Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

LUẬN văn LUẬT tư PHÁP THUẾ THU NHẬP cá NHÂN đối với HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ độc lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.2 MB, 114 trang )

KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT KINH DOANH – THƯƠNG MẠI



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 34 (2008 – 2012)

Giảng viên hướng dẫn:
TS. Lê Thị Nguyệt Châu
Bộ môn: Luật Kinh doanh – Thương mại

Cần Thơ, tháng 5 năm 2012

Sinh viên thực hiện:
Trần Văn Trung
MSSV: 5085933
Lớp: Tư pháp 1 - K34


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại nhà trương, bản thân người viết đã được sự giúp
đỡ, động viên của các thầy cô khoa Luật trường Đại học Cần Thơ, cũng như sự giúp
đở của thầy cố vấn học tập - Tiến sĩ Phạm Văn Beo và đặc biệt là sự giúp đỡ của Cô
Tiến Sĩ Lê Thị Nguyệt Châu, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, động viên người
viết vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, cũng như hoàn thành khóa
học kéo dài xuốt bốn năm qua của mình. Nhân đây, người viết xin gửi lời cảm ơn xâu
xắc đến tất cả những thầy cô khoa Luật và kính chúc thầy cô luôn mạnh khỏe để tiếp
tục dìu dắt những sinh viên và hoàn thành tốt công cuộc “trồng người” của mình, một


việc làm, một nhiệm vụ thật quý báo biết bao.
Hơn ai hết, người mà người viết vô cùng kính phục, yêu thương và kính trọng
nhất trong đời mình đó chính là mẹ, người đã giành thời gian cả cuộc đời lo cho con,
cho cháu. Mẹ đã không ngại gian khổ mà quyết tâm để lo cho con ăn học được như
ngày hôm nay mặc dù chỉ có nột thân, một mình. Giờ đây mẹ có thể an tâm về các con,
con đã có thể bước vào đời bằng những kiến thức có được nhờ sự dạy dỗ, dìu dắt, giúp
đỡ của tập thể thầy cô Khoa Luật Trường Đại học Cần Thơ.
Bên cạnh đó người viết cũng không quên sự giúp đỡ của những nhà hảo tâm, sự
giúp đỡ của những người đã tiếp nhận người viết làm thêm ngoài giờ học, và tất cả
những ai đã cưu mang người viết trong suốt thời gian qua. Kính chúc tất cả luôn mạnh
khỏe và thành công.
Trân thành cảm ơn!

Cần Thơ, tháng 5 năm 2010
Trần Văn Trung

GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại nhà trương, bản thân người viết đã được sự giúp
đỡ, động viên của các thầy cô khoa Luật trường Đại học Cần Thơ, cũng như sự giúp
đở của thầy cố vấn học tập - Tiến sĩ Phạm Văn Beo và đặc biệt là sự giúp đỡ của Cô
Tiến Sĩ Lê Thị Nguyệt Châu, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, động viên người
viết vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, cũng như hoàn thành khóa
học kéo dài xuốt bốn năm qua của mình. Nhân đây, người viết xin gửi lời cảm ơn xâu

xắc đến tất cả những thầy cô khoa Luật và kính chúc thầy cô luôn mạnh khỏe để tiếp
tục dìu dắt những sinh viên và hoàn thành tốt công cuộc “trồng người” của mình, một
việc làm, một nhiệm vụ thật quý báo biết bao.
Hơn ai hết, người mà người viết vô cùng kính phục, yêu thương và kính trọng
nhất trong đời mình đó chính là mẹ, người đã giành thời gian cả cuộc đời lo cho con,
cho cháu. Mẹ đã không ngại gian khổ mà quyết tâm để lo cho con ăn học được như
ngày hôm nay mặc dù chỉ có nột thân, một mình. Giờ đây mẹ có thể an tâm về các con,
con đã có thể bước vào đời bằng những kiến thức có được nhờ sự dạy dỗ, dìu dắt, giúp
đỡ của tập thể thầy cô Khoa Luật Trường Đại học Cần Thơ.
Bên cạnh đó người viết cũng không quên sự giúp đỡ của những nhà hảo tâm, sự
giúp đỡ của những người đã tiếp nhận người viết làm thêm ngoài giờ học, và tất cả
những ai đã cưu mang người viết trong suốt thời gian qua. Kính chúc tất cả luôn mạnh
khỏe và thành công.
Trân thành cảm ơn!

Cần Thơ, tháng 5 năm 2010
Trần Văn Trung

GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập

NHẬN XÉT
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu


SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Nhận xét
Phần nói đầu ............................................................................................................01
1.Lý do chọn đề tài...................................................................................................01
2.Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................01
3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................02
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................02
5. Bố cục đề tài .........................................................................................................02
Phần nội dung ..........................................................................................................04
Chương I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, CÁ NHÂN
HÀNH NGHỀ ĐỘC LẬP
1.1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân .....................................................04
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân..........................................04
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân..........................................................04
1.1.1.2. Đặc điểm của luật thuế thu nhập cá nhân..............................................05
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam .................05
1.1.2.1. Giai đoạn trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 .....................................05
1.1.2.2. Giai đoạn kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 .....................................07
1.1.3. Sự cần thiết phải ban hành luật thuế thu nhập cá nhân...............................08
1.2.
Các yếu tố cơ bản của luật thuế Thu nhập cá nhân .................................11
1.2.1. Tên gọi ......................................................................................................11
1.2.2. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế) ........................................................11

1.2.3. Thu nhập chịu thuế ...................................................................................12
1.2.4. Phương pháp tính thuế và thuế suất...........................................................13
1.2.5. Quản lý thuế .............................................................................................15
1.3.
Hoạt động hành nghề độc lập ...................................................................15
1.3.1. Cá nhân hành nghề độc lập ........................................................................16
1.3.1.1. Địa vị pháp lý........................................................................................16
1.3.1.2. Điều kiện hành nghề của một số nghề hoạt động độc lập điển hình .......16
1.3.2. Cá nhân hành nghề độc lập trong luật thuế thu nhập cá nhân .....................19
1.4. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới .......................................................20
1.4.1. Thuế thu nhập cá nhân ở Thái Lan .............................................................20
1.4.1.1. Đối tượng nộp thuế............................................................................20
1.4.1.2. Thu nhập chịu thuế ...........................................................................20
1.4.1.3. Các khoản giảm trừ gia cảnh và trợ cấp ............................................21
1.4.1.4. Thuế suất ..........................................................................................21
1.4.2. Thuế thu nhập cá nhân ở Trung Quốc ........................................................21
1.4.2.1. Đối tượng nộp thuế............................................................................22
1.4.2.2. Các khoản chịu thuế, không chịu thuế và thuế suất ...........................22
1.4.3. Nhật Bản ...................................................................................................24
1.4.3.1. Đối tượng nộp thuế ...............................................................................24
1.4.3.2. Thu nhập chịu thuế................................................................................24
1.4.3.3. Thuế suất...............................................................................................25
GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
Chương II. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ ĐỘC LẬP

2.1 Đối tượng nộp thuế ............................................................................................26
2.1.1. Cá nhân Cư trú ..............................................................................................26
2.1.2. Cá nhân không cư trú ....................................................................................28
2.1.3. Sự khác biệt giữa cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú..............................28
2.2 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân ..................29
2.3. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập ....30
2.3.1 Đối với cá nhân cư trú .................................................................................30
2.3.1.1 Thu nhập chịu thuế.................................................................................30
2.3.1.2 Các khoản giảm trừ ................................................................................33
2.3.1.3 Thuế suất ...............................................................................................38
2.3.1.4 Cách tính thuế ........................................................................................39
2.3.2 Đối với cá nhân không cư trú.......................................................................40
2.3.2.1 Doanh thu ..............................................................................................41
2.3.2.2 Thuế suất ...............................................................................................41
2.4 Miễn, giảm thuế .................................................................................................41
2.5 Thủ tục kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân trong hoạt động hành nghề độc
lập .............................................................................................................................43
2.5.1 Đối với cá nhân không cư trú.......................................................................43
2.5.2 Đối với cá nhân cư trú .................................................................................43
2.6. Xử lý vi phạm về thuế thu nhập cá nhân trong hoạt động hành nghề độc lập
..................................................................................................................................48
2.6.1 Xử lý vi phạm hành chính về thuế thu nhập cá nhân trong hoạt động hành
nghề độc lập đối với người nộp thuế ..........................................................................48
2.6.1.1 Khái niệm và đặc điểm...........................................................................48
2.6.1.2 Nguyên tắc xử lý....................................................................................49
2.6.1.3 Hành vi vi phạm.....................................................................................50
2.6.1.4 Hình thức xử phạt, mức phạt ..................................................................50
2.6.1.5 Thời hiệu xử phạt...................................................................................51
2.6.1.6 Thẩm quyền xử lý ..................................................................................52
2.6.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự về thuế thu nhập cá nhân trong hoạt động hành

nghề độc lập của cá nhân ...........................................................................................54
2.6.2.1 Phạm vi áp dụng ....................................................................................54
2.6.2.2 Hành vi vi phạm.....................................................................................54
2.6.2.3 Mức xử phạt...........................................................................................54
2.6.3 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trong hoạt động hành nghề
độc lập đối với cơ quan quản lý thuế và cán bộ thuế ..................................................55
2.7 Vấn đề tránh đánh thuế hai lần trong hoạt động hành nghề độc lập ..............55
2.7.1 Định nghĩa thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập.................................56
2.7.2. Tránh đánh thuế trùng theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC..........................56

GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
Chương III. NHẬN XÉT CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG
HÀNH NGHỀ ĐỘC LẬP
3.1 Tình hình chung .................................................................................................58
3.2. Một số ưu điểm đạt được của thuế TNCN trong chính sách thuế đối với cá
nhân hành nghề độc lập...........................................................................................59
3.2.1. Đối tượng nộp thuế .....................................................................................59
3.2.2. Giảm trừ gia cảnh .......................................................................................60
3.2.3. Phân chia từng khoản thu nhập cụ thể .........................................................61
3.2.4. Vai trò của cơ quan thuế..............................................................................62
3.3. Một số bất cập và đề xuất giải pháp trong chính sách thuế đối với cá nhân
nghề độc lập .............................................................................................................63
3.3.1. Đối với cá nhân hành nghề độc lập là cá nhân cư trú...................................64
3.3.1.1. Vấn đề chung ........................................................................................64

3.3.1.2.Thuế suất ...............................................................................................66
3.3.1.3. Quy định về mức giảm trừ gia cảnh......................................................67
3.3.2. Đối với cá nhân hành nghề độc lập là cá nhân không cư trú ........................68
3.3.3. Một số vướng mắc và đề xuất khác .............................................................69
3.3.3.1. Thu nhập chịu thuế................................................................................69
3.3.3.2. Đối với việc miễn giảm thuế .................................................................70
3.3.3.3. Vấn đề khác ..........................................................................................70
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................75
PHỤ LỤC
Danh mục tài liệu tham khảo

GVHD: Ts. Lê Thị Nguyệt Châu

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập

PHẦN NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước” được quy định tại khoản 1
điều 4 của luật Quản lý thuế năm 20061. Trên thế giới, thuế thu nhập cá nhân đã được
áp dụng từ rất lâu. Quốc gia đầu tiên quy định về thuế thu nhập cá nhân là Hà Lan vào
năm 1797 và thuế thu nhập cá nhân được các quốc gia xem là loại “thuế vua” hay
“thuế nữ hoàng” do nguồn thu từ loại thuế này là rất lớn. Trong khi đó, ở Việt Nam,
sau khi thống nhất đất nước từ năm 1975 cho đền 15 năm sau, Hội đồng Nhà nước mới
thông qua pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (có hiệu lực thi hành
ngày 01 tháng 4 năm 1991). Pháp lệnh quy định mức thuế cũng như cách tính thuế đối
với những người có thu nhập nộp vào ngân sách Nhà nước. Có thể nói, Pháp lệnh thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao là nền tảng cho sự ra đời của luật thuế thu nhập

cá nhân năm 2007. Tuy nhiên, Luật thuế thu nhập cá nhân đã có những quy định mới
về đối tượng nộp thuế, cách tính thuế, thuế suất, đối tượng chịu thuế… Về đối tượng
chịu thuế thì một trong những đối tượng lần đầu tiên được quy định trong luật thuế thu
nhập cá nhân năm 2007 là thu nhập từ kinh doanh nói chung, thu nhập từ hoạt động
hành nghề độc lập của cá nhân nói riêng là một hoạt động khá phổ biến đã được pháp
luật điều chỉnh trước đây trong lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhưng kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009 khoản thu nhập này chính thức bị điều tiết bởi luật thuế
thu nhập cá nhân 2007. Với thay đổi này, không phải ai cũng năm bắt được do những
thông tin về chính sách thuế mới chưa tiếp cận đến người nộp thuế, mặc dù trước khi
thuế thu nhập cá nhân chính thức có hiệu lực thi hành, công tác tuyên truyền phổ biến
luật thuế thu nhập cá nhân 2007 đã được triển khai thực hiện rộng khắp cả nước.
Chính vì những lý do nêu trên, người viết chon đề tài “Thuế thu nhập cá nhân đối
với hoạt động hành nghề độc lập” làm luận văn tốt nghiệp chương trình học của mình.
Thông qua việc tìm hiểu những thông tin về quy định pháp luật đối với lĩnh vực cá
nhân hoạt đồng hành nghề độc lập, người viết đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quy định pháp luật đối với hoạt động nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài này trước hết giúp người viết hiểu thêm những quy
định của phấp luật về thuế TNCN trong hoạt động hành nghề độc lập. Từ đó, trình bày
những quy định về vấn đề này một cách hệ thống. Bên cạnh đó, người viết đưa ra một
số ý kiến cá nhân về quy định pháp luật, nêu quan điểm và đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện những quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân nói
1

Khoản 1 điều 4 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 1


SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
chung, về hoạt động hành nghề độc lập nói riêng trong tương lai.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu chủ yếu vào những quy định của pháp luật về thuế
TNCN đối với hoạt động hành nghề độc lập được quy định trong luật thuế TNCN
2007 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về lĩnh vực nêu trên. Tuy nhiên, cá
nhân hoạt động hành nghề độc lập hiện rất phổ biến và đa dạng, trong giới hạn cho
phép, người viết chỉ chủ yếu tập trung vào những quy định quy định trực tiếp đối với
hoạt động này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu quy định pháp luật về thuế TNCN trong hoạt động
hành nghề độc lập, người viết đã chọn lựa một số phương pháp, thao tác để tìm hiểu,
nghiên cứu những vấn đề trong luận văn như sưu tầm thông tin, nghiên cứu lý luận
dựa trên những quy định của luật, nghị định, thông tư, giáo trình, sách, cập nhật thông
tin trên tạp chí, báo đài, internet liên quan đến nội dung đề tài mà người viết nghiên
cứu.
Bên cạnh đó, người viết còn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, bình luận
các quy định pháp luật về thuế TNCN trong hoạt động hành nghề độc lập theo sự
hướng dẫn của giản viên hướng dẫn về đề tài và đưa ra ý kiến cá nhân về một số quy
định về hoạt động này. Đồng thời, người viết còn sử dụng biện pháp thu thập số liệu
tại một số cơ quan thực thi các quy định của luật, các Cục thuế, Chi cục thuế ở một số
nơi (cụ thể là Cục thuế Thành phố Cần Thơ, Cục thuế Sóc Trăng…để làm rõ thực trạng
về hoạt động thu ngân sách trong lĩnh vực hoạt động hành nghề độc lập theo quy định
của Luật Thuế TNCN hiện hành.
5. Bố cục đề tài
Đề tài được chia thành ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Trong đó, phần nội dung gồm có ba chương:

Chương 1: lý luận chung về thuế TNCN, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập cá nhân trong hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân. Trình bày
khái quát chung như thế nào là hoạt động hành nghề độc lập. Người viết trình bày về
các giai doạn phát triển của thuế TNCN ở Việt Nam qua các thời kỳ. Bên cạnh đó,
người viết còn trình bày thêm quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân ở một số
quốc gia trên thế giới như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản để tham khảo.
Chương 2: Người viết giới thiệu cụ thể nội dung quy định pháp luật Việt Nam
về Thuế TNCN trong hoạt động hành nghề độc lập (Luật năm 2007) và các văn bản
hướng dẫn thi hành đối với hoạt động này bao gồm: người nộp thuế, đối tượng chịu
thuế, căn cứ tính thuế, việc đăng ký kê khai, nộp thuế, chính sách miễn, giảm thuế
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 2

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
trong một số trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật và vấn đề xử lý vi phạm về
thuế đối với hoạt động hành nghề độc lập.
Chương 3: Trong trương này, người viết trình bày thực trạng việc thu ngân sách
Nhà nước trong lĩnh vực thuế hiện nay và một số năm trước, thu thập số liệu ở một số
địa phương nhằm đánh giá chung tình hình hiện nay. Từ đó, người viết đưa ra một số
nhận xét về những mặc đã đạt được và những cái còn hạn chế, vướng mắc nhằm đưa
ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực thuế TNCN nói chung và trong
hoạt động hành nghề độc lập nói riêng trong tương lai.
Đây là kết quả của cả quá trình học tập và nghiên cứu của người viết trong suốt
thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song việc nghiên cứu đề tài này còn khá
mới mẻ, tài liệu tham khảo còn nhiều hạn chế. Kết quả nghiên cứu chắc chắn có những
nội dung chưa được hoàn chỉnh. Vì vậy, người viết rất mong nhận được những ý kiến

đóng góp, phản hồi về nội dung, hình thức để người viết có thể hoàn thiện hơn đề tài
nghiên cứu này, cũng như bổ sung thêm một số kiến thức hữu ích cho bản thân người
viết.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 3

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, CÁ
NHÂN HÀNH NGHỀ ĐỘC LẬP
Mọi Chính phủ đều cần có Ngân sách để hoạt động. Tuy có những sự lựa chọn
khác nhau nhưng thuế là công cụ hữu hiệu nhất để tạo ra nguồn thu Ngân sách, “thuế
là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước2”, đây là một trong những nguyên tắc
cơ bản của quản lý thuế. Nhà nước có thể vay mượn tiền từ công dân hoặc nước ngoài
nhưng nợ thì phải trả. Nhà nước có thể bán dịch vụ công cho công dân của mình hoặc
cho những người nước ngoài đang cư trú trong phạm vi lãnh thổ quản lý nhưng số tiền
thu được sẽ không đảm bảo đủ cho việc trang trãi của Bộ máy Nhà nước. Bên cạnh đó,
không phải người dân nào cũng có khả năng mua các dịch vụ công và cũng không thể
vì thế mà Nhà nước không cung cấp các dịch vụ đó cho người dân của mình. Nhà
nước với quyền lực chính trị sẵn có sẽ thu một bộ phận thu nhập của xã hội để đảm
bảo nhu cầu chi tiêu cho chính mình và phúc lợi xã hội. Chính vì thế nên thuế đã ra đời
nhằm những mục đích nêu trên.
Trong quá trình hội nhập hiện nay (kể từ Đại hội Đảng lần VI năm 1986) đất
nước mở cửa, nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế

nhiều thành phần thì đời sống người dân ngày một được nâng cao, thu nhập bình quân
tăng nhanh. Với vai trò quản lý xã hội, thực hiện công bằng xã hội, Nhà nước - chủ
thể mang quyền lực chính trị phải điều tiết thu nhập của người dân bằng cách đặt ra
một số loại thuế, trong đó có thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Trong phần này người viết tập chung đi vào tìm hiểu khái quát chung nhất về
thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam cũng như kinh nghiệm một số nước trên thế giới
hiện nay và đi tìm hiểu như thế nào là cá nhân hoạt động hành nghề độc lập.
1.1. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân
Với điều kiện nước ta hiện nay, thuế TNCN giữ vai trò khá quan trọng. Thuế
TNCN là loại thuế trực thu. Loại thuế này có ưu điểm bảo đảm sự công bằng trong
việc điều tiết thu nhập của người nộp thuế, điều chỉnh khoảng cách giàu, nghèo của
các cá nhân trong xã hội, nhưng ngược lại việc quản lý loại thuế trực thu là rất khó, cơ
chế quản lý phức tạp và tốn kém nhiều. Nguyên nhân của việc này là vì người nộp
thuế trực tiếp thấy được sự mất mát thu nhập, tài sản của họ khi nộp thuế, nên họ tìm
cách tránh hoặc trốn thuế.
1.1 .1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Mỗi loại thuế đều có nội dung và đặc điểm riêng, thuế TNCN cũng không ngoại
lệ. Việc hiểu rõ về khái niệm và đặc điểm là hết sức quan trọng.
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Như đã biết, thuế là khoản nộp bắt buộc vào Ngân sách Nhà nước của tổ chức, cá
nhân khi thỏa điều kiện nhất định để Nhà nước chi tiêu. Từ đó ta có thể rút ra khái
niệm về thuế TNCN như sau: Thuế TNCN là loại thuế trực thu chủ yếu đánh vào thu
2

Khoản 1 điều 4 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 4


SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
nhập của cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu nhập của
cá nhân vào Ngân sách Nhà nước3. Thông qua đó có thể khuyến khích làm việc hay
nghỉ ngơi, bằng việc thu hay không thu thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh,
tiền lương, tiền công, đầu tư…
Với đạo luật thuế TNCN năm 2007 của Việt Nam là tổng hợp các loại thuế: Pháp
lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, luật thuế chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh (không bao
gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp).
1.1.1.2. Đặc điểm của luật thuế thu nhập cá nhân 4
Thuế Thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau:
Là loại thuế đánh lên tất cả cá nhân có thu nhập chịu thuế. Vì là loại thuế trực thu
nên người chịu thuế thường khó có thể chuyển gánh nặng về thuế cho người khác. Cho
nên tâm lý của người chịu thuế thường nặng nề hơn khi thực hiện nghĩa vụ thuế này so
với các loại thuế gián thu. Cần lưu ý là vai trò của người chi trả thu nhập khác với vai
trò của người chịu thuế. Người chi trả thu nhập theo quy định của pháp luật là phải
khấu trừ số thuế mà cá nhân có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước trước khi chi trả thu nhập.
Nhà nước có thể sử dụng loại thuế này để khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi
thông qua biểu thuế. Ví dụ như Nhà nước có thể khuyến khích người lao động làm
thêm giờ, tăng thu nhập bằng cách đánh thuế nhẹ hoặc không đánh thuế lên khoản thu
nhập tăng thêm do làm thêm giờ hoặc có thể khuyến khích nghỉ ngơi bằng cách đánh
thuế nặng lên khoản thu nhập này. Nhà nước cũng có thể khuyến khích người dân đầu
tư, tiết kiệm hay không tiết kiệm thông qua việc đánh thuế hay không đánh thuế thu
nhập đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư, thu nhập từ lãi tiết kiệm.
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế phức tạp. Việc quản lý thuế, thu thuế đòi
hỏi trình độ, kỹ thuật cao, chi phí quản lý thuế lớn. Cơ quan quản lý thuế phải nắm
được các nguồn thu nhập của người chịu thuế, tình trạng cư trú của họ ở Việt Nam…

1.1.2. Các giai đoạn phát triển của thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, đất nước xây dựng xã hội chủ nghĩa,
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách thuế khóa. Tại điều 41 của bản Hiến
pháp năm 1959 quy định rằng: “ công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa có nghĩa
vụ đóng thuế theo pháp luật”5. Trong phần này, người viết tập trung phân tích, cũng
như đánh giá sự phát triển của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân nói chung và thuế
thu nhập đối với hoạt động của cá nhân hành nghề độc lập nói riêng trong giai đoạn từ
ngày 01 tháng 04 năm 1991 khi pháp lệnh thuế đối với người có thu nhập cao lần đầu
tiên có hiệu lực đến trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2009 khi Luật thuế TNCN
năm 2007 có hiệu lực thi hành.
1.1.2.1. Giai đoạn trước ngày 01 tháng 01 năm 2009
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Hội đồng Nhà nước
thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1990, đây không phải là đạo luật đầu tiên điều chỉnh
3 Ts. Lê Thị Nguyệt Châu, giáo trình tài chính 2 (thuế), Trường Đại học Cần Thơ- Khoa luật, năm 2010, tr25.
4 Ts. Lê Thị Nguyệt Châu, giáo trình tài chính 2 (thuế), Trường Đại học Cần Thơ- Khoa luật, năm 2010, tr25.
5 Bản Hiến pháp này được Quốc hội khóa thứ nhất, kỳ họp thứ 11, thông qua ngày 31 tháng 12 năm 1959.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 5

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
đối với người có thu nhập cao ở Việt Nam mà ở Miền Nam Việt Nam, trước năm 1975,
chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế TNCN nhưng với tên gọi là Thuế lợi tức Lương
bổng năm 1962 và được cải cách năm 1972 mang tính chất là một khoản thuế thu
nhập. Loại thuế này áp dụng đối với thể nhân là loại thuế tổng hợp của từng hộ gia
đình bao gồm cả lợi tức doanh nghiệp và thuế lương bổng6.

Kể từ khi đất nước hoàn toàn thống nhất ngày 30 tháng 4 năm 1975 thì mãi cho
đến ngày 27 tháng 12 năm 1990, Hội đồng Nhà nước mới thông qua Pháp lệnh Thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao (có hiệu lực ngày 01 tháng 4 năm 1991). Đối
tượng mà Pháp lệnh này điều chỉnh là công dân Việt Nam và người nước ngoài có thu
nhập thường xuyên từ tiền lương, tiền công, các khoản tiền có tính chất như tiền lương
tiền công đối với cá nhân là người Việt Nam từ 500.000 đồng/tháng, đối với cá nhân
nước ngoài có thu nhập từ 2.400.000đồng/tháng và thu nhập không thường xuyên là
1.500.000đồng/lần, riêng trúng thưởng xổ số từ 10 triệu đồng/lần thì được xem là
người có thu nhập cao và phải đóng thuế theo pháp lệnh này7. Sau đó, bằng các Nghị
quyết ngày 26 tháng 3 năm 1991, Nghị quyết ngày 10 tháng 3 năm 1992 và pháp lệnh
sửa đổi ngày 03 tháng 6 năm 1994 mức thuế thu nhập đã được sửa đổi cho phù hợp với
tình hình kinh tế (do thu nhập người dân ngày một tăng cao). Ngày 06 tháng 02 năm
1997, Ủy Ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao năm 1994.
Sau một thời gian thực hiện pháp lệnh này, do không còn phù hợp với tình hình
thực tế, vào ngày 19 tháng 5 năm 2001, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp
lệnh số 35/2001/PL-UBTVQH10 Pháp lệnh Thuế đối với người có thu nhập cao năm
2001 để thay đổi Pháp lệnh trước đây về lĩnh vực này. Đối tượng mà Pháp lệnh này
hướng đến là “Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước
ngoài và cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập; người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam có thu nhập”8. Đến Pháp lệnh năm 2001 thì mức thu nhập thường xuyên
mà cá nhân là Công dân Việt Nam, cá nhân khác định cư tại Việt Nam là trên 3 triệu
đồng/tháng bình quân trong năm; 8 triệu đồng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam, Công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Đối với khoản thu nhập
không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần trên
2.000.000 đồng, riêng thu nhập từ trúng thưởng sổ sơ là trên 12.500.000 đồng/lần. Và
đến ngày 24 tháng 3 năm 2004 UBTVQH11 lại ban hành tiếp pháp lệnh số 14 năm
2004 để sửa đổi pháp lệnh số 35 năm 2001 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao. Nguyên nhân của việc tăng mức thu nhập chịu thuế là do nền kinh tế
ngày một phát triển, thu nhập của cá nhân được tăng cao, có thêm nhiều mức thu nhập

mới phát sinh9.
Tổng cộng Pháp lệnh đã có 06 (sáu) lần sửa đổi bổ sung, bao gồm:
- Lần thứ nhất: có hiệu lực từ 01/04/1991 đến 01/6/1994;
- Lần thứ hai: có hiệu lực từ ngày 01/6/1994 đến ngày 01/7/2001
- Lần thứ ba: có hiệu lực ngày 18/02/1997 đến ngày 30/6/2001;
6
7
8

Tạp Chí Thuế Nhà nước số 39 (kỳ 3 tháng 10 năm 2006, tr13).
Điều 2 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1990.
Điều 1 pháp lệnh số 35 /2001/PL-UBTVQH10 Pháp lệnh Thuế đối với người có thu nhập cao năm 2001( sửa
đổi bổ sung bằng pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11).
9 Xem thêm điều 1 pháp lệnh thuế thu nhập năm 2004 số 14/2004/PL-UBTVQH11.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 6

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
- Lần thứ tư: có hiệu lực ngày 01/7/1999 đến ngày 01/7/2001;
- Lần thứ năm: có hiệu lực từ ngày 1/7/2001 đến 01/01/2009;
- Lần thứ sáu: có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 đến 01/01/2009.
Trong giai đoạn này, quy định về khoản thu nhập từ hoạt động của cá nhân hành
nghề độc lập được quy định trong đạo luật thuế khác, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 1997 (Luật này thay thế Luật Thuế lợi tức ngày 30 tháng 6 năm 1990 (sửa đổi, bổ
sung ngày 06 tháng 7 năm 1993) và có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 1999. Đối

tượng nộp thuế theo luật này là “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập, trừ trường hợp thuộc diện
không nộp thuế thu nhập doanh nghiệp”10. Nhằm cụ thể hóa “cá nhân sản xuất, kinh
doanh” tại điều 3 khoản 2 của luật này giải thích: “Cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ" bao gồm: hộ cá thể và nhóm kinh doanh; hộ gia đình, cá nhân sản xuất
nông nghiệp; cá nhân kinh doanh; cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân có tài sản cho
thuê; cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam”11, nhằm cụ
thể hóa hơn cá nhân hành nghề độc lập là như thế nào thì tại điểm c khoản 2 Nghị định
số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 nêu rõ “Cá nhân hành nghề độc lập:
Bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến trúc sư, nhạc sĩ và cá nhân hành nghề
độc lập khác”12. Và đến luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003, cá nhân hành nghề
độc lập lại tiếp tục đóng thuế theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Về đối tượng nộp
thuế luật năm 2003 vẫn không có gì thay đổi so với luật năm 199713. Mãi đến khi luật
thuế TNCN năm 2007 được thông qua thì các “cá nhân hành nghề độc lập” mới được
chuyển từ đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sang đối tượng nộp thuế của thuế
TNCN, cụ thể là các khoản thu từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ của cá nhân
nói chung.
Như vậy, thu nhập của cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nói chung,
của cá nhân hành nghề độc lập nói riêng trong giai đoạn này không được xem như là
một khoản thu nhập mang tính thường xuyên hay không thường xuyên của cá nhân
nên không là đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, mặc dù về bản chất những giá trị vật chất mà cá nhân hành
nghề thu được cũng là một khoản thu nhập của cá nhân. Điều này dẫn đến tình trạng
cùng là khoản thu nhập của cá nhân nhưng thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập sẽ
nộp theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp, còn những khoản thu nhập khác thuộc diện
thu nhập thường xuyên và không thường xuyên theo quy định của pháp luật sẽ phải
đóng thuế theo Pháp lệnh về thuế đối với người có thu nhập cao.
1.1.2.2. Giai đoạn kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009
Ngày 21 tháng 11 năm 2007, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XII, Quốc hội đã
thông qua luật thuế TNCN và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Có thể nói, việc ban hành luật thuế thu nhập cá nhân đã khẳng định bước phát triển của
hệ thống luật thuế của Việt Nam và đồng thời đã làm chấm dứt hiệu lực của hai văn
bản luật là Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2001, sửa đổi
10
11
12
13

Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997.
Khoản 2 điều 3 luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997.
Điểm c khoản 2 điều 1 Nghị định số 30/1998/NĐ-CP.
Xem điều 1 và khoản 2 điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 7

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
bổ sung năm 2004 và luật thuế chuyển quyền sử dụng đất 1994, sửa đổi bổ sung năm
1999. Bên cạnh đó, Luật thuế TNCN 2007 còn thay đổi luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định
của Luật thuế TNCN 14. Như vậy kể từ thời điểm luật thuế thu nhập cá nhân 2007 có
hiệu lực thì khi một cá nhân hoạt động hành nghề độc lập cũng như cá nhân sản xuất,
kinh doanh (không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp) sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động từ hành
nghề độc lập.
Để giải thích cho vấn đề này, trước hết người viết phân tích bản chất của thuế thu

nhập. Thuế thu nhập là loại thuế đánh trên tất cả các thu nhập của cá nhân; tổ chức
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nghĩa là tất cả những cá nhân, tổ
chức có thu nhập đều phải đóng thuế thu nhập đối với những khoản thu nhập mà họ có
được khi những khoản thu nhập này đạt đến mức phải chịu thuế theo quy định của
pháp luật. Trường hợp, nếu đánh lên thu nhập của cá nhân thì gọi là thuế thu nhập cá
nhân, còn nếu đánh lên thu nhập của tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp (như ở Việt Nam), thuế sự nghiệp, thuế lợi tức...
Thuế thu nhập là loại thuế trực thu vì người nộp thuế cũng chính là người phải chịu
gánh nặng về thuế. Thuế thu nhập là điển hình của việc Nhà nước dùng thuế để điều
tiết thu nhập vì mục đích công bằng, bởi vì thông qua việc áp dụng thuế suất lũy tiến
thì những người có thu nhập cao hơn sẽ chịu gánh nặng về thuế lớn hơn (đánh theo
khả năng).
Bên cạnh đó, việc đưa đối tượng này vào thuế thu nhập cá nhân sẽ động viên sự
bình đẳng giữa các khoản thu nhập, không phân biệt tiền lương, tiền công của cá nhân
này thông qua việc áp dụng chung biểu thuế và cùng được giảm trừ gia cảnh, tránh
được sự bất hợp lý trong việc một đối tượng chỉ có nguồn thu nhập từ kinh doanh lại
phải chịu hai loại thuế: thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế TNCN.
Theo Ban soạn thảo Luật thuế TNCN giải thích rằng: “Do các đối tượng này
không phải là doanh nghiệp nên việc tiếp tục áp dụng Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
là không hợp lý; bên cạnh đó, việc đưa vào diện chịu thuế thu nhập cá nhân nhằm tạo
bình đẳng về thuế thu nhập cá nhân, không phân biệt thu nhập từ kinh doanh hoặc thu
nhập từ tiền lương, tiền công và được áp dụng chung biểu thuế và các khoản giảm trừ
khác. Quy định này cũng nhằm để phù hợp với thông lệ quốc tế15”.
1.1.3. Sự cần thiết phải ban hành luật thuế thu nhập cá nhân.
Ban hành Luật thuế TNCN là cần thiết để thể chế hóa đường lối, chủ trương của
Đảng và Nhà nước về lĩnh vực tài chính.
Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra: “Áp dụng
thuế TNCN thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, đảm bảo công bằng
xã hội và tạo động lực phát triển”. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng tiếp tục khẳng định: “Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc

công bằng, thống nhất và đồng bộ... Điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và
14 Khoản 2 điều 34 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
15 Quy định về thuế thu nhập cá nhân có nhiều điểm mới, Việt Báo ngày 08 tháng 9 năm 2006, lấy từ
/>
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 8

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
ổn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập”. Triển khai các
Nghị quyết của Đảng, Bộ Chính trị đã thông qua chiến lược cải cách thuế đến năm
2010, trong đó đặt ra yêu cầu: “Cần sớm xác định các bước đi thích hợp để tăng tỷ
trọng các nguồn thu trong nước cho phù hợp với tiến trình hội nhập. Mở rộng diện
thuế trực thu và tăng tỷ lệ thu từ thuế trực thu”.
Ban hành Luật thuế TNCN nhằm thực hiện công bằng xã hội, tăng cường kiểm
tra, kiểm soát thu nhập và điều tiết, phân phối lại thu nhập, thu hẹp hợp lý sự chênh
lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh
tế.
Khác với thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt...) động viên
thu nhập xã hội thông qua tiêu dùng của các tổ chức và cá nhân, khác với thuế thu
nhập doanh nghiệp - điều tiết vào thu nhập của doanh nghiệp, thuế TNCN động viên
một phần thu nhập của cá nhân, thể hiện nghĩa vụ cụ thể của công dân đối với đất
nước. Công dân được hưởng những thành quả của đất nước: cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã
hội, an ninh trật tự,... thì đồng thời có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình
cho xã hội thông qua việc nộp thuế.
Thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc “công bằng” và “khả năng nộp
thuế”, được thể hiện thông qua việc người có thu nhập thấp thì chưa nộp thuế, người

có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn
cảnh khác nhau thì mức nộp thuế cũng khác nhau. Thực hiện nộp thuế thu nhập cá
nhân góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.
Chính vì vậy mà thuế thu nhập cá nhân đã được nhiều nước áp dụng từ rất sớm,
ngay từ khi nền kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư cũng chưa cao, điều kiện
kiểm soát thu nhập còn hạn chế.
Ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách
thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trước đây, việc động viên thu nhập của cá nhân vào Ngân sách Nhà nước được
thực hiện bởi 3 văn bản pháp luật thuế: thu nhập của cá nhân kinh doanh thực hiện
theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập từ tiền lương, tiền công,
trúng thưởng xổ số, chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Việc thực hiện chính
sách thuế như nói trên trong thời gian trước khi ban hành luật thuế thu nhập cá nhân
2007 còn rời rạc nên chưa phát huy hết vai trò của việc quản lý thuế. Trong giai đoạn
hiện nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được tiếp tục hoàn thiện
và phát triển mạnh mẽ (thị trường tài chính tiền tệ, thị trường vốn, chứng khoán, thị
trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ...) tạo điều
kiện cho các cá nhân có thêm nhiều nguồn thu nhập khác nhau ngoài nguồn thu nhập
từ tiền lương, tiền công (đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư tài chính,
chuyển nhượng vốn, chứng khoán...). Đồng thời, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, không chỉ có người Việt Nam mà người nước ngoài đến làm ăn, sinh sống, có
thu nhập tại Việt Nam cũng ngày càng gia tăng. Trong bối cảnh đó, việc tiếp tục áp
dụng ba loại thuế như trước đối với thu nhập của cá nhân là không còn phù hợp, do:
+ Chưa đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ thuế: cũng là thu nhập của
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 9


SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
cá nhân nhưng thu nhập từ kinh doanh thì nộp thuế 25% trên tổng thu nhập; nhưng thu
nhập từ tiền công, tiền lương trên mức 5 triệu đồng/tháng mới nộp thuế theo biểu thuế
lũy tiến từng phần từ 10% đến 40%;
+ Chưa có chính sách thuế điều tiết thống nhất thu nhập cá nhân trong một văn
bản pháp luật như thông lệ quốc tế.
Do vậy, việc ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân là để hoàn thiện một bước hệ
thống chính sách thuế của nước ta, góp phần khuyến khích cá nhân tích cực lao động,
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, làm giàu chính đáng và thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội ổn định, bền vững. Với chính sách của Luật thuế TNCN hiện hành đã phần
nào giảm bớt những gánh nặng cho người nộp thuế bởi những quy định tiến bộ như:
giảm trừ gia cảnh đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền
công; miễn giảm thuế....
Người viết xin trình bày về tình hình thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng qua một số năm để chứng minh cho sự cần thiết ban hành luật thuế thu nhập
cá nhân:
Bảng tình hình thu thuế TNCN và ngân sách trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng qua các
năm từ 2007 đến 2011 (Đv tính: Triệu đồng)16:
Năm
Tổng thu ngân sách
Tổng thuế TNCN
Tỷ lệ %/Tổng NS
2007
970.420
13.496
1.39%
2008

1.041.527
24.618
2.36%
2009
966.543
53.537
5.54%
2010
1.102.943
83.885
7.61%
2011
1.166.302
106.634
9.14%
Qua đó cho thấy, Thuế TNCN trên địa bàn ngày một chiếm vị trí quan trọng
trong hệ thống thu ngân sách. Cụ thể, từ vị trí chiếm khoảng 1,39% trên tổng thu ngân
sách vào năm 2007 đã tăng lên 5,54% năm 2009, mặc dù vào năm 2009 Nhà nước
thực hiện miễn thuế thu nhập cá nhân 06 tháng đầu năm 2009 nhưng tình hình thu cuối
năm vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng ngân sách. Nguyên nhân có thể giải thích như sau:
Thứ nhất, vào năm 2009 là năm đầu tiên áp dụng luật thuế thu nhập cá nhân 2007
(Luật có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2009). Theo luật thuế TNCN 2007 thì
có rất nhiều khoản thu nhập trước đây theo pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao không thuộc diện nộp thuế này.
Nguyên nhân thứ hai, cũng xuất phát từ nguyên nhân thứ nhất, theo Luật thuế
TNCN 2007 thì khoản thu nhập từ sản xuất kinh doanh được chuyển từ thu nhập chịu
thuế của luật thuế TNDN sang thu nhập chịu thuế TNCN nhằm phù hợp với thông lệ
quốc tế, cũng như tạo sự công bằng hơn giữa các đối tượng nộp thuế là cá nhân.
Và nguyên nhân nữa là do thu nhập của người dân ngày một tăng cao, cuộc sống
được ổn định hơn trước, và do những chính sách thuế theo luật mới có những khuyến

khích giành cho người nộp thuế nên người nộp thuế tự giác ý thức thực hiện nghĩa vụ
đóng thuế của bản thân đối với Nhà nước, góp phần hạn chế tình trạng trốn thuế như
trước đây.
Vì những lý do nêu trên mà vai trò của thuế TNCN ở địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói
16 Xem phụ lục Bảng thống kê của cục Thuế Sóc Trăng ngày 09 tháng 3 năm 2012 ở phần phụ lục của bài viết.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 10

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
riêng và trong cả nước nói chung tăng dần tỷ trọng qua các năm, năm sau cao hơn năm
trước, đây là dấu hiện đáng ghi nhận vì tình hình xã hội hiện nay đang trên đà lạm phát
tăng cao. Với việc thu thuế TNCN đã phần nào góp phần hạn chế khoảng cách giữa
các tầng lớp trong xã hội, đảm bảo vấn đề về phúc lợi xã hội cho người dân.
1.2. Các yếu tố cơ bản của luật thuế Thu nhập cá nhân
Đối với mỗi quốc gia bất kỳ, hệ thống thuế sẽ bao gồm nhiều loại thuế khác nhau
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhằm những mục tiêu khác nhau và có phương pháp
tính riêng biệt. Việt Nam cũng không ngoại lệ, hệ thống thuế bao gồm các yếu tố cơ
bản sau: Tên gọi, đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, phương pháp tính thuế, thuế
suất và việc quản lý thuế…
1.2.1. Tên gọi
Đây là yếu tố không thể thiếu của bất kỳ loại thuế nào. Tên gọi của một sắc thuế
thường phản ánh nội dung chính của nó và để phân biệt với những loại thuế khác.
Trước đây thuế thu nhập cá nhân có tên gọi là thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao. Đến kỳ họp thứ họp thứ 2, Quốc hội khóa XII đã thông qua luật thuế thu nhập cá
nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007. Luật này quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập

chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân17.
Tên gọi của luật thật ngắn gọn, dễ hiểu. Chỉ cần đọc vào tên loại thuế là người đọc đã
hình dung được phần nào đối tượng nộp thuế của loại thuế này.
1.2.2. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế)
Đối tượng nộp thuế là nội dung quan trọng đầu tiên của bất kỳ loại thuế nào, khi
xác định được đối tượng nộp thuế mới có thể áp dụng phương pháp tính thuế phù hợp.
Hiện nay, đa số các nước trên thế giới sử dụng tiêu chí “cư trú” và “không cư trú”
để xác định đối tượng nộp thuế. Trên cơ sở xác định cá nhân cư trú, các quốc gia đưa
ra quy định về các khoản thu nhập chịu thuế, thu nhập không chịu thuế. Ngoài tiêu chí
cư trú, một số nước điển hình như Hồng Kông không sử dụng tiêu chí cư trú mà sử
dụng tiêu chí nguồn phát sinh thu nhập, theo đó cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân ở
nước đó đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát sinh tại nước đó.
Đối với Việt Nam, việc xác định đối tượng chịu thuế theo thuế thu nhập cá nhân
xác định theo tiêu chí cư trú và địa điểm phát sinh thu nhập. Đối tượng nộp thuế thu
nhập cá nhân là cá nhân có đối tượng tính thuế. Tuy nhiên, không hẳn chỉ có cá nhân
nào có đối tượng tính thuế mới thuộc diện tính thuế.
Ví dụ, một cá nhân không kinh doanh lại nhận được những hàng hóa quà tặng từ
nước ngoài để tiêu dùng vào mục đích cá nhân, nhưng vì hàng hóa nhận được có giá trị
cao hơn mức miễn thuế của Chính phủ thì cũng phải nộp thuế nhập khẩu và thuế thu
nhập cá nhân.
Chúng ta cần phân biệt giữa người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế
là người đem số tiền phải đóng nộp cho Nhà nước, trong khi đó người chịu thuế là
người có thu nhập bị thuế điều tiết. Và thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu do
người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế.
17 Điều 1 luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 11


SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
1.2.3. Thu nhập chịu thuế
Luật thuế thu nhập cá nhân của các quốc gia trên thế giới sử dụng nhiều tiêu chí
khác nhau để phân loại thu nhập chịu thuế. Đa số căn cứ vào nguồn thu nhập để phân
loại thành: thu nhập từ lao động, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tài sản, thu nhập
từ đầu tư... Căn cứ vào tính đều đặn hay không đều đặn của việc phát sinh thu nhập
của các chủ thể để phân thành thu nhập thường xuyên hay không thường xuyên. Nếu
xét theo phạm vi lãnh thổ thì có phát sinh trong nước, phát sinh ngoài nước... Tuy
nhiên, không phải mọi phát sinh thu nhập đều thuộc diện điều chỉnh của thuế thu nhập
cá nhân. Tùy theo chính sách thuế thu nhập mà các quốc gia xác định thu nhập chịu
thuế làm căn cứ tính thuế. Hiện nay có 2 quan điểm về việc xác định thu nhập chịu
thuế:
Thứ nhất, thu nhập chịu thuế có thể là toàn bộ thu nhập được tạo ra từ nhiều
nguồn thu nhập khác nhau, như: thu nhập từ lao động, thu nhập từ kinh doanh, thu
nhập từ đầu tư, thu nhập từ tiết kiệm, thu nhập từ trúng số, trúng thưởng...
Thứ hai, thu nhập chịu thuế là thu nhập còn lại sau khi đã chiết trừ các khoản liên
quan đến gia cảnh của cá nhân, như: chi tiêu cho cá nhân người tạo ra thu nhập chịu
thuế, tiền nuôi con chưa đến tuổi trưởng thành... Bản thân người viết đồng tình với
quan điểm thứ nhất. Vì thu nhập chịu thuế không hẳn đã là thu nhập tính thuế.
Thu nhập chịu thuế là khoản thu nhập của cá nhân được xác định cụ thể theo quy
định của pháp luật, và đây cũng chính là một trong những căn cứ quan trọng để tính
thuế đối với thu nhập của cá nhân.
Theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thu nhập được phân
chia thành thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Tuy nhiên, Pháp
lệnh không định nghĩa rõ thế nào là thu nhập thường xuyên, thế nào là thu nhập không
thường xuyên. Trong thực tế, việc tính thuế gặp khá nhiều khó khăn. Đồng thời, việc
tính thuế đối với từng loại thu nhập không hợp lý, không phù hợp với thông lệ quốc tế.

Luật thuế TNCN đã khắc phục được hạn chế này với việc phân loại thu nhập chịu thuế
theo nguồn phát sinh thu nhập.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế được chia theo hai đối tượng chịu thuế là:
 Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và
ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
 Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại
Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Theo đó, thu nhập chịu thuế theo luật thuế thu nhập cá nhân bao gồm18:
 Thu nhập từ kinh doanh;
 Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
 Thu nhập từ đầu tư vốn;
 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
 Thu nhập từ trúng thưởng;
 Thu nhập từ bản quyền;
 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
18 Mục II, phần A của Thông tư số 84/2008/TT-BTC.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 12

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập


Thu nhập từ thừa kế;
 Thu nhập từ quà tặng.

Đây là cơ sở để tính thuế phù hợp với từng loại thu nhập. Từ cách phân loại này,
việc áp dụng thuế suất được quy định theo hai hướng: đối với thu nhập từ kinh doanh
và tiền lương, tiền công thì áp dụng biểu thuế suất luỹ tiến từng phần; đối với các
khoản thu nhập còn lại thì áp dụng biểu thuế toàn phần.
Luật thuế thu nhập cá nhân đã mở rộng diện điều tiết một cách hợp lý trên cơ sở
bổ sung một số khoản thu nhập chịu thuế. Một số khoản thu nhập trước đây không quy
định (mặc nhiên được coi là thu nhập không chịu thuế) được quy định trong Luật thuế
TNCN gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền thương mại, thu nhập từ quà tặng là
chứng khoán, phần vốn trong các cơ sở kinh doanh, bất động sản hoặc tài sản khác
phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng (tuy nhiên, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
của cá nhận chỉ có nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế), thu nhập từ casino, thu nhập
từ trúng thưởng các cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác (trước đây
chỉ tính đối với trúng thưởng xổ số và khuyến mại). Tất nhiên, những khoản thu nhập
này chỉ bị đánh thuế khi thu nhập phát sinh lớn (từ trên 10 triệu đồng một hợp đồng/
một lần phát sinh). Liên quan đến thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng, kế thừa, quà
tặng, có một quy định đáng chú ý là Luật thuế TNCN quy định miễn thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng; cha mẹ đẻ; cha mẹ nuôi;
với con đẻ, con nuôi; cha chồng mẹ chồng với con dâu; cha vợ mẹ vợ với con rể; ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Một số khoản thu nhập trước đây tạm thời chưa thu thuế như thu nhập từ đầu tư
vốn (gồm lãi cho vay, lợi tức cổ phần và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức
khác); thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán. Tuy
nhiên, phần thu nhập từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (ngân hàng, các quỹ tín
dụng và các tổ chức tín dụng khác) và lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được miễn
thuế TNCN. Việc miễn thuế này nhằm mục đích thu hút khoản tiền nhàn rỗi nhỏ lẻ
trong dân cư vào các kênh tín dụng, để từ đó sử dụng vốn của nền kinh tế vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, khuyến khích sử dụng có hiệu quả mọi đồng vốn của xã
hội.
Mở rộng diện điều tiết như trên sẽ góp phần điều tiết công bằng thu nhập của các
tầng lớp dân cư theo hướng mọi cá nhân có thu nhập (trừ trường hợp thu nhập rất thấp

và một số trường hợp đặc biệt) đều phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Đồng
thời, bằng quy định mới này, Luật thuế TNCN sẽ góp phần tăng thu cho Ngân sách
Nhà nước một cách hợp lí trên cơ sở không bỏ sót nguồn thu của nền kinh tế.
1.2.4. Phương pháp tính thuế và thuế suất
Mỗi loại thuế đều có phương pháp tính thuế không giống nhau. Thuế thu nhập cá
nhân hiện nay trên thế giới có hai quan điểm tính không giống nhau. Đó là tính thuế
trên tổng thu nhập hàng năm của cá nhân và tính thuế thu nhập theo từng khoản thu
nhập. Phương pháp đầu tiên được áp dụng ở các nước phương Tây, theo đó thuế được
tính trên tổng thu nhập tương ứng với tổng số các khoản thu nhập cộng lại. Trong khi
đó việc tính thuế theo từng khoản thu nhập thường được áp dụng ở các nước Châu Á
(Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam...), nghĩa là thuế thu nhập cá nhân được xác định
theo từng nguồn thu nhập. Ứng với mỗi nguồn thu nhập khác nhau sẽ sử dụng quy tắc
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 13

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
khác nhau để xác định số thuế phải nộp và tính thuế theo thu nhập từng tháng, từng
quý hoặc từng năm, hoặc một khoản thời gian nhất định nào đó.
Để xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp cần phải xác định được thu nhập nào
là thu nhập chịu thuế, thu nhập nào không là thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân có thể được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm
(%) xác định hoặc thuế suất lũy tiến từng phần với nhiều bậc khác nhau đối với thu
nhập từ lao động, tiền lương, tiền công, kinh doanh. Chẵng hạn: Thụy Điển chỉ áp
dụng hai mức thuế suất là 30% và 50%, và hiện có rất nhiều nước áp dụng mức thuế
suất lũy tiến nhiều bậc như: Pháp có 7 bậc (0%, 8,25%, 21,75%, 31,75%, 41,75%
và53,25%), Thái Lan có 5 bậc (0%, 10%, 20%, 30% và 37%), Trung Quốc áp dụng lũy

tiến 7 bậc từ 3%- 45% đánh trên khoản thu nhập tăng thêm của đối tượng nộp thuế đối
với thu nhập từ đầu tư và thu nhập không thường xuyên, nhiều nước quy định biểu
thuế riêng.
Đối với Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 của Việt Nam, Việt Nam áp dụng
cả hai cách tính cho hai đối tượng khác nhau và cho từng loại thu nhập khác nhau có
mức thuế suất khác nhau.
Đối với cá nhân cư trú: nếu là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì tùy vào loại thu
nhập mà Nhà nước đánh mức thuế suất khác nhau cho từng loại thu nhập khác nhau.
Đối với khoản thu nhập từ kinh doanh, tiền lương tiền công thì áp dụng biểu thuế lũy
tiến từng phần, biểu thuế suất lũy tiến được chia thành 7 bậc19.
Bậc thuế
Phần thu nhập tính
Phần thu nhập tính
Thuế suất (%)
thuế/năm (triệu đồng)
thuế/tháng (triệu đồng)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
Đối với các khoản thu nhập còn lại thì áp dụng mức thuế suất toàn phần, tùy từng
loại thu nhập mà có mức thuế suất khác nhau20:
Thu nhập tính thuế
Thuế suất (%)
Thu nhập từ đầu tư vốn
5
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

Thu nhập từ trúng thưởng

10

Thu nhập từ thừa kế, quà tặng


10

19 Điều 22 luật thuế TNCN năm 2007.
20 Điều 23 luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 14

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13
của Luật thuế TNCN 2007
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2
Điều 13 của Luật thuế TNCN 2007

20
0,1

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1
25
Điều 14 của Luật thuế TNCN 2007
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2
2
Điều 14 của Luật thuế TNCN 2007
Riêng đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam nếu có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam sẽ đóng thuế thu nhập với mức thuế suất khác nhau cho từng loại thu nhập
khác nhau, cụ thể được quy định từ điều 25 đến điều 31 của luật thuế thu nhập cá nhân

năm 2007. Cá nhân không cư trú phải nộp với mức thuế suất thấp nhất là 0.1% đối vơi
thu nhập từ chuyển nhượng vốn và mức thuế suất cao nhất mà cá nhân không cư trú
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước là 20% đối với các khoản thu nhập từ tiền lương,
tiền công21.
1.2.5. Quản lý thuế
Việc quản lý thuế ngày càng trở thành vấn đề quan trọng của các quốc gia trên
thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Quản lý thuế liên quan đến những
yêu cầu về kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và tổ chức công tác hành
chính thuế. Những vấn đề này được quy định chặt chẽ trong luật để các chủ thể trong
nền kinh tế tuân thủ một cách nghiêm ngặt, giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ việc
hành thu ở các cấp từ trung ương đến địa phương, tránh việc thất thu thuế.
Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều hướng việc qủan lý thuế theo hướng tự
kê khai, tự nộp. Mỗi cá nhân dù có thu nhập chịu thuế hay không có thu nhập chịu
thuế đều phải đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế hoặc thông qua cơ quan chi trả thu
nhập. Các thao tác trong ngành thuế đã được tin học hóa, hệ thống cơ sở dữ liệu tập
trung được xây dựng, nhiều giải pháp công nghệ thông tin đã được ứng dụng giúp đơn
giản hóa các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Hiện nay, việc đăng
ký thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam đã được Bộ Tài Chính đưa vào website:
www.tncnonline.com.vn. Các tổ chức, cá nhân chỉ việc truy cập vào website và tải về
phần mềm (gồm các tài liệu, phần mềm và hướng dẫn quy trình kê khai thuế) đăng ký
mã số thuế cá nhân, cập nhật các thông tin đăng ký thuế vào phần mềm theo hướng
dẫn sử dụng của chương trình rồi gửi lại cho cơ quan thuế cũng tại website này. Sau
đó, cơ quan thuế sẽ gửi phản hồi cho doanh nghiệp trong thời gian sớm nhất22.
1.3. Hoạt động hành nghề độc lập
Đại hội VI với đường lối đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, Đảng ta đã khẳng định nền kinh tế của đất nước là nền kinh tế nhiều thành phần
tồn tại lâu dài. Cụ thể hóa một bước quan trọng tư tưởng cơ bản này, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa IX đã khẳng định: Chính sách phát
21 Tham khỏa từ điều 25 đến điều 31 của Luật Thuế TNCN năm 2007.
22 Nguồn Theo Tổng cục Thuế, cập nhật tại website: />

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 15

SVTH: Trần Văn Trung


Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
triển nền kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa và thể hiện tinh thần dân chủ nền kinh tế.
Theo tinh thần này, tư nhân dược phép kinh doanh không hạn chế về quy mô và địa
bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm23.
1.3.1. Địa vị pháp lý của cá nhân hành nghề độc lập
1.3.1.1. Địa vị pháp lý
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) của Đảng cộng sản
Việt Nam có vai trò đột phá, tạo ra bước ngoặc mới trong quá trình đổi mới ở Việt
Nam. Đại hội quyết định phải chuyển nền kinh tế nước ta sang hạch toán kinh doanh
xã hội chủ nghĩa, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Đại hội VI chủ trương đẩy
mạnh xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường, từng bước gắn liền thị trường nước ta với thị
trường quốc tế24. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (1991) tiếp tục
khẳng định và phát triển đường lối đổi mới kinh tế do Đại hội VI đề ra: xây dựng và
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa
chọn phù hợp với quy luật khách quan. Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Hiến pháp
năm 1992, tại điều 15 quy định: “Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất,
kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân,
trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng”. Cơ cấu kinh tế Nhà nước có
phần thay đổi so với trước đó25. Và trong lần sửa đổi Hiến pháp năm 200126 đã khẳng
định nước ta có nền kinh tế thị trương nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ

nghĩa.
Với những bước tiến nêu trên đã là tiền đề cho nền kinh tế tự chủ của bản thân,
kinh tế tư nhân ngày một phát triển mạnh và chính điều đó làm phát sinh thêm nhiều
ngành nghề mới (nghề luật sư, nghề kiểm toán độc lập...gọi chung là cá nhân hành
nghề độc lập).
1.3.1.2. Điều kiện hành nghề của một số nghề hoạt động độc lập điển hình
Như đã trình bày, hiện nay cá nhân hoạt động trong lĩnh vực hành nghề độc lập
rất đa dạng với nhiều ngành nghề khác nhau như: luật sư, hoạt động hành nghề khám
chữa bệnh, hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập, hành nghề trong lĩnh vực xây dựng
như kiến trúc sư, kỹ sư, giám sát công trình,… Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể
hoạt động với những ngành nghề cá nhân muốn mà các cá nhân này phải thỏa một số
điều kiện nhất định thì mới được cấp phép hoạt động, và cũng có một số ngành nghề
23 Lê Khắc Triết, Đổi mới và phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam thực trạng và giải pháp, Nxb Lao Động, tr1112.
24 Văn kiện Đại hội VI của Đảng.
25
Điều 18 Hiến pháp 1980: “Nhà nước tiến hành cách mạng về quan hệ sản xuất, hướng dẫn, sử dụng và
cải tạo các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, thiết lập và củng cố chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất nhằm thực hiện một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành phần: thành phần kinh tế quốc
doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao động.
Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và được phát triển ưu tiên”.
26
Nghị quyết 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến
pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 .

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 16

SVTH: Trần Văn Trung



Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động hành nghề độc lập
quy định hạn chế đối tượng tham gia. Sau đây, người viết tìm hiểu điều kiện của một
số ngành nghề cụ thể trong lĩnh vực này.
1.3.1.2.1. Nghề luật sư
Nghề luật sư là một nghề luật, trong đó các luật sư bằng kiến thức pháp luật của
mình, độc lập thực hiện các hoạt động tư vấn pháp lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật và quy chế trách nhiệm nghề nghiệp,
nhằm mục đích phụng sự công lý, góp phần tích cực bảo vệ pháp chế và xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa27. Tuy nhiên, để một cá nhân có thể hành
nghề luật sư ngoài việc cá nhân đó đã tốt nghiệp cử nhân luật thì cần phải có chứng chỉ
hành nghề luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia
nhập một đoàn Luật sư. Điều kiện để được cấp chúng chỉ hành nghề luật sư được quy
định tại điều 11 luật Luật sư năm 2006. Điều kiện đó là: “Người có đủ tiêu chuẩn sau
đây muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập
một Đoàn luật sư: Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật
sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật
sư”28.
1.3.1.2.2. Hành nghề khám, chữa bệnh:
Người Việt Nam xin cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh (Bác sỹ, y sỹ;
Điều dưỡng viên; Hộ sinh viên; Kỹ thuật viên; Lương y; Người có bài thuốc gia
truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền) cần phải có các điều kiện sau29:
 Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh: (Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp
hoặc công nhận tại Việt Nam; giấy chứng nhận là lương y hoặc giấy chứng nhận là
người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền).
 Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có
bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

 Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm
công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết
định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo
trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh tại Việt Nam đối với
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài30: Ngoài việc đáp ứng các
27

Phan Trung Hoài, Bàn về khái niệm và đặc điểm nghề Luật sư, đăng trên tạp chí pháp luật số 07 năm 2002, lấy
từ: />=190:tc2002so3bvknnlhs&Itemid=64.
28
Điều 11 luật Luật sư năm 2006.
29
Điều 18 Luật khám bênh, chữa bênh số 40/2009/QH12.
30
Điều 19 Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12.

GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu

Trang 17

SVTH: Trần Văn Trung


×