Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

LUẬN văn LUẬT tư PHÁP THỦ tục đầu tư THEO LUẬT đầu tư 2005 với vấn đề cải THIỆN môi TRƯỜNG đầu tư ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN TƯ PHÁP
---  ---

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2004- 2008

Ñeà Taøi :

THỦ TỤC ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU
TƯ 2005 VỚI VẤN ĐỀ CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

GV HƯỚNG DẪN
Th.s Dương Kim Thế Nguyên

Cần Thơ, Tháng 5/2008

SV THỰC HIỆN
Trần Tuấn Anh
MSSV: 5044156
Lớp: Tư pháp K 30


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1. Lý do nghiên cứu của đề tài .......................................................................1
2. Giới hạn của đề tài.....................................................................................2


3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................3
6. Bố cục của luận văn...................................................................................3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ VÀ LUẬT ĐẦU TƯ.................. 4
1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ ......................................................................4
1.1 Khái niệm về đầu tư.................................................................................4
1.2 Phân loại đầu tư .......................................................................................4
1.3 Vai trò của thu hút đầu tư đối với sự phát triển của nền kinh tế ................6
1.4 Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư..............................................9
2. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT ĐẦU TƯ..........................................................10
KháiHọc
niệm liệu
Luật Đầu
..........................................................................10
Trung2.1tâm
ĐHtưCần
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
2.2 Khái quát về sự ra đời và phát triển của Luật Đầu tư ở Việt Nam...........11
2.3 Những nội dung cơ bản của Luật Đầu tư 2005 .......................................13
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư ở
Việt Nam....................................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỦ TỤC ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
ĐẦU TƯ VIỆT NAM ...............................................................................20
1. THỦ TỤC ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC .....................................................20
1.1. Thẩm quyền chấp thuận và cấp Giấy chứng nhận đầu tư .......................20
1.2. Quy trình tiến hành thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước.......22
1.2.1 Dự án đầu tư trong nước không phải làm thủ tục đầu tư......................22
1.2.2 Dự án đầu tư phải làm thủ tục đầu tư ..................................................23
1.2.2.1 Dự án đầu tư phải làm thủ tục đăng ký đầu tư .................................23

1.2.2.2 Các dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư:.............................................................................23
2. THỦ TỤC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI..................................30
2.1 Thẩm quyền chấp thuận và cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án

cứu


có vốn đầu tư nước ngoài............................................................................30
2.2 Dự án đầu tư phải đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư.........................33
2.3. Các dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận
đầu tư .........................................................................................................34
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐẦU TƯ, NHỮNG
HẠN CHẾ CẦN KHẮC PHỤC ĐỂ GÓP PHẦN CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM ..........................................................35
1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐẦU TƯ ................................35
1.1 Những điểm tiến bộ trong các quy định về thủ tục đầu tư .....................35
1.2 Những tồn tại trong quá trình thực hiện các quy định của Luật Đầu tư 2005
liên quan đến thủ tục đầu tư........................................................................36
1.2.1 Luật Đầu tư vẫn còn nhiều quy định bất hợp lý, thiếu tính khả thi, không
bao quát trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư ...................................36
1.2.2 Sự không tương thích, trùng lập, thậm chí mâu thuẫn trong các quy định
giữa Luật Đầu tư và một số ngành luật có liên quan về thủ tục đầu tư.........45
1.2.3 Các quy định về thủ tục đầu tư không tương thích với
cam kết quốc tế.....................................................................................55
Trungcác
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
2. HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC ĐẦU TƯ .....57
2.1 Điều chỉnh, làm rõ những quy định không rõ ràng, thiếu chính xác

liên quan đến thủ tục đầu tư........................................................................58
2.2 Sửa đổi, điều chỉnh theo hướng đồng bộ, thống nhất giữa luật đầu tư và
một số ngành luật có liên quan đến quá trình thực hiện thủ tục đầu tư ........60
2.3 Giới thiệu một số giải pháp góp phần đơn giản hóa các thủ tục đầu tư ...62
2. 3.1 Vận dụng Chính phủ điện tử trong quá trình thực hiện
các thủ tục đầu tư........................................................................................62
2.3.2 Cơ chế một cửa giải pháp rút ngắn các thủ tục đầu tư..........................69
2.3.3 Công khai hóa thủ tục đầu tư ................................................................... 71
KẾT LUẬN ................................................................................................73

cứu


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu của đề tài
Đầu tư là một trong những nhân tố có vai trò quyết định đối với sự phát triển
nến kinh tế của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào, ở bất kỳ thời gian nào trong quá
trình phát triển của xã hội thì hoạt động đầu tư vẫn luôn luôn tồn tại ở một hình thức
nhất định, nó tác động đến kinh tế, chính trị, đến mọi mặt của đời sống xã hội, đảm bảo
cho sự phát triển bền vững, ổn định của xã hội. Đối với mỗi quốc gia, hoạt động đầu tư
đã góp phần phát huy một cách tối đa mọi nguồn lực của quốc gia đó. Các nguồn lực
đó có thể là nội lực (con người, tài nguyên thiên nhiên...) cũng có thể là ngoại lực
(thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp từ nước ngoài góp phần nâng cao năng lực sản
xuất của quốc gia qua việc chuyển giao công nghệ hiện đại, tăng cường nguồn vốn từ
bên ngoài...). Có thể thấy hoạt động đầu tư không chỉ mang lại lợi ích cho riêng nhà

đầu tư, mà nó còn mang đến lợi ích cho toàn xã hội, hoạt động đầu tư có hiệu quả sẽ
mang lại cho nhà đầu tư lợi nhuận từ nguồn vốn ban đầu, đây được xem là lợi ích đầu
tiên và trực tiếp đạt được của hoạt động đầu tư. Còn đối với nhà nước - xã hội, lợi ích
của hoạt động đầu tư có thể thấy được qua sự phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế, trình độ năng lực của người lao động, đầu tư nhiều sẽ tạo ra nhiều việc làm cho
Trungngười
tâmlao
Học
Thơtình
@trạng
Tài thất
liệunghiệp,
học tập
vàcho
nghiên
cứu
độngliệu
góp ĐH
phần Cần
giải quyết
đầu tư
phát triển
gắn
liền với tăng trưởng kinh tế, từ đó đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày
một nâng cao...Hiệu quả mà hoạt động đầu tư mang đến không ai có thể phủ nhận,
chính vì vậy việc đẩy mạnh các hoạt động đầu tư là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với
mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển, vì các quốc gia này có nền kinh tế
còn lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ nguồn nhân lực còn yếu kém. Chỉ có thể
thu hút các nguồn lực bên ngoài và phát huy một cách có hiệu quả nguồn lực trong
nước các quốc gia này mới có thể thoát khỏi tình trạng kèm phát triển.

Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển
của đất nước, trong hơn hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi
xướng với chính sách mở cửa, chủ động hội nhập, sẳn sàng làm bạn với tất cả các quốc
gia trên thế giới. Môi trường đầu tư ở Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện với
một hệ thống pháp lý tương đối ổn định và không ngừng đổi mới theo hướng tiến bộ,
thông thoáng góp phần khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài đẩy mạnh hoạt động đầu tư. Bước sang năm 2008 được xem là mốc đánh
dấu những thành tựu to lớn mà nhân dân ta đã đạt được sau hơn hai mươi năm đổi mới,
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chất lượng cuộc sống không ngừng được cải thiện, vị
GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

1

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

thế kinh tế, địa vị về chính trị của Việt Nam không ngừng nâng cao trong cộng đồng
quốc tế…và đặc biệt làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ nước ngoài vào Việt Nam đạt được
những con số kỷ lục. Tất cả những yếu tố trên không chỉ mở ra triển vọng và động lực
mới cho các nhà đầu tư của các thành phần kinh tế mà còn củng cố và tạo điều kiện
thuận lợi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Chính vì vậy việc hoàn
thiện môi trường đầu tư ở nước ta hiện nay là một vấn đề hết sức cấp bách và có ý
nghĩa sống còn đối với sự phát triển kinh tế đất nước, tăng cường khả năng huy động
các nguồn lực cho sự nghiệp xây dựng cở sở vật chất của chủ nghĩa xã hội ở nước ta
hiện nay. Một môi trường đầu tư hoàn thiện là sự tập hợp của rất nhiều yếu tố: một môi
trường pháp lý bình đẳng, thông thoáng và minh bạch; một hệ thống chính sách quản lý
hiệu quả; thủ tục hành chính đơn giản nhanh chóng; sự đảm bảo, cũng như những ưu
đãi của nhà nước đối với hoạt động đầu tư; yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật; yếu tố nguồn

nhân lực…Trong phạm vi giới hạn của đề tài, cũng như những hạn chế về mặt kiến
thức, người viết sẽ không đi sâu vào nghiên cứu một cách toàn diện các yếu tố trên, mà
chỉ tìm hiểu một trong những yếu tố quan trọng nhất, đó chính là thủ tục hành chính
trong hoạt động đầu tư. Luật Đầu tư 2005 ra đời, thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư là
một trong những vấn đề mà các nhà đầu tư trong và ngoài nước rất quan tâm khi tiến
độngliệu
đầu ĐH
tư của
mình,
vậy @
những
tục học
đó được
như thế
nào,
Trunghành
tâmhoạt
Học
Cần
Thơ
Tàithủliệu
tậpquy
vàđịnh
nghiên
cứu
chúng có những điểm tiến bộ và hạn chế như thế nào so với các văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư trước kia, tác động của nó đến môi trường đầu tư như thế nào...Đề
tài luận văn “Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi
trường đầu tư ở Việt Nam” sẽ góp phần giải quyết các vấn đề trên.
2. Giới hạn của đề tài

Luật Đầu tư 2005 ra đời quy định cả thủ tục đầu tư trong nước, thủ tục đầu tư
trực tiếp nước ngoài và thủ tục đầu tư ra nước ngoài.Thế nhưng do nguồn tài liệu
nghiên cứu hạn hẹp, đồng thời để đảm bảo phù hợp với quy mô đề tài ở cấp độ là một
luận văn tốt nghiệp, người viết sẽ không tiến hành nghiên cứu đánh giá các quy định
của Luật Đầu tư về thủ tục đầu tư ra nước ngoài, mà chỉ tập trung vào các quy định về
thủ tục đầu tư trong nước và thủ tục đầu tư trực tiếp nước ngoài như một điển hình cho
quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn chính là làm rõ những vấn đề cơ bản của hoạt
động đầu tư, vai trò và tác động của thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư. Đánh
giá tình hiệu quả các quy định về thủ tục đầu tư hiện hành đối với việc hoàn thiện môi
trường đầu tư, cũng như hoạt động thu hút đầu tư. Trên cơ sở đó, đưa ra những nhận
GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

2

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

định, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về thủ tục đầu tư góp phần hoàn thiện
môi trường đầu tư.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là các quy định của pháp luật về thủ
tục đầu tư áp dụng cho nhà đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư ở Việt Nam, quá
trình thực hiện các quy định đó trên thực tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo tính hiệu quả, chính xác của hoạt động nghiên cứu. Trong luận văn
của mình, người viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân

tích luật; phương pháp tập hợp, thống kê tài liệu trên cơ sở đó phân tích, đánh giá, giải
quyết vấn đề.
6. Bố cục của luận văn
Đề tài luận văn tốt nghiệp “Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề
cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam” gồm có những phần cơ bản sau:
- Lời mở đầu
- Nội dung chính của luận văn gồm ba chương:
+ Chương 1: Khái quát về đầu tư và luật đầu tư
Chương
2: Thủ
đầu tư
theo@
quyTài
địnhliệu
của pháp
Trung tâm+Học
liệu
ĐHtục
Cần
Thơ
họcLuật
tậpĐầu
vàtưnghiên cứu
Việt Nam
+ Chương 3: Thực trạng thực hiện thủ tục đầu tư, những hạn chế cần khắc phục
để góp phần cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam
- Kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo
Việc đánh giá những tác động của thủ tục đầu tư đối với vấn đề hoàn thiện môi
trường đầu tư ở Việt Nam là một vấn đề rất phức tạp đòi hỏi phải có tầm hiểu biết sâu

rộng trong rất nhiều lĩnh vực, cũng như một quá trình khảo sát thực tế lâu dài. Người
viết, do những hạn chế về mặt kiến thức, do những điều kiện khách quan khác không
thể tiếp cận thực tế. Chính vì vậy trong quá trình nghiên cứu, nhất định sẽ không tránh
khỏi những sai sót, khuyết điểm trong cách đánh giá, nhìn nhận vấn đề.Vì thế rất mong
quý Thầy, Cô có thể lượng thứ cho những thiếu sót ấy, rất mong nhận được sự đóng
góp của Thầy, Cô.
Xin chân thành cảm ơn.
Người viết
Trần Tuấn Anh

GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

3

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ VÀ LUẬT ĐẦU TƯ
1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ
1.1 Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là một hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục và được xem là một quá
trình không thể thiếu đối với bất kỳ một nền kinh tế nào. Khái niệm đầu tư trong nền
kinh tế thị trường, có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Đầu tư có thể “là bỏ
vốn vào để sản xuất, kinh doanh để được hưởng phần lời lãi” hoặc “Bỏ sức lực, thời
gian, trí tuệ để làm việc gì"1. Một định nghĩa khác “Đầu tư là việc sử dụng một lượng
tài sản nhất định như vốn, công nghệ, đất đai vào một hoạt động cụ thể nhằm tạo ra
một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội và để thu lợi nhuận”2.

Ở Việt Nam, trước khi có Luật Đầu tư 2005 ra đời, khái niệm đầu tư chưa được
định nghĩa một cách thống nhất trong các văn bản pháp luật, mãi đến khi Luật Đầu tư
2005 ra đời với phạm vi điều chỉnh là hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh, đã
đưa ra định nghĩa: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình
hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” (Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu
tư 2005). Theo định nghĩa trên đầu tư được xem xét ở hai khía cạnh: ở khía cạnh kinh
tế, đầu tư được xem như là hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho
nến kinh tế, xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực ban đầu đã
được sử dụng để đạt kết quả đó; ở khía cạnh pháp lý, đầu tư được xem như là hoạt
động kinh doanh mà nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức do pháp
luật quy định để thực hiện các hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế.
1.2 Phân loại đầu tư
Việc phân loại đầu tư có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, để có thể phân
thành các loại khác nhau.
- Nếu căn cứ vào mục đích đầu tư, có thể chia đầu tư thành:
+ Đầu tư phi lợi nhuận: là việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện các hoạt động
đầu tư không nhằm mục đích lợi nhuận. Đây là hoạt động đầu tư của nhà nước hoặc
các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội.

1
2

Nguyễn Như Ý - Đại từ điển tiếng Việt -Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin 2004
Giáo trình kinh tế đầu tư - Trường Đại học kinh tế quốc dân – NXB Thống kê 2003 - trang 22

GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

4


SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

Ví dụ: Nhà nước đầu tư (từ ngân sách) để xây dựng các trường học, bệnh viện,
sân bay, bến cảng…
+ Đầu tư kinh doanh: là hoạt động đầu tư dùng các nguồn lực để kinh doanh thu
lợi nhuận. Về phương diện pháp lý, đầu tư kinh doanh có thể được thực hiện bằng
nhiều hình thức và phương thức tổ chức khác nhau như: đầu tư vốn thành lập doanh
nghiệp, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO)…
- Nếu căn cứ vào nguồn vốn đầu tư, có thể chia đầu tư thành: đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài
+ Đầu tư trong nước: là hoạt động đầu tư mà các nguồn lực đầu tư được huy
động từ ngân sách nhà nước và từ các tổ chức, cá nhân trong nước.
+ Đầu tư nước ngoài: là hoạt động đầu tư mà các nguồn lực đầu tư được huy
động từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc của người nước nhận đầu tư định cư ở
nước ngoài.
- Nều theo hình thức đầu tư, Luật Đầu tư 2005 chia thành:
+ Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc
100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Đây là hình thức đầu tư có sự tách biệt giữa hai
thức
vốn liệu
trongĐH
nướcCần
và ngoài
với hình
đầu tưcứu

trong
Trunghình
tâm
Học
Thơnước
@ và
Tàiđốiliệu
học thức
tập này
và nhà
nghiên
nước và nhà đầu tư nước ngoài đựơc lựa chọn các loại hình doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp.
+ Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài: là hình thức đầu tư bắt buộc ít nhất phải có một bên là nhà đầu
tư trong nước, và một bên là nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với nhau cùng tham gia
thành lập và quản lý tổ chức kinh tế theo quy định của pháp lụât.
+ Đầu tư phát triển kinh doanh: là hình thức đầu tư theo đó nhà đầu tư bỏ vốn để
mở rộng quy mô hoặc nâng cao năng lực hoạt động của cơ sở sản xuất kinh doanh
+ Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp: là hình thức đầu tư
được thực hiện thông qua việc chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp bị sáp nhập sang doanh nghiệp sáp nhập đồng thời chấm dứt
hoạt động của doanh nghiệp bị sáp nhập.
+ Đầu tư mua cổ phần, góp vốn trực tiếp vào các tổ chức kinh tế: là hình thức đầu
tư thông qua việc mua cổ phần (đối với công ty cổ phần), góp vốn (đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh) vào các tổ chức kinh tế để tham gia quản lý
đối với hoạt động của tổ chức kinh tế đó.

GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên


5

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

- Nếu căn cứ theo mức độ tham gia quản lý của các nhà đầu tư vào đối tượng bỏ
vốn, có thể chia đầu tư thành: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp:
+ Đầu tư trực tiếp: là hoạt động đầu tư trong dó người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Cụ thể theo Luật Đầu tư
2005,“Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lí hoạt động đầu tư” (Khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư 2005). Đầu tư trực tiếp có thể
là đầu tư trực tiếp trong nước hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài:
 Đầu tư trực tiếp trong nước có nội dung là việc bỏ vốn của các tổ chức, cá nhân
trong nước để kinh doanh theo các hình thức do pháp luật quy định (như hợp tác kinh
doanh, thành lập các loại hình doanh nghiệp…)
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại quan hệ kinh tế có nhân tố nước
ngoài, được đặc trưng bởi sự di chuyển nguồn nhân lực đầu tư (tư bản) trên phạm vi
quốc tế với mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.
+ Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư mà ở đó nhà đầu tư không trực tiếp tham gia
quản lí hoạt động đầu tư (Khoản 3 Điều 3 Luật Đầu tư 2005) đó có thể là hình thức
mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu... Như vậy khác với hoạt động đầu tư trực tiếp, trong
hoạt động đầu tư gián tiếp, người đầu tư vốn là người quản lí, sử dụng vốn là hai chủ
khácHọc
nhau có
thẩm
quyền
chiThơ
phối khác

nhauliệu
đối với
cáctập
nguồn
đầu tư. Những
Trungthểtâm
liệu
ĐH
Cần
@ Tài
học
vàlựcnghiên
cứu
hoạt động đầu tư mà nhà đầu tư không trực tiếp nắm quyền quản lí, kiểm soát và điều
hành hoạt động kinh doanh đều có tính chất là đầu tư gián tiếp (đầu tư tài chính, cho
vay, cho thuê…).
1.3 Vai trò của thu hút đầu tư đối với sự phát triển của nền kinh tế
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vững chắc,
là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên thế giới, Việt Nam
ngày khẳng định được vị trí, uy tín của mình trên trường quốc tế, có được như vậy là
nhờ vào đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, nhờ vào sự nỗ lực
không ngừng của cả dân tộc, chúng ta đã biết vận dụng mọi nguồn lực trong và ngoài
nước một cách có hiệu quả vào công cuộc phát triển của đất nước, để đạt được điều này
một phần cũng là nhờ vào chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư để huy động các
nguồn lực trong và ngoài nước, dựa trên môi trường đầu tư thuận lợi, hệ thống pháp
luật ngày càng hoàn thiện, những đường lối chủ trương đúng đắn… Thế nhưng, nhìn ở
một khía cạnh nào đó, chúng ta nhận thấy rằng tuy nền kinh tế của nước ta phát triển
nhanh, mạnh nhưng so với nhiều quốc gia trên thế giới chúng ta vẫn còn tụt hậu về cơ
sở hạ tầng, về công nghệ, nhân lực.. trong khi đây là một trong những yếu tố không thể
thiếu của một nền kinh tế vững mạnh nhất là khi chúng ta đã là thành viên của Tổ chức

GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

6

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

Thương mại Thế giới (WTO), trực tiếp gia nhập vào sân chơi chung với một môi
trường cạnh tranh đầy khốc liệt. Căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội như vậy ta sẽ thấy
được vai trò của thu hút đầu tư quan trọng như thế nào đối với quá trình phát triển của
đất nước. Để xây dựng được cơ sở hạ tầng vững mạnh, nguồn nhân lực có trình độ kỹ
thuật cao, hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc hiện đại…tất nhiên nhiệm vụ
này do ngân sách nhà nước đảm nhận, nhưng nhìn ở một góc độ nào đó thì ngân sách
nhà nước khó mà đảm nhận hết tất cảc các khoản này, do đó đòi hỏi nhà nước phải có
những chính sách đúng đắn để huy động nguồn vốn to lớn từ các thành phần kinh tế
trong xã hội. Thu hút đầu tư là tận dụng mọi nguồn lực bao gồm cả nội lực và ngoại
lực, vai trò của đầu tư trong nước cũng như đầu tư nước ngoài đều quan trọng như
nhau, có thể thấy:
 Đối với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI3):
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế: tăng
trưởng kinh tế cao thường gắn với tỷ lệ đầu tư cao. Chính vì vậy, vốn là yếu tố quan
trọng quyết định đối với tỉ lệ đầu tư. Đối với các nước nghèo và các nước đang phát
triển như Việt Nam, thì vốn lại càng là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với phát triển
kinh tế, thế nhưng các quốc gia này luôn nằm trong tình trạng thiếu vốn đầu tư.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Tiết kiệm và
đầu tư thấp


Tốc độ tích lũy
vốn thấp

Thu nhập bình
quân thấp

Năng suất thấp
Đồ thị “Vòng luẩn quẩn”4 cho thấy: thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm và đầu tư
thấp, tiết kiệm và đầu tư thấp sẽ cản trở quá trình phát triển của vốn và làm cho tích tụ
vốn thấp, không đủ vốn cho đầu tư, dẫn đến năng lực sản xuất của quốc gia giảm, năng
3

Foreign Direct Investment
Ths. Nguyễn Văn Tuấn: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam”. NXB Tư Pháp, Hà
Nội – 2005, trang 68
4

GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

7

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

lực sản xuất giảm dẫn đến thu nhập thấp và lại quay trở lại chu kỳ ban đầu. Như vậy
việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài một cách có hiệu quả có thể xem như là một
nhân tố để phá vỡ vòng đói nghèo trên.

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần vào quá trình phát triển công nghệ: đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam, công nghệ giúp chúng ta theo kịp với tốc
độ tăng trưởng kinh tế với các nước công nghiệp phát triển, dựa trên lợi thế của những
nước đi sau đã kế thừa những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến. Hoạt đồng đầu tư
trực tiếp nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển khoa học công
nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và năng suất lao động của nền kinh tế thông qua quá
trình: chuyển giao công nghệ, phổ biến công nghệ. Thông qua hoạt động đầu tư trực
tiếp, các công nghệ tiến tiến sẽ được chuyển giao và phổ biến từ các nước phát triển
vào nước ta (hình thức chuyển giao gián tiếp), có thể thấy chi phí mua và chuyển giao
công nghệ thấp hơn so với hình thức mua công nghệ trực tiếp (hoạt động đặt mua công
nghệ hoặc yêu cầu nước có công nghệ chuyển giao). Chuyển giao công nghệ thông qua
hoạt động đầu tư trực tiếp đã làm cho khoảng cách công nghệ giữa nước đi đầu tư và
nước nhận đầu tư ngày một thu hẹp, đồng nghĩa với với nó là sự rút ngắn khoảng cách
về trình độ phát triển.
Đầu tưliệu
nước
ngoài
cònThơ
góp phần
nângliệu
cao học
chất lượng
lao nghiên
động, phátcứu
triển
Trung tâm- Học
ĐH
Cần
@ Tài
tập và

nguồn nhân lực: hoạt động đầu tư càng nhiều thì nhu cầu sử dụng lao động càng cao,
trong khi chí phi sử dụng lao động địa phương ở nước nhận đầu tư lại thấp, nhà đầu tư
sẳn sàng bỏ ra chi phí đào tạo người lao động tại địa phương phục vụ cho hoạt động
đầu tư mà không cần phải thuê mướn lao động nước ngoài. Qua đó kỹ năng, trình độ
nắm bắt khoa học kỹ thuật của người lao động ngày một nâng cao.
- Vai trò của hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài còn thể hiện ở quá trình tác
động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư, thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động…
 Vai trò của hoạt động thu hút đầu tư trong nước:
Pháp luật đầu tư Việt Nam có sự phân định giữa đầu tư trong nước và đầu tư
trực tiếp nước ngoài, theo đó đầu tư trong nước chỉ là sự tham gia của các chủ thể là tổ
chức, cá nhân ở quốc gia sở tại. Như đã phân tích, vốn đầu tư cho phát triển kinh tế
được huy động từ hai nguồn chủ yếu là vốn trong nước và vốn ngoài nước. Vốn trong
nước được hình thành thông qua tiết kiệm và đầu tư, vốn nước ngoài được hình thành
thông qua vay thương mại, đầu tư gián tiếp và hoạt động đầu tư trực nước ngoài.
Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của hoạt động thu hút đầu tư từ bên ngoài đối
với sự phát triển của nến kinh tế, nhưng không vì thế mà xem nhẹ hoạt động đầu tư
GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

8

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

trong nước. Hoạt động đầu tư trong nước mang lại lợi ích tuyệt đối cho chính đất nước
và cộng đồng, nó phản ánh sức mạnh nội tại của nền kinh tế, đảm bảo cho tính tự chủ
về kinh tế của mỗi quốc gia tránh được sự lệ thuộc vào các quốc gia khác. Thu hút đầu
tư trong nước, thông qua đó có thể huy động mọi nguồn vốn của toàn dân, tạo thành

nguồn lực tổng hợp cho sự phát triển của đất nước.
1.4 Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, điều này là
không thể phủ nhận, thế nhưng bên cạnh những tác động tích cực, hoạt động đầu tư
cũng có thể mang lại những tác động tiêu cực cho sự phát triển của đất nước. Đầu tư
suy cho cùng, bản chất của nó đều hướng đến mục đích lớn nhất là mục tiêu lợi nhuận,
giá trị vật chất. Bất kỳ nhà đầu tư nào khi thực hiện hoạt động đầu tư của mình đều
mong muốn đạt được kết quả tối ưu và đôi khi họ sẳn sàng vượt qua những khuôn khổ
cho phép của luật pháp để đạt được mục đích đó. Chính vì vậy, sự can thiệp của nhà
nước vào hoạt động đầu tư là hết sức cần thiết, đảm bảo cho quá trình đầu tư diễn ra
một cách lành mạnh, đúng nghĩa. Ở một khía cạnh khác, hoạt động đầu tư diễn ra trong
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa phải phù hợp với các mục tiêu
kinh tế vĩ mô của đất nước. Chính vì vậy nhà nước cần phải thực hiện vai trò quản lý
mìnhHọc
một cách
thông
qua việc
xây dựng
đường
chính sách
phù
Trungcủatâm
liệuhiệu
ĐHquả
Cần
Thơ
@ Tài
liệu những
học tập
vàlối,nghiên

cứu
hợp vừa đảm bảo những nguyên tắc cơ bản của cơ chế thị trường, vừa định hường hoạt
động đầu tư vào quá trình thực hiện các mục tiêu của quốc gia. Vai trò quản lý của nhà
nước chỉ được phát huy một cách hiệu quả khi nhà nước có được một bộ máy hành
chính đủ mạnh, đủ sức gánh vác công tác quản lý tất cả các hoạt động đầu tư. Vai trò
điều chỉnh của nhà nước đối với hoạt động đầu tư được thể hiện một cách rõ nét thông
qua việc nhà nước sử dụng các công cụ quản lý đầu tư. Các công cụ đó có thể là:
- Chính sách về thuế: có thể nói, chính sách về thuế là một trong những công cụ
quan trọng ảnh hưởng đến sự điều tiết của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư để
hạn chế hoặc tăng cường hoạt động đầu tư. Thông qua chính sách miễn giảm thuế hoặc
đặt ra mức thuế suất cao đối với những lĩnh vực đầu tư, ngành nghề nhất định đã thể
hiện thái độ khuyến khích hoặc không khuyến khích của nhà nước đối với hoạt động
đầu tư. Nhà nước muốn khuyến khích nhà đầu tư đầu tư vào một số ngành nghề, địa
bàn cụ thể nào đó thì sẽ thực hiện chính sách miễn giảm thuế, ngược lại sẽ giữ một
mức thuế nhất định hoặc không thực hiện ưu đãi về thuế đối với những địa bàn, lĩnh
vực, hoạt động không được khuyến khích.
- Ban hành hệ thống pháp luật về đầu tư: so với chính sách về thuế, ban hành
pháp luật thể hiện là một công cụ quan trọng nhất của nhà nước để điều chỉnh hoạt
GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

9

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

động đầu tư. Cho phép hay không cho phép, khuyến khích hay không khuyến khích
đầu tư sẽ được cụ thể hoá bằng pháp luật của nhà nước. Chính sách pháp luật về đầu tư
tùy vào từng giai đoạn được xây dựng theo những đường lối, chủ trương khác nhau của

nhà nước, nó được xem là yếu tố quan trọng, quyết định nhất cấu thành nên môi trường
đầu tư ở Việt Nam.
2. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT ĐẦU TƯ
2.1 Khái niệm Luật Đầu tư
Luật Đầu tư là một ngành luật khá quan trọng trong hệ thống pháp luật nước ta,
thế nhưng cho đến nay, khoa học pháp lý Việt Nam vẫn chưa có một định nghĩa thống
nhất về lĩnh vực này. Các nhà nghiên cứu về phần mình cũng đã đưa ra nhiều định
nghĩa khác nhau về Luật Đầu tư, có thể tham khảo:
Luật Đầu tư là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư;
Luật Đầu tư là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
và quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh 5 .
Để có thể đưa ra được các định nghĩa trên về Luật Đầu tư, các nhà nghiên cứu
đến Học
cách tiếp
kháiCần
niệm đầu
tư @
ở haiTài
mứcliệu
độ: nghĩa
hẹp. cứu
Trungđưa
tâm
liệucậnĐH
Thơ
họcrộng
tậpvàvànghĩa
nghiên

- Theo nghĩa rộng: Luật Đầu tư là một hệ thống tập hợp các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động
đầu tư. Các quan hệ đầu tư trải rộng trên nhiều giai đoạn, nhiều lĩnh vực của quá trình
triển khai hoạt động đầu tư, trong đó cơ bản phải kể đến là: quan hệ giữa nhà nước với
nhà đầu tư trong quản lý hoạt động đầu tư; quan hệ giữa các nhà đầu tư với nhau (trong
hợp tác kinh doanh hay thành lập doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu); quan hệ giữa nhà
đầu tư (với tư cách chủ sở hữu cơ sở kinh doanh) với người quản lí cơ sở kinh
doanh…Các quan hệ này có sự khác nhau nhất định về cả tính chất nội dung và thành
phần chủ thể. Với đối tượng điều chỉnh như vậy, Luật Đầu tư là hệ thống các quy tắt xử
sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình tiến hành hoạt động đầu tư. Nói tóm lại, nếu xét ở khía cạnh này, Luật Đầu tư
là một lĩnh vực pháp luật, chứa đựng quy phạm thuộc nhiều ngành luật khác nhau trong
quá trình tổ chức và tiến hành hoạt động đầu tư.
- Theo nghĩa hẹp: đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư được xem xét như là các
quan hệ đầu tư kinh doanh một bộ phận của các quan hệ thương mại. Các quan hệ đầu
5

Giáo trình Luật Đầu tư - Trường Đại học Luật Hà Nội – NXB Công an nhân dân – trang 20

GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

10

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

tư kinh doanh phát sinh trong quá trình các nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
khác nhau để tạo lập cơ sở tiến hành hoạt động đầu tư (bao gồm chuẩn bị đầu tư, thực

hiện và quản lý các dự án đầu tư). Đầu tư là một hoạt động được thực hiện trong một
môi trường xác định. Môi trường đầu tư bao gồm tập hợp các yều tố có tác động, chi
phối hoạt động đầu tư, trong đó có pháp luật về đầu tư. Thực tiễn cho thấy trong cuộc
cạnh tranh thu hút vốn đầu tư quốc tế, các nước trên thế giới đều chú trọng việc cải
thiện môi trường đầu tư, trong đó công việc đặc biệt được coi trọng là xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư.
Trên cơ sở tham khảo các định nghĩa, cách thức tiếp cận khái niệm Luật Đầu tư
trên đây, người viết xin đưa ra một định nghĩa của riêng mình về Luật Đầu tư như sau:
“Luật Đầu tư tư là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành,
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện và quản lý hoạt động
đầu tư kinh doanh”.
2.2 Khái quát về sự ra đời và phát triển của Luật Đầu tư ở Việt Nam
- Sự ra đời và phát triển của pháp luật đầu tư Việt Nam gắn liền với điều kiện lịch
sử - kinh tế - xã hội ở Việt Nam, trước năm 1945 đặc biệt là giai đoạn thực dân Pháp
đô hộ, vấn đề đầu tư hầu như không đươc chú trọng phát triển nếu có chỉ là đầu tư của
dânHọc
Pháp liệu
vào Việt
nhưThơ
xây dựng
các nhà
máy
giấy,tập
nhuộm,
các đồn điền
cao
Trungthực
tâm
ĐHNam
Cần

@ Tài
liệu
học
và nghiên
cứu
su… nhưng thực chất đây chỉ là thủ đoạn bóc lột của thực dân Pháp. Cách mạng tháng
tàm thành công mở ra một kỹ nguyên mới của dân tộc, chủ trương của Đảng Cộng sản
Việt Nam lúc này là “kháng chiến kiến quốc”; nhiệm vụ của Nhà nước ta lúc này hết
sức khó khăn vừa phải đối phó với nhiều thế lực thù địch cả trong và ngoài nước, trong
điều kiện lịch sử, điều kiện chính trị hết sức khó khăn đó, nhà nước ta đã có những
quan tâm nhất định đến việc tạo cơ sở pháp lí cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Cùng với việc cho phép sự tồn tại và hoạt
động của các doang nghiệp từ chế độ cũ (Sắc lệnh số 48 ngày 9/10/1945 về việc cho
phép các công ty và các hãng ngoại quốc được phép tiếp tục công việc doanh nghiệp ở
Việt Nam, các văn bản pháp luật được ban hành trong thời kỳ đầu xây dựng chính
quyền còn quy định hoạt động đầu tư của nhà nước thành lập các đơn vị kinh tế quốc
doanh cụ thể Sắc lệnh số 104 ngày 1/1/1948 ấn định những nguyên tắt căn bản về các
doanh nghiệp quốc gia; Sắc lệnh số 127- SL ngày 4/11/1952 của Chủ tịch nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà ban hành bảng Điều lệ về doanh nghiệp quốc gia. Bên cạnh đó,
để thúc đẩy hoạt động đầu tư phù hợp với cơ chế kinh tế nhiều thành phần, Nhà nước
còn cho phép đầu tư thành lập các đơn vị kinh doanh với sự hợp tác đầu tư vốn của cả
nhà nước và tư nhân (Sắc lệnh số 6-SL ngày 20/1/1950 về việc thành lập các công ti
GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

11

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam


Công tư hợp kinh doanh). Xuất phát từ điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của thời kỳ
này, pháp luật về đầu tư chưa thể hiện tình ổn định, chưa có văn bản pháp luật do cơ
quan quyền lực nhà nước ban hành quy định về đầu tư.
- Trong thời kỳ trước 1975 ở miền Bắc và từ 1975 đến 1986 trên phạm vi cả
nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế
hoạch hoá tập trung với hai thành phần kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế
tập thể. Các đơn vị kinh tế thời kỳ này đươc tổ chức với hai loại hình là các tổ chức
kinh tế quốc doanh (với rất nhiều tên gọi khác nhau như xí nghiệp công nghiệp quốc
doanh, xí nghiệp liên hợp và liên hiệp các xí nghiệp…) và các hợp tác xã, gọi chung là
các tổ chức kinh tế xã hội chủ nghĩa. Để điều chỉnh hoạt động đầu tư vào các tổ chức
kinh tế này, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật. Tuy nhiên, với sự chi phối
kế hoạch của nhà nước theo cơ chế tập trung bao cấp, pháp luật đầu tư gian đoạn này
không thực sự là phương tiện để nhà nước điều chỉnh nền kinh tế nói chung và hoạt
động đầu tư nói riêng. Giai đoạn này hoạt động đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân
không được thừa nhận. Tháng 12-1986 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
với đường lối đổi mới toàn diện đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế với quyết định phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, pháp
đầu Học
tư Việtliệu
NamĐH
thật Cần
sự phátThơ
triển mạnh.
Một
loạthọc
các văn
luật về cứu
đầu tư
Trungluật

tâm
@ Tài
liệu
tậpbảnvàpháp
nghiên
được ban hành, cụ thể: Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 về chuyển hoạt
động của các đơn vị cơ sở kinh tế quốc doanh sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa, thực hiện chế độ tự sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Nghị
định số 50/HĐBT ngày 22/3/1988 quy định về Điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc
doanh, Nghị định số 27/ HĐBT ban hành Điều lệ về liên hiệp xí nghiệp…Với cơ chế
kinh tế thị trường, mà giai đoạn đầu là xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, một yêu cầu có tính nguyên tắc căn bản là phải đảm bảo quyền tự do và sự bình
đẳng trong đầu tư kinh doanh đòi hỏi phải mở rộng quyền đầu tư cho các chủ thể thuộc
các thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó Nhà nước ta đã ban hành và từng bước xây dựng,
hoàn thiện các văn bản mới về đầu tư như: Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân
năm 1990 (đã được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 1998 và hiện nay là Luật
doanh nghiệp 2005); Luật doanh nghiệp nhà nước năm 1995 (đã được thay thế bởi Luật
doanh nghiệp nhà nước năm 2003); Luật Hợp tác xã 1996 (đã được thay thế bởi Luật
hợp tác xã năm 2003); Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1994 (đã được thay
thế bởi Luật sửa đổi Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998), Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 ban hành kèm theo quy chế quản lí đầu tư và xây
dựng…Các văn bản pháp luật này cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn
GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

12

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam


bản pháp luật có liên quan, đã tạo thành một hệ thống pháp luật về đầu tư khá quy mô.
Các quy định này đã góp phần không nhỏ vào việc tăng cường hiệu quả huy động vốn
trong thời gian vừa qua. Kể từ khi có Luật khuyến khích đầu tư 1994, số lượng dự án
đầu tư ở Việt Nam ngày càng tăng, đặc biệt là số lượng vốn tư nhân, số việc làm mới
được tạo ra ngày càng nhiều.
- Để phát triển đất nước không chỉ huy động tối đa nguồn lực trong nước mà còn
phải thực hiện chính sách tăng cường hợp tác quốc tế. Cùng với việc mở rộng kinh tế
đối ngoại, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hướng ưu tiên quan trọng. Pháp
luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài thật sự phát triển khi Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam thông qua ngày 29.12.1987, càng về sau hệ thống pháp luật về đầu tư nước
ngoài càng được hoàn thiện, từ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được sửa đổi
bổ sung năm 1990, 1992, đến năm 1996 chúng ta lại có Luật Đầu tư nước ngoài mới,
đến năm 2000 Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
năm 1996 được ban hành, cũng trên cơ sở này một số lượng lớn các văn bản hướng dẫn
thi hành tạo nên một hệ thống khá toàn diện về pháp luật đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên
với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng nhanh của nước ta, từ Hiệp định đầu
tư khu vực ASEAN, Hiệp đinh thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, chuẩn bị gia nhập vào
vực Học
mậu dich
do (AFTA),
trở thành
viên của
chứcvà
thương
mại thế
giới
Trungkhu
tâm
liệutựĐH

Cần Thơ
@ thành
Tài liệu
họcTổtập
nghiên
cứu
(WTO) pháp luật đầu tư Việt Nam đã bộc lộ những hạn chế cần phải khắc phục, trước
yêu cầu đó, Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện môi trường pháp lí về đầu tư. Trong
nhiều nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư Việt Nam trong thời gian qua, tâm điểm phải
kể đến việc Quốc hội thông qua Luật Đầu tư 2005 ngày 29/11/2005. Luật Đầu tư 2005
ra đời, một thời gian sau đó một loạt các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan đến
đầu tư cũng được ban hành như Nghị định số: 88/2006/NĐ-CP quy định về đăng ký
kinh doanh, Nghị định số:108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư
2005…Việc ban hành Luật Đầu tư 2005 là một bước tiến lớn trong sự phát triển của
pháp luật đầu tư ở Việt Nam hướng vào việc tạo cơ sở pháp lý bình đẳng, thống nhất
trong khuyến khích và đảm bảo đầu tư ở Việt Nam cho tất cả các thành phần kinh tế.
2.3 Những nội dung cơ bản của Luật Đầu tư 2005
- Luật Đầu tư 2005 gồm có 10 Chương, 89 điều, gồm có những nội dung cơ bản
sau:
+ Chương I: Từ Điều 1 đến Điều 5 là những quy định chung về: phạm vi điều
chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; chính sách về đầu tư và quy định về áp
dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế.

GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

13

SVTH: Trần Tuấn Anh



Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

+ Chương II: bảo đảm đầu tư, có 7 điều (từ Điều 6 đến Điều 12), quy định về: bảo
đảm của nhà nước về vốn, tài sản; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; mở cửa thị trường, đầu
tư liên quan đến thương mại; chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài; áp dụng giá, phí, lệ phí
thống nhất; bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách và quy
định về giải quyết tranh chấp.
+ Chương III: quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư (từ Điều 13 đến Điều
20), gồm có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau: quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh; quyền
tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư; quyền xuất khẩu, nhập khẩu, tiếp thị, quảng cáo,
gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư, quyền mua ngoại tệ; quyền
chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư; thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất; các quyền khác của nhà đầu tư theo quy định về nghĩa vụ của nhà đầu
tư.
+ Chương IV: hình thức đầu tư, có 6 điều (Điều 21- 26) quy định về: các hình
thức đầu tư trực tiếp; đầu tư hình thành các tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng; đầu
tư phát triển kinh doanh; góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập mua lại và quy định về đầu
tư gián tiếp.
+ Chương V: lĩnh vực, bàn đầu tư, quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, có 3 mục,
điều (Điều
đếnĐH
ĐiềuCần
44) gồm:
Trung18tâm
Học 27
liệu
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 Mục 1: lĩnh vực, địa bàn đầu tư, quy định về: lĩnh vực đầu tư; địa bàn ưu đãi
đầu tư; lĩnh vực đầu tư có điều kiện; lĩnh vực cấm đầu tư và quy định về ban hành
Danh mục các lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, đầu tư có điều kiện.

 Mục 2: ưu đãi đầu tư, quy định về: đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư; ưu
đãi về thuế; chuyển lỗ; khấu hao tài sản cố định; ưu đãi về sử dụng đất; ưu đãi đối với
nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư và quy định về trường hợp mở rộng ưu đãi.
 Mục 3: hỗ trợ đầu tư, quy định về: hỗ trợ chuyển giao công nghệ; hỗ trợ đào
tạo; hỗ trợ và khuyến khích phát triển dich vụ đầu tư; đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và quy định về thị thực
xuất cảnh, nhập cảnh.
+ Chương VI: hoạt động đầu tư trực tiếp, có 2 mục, 22 điều (từ Điều 45 đến Điều
66), nội dung gồm có:
 Mục I: thủ tục đầu tư, quy định về: thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu
tư trong nước; thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư nước ngoài; thẩm tra dự án
đầu tư; thủ tục thẩm tra đối với dự án có quy mô từ 300 tỉ đồng Việt Nam trở lên và
không thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện; thủ tục thẩm tra đối với dự án thuộc
GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

14

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện; thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh
tế; điều chỉnh dự án đầu tư; thời hạn dự án đầu tư nước ngoài; trách nhiệm lập dự án,
quyết định đầu tư, thẩm tra đầu tư và quy định về lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có
nhiều nhà đầu tư quan tâm.
 Mục 2: triển khai thực hiện dự án đầu tư, quy định về: thuê, giao nhận đất
thực hiện dự án; chuẩn bị mặt bằng xây dựng; thực hiện dự án đầu tư có khai thác, sử
dụng tài nguyên, khoáng sản; thực hiện dự án đầu tư có xây dựng; giám định máy móc,

thiết bị; tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt Nam; tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền
đồng Việt Nam; bảo hiểm; thuê tổ chức quản lý; tạm ngừng dự án, huỷ bỏ Giấy chứng
nhận đầu tư; chấm dứt hoạt động dự án đầu và quy định về bảo lãnh của nhà nước cho
một số công trình và dự án quan trọng.
+ ChươngVII: đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước, có 7 điều (từ Điều 67 đến Điều
73), quy định về: quản lý đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước; đầu tư kinh doanh vốn nhà
nước tại tổ chức kinh tế; đầu tư của nhà nước vào hoạt động công ích; đầu tư bằng vốn
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; tổ chức, cá nhân được giao quản lý dự án đầu
tư sử dụng vốn nhà nước; thay đổi mội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư và
quy định về sự lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án.
Chương
VIII:
tư ra Thơ
nước ngoài,
có liệu
6 điềuhọc
(từ Điều
Điều 79),
quy
Trung tâm+Học
liệu
ĐHđầuCần
@ Tài
tập 74
vàđến
nghiên
cứu
định về: đầu tư ra nước ngoài; lĩnh vực khuyến khích, cấm đầu tư ra nước ngoài; điều
kiện đầu tư ra nước ngoài; quyền của nhà đầu tư nước ngoài; nghĩa vụ của nhà đầu tư
nước ngoài và quy định về thủ tục đầu tư ra nước ngoài.

+ Chương IX: quản lý nhà nước về đầu tư, có 8 điều (từ Điều 80 đến Điều 87),
quy định về: nội dung quản lý nhà nước về đầu tư; trách nhiệm quản lý nhà nước về
đầu tư; trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư; quản lý đầu tư theo huy hoạch; xúc
tiến đầu tư; theo dõi, đánh giá hoạt động đầu tư; thanh tra về hoạt động đầu tư; khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện và quy định về xử lý vi phạm.
+ Chương X: điều khoản thi hành, có 2 điều (từ Điều 88 đến Điều 89), quy định
về: áp dụng pháp luật đối với các dự án đang thực hiện đầu tư trước khi Luật này có
hiệu lực và quy định về hiệu lực thi hành.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam
Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố, điều kiện và chính sách của nhà nước
chi phối đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư. Môi trường đầu tư bao gồm môi
trường đầu tư trong nước và môi trường đầu tư quốc tế. Với đề tài nghiên cứu “Thủ tục
đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam”, việc
làm rõ các yếu tố cấu thành, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư là hết sức cần thiết. Ở
GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

15

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

đây để đánh giá một cách chính xác các yếu tố tác động đến môi trường đầu tư cũng
như quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư, người viết sẽ không đi vào phân tích môi
trường đầu tư chung, mà chỉ dựa trên việc phân tích đánh giá các yếu tố cấu thành, môi
trường đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam như một điển hình. Thực tế cho thấy
doanh nghiệp nước ngoài khi tiến hành họat động tại Việt Nam thường có được những
lợi thế nhất định như lợi thế cạnh tranh so với doanh nghiệp trong nước dựa vào tiềm
lực tài chính vững mạnh, công nghệ - kỹ thuật hiện đại, được ưu đãi và có điều kiện

thuận lợi tại nước tiếp nhận đầu tư, lợi ích về đầu tư lớn hơn so với doanh nghiệp nước
tiếp nhận đầu tư. Như vậy môi trường đầu tư nước ngoài là tổng thể các yếu tố, điều
kiện và chính sách của nước tiếp nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư nước
ngoài. Môi trường đầu tư nước ngoài có thể thay đổi và chịu sự chi phối của Chính phủ
nước tiếp nhận đầu tư; thay đổi khi nước tiếp nhận đầu tư ký kết hoặc gia nhập Hiệp
định khuyến khích và bảo hộ đầu tư song phương, khu vực và đa phương. Môi trường
đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được xác định theo hai cách:
 Dựa vào nhóm nhân tố chính tác động đối với hoạt động đầu tư, môi
trường đầu tư gồm các yếu tố sau: khung chính sách đối với hoạt động đầu tư, nhóm
nhân tố kinh tế, nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh (Hình 1).
Nếu liệu
dựa vào
đoạn
hình@
thành
trường đầu
Trung tâmHọc
ĐHgiai
Cần
Thơ
Tài hoạt
liệuđộng
họcđầu
tậptư,vàmôi
nghiên
cứutư
trực tiếp nước ngoài bao gồm các nhân tố của giai đoạn: thành lập; hoạt động và giải
thể hay phá sản doang nghiệp FDI. Khi nhà đầu tư quyết định tiến hành họat động sản
xuất kinh doanh tại nước tiếp nhận đầu tư thì vấn đề đầu tiên họ sẽ gặp phải đó là thủ
tục thành lập và cấp Giấy chứng nhận đầu tư, xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại, lĩnh vực

đầu tưu được phép hoạt động, nguồn nhân lực... Đây được coi là “nhóm nhân tố tiếp
cận thị trường đầu tư”. Sau khi thành lập, nhà đầu tư tiến hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh sẽ gặp phải các yếu tố có liên quan đến thuế, xuất nhập khẩu, đất đai, lao
động, ngoại hối, chuyển tiền... đây được coi là “nhóm yếu tố liên quan đến quá trình
hoạt động”. Sau khi tiến hành hoạt động trong một thời gian nhất định nếu nhà đầu tư
không muốn tiếp tục kinh doanh hoặc bị phá sản thì sẽ liên quan đến các yếu tố: giải
thể, phá sản... đây được coi là “nhóm yếu tố liên quan đến quá trình kết thúc họat động
đầu tư”. Sau khi tiến hành hoạt động trong một thời gian nhất định nếu nhà đầu tư
không muốn tiếp tục kinh doanh hoặc bị phá sản thì sẽ liên quan đến các yếu tố: phá
sản, giải thể... đây được coi là “nhóm yếu tố liên quan đến quá trình kết thúc hoạt động
đầu tư”

GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

16

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
I. KHUNG CHÍNH SÁCH FDI

NHÓM NHÂN TỐ KINH TẾ
CHỦ YẾU

* Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định

1.THỊ TRƯỜNG


* Quy định liên quan đến thành lập và hoạt

* Dung lượng thị trường và thu

động

nhập bình quân

* Chính sách đối với chức năng và cấu trúc

* Tăng trưởng thị trường

thị trường

* Khả năng tiếp cận thị trường khu

(Chính sách cạnh tranh và sáp nhập doanh

vực và thế giới

nghiệp)

* Cấu trúc thị trường

* Gia nhập các Điều ước quốc tế về FDI

2. TÀI NGUYÊN – NHÂN LỰC

* Chính sách tư nhân hóa


* Nguyên nhiên vật liện sản xuất

* Thừa nhận và bảo hộ tài sản công nghệ,

* Chi phí nhân công thấp

thương hiệu

* Trình độ lao động cao

II. NHÓM NHÂN TỐ KINH TẾ

* Cơ sở hạ tầng (sân bay, bến cảng,

III. NHÓM NHÂN TỐ HỖ TRỢ KINH

đường điện, viễn thông...)

TrungDOANH
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3. HIỆU QUẢ

* Xúc tiến đầu tư (bao gồm xây dựng hình

* Chi phí đầu vào (vận chuyển,

ảnh, các họat động quảng bá đầu tư và cung

viễn thông) và chi phí của hành hóa


cấp dịch vụ hỗ trợ đầu tư)

trung gian

* Biện pháp khuyến khích đầu tư

* Gia nhập các hiệp định khu vực

* Chống tham nhũng và nâng cao hiệu quả

và thế giới để thiết lập mạng lười

quản lý hành chính

hợp tác.

* Có dịch vụ giải trí cho người nước ngoài
* Dịch vụ sau đầu tư

Hình 1 : Sơ đồ minh họa môi trường đầu tư – nước tiếp nhân đầu tư (dựa trên tiêu chí
các nhóm nhân tố chính tác động đối với hoạt động đầu tư6

6

Ths. Nguyễn Văn Tuấn: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam”. NXB Tư Pháp, Hà
Nội – 2005, trang 99

GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

17


SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

Vốn FDI
Nhà đầu tư
nước ngoài

Tiếp cận
thị trường

1. An ninh chính trị - xã hội

Hoạt động kinh
doanh

Kết thúc hoạt
động kinh doanh

1. Giải thể

1. Thuế

2. Thủ tục thành lập doanh 2. Xuất nhập khẩu

2. Phá sản

nghiệp, cấp phép đầu tư


3. Tuyển dụng lao động

3. Khiếu kiện và giải

3. Xuất nhập cảnh

4. Đất đai

quyết tranh chấp

4. Minh bạch, công khai 5. Yếu tố chi phí sản
chính sách đầu tư

xuất của doanh nghiệp
6. Ngoại hối

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
7. Khiếu kiện
8. Chuyển tiền
9. Bảo hộ tài sản của nhà
đầu tư
10. Lĩnh vực được phép
kinh doanh
11. Giải quyết tranh chấp
12. Minh bạch, công khai
13. Cơ sở hạ tầng...
Hình 2: Sơ đồ minh họa môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước tiếp
nhận đầu tư (dựa trên cách tiếp cận từng giai đoạn đầu tư7).
7


Ths. Nguyễn Văn Tuấn: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam”. NXB Tư Pháp, Hà
Nội – 2005, trang 100

GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

18

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

Căn cứ vào hai cách xác định các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư, có thể
thấy vai trò của khung pháp lý về đầu tư là hết sức quan trọng, trong đó các quy định
về thủ tục khi thực hiện họat động đầu tư cũng đóng một vai trò không kém phần quan
trọng, nếu căn cứ vào Hình 2 thì thủ tục đầu tư nằm trong “nhóm nhân tố tiếp cận đầu
tư”, nhóm nhân tố này đóng một vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình đầu tư.
Thủ tục đầu tư thuận lợi, nhanh chóng sẽ làm cho các giai đoạn tiếp theo của
hoạt động đầu tư diễn ra trôi chảy. Ngược lại thủ tục đầu tư kèo dài, nhiều cửa sẽ gây
phiền toái, làm trậm tiến độ đầu tư, lỡ mất cơ hội kinh doanh, từ đó làm nản lòng nhà
đầu tư. Thực tiễn hơn 20 năm xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam,
đã cho thấy được vai trò quan trọng của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư
nói chung, cũng như quá trình hoàn thiện thủ tục đầu tư nói riêng.
Luật Đầu tư 2005 ra đời, điều chỉnh cả hoạt động đầu tư trong nước, đầu tư trực
tiếp nước ngoài và cả hoạt động đầu tư ra nước ngoài, nó đã cho thấy sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta về tầm quan trọng của hoạt động đầu tư đối với công cuộc phát
triển đất nước. Một điều mà các nhà đầu tư quan tâm khi muốn thực hiện đầu tư đó
chính là thủ tục đầu tư, thủ tục đầu tư là một khâu rất quan trọng trong quá trình thực
đầu tư, đòi hỏi phải có những quy định chặt chẽ, nhờ đó sẽ góp phần tạo ra một

Trunghiện
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

môi trường pháp lý lành mạnh trong hoạt đông đầu tư. Sau hơn hai năm thực hiện Luật
Đầu tư 2005, tình hình đầu tư ở Việt Nam ngày càng khả quan hơn, các dự án đầu tư
trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng tăng cả về số dự án và quy mô vốn,
đầu tư ra nước ngoài cũng phát triển mạnh, đạt được kết quả như thể, chúng ta không
thể không nói đến nỗ lực không ngừng để hoàn thiện pháp luật đầu tư nói chung và các
thủ tục đầu tư nói riêng. Pháp luật quy định là vậy, thế nhưng việc thực hiện nhưng quy
định đó trong thực tiễn thì như thế nào? Dưới đây là phần tìm hiểu các phân tích đánh
giá về thực tiễn và những tồn tại của việc thực hiện thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư
2005, trên cơ sở đó chúng ta sẽ có những đề xuất để góp phần vào việc hoàn thiện hơn
nữa pháp luật đầu tư ở Việt Nam.

GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

19

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

CHƯƠNG 2
THỦ TỤC ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ VIỆT NAM
1. THỦ TỤC ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
Hoạt động đầu tư theo định nghĩa tại Khoản 7 Điều 2 Luật Đầu tư 2005 “là hoạt
động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực

hiện và quản lý dự án đầu tư”. Từ định nghĩa về hoạt động đầu tư ta có thể xác định
được việc tiến hành thủ tục đầu tư nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Đây là giai
đoạn có vai trò quan trọng trong quá trình đầu tư, thủ tục đầu tư đơn giản sẽ giúp nhà
đầu tư chủ động về thời gian, chi phí...để từ đó có thể nhanh chóng đi vào thực hiện
cũng như quản lý hoạt động đầu tư của mình. Có thể thấy quy định của pháp luật Việt
Nam về các thủ tục khi tiến hành một dự án đầu tư là nhằm bảo đảm vai trò quản lý của
nhà nước đối với các dự án đầu tư cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
nhằm tránh sự lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả trong đầu tư, đảm bảo hoạt động
đầu tư diễn ra theo đúng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của đất
thông qua đó nhà nước thừa nhận tính hợp pháp của hoạt động đầu tư,
Trungnước.
tâmĐồng
Họcthời
liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
trên cơ sở đó có làm căn cứ pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhà
đầu tư. Dưới đây là phần trình bày các vấn đề liên quan đến thủ tục đầu tư trong nước:
1.1. Thẩm quyền chấp thuận và cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Để tiến hành một thủ tục nào đó đòi hỏi chúng ta phải xác định được nó thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào, đối với quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư
cũng vậy, có như thế chúng ta mới có thể thực hiện một cách nhanh chóng các bước
cần thiết để đạt được mục đích. Về thẩm quyền chấp thuận và cấp Giấy chứng nhận
đầu tư được quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39 Nghị định Số:108/2006/NĐ-CP
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư 2005, theo đó:
 Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước
 Thủ tướng Chính phủ:
- Các dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư trong những lĩnh vực
sau: xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không; xây dựng và kinh
doanh cảng biển quốc gia; thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dò, khai thác
khoáng sản; phát thanh, truyền hình; kinh doanh casino; sản xuất thuốc lá điếu; thành

lập cơ sở đào tạo đại học; thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
và khu kinh tế.
GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

20

SVTH: Trần Tuấn Anh


Thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư 2005 với vấn đề cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam

- Các dự án không phân biệt nguồn vốn đầu tư và có quy mô vốn đầu tư trên 1.500
tỷ đồng Việt Nam trong những lĩnh vực sau: kinh doanh điện; chế biến khoáng sản;
luyện kim; xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; sản
xuất, kinh doanh rượu, bia.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
- Các dự án ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
và không thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng.
- Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế suất, khu công
nghệ cao đối với những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý.
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế: các dự án trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế và không thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng.
 Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư

- Mọi giấy chứng nhận đầu tư sẽ do Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố hoặc Ban quản
lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp (gọi chung là
Ban quản lý).
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư không có thẩm quyền chấp thuận đầu tư và cũng không
vai trò

là cơ
quanĐH
cấp Cần
giấy chứng
đầu tưliệu
cho học
các dựtập
án thuộc
thẩm quyền
của
Trungcòn
tâm
Học
liệu
Thơnhận
@ Tài
và nghiên
cứu
Thủ tướng.
- Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Thủ tướng nằm trong quy hoạch đã
được phê duyệt và đáp ứng các điều kiện mở cửa thị trường theo quy định của pháp
luật thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý (khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế) thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà
không phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư. Các cơ quan này
sẽ cấp giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào quy hoạch.
- Trường hợp dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt hoặc
không đáp ứng các điều kiện mở cửa thị trường đã quy định, thì Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc Ban quản lý (khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế)
phải lấy ý kiến Bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

- Trường hợp chưa có quy hoạch được phê duyệt, thì cơ quan cấp giấy chứng nhận
đầu tư lấy ý kiến Bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có
liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

GVHD: Ths. Dương Kim Thế Nguyên

21

SVTH: Trần Tuấn Anh


×