Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

LUẬN văn LUẬT tư PHÁP điều KIỆN có HIỆU lực của hợp ĐỒNG dân sự – lý LUẬN và THỰC TIỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.91 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 34 (2008 – 2012)
Đề tài:

ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG
DÂN SỰ – LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


Giảng Viên Hướng Dẫn:

Sinh Viên Thực Hiện:

Ths. Tăng Thanh Phương

Hoàng Xuân Thùy Dương

Bộ môn Tư Pháp

MSSV: 5086027
Lớp: Luật Tư pháp 1- K34

Cần Thơ, tháng 4/2012


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, người viết đã nhận được rất


nhiều sự giúp đỡ từ quý thầy cô, các bạn sinh viên và các đơn vị trong
trường Đại học Cần Thơ. Người viết xin chân thành cảm ơn Trung
tâm học liệu trường Đại học Cần Thơ, Khoa Luật trường Đại học Cần
Thơ và quý thầy cô của Khoa, các anh chị và các bạn sinh viên cùng
khóa đã chia sẻ những kiến thức học được và giúp đỡ người viết trong
quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, người viết xin chân thành cảm ơn
sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Tăng Thanh Phương - Giảng viên
Khoa Luật trường Đại học Cần Thơ đã tận tình chỉ bảo người viết
trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, người viết đã cố gắng thật
nhiều để có thể hoàn thành một cách tốt nhất nội dung cần thiết của đề
tài. Song, do thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài có giới hạn; bên
cạnh đó, vốn hiểu biết và kiến thức của người viết còn hạn chế, vì
vậy, nội dung đề tài luận văn sẽ không tránh khỏi những tồn tại, thiếu
sót. Người viết rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía các
thầy cô và các bạn để người viết hoàn thiện đề tài hơn.
Người viết xin chân thành cảm ơn.


 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………



 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………


BẢNG VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật Dân sự Việt Nam

BLDS 1995

Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 1995

BLDS 2005

Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005

QTHL


Quốc triều Hình luật

HVLL

Hoàng Việt luật lệ

HĐTP

Hội đồng thẩm phán

TANDTC

Tòa án Nhân dân Tối cao


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP
ĐỒNG DÂN SỰ.....................................................................................................4
1.1. Lịch sử hình thành những quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu
lực của hợp đồng dân sự ...................................................................................4
1.1.1. Thời kỳ phong kiến .......................................................................................4
1.1.2. Thời kỳ Pháp thuộc.......................................................................................8
1.1.3. Thời kỳ hiện đại ............................................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm hợp đồng dân sự........................................................................ 11
1.2.1.1. Định nghĩa.................................................................................... 12
1.2.1.2. Đặc điểm...................................................................................... 12
1.2.1.3. Phân loại ...................................................................................... 14

1.2.2. Khái niệm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự............................... 16
1.2.2.1. Định nghĩa.................................................................................... 16
1.2.2.2. Các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực ......................................... 17
1.3. Ý nghĩa của việc xác định điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự... 19
Chương 2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP
ĐỒNG DÂN SỰ................................................................................................... 21
2.1. Các điều kiện về nội dung ........................................................................ 21
2.1.1. Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự.................... 21
2.1.1.1. Chủ thể là cá nhân ........................................................................ 21
2.1.1.2. Chủ thể là pháp nhân .................................................................... 26
2.1.1.3. Chủ thể là hộ gia đình................................................................... 27
2.1.1.4. Chủ thể là tổ hợp tác..................................................................... 27


2.1.2. Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội ............................................................................ 28
2.1.2.1. Điều kiện có hiệu lực về nội dung và mục đích của hợp đồng....... 29
2.1.2.2. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vi phạm điều kiện về nội dung và
mục đích ................................................................................................... 30
2.1.3. Các bên hoàn toàn tự nguyện trong việc giao kết, xác lập hợp đồng ......... 34
2.1.3.1. Sự tự nguyện của các bên trong việc giao kết, xác lập hợp đồng... 34
2.1.3.2. Các trường hợp không có sự tự nguyện của các bên trong việc giao
kết, xác lập hợp đồng ................................................................................ 34
2.2. Điều kiện về hình thức của hợp đồng ...................................................... 39
2.2.1. Khái niệm hình thức của hợp đồng ............................................................ 40
2.2.2. Các hình thức của hợp đồng theo quy định của pháp luật......................... 40
2.2.2.1. Hình thức hợp đồng bằng lời nói .................................................. 40
2.2.2.2. Hình thức hợp đồng bằng hành vi cụ thể....................................... 41
2.2.2.3. Hình thức hợp đồng bằng văn bản ................................................ 43
2.2.3. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vi phạm điều kiện về hình thức ................ 48

Chương 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU
KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ HƯỚNG HOÀN
THIỆN
.............................................................................................................................. 50
3.1. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật để giải quyết các tranh chấp
liên quan đến điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự ............................. 50
3.1.1. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp liên quan đến điều kiện về nội dung
của hợp đồng ........................................................................................................ 50
3.1.1.1. Hợp đồng do người mất năng lực hành vi xác lập ......................... 50
3.1.1.2. Hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật ................................... 51
3.1.1.3. Hợp đồng xác lập do nhầm lẫn ..................................................... 52
3.1.2. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp liên quan đến điều kiện về hình thức
của hợp đồng ........................................................................................................ 54
3.2. Một số bất cập và kiến nghị ..................................................................... 56


3.2.1. Điều kiện về nội dung của hợp đồng .......................................................... 56
3.2.1.1. Sửa đổi, bổ sung quy định về ngyên nhân gây ra nhầm lẫn, đối
tượng của nhầm lẫn................................................................................... 56
3.2.1.2. Sửa đổi nội dung khái niệm “đe dọa” được quy định tại Điều 132
BLDS 2005 ............................................................................................... 57
3.2.2. Điều kiện về hình thức của hợp đồng......................................................... 58
3.2.2.1. Quy định tại khoản 2 Điều 122 BLDS 2005 là chưa đầy đủ.......... 58
3.2.2.2. Quy định tại khoản 1 Điều 401 BLDS 2005 còn nhiều bất cập ..... 59
3.2.2.3. Quy định tại khoản 2 Điều 401 BLDS 2005 còn thiếu sót và chưa
nhất quán .................................................................................................. 60
3.2.2.4. Quy định về cách thức giải quyết hậu quả pháp lý của các hợp đồng
bị vi phạm về hình thức còn nhiều bất cập................................................. 63
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 66



Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, pháp luật điều chỉnh các mối
quan hệ xã hội cũng ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với tình hình của đất nước.
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự là một trong số những quy định được các
nhà làm luật chú trọng và tồn tại từ thời kỳ phong kiến cho đến thời điểm hiện tại.
Nghiên cứu qua các giai đoạn hình thành và phát triển quy định về hợp đồng dân sự
trong pháp luật Việt Nam, nhận thấy rằng những quy định về điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Trong cuộc sống ngày nay hợp
đồng dân sự được thực hiện với một số lượng rất lớn, thông dụng và phổ biến. Hơn
thế nữa, trong thực tiễn giao lưu dân sự, nhu cầu về giao kết hợp đồng dân sự đang
trở thành vấn đề cấp thiết, phong phú về nội dung, đa dạng về đối tượng. Hợp đồng
dân sự là sự khái quát một cách toàn diện các hình thức giao lưu dân sự phong phú
của con người, là một trong những phương thức hữu hiệu để các chủ thể tham gia
vào quan hệ pháp luật dân sự, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hiện nay, Việt
Nam đang đẩy mạnh quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu đảm bảo công
bằng xã hội. Hơn nữa, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và
đang trên đà hội nhập nền kinh tế toàn cầu, quá trình hội nhập mở ra nhiều cơ hội
nhưng cũng có nhiều thách thức. Khi nào pháp luật nói chung và những quy định về
hợp đồng dân sự nói riêng chưa trở thành công cụ cơ bản để điều chỉnh quan hệ xã
hội thì khi đó Việt Nam vẫn còn đứng ngoài sự phát triển chung của thế giới. Bên
cạnh đó, các tranh chấp về hợp đồng dân sự cũng ngày một gia tăng và mức độ phức
tạp ngày càng cao đòi hỏi pháp luật về hợp đồng dân sự phải hoàn thiện hơn để giải
quyết một cách triệt để. Khó khăn trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến
hợp đồng dân sự là do các bên không tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của hợp

đồng. Để giải quyết được các tranh chấp đó câu hỏi đặt ra là: “Liệu có tồn tại hợp
đồng hay không?” và “Hợp đồng có hiệu lực hay không?” để từ đó xác định các bên
có quyền và nghĩa vụ gì. Vì vậy, những quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh những quan hệ giao lưu dân sự
trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, trong các lĩnh vực khác như thương mại,
lao động thì điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng đóng vai trò quan trọng không
kém. Các quy định này không tồn tại độc lập mà có sự liên hệ chặt chẽ với các quy
định khác trong BLDS 2005. Việc quy định các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

-1-

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

góp phần nâng cao ý thức của các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng, giải
quyết các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong quá trình giao kết, thực hiện hợp
đồng cũng như bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng và
tạo nên sự bình đẳng trong giao lưu dân sự. Tuy nhiên, pháp luật dân sự khi quy
định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không dự liệu hết những vấn đề mới sẽ
phát sinh trong xã hội, nên nhu cầu về điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung đối với các quy
định của pháp luật cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước là vấn đề rất
đáng được quan tâm. Do đó, thông qua đề tài này người viết sẽ tìm hiểu về mặt lý
luận, thực tiễn cũng như các vấn đề bất cập trong những quy định về điều kiện có
hiệu lực của hợp đồng dân sự để đưa ra những kiến nghị của bản thân nhằm giúp
cho khoa học luật dân sự nhìn nhận đúng đắn hơn, đánh giá đúng tầm quan trọng
của điều kiện có hiệu lực của hợp đồng hơn. Chính vì những lý do trên mà người
viết đã chọn đề tài: “Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực

tiễn” nhằm góp phần làm sáng tỏ những quy định của BLDS 2005 về những điều
kiện có hiệu lực của hợp đồng và tìm ra những giải pháp tích cực nhất để không
những hoàn thiện pháp luật về mặt lý luận mà còn áp dụng luật được một cách có
khả thi trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp liên quan đến điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng dân sự.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của người viết là tìm hiểu, phân tích những quy định của
pháp luật về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự hiện nay, đồng thời xem xét
thực tiễn áp dụng những quy định đó. Từ đó, nhìn nhận những khó khăn, bất cập sẽ
phát sinh trong thực tiễn và đưa ra những ý kiến đóng góp để khắc phục những bất
cập, trở ngại trên nhằm hướng đến việc hoàn thiện pháp luật và tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến điều kiện có hiệu
lực của hợp đồng dân sự, và thực tiễn của việc áp dụng quy định của pháp luật trong
việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân
sự. Bên cạnh đó, đề tài phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự, cụ thể là BLDS 2005 và các văn bản
liên quan như: Luật Đất đai năm 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2010; Nghị
định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm.

GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

-2-

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích luật viết; phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu,
sách vở; phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp và tham khảo từ
nguồn sách báo có liên quan là những phương pháp chủ yếu được người viết sử
dụng để hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
5. Kết cấu đề tài
Trong luận văn này, người viết trình bày theo bố cục sau:
Phần mở đầu
Chương 1. Khái quát chung về điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng dân sự
Chương 2. Cơ sở pháp lý về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
dân sự
Chương 3. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về điều
kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự và hướng hoàn thiện
Kết luận

GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

-3-

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA
HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
1.1. Lịch sử hình thành những quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng dân sự1
Trong giai đoạn nhà nước phong kiến, luật dân sự Việt Nam không được tách ra

thành một bộ luật riêng mà được tìm thấy trong các điều khoản của các bộ luật
phong kiến như QTHL, HVLL. Đến khi người Pháp chiếm đóng Việt Nam thì các
BLDS được áp dụng riêng rẽ ở ba kỳ lần lượt xuất hiện. Ví dụ ở Nam Kỳ thì BLDS
Nam Kỳ giản yếu ra đời năm 1883, Bộ Dân luật Bắc Kỳ ra đời năm 1931 và tại
Trung Kỳ là Bộ Dân luật Trung Kỳ (Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật) ra đời năm 1936.
Sau ngày 02 tháng 9 năm 1945, do hoàn cảnh chiến tranh với Pháp nên chính phủ
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam vẫn áp dụng các BLDS này. Năm 1995,
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua BLDS đầu tiên (có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 1996). Sau 10 năm thi hành, BLDS đã có nhiều hạn
chế, bất cập như: một số quy định không phù hợp với sự chuyển đổi nhanh của nền
kinh tế thị trường, không rõ ràng hay không đầy đủ hoặc còn mang tính hành chính.
Nhiều bộ luật mới ra đời có các nội dung liên quan đến BLDS 1995 nhưng BLDS
1995 lại không điều chỉnh, sửa đổi dẫn đến mâu thuẫn giữa chúng cũng như chưa có
sự tương thích với các Điều ước quốc tế và thông lệ quốc tế. Trước tình hình đó,
ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua BLDS mới - BLDS
2005 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Chế định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự đã được hình thành và
tồn tại trong các bộ luật suốt khoảng thời gian kéo dài từ thời kỳ phong kiến đến
thời điểm hiện tại. Dựa trên thời điểm hình thành nên các BLDS, chúng ta có thể tìm
hiểu quá trình hình thành nên chế định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự
qua các giai đoạn sau: thời kỳ phong kiến, thời kỳ Pháp thuộc và thời kỳ hiện đại.
1.1.1. Thời kỳ phong kiến
Ở Việt Nam, các bộ cổ luật đã từng tồn tại trước đây như Luật Hồng Đức, Bộ
luật Gia Long không có quy định riêng về hợp đồng. Nghĩa là, trong các thời kỳ đó,
ở Việt Nam chưa có luật riêng về hợp đồng dân sự mặc dù trong thực tế hình thành
rất nhiều quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể với nhau. Tuy nhiên nghiên cứu các

1

Luật Dân sự Việt nam, xem tại:

/>
GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

-4-

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

quy định của hai bộ luật này ta có thể thấy rằng dù không có những quy định riêng
về hợp đồng dân sự nhưng chế định hợp đồng dân sự sơ khai cũng dần được hình
thành.
Trong thực tế đời sống, có nhiều thuật ngữ khác nhau được sử dụng để chỉ về
hợp đồng như: khế ước, giao kèo, văn tự, văn khế, cam kết, tờ giao ước, tờ ưng
thuận,... Trong cổ luật, dựa vào các cứ liệu lịch sử còn lại cho đến ngày nay, thuật
ngữ “văn tự” hay “văn khế”, hay mua, bán, cho, cầm,… đã được sử dụng khá sớm,
trong QTHL và HVLL. Mặc dù không có định nghĩa cụ thể về các khái niệm nêu
trên trong QTHL cũng như trong HVLL nhưng khi phân tích một số quy định có
liên quan đến khế ước thì thấy rõ yếu tố “thuận mua, vừa bán” thể hiện tư tưởng
“thỏa thuận”.2 Đây chính là bản chất cốt lõi của khế ước đã được đề cập tới ngay từ
thế kỷ XV. Quan điểm này rất tiến bộ và cho đến nay vẫn còn phù hợp.
 Quy định về khế ước trong QTHL:
Trong QTHL không có các quy định mang tính khái quát về chủ thể tham gia
giao kết khế ước. Nhưng khi xem xét các quy định có liên quan cho thấy không phải
ai cũng có quyền giao kết khế ước, mà chỉ những người có quyền thế, có tài sản và ở
vào một độ tuổi nhất định mới có quyền giao kết khế ước. Một trong những chế định
quan trọng của khế ước đó là tài sản của cha mẹ thì chỉ có cha mẹ được bán, con cái
bán tài sản của cha mẹ thì bị xử phạt rất nặng (xem Điều 378 QTHL). Về chủ thể
trong QTHL còn có sự phân biệt rõ rệt giữa nam và nữ. Trong đó phái nam có ưu

thế nhiều hơn trong giao lưu dân sự.
Ngoài ra, trong QTHL còn quy định rằng không được bán ở bờ cõi cho người
nước ngoài, cũng như nô tỳ, voi, ngựa, binh khí, các thứ thuốc có thể chế hỏa pháo,
hỏa tiễn, nếu bán thì bị tội chém (xem Điều 74, 75 QTHL). Bán mắm, muối cho
người nước ngoài thì bị lưu đi châu xa (xem Điều 76 QTHL). Như vậy, việc mua
bán cũng còn bị hạn chế về đối tượng.
Hình thức của khế ước: về nguyên tắc, các bên không cần lập văn bản đối với
những khế ước đơn giản, có giá trị tài sản thấp hoặc ít quan trọng. Ví dụ: mua bán
lương thực, thực phẩm với số lượng ít hoặc vay một khoản tiền nhỏ trong một thời
gian ngắn. Song, trong nhiều trường hợp QTHL có quy định về hình thức văn tự đối

2

Tham khảo: Viện nghiên cứu khoa học pháp lý (thuộc Bộ tư pháp): Một số vấn đề về pháp luật Dân sự Việt
Nam từ thế kỷ XV đến thời Pháp thuộc, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998

GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

-5-

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

với những khế ước có giá trị tài sản tương đối lớn, không phân biệt động sản hay bất
động sản. Ví dụ: nhà ở, ruộng, vườn, đất ở, trâu, bò,...
 Điều kiện có hiệu lực của khế ước: qua nghiên cứu những quy định có liên
quan đến các hình thức mua, bán, vay nợ, thuê,… cho thấy, QTHL không đề cập tới
khái niệm và yêu cầu chung để một khế ước có hiệu lực pháp luật. Nhưng xem xét

các tình tiết cụ thể thì có thể khái quát khế ước chỉ hợp pháp khi có đủ các yếu tố
sau đây:
- Điều kiện về sự tự nguyện của các bên tham gia giao kết khế ước là phải bảo
đảm các nguyên tắc tự do giao kết khế ước. Mặc dù QTHL không có quy định rõ
ràng về nguyên tắc này, nhưng có thể đó là hệ quả đương nhiên của khái niệm “nhân
trị” thời bấy giờ, ảnh hưởng của khổng giáo, của quan niệm lễ, nghĩa. Hơn nữa,
trong một số điều khoản của QTHL còn nghiêm trị các hành vi cưỡng bức giao kết
khế ước. Ví dụ: “Ai ức hiếp để mua ruộng đất của kẻ khác thì biếm hai tư, cho lấy
lại tiền mua” (Điều 355 QTHL).

- Điều kiện về chủ thể: các bên giao kết khế ước phải có năng lực pháp luật
(xem nội dung phần phân tích chủ thể tham gia giao kết khế ước, trang 5).
- Điều kiện về hình thức: khế ước phải tuân theo hình thức nhất định, nếu có
quy định trong một số trường hợp. Ví dụ: “Mua nô tì mà không đem văn tự trình
quan xét hỏi lại tự ý xâm chữ vào mặt nô tì thì phạt mười quan tiền” (Điều 363
QTHL).
- Điều kiện về nội dung của khế ước: nội dung của khế ước không được trái
với thuần phong mỹ tục, trật tự công cộng hoặc trái với điều cấm trong QTHL. Theo
quan niệm về thuần phong mỹ tục thời bấy giờ thì mọi khế ước, giao kèo đều phải
tôn trọng quyền của người gia trưởng, nếu xâm phạm thì bị vô hiệu.
Từ những phân tích trên, cho ta thấy rằng mặc dù không có các quy định cụ thể
về một khế ước hợp pháp hoặc vô hiệu nhưng những người soạn luật trong thời kỳ
này cũng đã bước đầu hình thành nên những quan niệm pháp lý về các điều kiện có
hiệu lực của một khế ước. Và những điều kiện ấy có nhiều điểm tương đồng với

GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

-6-

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương



Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực trong pháp luật hiện đại như quy định về
chủ thể, nội dung, hình thức của khế ước,…
 Quy định về khế ước trong HVLL:
Cũng như trong QTHL, HVLL thường dùng các khái niệm cụ thể như mua bán,
vay nợ, thuê,... Chủ thể giao kết khế ước trong HVLL phụ thuộc vào lứa tuổi, quan
hệ tài sản và quan hệ trong gia đình, trong xã hội. Những người không có khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi của mình như người điên, thác loạn tinh thần đều
không được giao kết khế ước, kể cả trong lúc còn tỉnh táo và nhiều năm sau không
còn dấu hiệu tâm thần vẫn không được giao kết khế ước (xem Điều 261 HVLL).
Hình thức của khế ước: về nguyên tắc, các bên có thể lựa chọn hình thức của
khế ước. Trong thực tế, đối với những vật có giá trị như ruộng đất, nhà ở, trâu bò,...
hoặc là một số tiền lớn thì các bên thường lập thành một văn bản để làm bằng chứng
và do người trái chủ giữ. Nguyên tắc và thực tế là như vậy, nhưng trong HVLL
không có một điều khoản nào quy định về hình thức của khế ước.
 Điều kiện để khế ước có hiệu lực pháp luật: các điều kiện để khế ước hợp
pháp cũng không được quy định rõ ràng trong HVLL, nhưng căn cứ vào một số điều
khoản cụ thể có thể rút ra được kết luận như sau:
- Điều kiện về sự ưng thuận của các bên giao kết: Điều 137 HVLL thể hiện yếu
tố ưng thuận một cách gián tiếp: “Khi một người mua và một người bán đồ vật gì,
nếu hai bên đương sự không đồng ý, và một bên cậy mình có tư cách nhà buôn có
giấp phép dùng áp lực hoặc những người buôn bán thông đồng với các người có
giấy phép để manh tâm lừa dối bán đắt những đồ vật rẻ tiền, hoặc mua những đồ
vật quý giá của người khác thì bị phạt 80 trượng”. Hai bên không đồng ý có nghĩa
là không ưng thuận với việc mua bán.

- Điều kiện về năng lực của chủ thể giao kết khế ước: HVLL đã chú ý tới năng

lực giao kết của cá nhân nhưng còn hạn chế quyền năng của người vợ trong gia
đình, của con cháu. Cho nên, HVLL đã không tạo ra cho các cá nhân quyền bình
đẳng trong giao kết khế ước và hạn chế quyền tự do của một số chủ thể.
- Điều kiện về nội dung của khế ước: nội dung của khế ước không trái thuần
phong mỹ tục, trật tự công cộng. Các bên có thể thỏa thuận về nhiều điểm của khế
GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

-7-

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

ước và nhà lập pháp thời Nguyễn chỉ can thiệp bằng pháp luật khi hành vi của các
bên có thể gây thiệt hại cho người khác, cho cộng đồng và trái với luân thường. Ví
dụ: cấm bán trộm ruộng đất của người khác hoặc đem đất mình cày cấy không nổi
đổi cho người khác rồi mạo nhận đất ruộng của người khác là của mình (xem Điều
87 HVLL).
 Qua đó, cho ta thấy rằng mặc dù không sử dụng những thuật ngữ pháp lý
hiện đại như “hợp đồng”, “điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự”, nhưng
những người soạn luật đã đề cập đến vấn đề này trong QTHL và HVLL.
1.1.2. Thời kỳ Pháp thuộc
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX dưới sự bảo hộ của Pháp chế định khế ước hay
hợp đồng mới được ghi nhận trong các văn bản pháp luật chính thức như: Bộ Dân
luật Bắc Kỳ năm 1931 và Bộ Dân luật Trung Kỳ năm 1936. Những bộ luật này do
người Pháp ban hành nên phần lớn phục vụ cho nước Pháp. Như vậy, từ đầu thế kỷ
XX chế định hợp đồng hay khế ước, hiệp ước xuất hiện ở Việt Nam do các BLDS
trên điều chỉnh.
Khác với QTHL và HVLL, Bộ Dân luật Bắc Kỳ và Hoàng Việt Trung Kỳ hộ

luật đã đưa ra khái niệm pháp lý về khế ước hay hiệp ước:
“Khế ước là một hiệp ước của một người hay nhiều người cam đoan với một
hay nhiều người khác để chuyển giao, để làm hay không làm cái gì” (Điều 664 Dân
luật Bắc Kỳ).

“Hiệp ước do một người hay nhiều người đồng ý với nhau để lập ra hay
chuyển đi, đổi đi hay tiêu đi một quyền lợi thuộc về của cải hay về người” (Điều 680
Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật).
Thông qua hai khái niệm trên thì khế ước thực chất là sự thỏa thuận giữa ít nhất
hai người để xác lập quyền, nghĩa vụ của người này đối với người khác và ngược
lại. Từ đó tài sản được chuyển giao từ người này sang người khác, một việc được
thực hiện hoặc không được thực hiện. Khái niệm khế ước này có bản chất giống
khái niệm hợp đồng trong BLDS mới được ban hành trừ đối tượng của nghĩa vụ là
“người” theo quan niệm của pháp luật phong kiến thuộc địa.
Chủ thể của khế ước: về nguyên tắc, bất cứ người nào không bị tuyên cáo là vô
tư cách đều có thể giao ước (xem Điều 679 Dân luật Bắc Kỳ và Điều 706 Hoàng
GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

-8-

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

Việt Trung Kỳ hộ luật). Việc loại trừ một số cá nhân không được giao kết khế ước
căn cứ vào lứa tuổi, mức độ nhận thức, mối quan hệ giữa họ với tài sản. Pháp luật
quy định người vô tư cách bao gồm: người vị thành niên, người bị cấm quyền, đàn
bà có chồng, và một số người khác mà pháp luật cấm. Những người vô tư cách nêu
trên chỉ có thể giao kết khế ước trong một số trường hợp luật có quy định. Thông

thường, họ được giao kết những khế ước có giá trị tài sản nhỏ, ít quan trọng, được
thực hiện ngay.

 Điều kiện có hiệu lực của khế ước: theo quy định của pháp luật thời Pháp
thuộc, một khế ước được hình thành khi có đủ các điều kiện sau đây (xem Điều 651
Dân luật Bắc Kỳ và Điều 687 Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật):
- Phải có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên về hình thức, nội dung
khế ước và mọi điểm mà các bên đưa ra thỏa thuận, hay nói cách khác phải có hai
bên hay nhiều người thay mặt của hai bên đồng ý.

- Phải xác định rõ đối tượng của khế ước, đối tượng này thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hợp pháp của các bên.
- Phải có một việc đích thực và chính đáng.
Sau khi khế ước được hình thành thì khế ước chỉ có giá trị khi có đủ hai điều
kiện dưới đây:
- Các bên giao kết khế ước hoàn toàn tự nguyện, không có sự hiểu lầm hoặc
cưỡng bách làm cho trái với lòng tự thuận của các bên;
- Người lập ước phải có đủ tư cách mà pháp luật đã quy định hoặc có người đại
diện hợp pháp. Ví dụ: phải là người thành niên, nếu là người chưa thành niên thì
phải có người đại diện theo pháp luật là cha, mẹ,… (xem Điều 683 Dân luật Bắc Kỳ
và Điều 688 Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật).
Từ những phân tích trên, ta thấy trong thời kỳ Pháp thuộc đã có những quy
định cụ thể về một khế ước cũng như những điều kiện để một khế ước có hiệu lực
pháp luật. Những quy định ấy có nhiều điểm tương đồng với chế định hợp đồng,
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự được quy định trong luật hiện đại, cụ thể

GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

-9-


SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

như quy định về năng lực chủ thể khi tham gia khế ước, sự tự nguyện của các
bên,…
1.1.3. Thời kỳ hiện đại
Nếu ở thời kỳ phong kiến và thời kỳ Pháp thuộc, chỉ tìm thấy những quy định
về mua, bán, cho, cầm, khế ước hay văn tự thì ở luật hiện đại các văn bản pháp luật
hiện hành của Nhà nước ta không còn sử dụng thuật ngữ khế ước hay hiệp ước như
trước đây nữa mà thay vào đó là các thuật ngữ pháp lý hiện đại như: “hợp đồng”,
“điều kiện có hiệu lực của hợp đồng”. Cụ thể được quy định như sau:
Pháp lệnh hợp đồng dân sự năm 1991 không có điều khoản cụ thể quy định về
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự. Nhưng khi phân tích các quy định liên
quan đến hợp đồng, ta thấy, một hợp đồng muốn phát sinh hiệu lực phải đáp ứng các
điều kiện sau: nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội; các bên giao kết hợp đồng phải có tư cách chủ thể; ý chí tự
nguyện của các bên giao kết (xem Điều 15). Như vậy, Pháp lệnh hợp đồng dân sự
không đề cập đến điều kiện về hình thức của hợp đồng. Do đó, khi các bên giao kết
không tuân thủ quy định về hình thức của hợp đồng thì hợp đồng đó vẫn phát sinh
hiệu lực pháp lý giữa các bên.
BLDS đầu tiên của nước ta đã được Quốc hội Khóa IX kỳ họp thứ tám thông
qua ngày 28/10/1995, có hiệu lực thi hành từ 01/07/1996, và các chế định về hợp
đồng cũng được Bộ luật này công nhận. Điều 131 BLDS 1995 đã có những quy định
cụ thể về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự: “1. Người tham gia giao dịch
có năng lực hành vi dân sự; 2. Mục đích và nội dung của giao dịch không trái pháp
luật, đạo đức xã hội; 3. Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện; 4. Hình
thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật”. Qua đó ta thấy, hình thức của
hợp đồng là một trong những điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực.

Tuy vậy, mặc dù chế định hợp đồng được BLDS 1995 quy định nhưng có một
số ý kiến cho rằng các quy định về hình thức đối với hợp đồng chỉ có ý nghĩa công
khai hợp đồng và có ý nghĩa đối kháng với người thứ ba trong trường hợp có tranh
chấp. Điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực chỉ phụ thuộc vào một số yếu tố
liên quan đến nội dung như: ý chí tự nguyện của các bên tham gia, đối tượng, nội
dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã
hội. Quy định về điều kiện hình thức của hợp đồng dân sự phải tuân theo quy định
của pháp luật là không phù hợp với thực tế, tạo ra “kẽ hở” về mặt pháp lý để một
bên tham gia hợp đồng có thể lợi dụng để thu lợi cho mình và gây thiệt hại đến
GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

- 10 -

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

quyền lợi chính đáng của bên kia. Bên cạnh đó, mặc dù chế định hợp đồng được
BLDS 1995 quy định, nhưng vẫn chưa chấm dứt Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm
1989. Do đó, vẫn còn nhiều tồn tại cũng như chưa có sự nhất quán giữa các quy
định của pháp luật, khiến cho các quy định về hợp đồng của BLDS 1995 chưa được
phát huy đúng mức của BLDS.
Chính những yêu cầu trên nên cần phải đổi mới quy định của BLDS sao cho
phù hợp hơn với tình hình thực tế. Vì vậy BLDS 2005 đã được Quốc hội thông qua
ngày 14/06/2005 và có hiệu lực ngày 01/01/2006. Trong đó, quy định tại Điều 122
BLDS 2005 đã có sửa đổi, tách riêng quy định yêu cầu về hình thức ra khỏi nhóm
các quy định về điều kiện có hiệu lực đối với hợp đồng dân sự và quy định hình
thức của hợp đồng dân sự chỉ trở thành điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong
trường hợp pháp luật có quy định. Cụ thể như sau:

“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường
hợp pháp luật có quy định”.
BLDS 2005 quy định hình thức của hợp đồng dân sự là điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng trong trường hợp pháp luật có quy định. Với quy định này, BLDS
2005 đã góp phần hạn chế việc tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu đối với những hợp
đồng có nội dung và mục đích phù hợp quy định của pháp luật, phù hợp với ý chí
đích thực của các bên nhưng có vi phạm về hình thức; qua đó cũng hạn chế những
người không có thiện chí đã viện dẫn sự vi phạm về hình thức của hợp đồng mà yêu
cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Quy định này thể hiện rõ nguyên tắc tôn trọng tự do
ý chí của các bên. Bên cạnh đó, điều kiện về nội dung và mục đích cũng có sự thay
đổi cơ bản. Bên cạnh đó, nếu như BLDS 1995 quy định nội dung và mục đích
không trái quy định của pháp luật và đạo đức xã hội thì BLDS 2005 lại quy định
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Quy định này tôn
trọng nguyên tắc hiến định công dân được làm những gì pháp luật không cấm.
GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

- 11 -

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm hợp đồng dân sự

Để có thể tồn tại và phát triển, các chủ thể trong xã hội phải tham gia vào các
giao dịch nhất định thông qua việc trao đổi, dịch chuyển các lợi ích do mình tạo ra
và nhận lại những lợi ích vật chất cần thiết từ các chủ thể khác nhằm thỏa mãn các
nhu cầu chính đáng của mình. Một trong những phương thức cơ bản để thực hiện
việc trao đổi lợi ích trong xã hội chính là sự thỏa thuận giữa các bên, dựa trên các
nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng và được đặt dưới sự bảo trợ của luật pháp.
Hiện tượng đó được định danh trong luật bằng thuật ngữ pháp lý: “Hợp đồng”.
Ngày nay, hợp đồng là công cụ pháp lý quan trọng và phổ biến để con người thực
hiện các giao dịch nhằm thỏa mãn hầu hết mọi nhu cầu của mình. Khi các bên phải
chuyển giao tài sản, thực hiện hoặc không thực hiện một công việc nhất định nhằm
đáp ứng nhu cầu của nhau trong sinh hoạt, tiêu dùng hoặc trong sản xuất kinh doanh
thì giữa họ hình thành quan hệ hợp đồng dân sự. Tuy vậy, trong lịch sử lập pháp của
nhân loại, để tìm ra được một thuật ngữ chính xác, như thuật ngữ “hợp đồng” đang
được sử dụng trong pháp luật của hầu hết các quốc gia ngày nay, là việc không dễ
dàng.
1.2.1.1. Định nghĩa
Điều 388 BLDS 2005 quy định “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Khái niệm hợp đồng dân sự trong BLDS 2005 giữ nguyên khái niệm hợp đồng
dân sự trong BLDS 1995. Theo đó hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự mà
trong đó các bên tự trao đổi ý chí với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận cùng nhau
làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định.
Khái niệm về hợp đồng dân sự phải được xem xét dưới nhiều góc độ pháp lý
khác nhau:
- Theo phương diện khách quan, hợp đồng dân sự là các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ trong xã hội được phát sinh do quá trình trao đổi các lợi ích
vật chất giữa các chủ thể tham gia quan hệ đó với nhau.

- Theo phương diện chủ quan, hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự trong
đó các bên trao đổi ý chí với nhau để đi đến một thỏa thuận chung nhằm làm phát

sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định đối với nhau. Như vậy, hợp đồng dân
GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

- 12 -

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

sự được hiểu là: sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt
các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay mượn, tặng cho tài
sản, làm một việc hoặc không làm một việc, một dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác
mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng. Hay hợp
đồng dân sự được hiểu một cách đơn giản là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác
lập, thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Cần phân biệt thuật ngữ hợp đồng dân sự với thuật ngữ pháp luật về hợp đồng
dân sự. Đây là hai khái niệm không đồng nhất với nhau. Hợp đồng dân sự theo
nghĩa chủ quan là quan hệ xã hội được hình thành từ sự thỏa thuận của các bên để
thỏa mãn nhu cầu trao đổi trong giao lưu dân sự. Còn pháp luật về hợp đồng dân sự
(nghĩa khách quan) là sự thừa nhận và là yêu cầu của Nhà nước đối với các giao lưu
dân sự đó.
1.2.1.2. Đặc điểm
Hợp đồng dân sự cũng là một giao dịch dân sự nên bên cạnh những đặc điểm
chung của một giao dịch dân sự thì hợp đồng dân sự còn có những điểm riêng biệt
sau đây:
- Hợp đồng dân sự trước hết phải là một thỏa thuận. Có nghĩa là hợp đồng phải
chứa đựng yếu tố tự nguyện khi giao kết nó phải có sự trùng hợp ý chí của các bên.
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng, tự do giao kết hợp đồng, nhưng không

được trái pháp luật và đạo đức xã hội.

Thỏa thuận theo Từ điển Tiếng Việt có nghĩa là: đi tới sự đồng ý sau khi cân
nhắc, thảo luận. Thỏa thuận cũng có nghĩa là sự nhất trí chung (không bắt buộc phải
được nhất trí hoàn toàn) được thể hiện ở chỗ không có một ý kiến đối lập của bất cứ
một bộ phận nào trong số các bên liên quan đối với những vấn đề quan trọng và thể
hiện thông qua một quá trình mà mọi quan điểm của các bên liên quan đều phải
được xem xét và dung hoà được tất cả các tranh chấp; là việc các bên (cá nhân hay
tổ chức) có ý định chung tự nguyện cùng nhau thực hiện những nghĩa vụ mà họ đã
cùng nhau chấp nhận vì lợi ích của các bên.
Yếu tố thỏa thuận đã bao hàm trong nó yếu tố tự nguyện, tự định đoạt và sự
thống nhất về mặt ý chí. Đây là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự đặc trưng của hợp
GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

- 13 -

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

đồng so với các giao dịch dân sự khác, đây cũng là yếu tố làm nên bản chất của Luật
dân sự so với các ngành luật khác.
- Về chủ thể tham gia hợp đồng dân sự: chủ thể giao kết, thực hiện hợp đồng
dân sự phải có ít nhất từ hai bên trở lên, vì hợp đồng dân sự là một giao dịch pháp lý
song phương hay đa phương. Các chủ thể khi giao kết, thực hiện hợp đồng đều phải
có tư cách chủ thể tức là phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối
với một chủ thể của quan hệ dân sự (ví dụ: nếu chủ thể là cá nhân thì phải đáp ứng
được các yêu cầu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự,…).
- Mục đích hướng tới của các bên khi tham gia hợp đồng là để xác lập, thay đổi

hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Quyền và nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng có phạm vi rất rộng, trước đây
trong Pháp lệnh hợp đồng dân sự ngày 29/4/1991 quy định hợp đồng dân sự là sự
thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa
vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản, làm hoặc không
làm một công việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên
nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.3
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không liệt kê cụ thể các quyền và
nghĩa vụ dân sự cụ thể đó. Tuy nhiên, về bản chất thì các quyền và nghĩa vụ mà các
bên hướng tới khi giao kết, thực hiện hợp đồng là những quyền và nghĩa vụ để đáp
ứng, thỏa mãn nhu cầu trong sinh hoạt, tiêu dùng, đó cũng chính là một trong những
đặc điểm cơ bản để phân biệt giữa hợp đồng dân sự và các hợp đồng kinh tế, thương
mại.
1.2.1.3. Phân loại4
Có nhiều cách thức để phân loại một hợp đồng dân sự tùy theo các tiêu chí khác
nhau. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã phân chia các loại hợp đồng dân sự chủ yếu
theo Điều 406 BLDS 2005 như sau:

3

Xem Điều 1 Pháp lệnh hợp đồng dân sự ngày 29/04/1991

4

Chế định hợp đồng (Luật Dân sự Việt Nam), xem tại:
/>1%BB%93ng_(Lu%E1%BA%ADt_d%C3%A2n_s%E1%BB%B1_Vi%E1%BB%87t_Nam)

GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

- 14 -


SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

“Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau;
Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ;
Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp
đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực
hiện nghĩa vụ đó;
Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định”.
Ngoài ra, còn có thể có hợp đồng dân sự theo mẫu: “Là hợp đồng gồm những
điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp
lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung
hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra” (Điều 407 BLDS 2005).
BLDS Việt Nam cũng quy định các loại hợp đồng dân sự thông dụng sau đây:
hợp đồng mua bán tài sản (phổ biến là hợp đồng mua bán nhà), hợp đồng trao đổi tài
sản, hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng thuê tài sản, hợp
đồng mượn tài sản, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng gia công,
hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng uỷ quyền, hứa thưởng và thi
có giải.
Dưới góc độ khoa học pháp lý và trên thực tế hợp đồng dân sự rất đa dạng và
phong phú, có nhiều cách phân loại khác nhau theo từng tiêu chí nhất định:
- Nếu căn cứ vào hình thức của hợp đồng thì hợp đồng dân sự có thể được
phân thành hợp đồng miệng, hợp đồng văn bản, hợp đồng có công chứng, hợp đồng
mẫu,…


- Nếu căn cứ vào mối liên hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
ta có thể phân thành hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ.

GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

- 15 -

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà trong đó chỉ có một bên có nghĩa vụ, bên
kia chỉ hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ gì. Ví dụ: hợp đồng tặng cho tài
sản - bên được tặng có quyền nhận hoặc không nhận tài sản nhưng không phải thực
hiện nghĩa vụ nào.
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà trong đó các bên đều có nghĩa vụ với
nhau, các bên đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ. Quyền dân sự của
bên này đối ứng với nghĩa vụ của bên kia. Ví dụ: hợp đồng mua bán tài sản - bên
bán có nghĩa vụ chuyển giao tài sản cho bên mua, bên mua có nghĩa vụ thanh toán
(trả tiền) cho bên bán.
- Nếu căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực của hợp đồng thì ta có thể
chia hợp đồng dân sự thành hai loại là hợp đồng chính và hợp đồng phụ.
Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hiệu lực của
các hợp đồng khác và khi hợp đồng chính đã tuân thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp
luật quy định thì đương nhiên phát sinh hiệu lực và có hiệu lực bắt buộc đối với các
bên kể từ thời điểm giao kết.
Hợp đồng phụ là hợp đồng có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Để
một hợp đồng phụ có hiệu lực thì phải tuân thủ các điều kiện sau đây: trước hết, hợp

đồng phụ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng như điều
kiện về chủ thể, nội dung, hình thức,… thứ hai, hợp đồng chính của hợp đồng phụ
đó phải có hiệu lực. Sau khi tuân thủ các điều kiện có hiệu lực nói trên thì hợp đồng
phụ còn phải tùy thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. Ví dụ: đối với hợp đồng
cầm cố, thế chấp tài sản thì hợp đồng phụ chỉ có hiệu lực khi hợp đồng cho vay tài
sản tức là hợp đồng chính có hiệu lực.
- Nếu căn cứ vào tính chất “có đi, có lại” của các bên trong hợp đồng ta có thể
phân hợp đồng dân sự thành hai loại là hợp đồng có đền bù và hơp đồng không có
đền bù.
Hợp đồng có đền bù là hợp đồng mà trong đó mỗi bên sau khi thực hiện cho
bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương ứng. Lợi ích tương
ứng ở đây không đồng nghĩa với lợi ích ngang bằng vì các lợi ích các bên dành cho
nhau không phải lúc nào cũng cùng một tính chất hay chủng loại. Ví dụ: hợp đồng
thuê biểu diễn ca nhạc - trong đó một bên sẽ nhận được một lợi ích vật chất là tiền
GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương

- 16 -

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự - lý luận và thực tiễn

thù lao biểu diễn, catxê,… và một bên sẽ đạt được lợi ích về mặt tinh thần - đáp ứng
nhu cầu giải trí, thưởng thức âm nhạc.
Hợp đồng không có đền bù là hợp đồng trong đó một bên nhận được một lợi
ích nhưng không phải giao lại cho bên kia một lợi ích nào (ví dụ: hợp đồng tặng cho
tài sản).
- Nếu căn cứ vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng ta có thể phân hợp
đồng thành hai loại là hợp đồng ưng thuận và hợp đồng thực tế.

Hợp đồng ưng thuận là hợp đồng theo quy định của pháp luật, quyền và
nghĩa vụ của các bên sẽ phát sinh ngay sau khi các bên đã thỏa thuận xong với nhau
về những nội dung chủ yếu của hợp đồng. Ví dụ: hợp đồng mua bán tài sản. Trong
trường hợp này, dù rằng các bên chưa trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết
nhưng về mặt pháp lý đã phát sinh quyền yêu cầu của bên này đối với bên kia trong
việc thực hiện hợp đồng, nói theo cách khác hợp đồng ưng thuận là những hợp đồng
mà thời điểm có hiệu lực của nó được xác định tại thời điểm giao kết.
Hợp đồng thực tế là hợp đồng mà sau khi các bên thỏa thuận xong nhưng
hiệu lực của nó chỉ phát sinh khi các bên chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp
đồng. Ví dụ: hợp đồng cho mượn tài sản. Đối với loại hợp đồng này hiệu lực của nó
phụ thuộc vào thời điểm thực tế mà hai bên thực hiện nghĩa vụ với nhau. Trở lại hợp
đồng cho mượn tài sản, ta thấy mặc dù hai bên đã thỏa thuận bên A sẽ cho bên B
mượn tài sản và hợp đồng đã thành lập nhưng thực chất quyền và nghĩa vụ của hai
bên chỉ phát sinh khi bên A đã chuyển giao trên thực tế tài sản cho mượn cho bên B.
1.2.2. Khái niệm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự
1.2.2.1. Định nghĩa
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là tổng hợp những yêu cầu pháp lý nhằm
đảm bảo cho hợp đồng được giao kết phù hợp với lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng, lợi ích của các bên giao kết hợp đồng, và bắt buộc các bên giao kết phải đáp
ứng, nếu không thì hợp đồng vô hiệu.5 Đây là những điều kiện cần và cũng là tiền đề
pháp lý nhằm đảm bảo cho hợp đồng được xác lập hợp pháp và có hiệu lực ràng
buộc đối với các bên.

5

Tham khảo Điều 127 BLDS 2005, tuy nhiên hợp đồng chỉ vô hiệu khi có yêu cầu của các bên giao kết hợp
đồng

GVHD: Ths. Tăng Thanh Phương


- 17 -

SVTH: Hoàng Xuân Thùy Dương


×