợp quần thể nhện có thể tăng số lượng nhanh chóng
(Xu et al., 2001) [34].

7

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


14 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển và gây hại của loài nhện
gié là khoảng 25,5 – 27,5°C và ẩm độ 83,8 – 85,5%. Đây là điều kiện rất thích
hợp làm gia tăng nhanh chóng mật độ quần thể và phát sinh thành dịch ở Cu
Ba (Cabrera et al., 2002) [21].
Trong điều kiện thuận lợi, đặc biệt là yếu tố thích hợp, nhện gié phát
triển mạnh và mật độ quần thể tăng nhanh. Quần thể nhện gié có đầy đủ các
pha phát triển từ trứng đến trưởng thành. Vào gian đoạn cuối vụ, quần thể
nhện chủ yếu là trưởng thành đực.
1.1.3. Đặc điểm sinh thái học của nhện gié
Theo nghiên cứu của Fang (1980) [23] cho thấy, tỷ lệ cao nhất của nhện
gié phù hợp đối với nhiệt độ cao, lượng mưa giảm, liều lượng cao của phân bón
ni tơ và quản lý yếu kém của phân bón nói chung. Đối với các nước châu Á,
nhện phát triển đạt mức độ tối đa từ tháng tám đến tháng mười, trùng hợp với
điều kiện có nhiệt độ cao và độ ẩm thấp.
Tại Trung Quốc, Lo et al., (1977) [27] đã ghi nhận rằng nhện gié được
tìm thấy trên cây lúa giai đoạn trỗ, chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn và
mật độ của nhện gié S. spinki khác nhau giữa các giai đoạn sinh trưởng của

cây lúa.
Các nghiên cứu về biến động quần thể của nhện gié cũng đã được tiến
hành tại Cu Ba, Ramos et al., (2000) [31] đánh giá biến động mật độ nhện gié
và cho rằng mật độ nhện gié là thấp trong giai đoạn đẻ nhánh, mật độ tăng
nhanh ở giai đoạn trỗ. Mật độ đạt tối đa vào giai đoạn chín sữa và sau đó giảm
xuống ở giai đoạn chín sáp, chín hoàn toàn.
Nhện gié ưa thích phá hại hạt ở giai đoạn lúa chín sữa hơn giai đoạn
chín sáp và chín hoàn toàn. Nhện được phát hiện chủ yếu ở trong bẹ lá nơi mà
ta dễ dàng bắt gặp quần thể nhện cao ở pha nhện non và trưởng thành. Nhện
cũng dễ thấy ở phần trong hạt lúa. Đôi khi chúng rất khó phát hiện trên cánh
8

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


15 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

đồng vì cơ thể trong suốt không màu, kích thước cơ thể nhỏ bé và vị trí sống
ở trong bẹ lá (Fernando, 2007) [24].
1.1.4. Phòng trừ nhện gié
Để ngăn chặn sự gây hại của nhện gié lây lan từ vụ này sang vụ khác,
việc làm cần thiết là tiêu diệt nguồn nhện tồn dư trong gốc rạ, trong tàn tích
cây trồng và trên cây lúa chét. Việc làm đất, vệ sinh đồng ruộng, cỏ dại đều có
tác dụng diệt nhện gié không cho chúng có cơ hội lây lan từ vụ trước sang vụ
sau. Ngoài ra, biện pháp kéo dài khoảng cách giữa 2 vụ lúa cũng có tác dụng
làm giảm khả năng tồn tại của nhện gié. Khoảng cách giữa 2 vụ ít nhất là 25
ngày mới có khả năng làm chết và giảm khả năng tồn tại của nhện gié trên

ruộng (Mendonça et al., 2004) [28].
Sử dụng thuốc hóa học: Sử dụng nhiều thuốc hóa học trong quản lý
dịch hại lúa là nguyên nhân chủ yếu liên quan đến phát sinh ổ dịch S. spinki
tại Đài Loan (Ou et al., 1978) [29]. Điều đó cũng đã được báo cáo ở Cu Ba là
sự phụ thuộc vào thuốc trừ nhện không phải là một cách hiệu quả để quản lý
nhện gié S. spinki và chỉ nên được xem xét trong trường hợp khẩn cấp phát
sinh ổ dịch (Cabrera et al., 1998) [20], (Ramos et al., 1998) [30].
Về việc sử dụng thuốc hoá học để phòng trừ nhện gié, tại Trung Quốc,
để trừ nhện S. spinki người ta dùng các loại thuốc gốc Sulphua hoặc Clo. Kết
quả cho thấy dùng thuốc Dimethion 30EC nồng độ 0,04% có thể trừ được
nhện S. spinki. Ở Cu Ba, người ta sử dụng thuốc Hostathion 40EC trừ nhện
gié trong điều kiện ở phòng thí nghiệm. Hiệu lực của thuốc đạt tới 93% trong
15 ngày, thử hiệu lực của thuốc Bacillus thuringiensis sepa LBT-13, kết quả
là hiệu lực phòng trừ đạt 41,58% trong vòng 14 ngày.
Bên cạnh việc sử dụng các thuốc hóa học để phòng trừ nhện gié người
ta còn sử dụng các chế phẩm sinh học cũng cho hiệu quả khá cao. Đó là việc
các vi sinh vật có khả năng ký sinh làm chết nhện như Bacillus thringiensis,
9

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


16 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Beauveria bassiana, Verticilin lecanii và Metazhizium anissopliae. Một số
chế phẩm như Beauveria bassiana 1ka/ha; Phacelomyces lilacinius 10% +
Metazhizium anissopliae 5% + Beauveria bassiana 5% 300gr/ha; Bacillus

thringiensis 500gr/ha hiệu lực của thuốc sau khi phun 36 ngày đạt 89 – 98%
(Cabrera, 1998) [20].
Việc sử dụng các chế phẩm sinh học tuy còn nhiều mới mẻ nhưng đây
là biện pháp rất có tích cực trrong phòng trừ nhện gié và đặc biệt có ý nghĩa
đối với bảo vệ môi trường và con người.
1.2. Tình hình nghiên cứu nhện gié ở Việt Nam
Tại Việt Nam, nhện gié đã xuất hiện và gây hại khá lâu, tuy nhiên
những nghiên cứu về loài dịch hại này còn rất ít. Trong khoảng 10 năm trở lại
đây, nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley đã trở thành đối tượng gây hại
khá phổ biến, do những thiệt hại đáng kể mà nó gây ra trên lúa, loài dịch hại
này mới được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn mà chủ yếu là ở Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội.
Ở nước ta, nhện gié được ghi nhận gây hại trên lúa tại Thừa Thiên Huế (Ngô Đình Hòa, 1992) [8], ở vùng đồng bằng sông Hồng (Nguyễn Văn
Đĩnh, 1994) [4]. Tại nhiều tỉnh phía Nam (An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang,
Kiên Giang,...) đã ghi nhận triệu chứng “bệnh cạo gió” gây ra bởi loài này.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
đã trở thành đối tượng gây hại khá phổ biến trên lúa.
Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley với phương thức sống: đục
vào bẹ lá lúa, sống trong tổ, khả năng chịu nước và chịu lạnh cao, sức sinh
sản lớn, khác biệt với nhiều loài nhện nhỏ hại cây trồng như nhện trắng
Polyphagotarsonemus latus Banks, nhện đỏ son Tetranychus cinnabarius
Boisduval, nhện đỏ hại chè Oligonychus coffeae Niet., nhện đỏ cam chanh
Panonychus citri McG. Triệu chứng gây hại lại dễ nhầm lẫn với triệu chứng
10

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag



17 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

của các bệnh do vi sinh vật gây nên (như nấm, vi khuẩn Pseudomonas
glumae,..) mà người ta thường gọi là “bệnh lem lép”.
Theo thống kê của Trung tâm BVTV phía Bắc, 2008 [11], trong 2 năm
2007, 2008 có 11/25 tỉnh thành ở miền Bắc bị nhện gié gây hại lúa, diện tích
lúa bị hại trên 5000 ha. Có nhiều tỉnh như Thái Nguyên, Phú Thọ diện tích lúa
mùa bị hại nặng lên tới trên 500 ha, toàn thân cây lúa chuyến sang màu xám
nâu hơi đen, mất màu vàng đặc trưng khi lúa chín, năng suất giảm đáng kể. Các
tỉnh miền núi cao như Điện Biên, Sơn La và ở đồng bằng sông Hồng như Hải
Dương, Ninh Bình, Bắc Ninh,… cũng đã ghi nhận sự gây hại của nhện gié.
Trong vụ mùa năm 2009, nhện gié gây hại và phân bố rộng hơn năm
trước, hại nặng cục bộ ở một số tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Hoà Bình,
Điện Biên, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hưng Yên… Diện tích nhiễm hơn 2.000
ha, nhiễm nặng 115 ha (Trung tâm BVTV phía Bắc, 2009) [12]. Năm 2010,
nhện gié xuất hiện ở cả 2 vụ nhưng hại chủ yếu ở vụ mùa, diện phân bố rộng
hơn, mức độ gây hại nặng hơn vụ mùa năm trước. Diện tích nhiễm gần
10.000 ha, nhiễm nặng 1.000 ha (Trung tâm BVTV phía Bắc, 2010) [13].
Các tỉnh ở miền Bắc như Hà Nam, Hải Dương, Ninh Bình, Điện Biên,
Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Yên Bái, Lai Châu, trong năm 2011 từ
đầu tháng 9 đến đầu tháng 10, tỷ lệ hại của nhện gié phổ biến từ 3-7%, cao từ
20-40% và cục bộ tới 60% số dảnh bị hại. Tổng diện tích nhiễm nhện gié là
1.871 ha, nhiễm nặng 270 ha, diện tích phòng trừ 62 ha (Trung tâm BVTV
phía Bắc, 2011) [14].
Năm 1992, Ngô Đình Hoà [8] ghi nhận tại Thừa Thiên Huế có 40 ha
lúa bị nhện gié hại và có đến 15% hạt bị lép.
Ở Đồng bằng sông Hồng, về thành phần nhện hại lúa đã ghi nhận sự có
mặt 2 loài nhện hại là nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley và nhện củ cà
rốt Aceria tulipae, cả 2 loài này tác hại là không đáng kể (Nguyễn Văn Đĩnh,


11

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


18 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1994) [4].
Năm 1967-1968, kết quả điều tra thành phần côn trùng hại lúa cho thấy có
88 loài gây hại nhưng không có nhện hại lúa [15]. Năm 1979, kết quả điều tra
thành phần sâu bệnh hại lúa ở miền Nam, Viện BVTV ghi nhận có 2 loài nhện
nhện nhỏ hại lúa là Steneotarsonemus spinki Smiley thu mẫu tại Thừa Thiên - Huế
và loài Oligonychus oryzae Hirst [16].
Theo Phạm văn Lầm (2000) [10], ở Việt Nam, Bộ Ve bét (Acarina) hại
lúa gồm 3 loài là Steneotarsonemus spinki Smiley, Oligonychus oryzae Hirst
và loài Aceria tulipae Kernel. Trong đó, loài nhện gié S. spinki gây hại trên lá
và bông, hai loài còn lại chủ yêu gây hại trên lá.
Nguyễn Văn Đĩnh và Vương Tiến Hùng (2007) [7] đã xác định trên lúa
vùng Hà Nội có 8 loài nhện nhỏ gây hại thuộc 3 họ, họ Tetranychidae có 3
loài, họ Tarsonemidae có 3 loài và họ Eriophyidae có 2 loài.
Nguyễn Văn Đĩnh và Trần Thị Thu Phương (2006) [6] đã xác định
mức độ gây hại của nhện gié khi lây nhiễm trong phòng thí nghiệm và ghi
nhận năng suất giảm 42,3 – 48,3%.
Đỗ Thị Đào và cộng sự (2008) [3] đã xác định nếu được phòng trừ
nhện gié đúng kỹ thuật, năng suất tăng hơn so với đối chứng là 59,6%, ngoài
ra các tác giả còn xác định mức độ nhiễm nhện gié khác nhau của 10 giống

lúa trồng phổ biến ở miền Bắc.
Nhện gié có vòng đời ngắn, trung bình 9,33 ngày ở 24,6oC và 5,83
ngày ở 29,9oC (Nguyễn Văn Đĩnh và Trần Thị Thu Phương, 2006) [6].

12

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


19 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, dụng cụ, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Loài nhện Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa.
- Một số giống lúa trồng phổ biến ở Vĩnh Phúc: Khang dân 18, nếp
N97, Bắc thơm số 7, Hương thơm số 1.
2.1.2. Dụng cụ nghiên cứu
- Túi nilon các cỡ, giấy nilon, giấy lọc. Hộp petri, khay, ống nghiệm,
lồng nuôi sâu, bút lông, chổi lông, kim côn trùng số 00, panh, lam kính, dao
tem.
- Kính lúp 2 thị kính, kính lúp soi nổi Optika cùng phụ kiện khác để
chụp ảnh, tủ định ôn, tủ lạnh, máy ảnh.
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 8/2011 đến tháng 12/2011.
Địa điểm: Điều tra ngoài đồng ruộng được thực hiện tại thị xã Phúc

Yên, Vĩnh Phúc, phòng thí nghiệm trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định kích thước các pha phát dục của nhện gié.
- Mô tả đặc điểm hình thái các pha phát dục của nhện gié.
- Điều tra diễn biến mật độ và mức độ gây hại của nhện gié trên một số
giống lúa.

13

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


20 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp xác định đặc điểm hình thái nhện gié
- Nuôi sinh học nhện gié trong ống thân lúa
+ Chuẩn bị ống thân lúa: chọn những ống thân lúa to, sạch bệnh để làm
thí nghiệm. Các ống thân lúa được bịt kín ở 2 đầu, phía thân dưới cắt thừa 1
đoạn 3cm để cắm vào xốp ẩm. Ở 1/3 ống thân lúa dùng dao tem cắt ngang 1/5
đường kính ống thân và 1cm dọc ống thân. Phần cắt không tách hẳn ra mà
dùng làm lắp đậy cho chính ống thân lúa đó. Chính phần nắp đậy này có tác
dụng giữ ẩm và tạo môi trường giống trong ống thân khi chưa cắt. Cả ống
thân được cắm lên mảnh xốp ẩm để nuôi.
+ Chuyển nhện để nuôi: Dùng kim côn trùng số 00 chuyển nhện vào
trong ống thân lúa, sau đó dùng giấy nilon quấn chặt vết cắt và xung quanh
vết cắt. Ống thân lúa được cắm vào mảnh xốp ẩm để nuôi. Nhện được nuôi

trong nhiệt độ phòng.
+ Theo dõi 1 ngày 2 lần, cứ 3 ngày thay ống thân lúa một lần. Một ống
thân lúa phải thay sẽ nhân cho nhiều ống thân mới. Cắt từng đoạn nhỏ của
ống thân lúa phải thay lần luợt cho vào các ống thân mới để tiếp tục nuôi và
nhân thêm số lượng nhện.
+Cắt một đoạn ống thân lúa được nuôi đem ra quan sát trên kính lúp soi
nổi, có thể cho đoạn mẫu đó vào tủ lạnh khoảng 1 phút rồi đem ra quan sát
các pha của nhện gié. Dùng kim côn trùng số 00 chuyển từng pha của nhện
gié (Trứng, nhện non di động, nhện non không di động, trưởng thành đực và
trưởng thành cái) để quan sát dưới kính lúp soi nổi và chụp ảnh.
- Quan sát tỉ mỉ từng pha của nhện gié, mô tả đặc điểm hình thái, màu
sắc theo Jeppson et al., (1975) và Nguyễn Văn Đĩnh (1994), đo kích thước
các pha phát dục của nhện gié qua kính lúp soi nổi.

14

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


21 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

2.3.2. Phương pháp điều tra diễn biến mật độ và mức độ gây hại của nhện
gié
- Điều tra diễn biến mật độ và mức độ gây hại của nhện gié theo vụ lúa:
Mỗi vụ lúa trong năm điều tra đại diện ở trà chính vụ (vụ mùa chính vụ 2011).
Ở mỗi vụ điều tra trên một số giống lúa cấy phổ biến: Khang dân 18, Nếp N97,
Bắc thơm số 7, Hương thơm số 1.

- Điều tra định kỳ 7 ngày một lần, từ sau lúa cấy/sạ đến khi thu hoạch.
- Điều tra 10 điểm ngẫu nhiên theo đường chéo, điểm cách bờ ít
nhất 2m.
- Mỗi điểm lấy 10 khóm, mỗi khóm lấy 1 dảnh, dùng kéo cắt sát gốc
dảnh lúa và cho 10 dảnh của 1 điểm vào 1 túi nilon có đánh số, đem về phòng
thí nghiệm quan sát và soi trên kính lúp, độ phóng đại 40x.
Ở các ruộng đại diện cho mỗi yếu tố (thời vụ, giống lúa, chân đất) tiến
hành điều tra theo QCVN01-38:2010/BNNPTNT (Bộ NN&PTNT).
Chỉ tiêu điều tra
- Mật độ nhện gié/dảnh, phân cấp hại, tỷ lệ hại (%) và chỉ số hại (%).
Phân cấp hại của dảnh lúa (trước trỗ) và của bông lúa (sau trỗ).
Phân cấp hại theo 9 cấp.
Trước trỗ:
+ Cấp 1: < 1/6 diện tích bẹ lá có vết hại.
+ Cấp 3: >1/6 - 1/3 diện tích bẹ lá có vết hại.
+ Cấp 5: >1/3 - 1/2 diện tích bẹ lá có vết hại.
+ Cấp 7: > 1/2 - 3/4 diện tích bẹ lá có vết hại.
+ Cấp 9: > 3/4 diện tích bẹ lá và thân có vết hại, thân cây bị thâm đen.

15

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


22 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trên bông:

+ Cấp 1: < 1% hạt bị hại
+ Cấp 3: 1 - 5% hạt bị hại
+ Cấp 5: > 5 - 25% hạt bị hại
+ Cấp 7: > 25 - 50% hạt bị hại
+ Cấp 9: > 50 % hạt bị hại
Công thức tính
- Mật độ nhện (con + trứng/ dảnh)

=

Tổng số nhện, trứng đếm được
Tổng số dảnh điều tra

Tổng số dảnh bị hại
- Tỷ lệ hại (%) =

x 100
Tổng số dảnh điều tra

(N1 x 1) + ... + (Nn x n)
- Chỉ số hại (%) =

x 100
NxK

Trong đó:

N1: là số dảnh bị hại ở cấp 1
Nn: là số dảnh bị hại ở cấp n
N: là tổng số dảnh điều tra

K: là cấp hại cao nhất của thang phân cấp (= 9)

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm trong chương trình Microsoft
Excel, IRRISTAT 4.0 (Phạm Tiến Dũng, 2003) [2], (Nguyễn Thị Lan và
Phạm Tiến Dũng, 2006) [9].

16

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


23 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái của nhện gié S. Spinki
Theo Nguyễn Văn Đĩnh (2006)[6], nhện gié có 4 pha phát triển: Trứng,
nhện non di động, nhện non không di động và nhện trưởng thành.
Để xác định kích thước giữa các pha phát dục của nhện gié, phân biệt
nhện gié với các loài nhện hại khác, chúng tôi tiến hành đo kích thước cả
chiều dài cà chiều rộng từng pha nhện gié bằng mắt kính có thước qua kính
lúp soi nổi.
Cắt một đoạn ống thân lúa được nuôi đem ra quan sát trên kính lúp soi
nổi, có thể cho đoạn mẫu đó vào tủ lạnh khoảng 1 phút rồi đem ra quan sát
các pha của nhện gié. Dùng kim côn trùng số 00 chuyển từng pha của nhện
gié (Trứng, nhện non di động, nhện non không di động, trưởng thành đực và
trưởng thành cái) để quan sát tỉ mỉ dưới kính lúp soi nổi, chụp ảnh, đo kích

thước và mô tả đặc điểm hình thái, kết quả được nghi lại qua bảng 3.1.
Bảng 3.1: Kích thước các pha phát triển của nhện gié S. spinki
Pha phát dục

Trứng
Nhện non di động
Nhện non không di
động
Trưởng thành đực
Trưởng thành cái

Kích thước
Lớn nhất
Trung bình
(µm)
(µm)

Chỉ tiêu

Nhỏ nhất
(µm)

Chiều dài

101,9

166,9

130,1±6,2


Chiều rộng

70,0

101,6

82,9±2,6

Chiều dài

155,5

320,1

241,7±18,1

Chiều rộng

75,6

137,1

101,6±6,1

Chiều dài

272,1

313,6


287,6±4,8

Chiều rộng

86,3

145,3

108,9±6,2

Chiều dài

218,7

326,9

242,7±12,5

Chiều rộng

120,2

150,7

128,8±3,4

Chiều dài

250,9


310,5

286,2±6,2

17

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


24 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chiều rộng
75,6
113,5
94,2±3,4
Qua bảng 3.1, cho thấy kích thước pha trứng của nhện trung bình là
chiều dài 130,1 ± 6,2µm và chiều rộng 82,9 ± 2,6µm.

Hình 3.1. Trứng nhện gié S. spinki trong khoang mô lá
Trứng nhện hình ô van, màu trắng trong, sáng bóng, bề mặt có nhiều
chất nhày. Trứng mới đẻ có màu trắng đục sau chuyển sang trắng trong, trong
suốt. Trứng sắp nở có màu trong suốt, dễ lẫn và khó phát hiện. Một đầu trứng
có sọc màu trắng đục chính giữa theo chiều dọc của quả trứng. Nhện đẻ trứng
rời rạc từng quả rồi dính lại với nhau nhờ có chất kết dính trên bề mặt trứng.
Giai đoạn nhện non di động, có sự biến động về kích thước cơ thể khá
lớn do chúng chích hút dinh dưỡng từ lá và biến đổi kích thước cơ thể khá
nhiều, kích thước trung bình là chiều dài 241,7 ± 18,1µm và chiều rộng 101,6

± 6,1µm.

Hình 3.2. Pha nhện non di động của nhện gié S. Spinki

18

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


25 of 128.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nhện non mới nở rất nhỏ bé, không khác nhiều so với kích thước của
trứng. Nhện non mới nở (nhện non di động) có màu trắng với 3 dôi chân. Mặt
lưng nhện sần sùi, lớp do ngoài mỏng và có nhiều ngấn ngang, dọc. Cuối cơ
thể có một sọc màu trắng đục chia phần cuối lưng thành hai nửa bằng nhau.
Nhện non di động có khả năng di chuyển chậm chạp xung quanh vỏ trứng sau
đó bò đến vị trí có các con nhện non khác cùng tuổi. Chúng chích hút trong
khoang mô để lớn dần, di chuyển dần nhanh hơn. Nhện non di động lớn rất
nhanh và có nhiều biến đổi về kích thước cơ thể và hình thái. Nhện non di
động sắp chuyển sang pha nhện non không di động cở thể căng tròn và
chuyển sang mầu trắng đục. Khi chuyển sang giai đoạn mới, nhện non di
động di chuyển chậm lại và đến gần những cá thể nhện khác đã chuyển tuổi.
Pha nhện non di động này chưa phân biệt được đực, cái.
Trong khi ở giai đoạn nhện non không di động, nhện nằm im chỉ
chuyển hóa về chất bên trong cơ thể mà không hề lớn lên nên kích thước
không có sự biến động lớn, kích thước trung bình là chiều dài 287,6 ± 4,8µm
và chiều rộng 108,9 ± 6,2µm.


Hình 3.3. Pha nhện non không di động của nhện gié S. Spinki
Nhện non không di động cơ thể căng tròn, màu trắng đục. Chúng cũng
có 3 đôi chân nhưng không di chuyển mà duỗi thẳng. Giai đoạn này kích

19

SV. PHẠM THỊ HUẾ - K35D KTNN

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


×