Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý áp DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM NHẰM KÍCH THÍCH HỨNG THÚ học tập của học SINH KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG IV từ TRƯỜNG, vật lý 11 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 118 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư Phạm Vật Lý

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM NHẰM
KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHI
GIẢNG DẠY CHƯƠNG IV. TỪ TRƯỜNG, VẬT LÝ 11 NÂNG CAO

Giáo viên hướng dẫn:
ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
Giáo viên phản biện:
ThS Lê Văn Nhạn
ThS Dương Bích Thảo

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Trần Thúy An
Lớp: Sư phạm Vật lý - K35
MSSV: 1090195

Cần Thơ, 05/2013


Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An



LỜI CẢM ƠN
------o0o-----Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của mình.
Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong những năm tháng trên giảng
đường Đại Học cùng với sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô trong những
năm vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ,
Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật lý đã truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm.
Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy hướng dẫn ThS-GVC Trần Quốc Tuấn đã
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực
hiện nghiên cứu đề tài luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến anh chị đi trước cùng tất cả bạn bè đã
giúp em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Do lần đầu thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa học sẽ không tránh
khỏi những sai sót mặc dù đã rất cố gắng. Em rất mong nhận được những ý
kiến quý báu của quý thầy cô và các bạn để đề tài được phong phú và hoàn
thiện hơn.
Cuối lời, xin kính chúc quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe và công
tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Trần Thúy An

i



Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
……………………………………………

.............ngày............tháng............năm 2013.

ThS Trần Quốc Tuấn

ii


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu và phương tiện nghiên cứu ................................................... 3
6. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................... 3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ....................................................................................... 3
8. Những chữ viết tắt trong luận văn ................................................................................. 4

Chương I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ Ở THPT ............ 5
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học ở THPT ..................................................................... 5
1.1.1. Phương pháp dạy học ............................................................................................... 5
1.1.2. Quan điểm đổi mới dạy học ..................................................................................... 5
1.1.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học .......................................................... 11
1.1.4. Mục tiêu của chương trình Vật lý THPT ............................................................. 13
1.1.5. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học ........................................................ 14
1.1.6. Yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học ......................................................... 14
1.1.7. Một số phương pháp dạy học tích cực ................................................................. 16
1.1.8. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực ............................................... 16
1.1.9. Đổi mới kiểm tra đánh giá ................................................................................... 17
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý ở trường THPT .................................. 21
1.2.1. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở trường THPT .......... 21
1.2.2. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở trường THPT .......................... 29
1.2.3. Đổi mới việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học và thí nghiệm trong dạy học
Vật lý ..................................................................................................................... 30
1.2.4. Đổi mới việc thiết kế bài học ................................................................................ 31
1.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật lý ....................................... 36
iii


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

Chương II. KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT.............................................................................. 43
2.1. Hứng thú trong tâm lý học ...................................................................................... 43

2.1.1. Khái niệm hứng thú .............................................................................................. 43
2.1.2. Cấu trúc của hứng thú .......................................................................................... 45
2.1.3. Phân loại hứng thú ................................................................................................ 46
2.1.4. Hứng thú nhận thức ............................................................................................... 47
2.1.5. Vai trò của hứng thú .............................................................................................. 48
2.1.6. Các giai đoạn hình thành và phát triển hứng thú nhận thức ................................. 49
2.1.7. Biểu hiện của hứng thú nhận thức......................................................................... 51
2.1.8. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển hứng thú nhận thức ..... 52
2.2. Hứng thú học tập môn Vật lý................................................................................... 53
2.2.1. Khái niệm .............................................................................................................. 53
2.2.2. Biểu hiện của hứng thú học tập môn Vật lý .......................................................... 53
2.2.3. Các biện pháp kích thích hứng thú học tập Vật lý cho học sinh ........................... 54
2.3. Một số phương pháp dạy học kích thích hứng thú học tập của học sinh THPT
trong dạy học Vật lý................................................................................................. 57
Chương III. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ .... 58
3.1. Phương pháp thực nghiệm trong quá trình sáng tạo khoa học Vật lý ..................... 58
3.1.1. Khái niệm ............................................................................................................. 58
3.1.2. Vai trò, vị trí của phương pháp thực nghiệm trong quá trình nhận thức
khoa học ............................................................................................................... 58
3.1.3. Các giai đoạn chính của phương pháp thực nghiệm trong quá trình sáng tạo
khoa học Vật lý ................................................................................................... 59
3.1.4. Nội dung ................................................................................................................ 60
3.2. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lý ..................................................... 61
3.2.1. Các giai đoạn phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lý............................ 61
3.2.2. Hướng dẫn học sinh hoạt động trong mỗi giai đoạn của phương pháp
thực nghiệm........................................................................................................... 62
iv


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

3.2.3. Tổ chức dạy học Vật lý theo phương pháp thực nghiệm ở trường THPT ........... 65
3.3. Phối hợp phương pháp thực nghiệm và các phương pháp nhận thức khác trong
dạy học Vật lý .......................................................................................................... 66
Chương IV. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG KIẾN THỨC CHƯƠNG IV.
TỪ TRƯỜNG, VẬT LÝ 11 NÂNG CAO ............................................................ 68
4.1. Đại cương chương 4. Từ trường, Vật lý 11 nâng cao .............................................. 68
4.2. Phân tích chương ..................................................................................................... 68
4.2.1. Kiến thức nghiên cứu ............................................................................................. 68
4.2.2. Xác định nội dung cấu trúc chương ....................................................................... 69
4.3. Soạn giáo án một số bài trong chương..................................................................... 71
4.3.1. Bài 26. Từ trường .................................................................................................. 71
4.3.2. Bài 27. Phương và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện................................. 81
4.3.3. Bài 28. Cảm ứng từ. Định luật Am-pe .................................................................. 87
4.3.4. Bài 32. Lực Lo-ren-xơ .......................................................................................... 94
4.3.5. Bài 33.Khung dây có dòng điện đặt trong từ trường ............................................ 99
Chương V. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 105
5.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................... 105
5.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................................... 105
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 105
5.3.1. Các công việc chuẩn bị thực nghiệm ................................................................. 105
5.3.2. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng............................................................ 105
5.3.3. Tiến hành thực nghiệm....................................................................................... 105
5.3.4. Xử lý bằng kết quả thống kê, sau đó viết bài ..................................................... 105
5.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 105
5.4.1. Đề kiểm tra 1 tiết ................................................................................................. 105

5.4.2. Kết quả................................................................................................................. 110
PHẦN KẾT .................................................................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 112

v


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, trong thời kỳ mở cửa hội nhập cùng với cộng đồng quốc tế thì đất nước
chúng ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về mọi mặt: kinh tế, khoa học kỹ thuật,
công nghệ thông tin…kéo theo đó là sự đòi hỏi những con người mới với đầy đủ tri thức,
kỹ năng, năng động sáng tạo và nhạy bén giữa cơ chế thị trường cạnh tranh khóc liệt,
phải đầy bản lĩnh để có thể làm chủ đất nước trong tình hình mới.
Trước tình hình đó tại Nghị quyết hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII đã nêu ra: “Mục tiêu của giáo dục đào tạo là đào tạo ra những con người có đủ
phẩm chất, năng lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm chủ tri thức khoa học công
nghệ hiện đại, có năng lực phát huy giá trị văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân
loại, có tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành giỏi”. [14, Tr49]
Việc thực hiện đổi mới giáo dục luôn đòi hỏi sự đồng bộ về cả mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học, đó là một quy luật cơ bản trong công cuộc đổi mới, quy luật về
mối quan hệ biện chứng giữa mục tiêu - nội dung - phương pháp dạy học, một trong
những yếu tố này thay đổi thì hai yếu tố còn lại thay đổi theo. Vì vậy, để thực hiện được
mục tiêu giáo dục nói trên vấn đề đặt ra đối với các trường học là cần không ngừng đổi

mới về nội dung, phương pháp dạy học và tăng cường trang thiết bị dạy học.
Hơn thế nữa mục đích việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng hợp
tác, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, tạo niềm vui hứng
thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày
5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học
sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng
hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. [15, Tr5]
Thực trạng học tập ở các môn nói chung và môn Vật lý nói riêng của học sinh THPT
hiện nay, bên cạnh những học sinh vui thích, đam mê với việc học thì cũng có một bộ
phận không nhỏ các em không thích học, chán học, nguyên nhân chính là do mất hứng
thú học tập. Tình trạng chán học, không thích học do mất hứng thú học này đã ảnh hưởng
không nhỏ tới kết quả học tập của các em nói riêng và chất lượng giáo dục ở bậc THPT
nói chung.
1


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

Vì lẽ đó, là một giáo viên Vật lý trong tương lai cần phải bồi dưỡng và phát triển
năng lực dạy học Vật lý, trước mắt là phải chú trọng đến các phương pháp dạy học Vật
lý tích cực phù hợp với mục tiêu mới. Trong đó phương pháp thực nghiệm là phương
pháp nhận thức cơ bản quan trọng dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh
nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo góp phần tạo hứng thú học tập ở học sinh, tạo

cho các em tính tò mò ham hiểu biết, niềm say mê nghiên cứu, tìm tòi kiến thức mới.
Từ những lý do trên đã thúc đẩy em chọn đề tài nghiên cứu: “Áp dụng phương pháp
thực nghiệm nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh khi giảng dạy chương
IV. Từ Trường, Vật lý 11 nâng cao”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu việc áp dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lý ở THPT
nhằm tổ chức các hoạt động kích thích hứng thú học tập của học sinh.
 Thiết kế một số bài học trong chương IV. Từ trường, Vật lý 11 nâng cao.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu lý luận đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở trường THPT hiện nay.
 Nghiên cứu lý luận tổ chức các hoạt động học tập mang tính kích thích hứng thú học
tập của học sinh trong dạy học Vật lý.
 Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp thực nghiệm và một
số phương pháp khác Vật lý THPT.
 Vận dụng thiết kế một số bài trong chương IV. Từ trường, Vật lý 11 nâng cao theo
tinh thần phương pháp thực nghiệm tổ chức các hoạt động học tập nhằm gây hứng thú
cho học sinh.
* Sơ đồ cấu trúc nội dung chương.
* Phân tích nội dung chương.
* Đề ra phương pháp giảng dạy chương IV. Từ trường, Vật lý 11 nâng cao, tiến hành
soạn giáo án:
o Bài 26. Từ trường.
o Bài 27. Phương và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện.
o Bài 28. Cảm ứng từ. Định luật Ampe.
2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

o Bài 32. Lực Lo-ren-xơ.
o Bài 33. Khung dây có dòng điện đặt trong từ trường.
 Thực nghiệm sư phạm.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể nghiên cứu việc áp dụng phương pháp thực
nghiệm nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh trong dạy học Vật lý ở THPT.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
 Phương pháp nghiên cứu:
 Nghiên cứu lý luận: Tìm các tài liệu có liên quan đến đề tài và nhờ sự tư vấn hướng
dẫn của các thầy cô.
 Quan sát sư phạm.
 Tổng kết kinh nghiệm.
 Thực nghiệm sư phạm.
 Phương tiện nghiên cứu:
 Sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, sách tham
khảo.
 Các dụng cụ thí nghiệm có sẵn hoặc chế tạo, bảng vẽ, tranh ảnh.
 Sử dụng máy tính là công cụ nghiên cứu, giảng dạy thực nghiệm, trình bày đề tài.
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Hoạt động dạy và học môn Vật lý ở trường THPT, tổ chức các hoạt động kích thích
hứng thú học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập.
7. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 GĐ 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.
 GĐ 2: Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài, viết đề cương chính thức.
 GĐ 3: Nghiên cứu về cơ sở lý luận của đề tài.
 GĐ 4: Nghiên cứu nội dung, phương pháp xây dựng phần vận dụng, thiết kế một số
3



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

bài học cụ thể.
 GĐ 5: Thực nghiệm sư phạm.
 GĐ 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo Powerpoint.
 GĐ 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp trước Hội đồng.
8. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Vật lý:

VL

Nam châm:

NC

Phương pháp:

PP

Dòng điện:



Kĩ năng:


KN

Thí nghiệm:

TN

Khoa học :

KH

Sách giáo khoa:

SGK

Học tập:

HT

Phương pháp dạy học:

PPDH

Học sinh:

HS

Phương pháp thực nghiệm:

PPTN


Giáo viên:

GV

Tiến hành thí nghiệm:

THTN

Giáo dục:

GD

Trung học phổ thông:

THPT

Dạy học:

DH

Nhà xuất bản:

NXB

4


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

Chương I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN VẬT LÝ Ở THPT
1.1 .

Đổi mới phương pháp dạy học ở THPT

1.1.1. Phương pháp dạy học
Phương pháp là cách thức hoạt động, tức là một hệ thống các hành động tuần tự,
có ý thức của con người dẫn tới việc đạt được kết quả tương ứng với mục đích đã vạch
ra. Mọi PP đều hoạch định một mục đích đặt ra, một hệ thống các hành động tương ứng
với nó, những phương tiện cần thiết, quá trình biến đổi đối tượng và kết quả thu được của
việc áp dụng PP.
PPDH có đặc điểm riêng khác biệt với PP tác động vào tự nhiên của con người
trong sản xuất. Đối với hoạt động DH, GV là chủ thể của hoạt động DH và HS là đối
tượng của hoạt động dạy, nhưng đồng thời HS cũng là chủ thể của hoạt động học do đó
cũng là chủ thể của hoạt động DH. Hoạt động DH này có đối tượng là cái mà HS cần
học. Để đạt được mục đích DH đặt ra bởi GV, GV phải tổ chức tài liệu dạy, tức là phải
tác động lên tư liệu của hoạt động DH, nhưng đồng thời, GV phải tác động đến HS sao
cho HS tự xác định được mục đích hoạt động của mình – phù hợp với mục đích DH, dẫn
tới hành động tương ứng của HS và đạt được kết quả phù hợp với mục đích do GV đặt
ra.
Do vậy đối với hoạt động DH, việc suy nghĩ thảo luận về PP gắn liền với việc suy
nghĩ, thảo luận về việc tổ chức tình huống học tập và định hướng hoạt động nhận thức
của HS bởi GV, nghĩa là đi giải đáp các câu hỏi: GV thực hiện chức năng tổ chức tình
huống như thế nào để dẫn đến sự thích ứng của HS? Định hướng hoạt động nhận thức tự
chủ của HS như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu của hoạt động DH đối với từng kiến thức

cụ thể? Và tiến hành kiểm tra, đánh giá thế nào để nắm được hiệu quả đạt được và thực
hiện tốt chức năng định hướng?
Như vậy, PPDH là hệ thống các hành động có mục đích của GV, hoạch định sự
tương tác nhất thiết của GV và HS, tổ chức hoạt động (trí óc và chân tay) của HS nhằm
đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được nội dung DH, đạt được mục tiêu xác định.
1.1.2. Quan điểm đổi mới dạy học
Quan điểm DH “là những định hướng tổng thể cho các hành động PP, trong đó
có sự kết hợp giữa các nguyên tắc DH làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết của lí luận
DH, những điều kiện DH và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và
HS trong quá trình DH” [13, Tr7]. Quan điểm DH là những định hướng mang tính chiến
5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. Những quan điểm DH cơ bản: DH giải
thích minh họa, DH gắn với kinh nghiệm, DH kế thừa, DH định hướng HS, DH định
hướng hành động, DH định hướng mục tiêu, DH giải quyết vấn đề, DH theo tình huống,
DH giao tiếp, DH nghiên cứu, DH khám phá, DH mở.
a./ Mục tiêu DH mới đòi hỏi phải có PPDH mới.
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐBGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu: “Phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc
điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh PP tự học,
khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. [15, Tr5]
Nghị quyết TW 2, khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh

mẽ PP giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các PP tiên tiến, PP hiện đại vào quá
trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là
sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo”. [15, Tr50]
Tóm lại: Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối DH
truyền thụ một chiều sang DH theo “PP dạy học tích cực” nhằm giúp HS phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và có hứng thú trong học tập.
b./ Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH.
 Khắc phục lối truyền thụ một chiều, sử dụng các PPDH truyền thống theo
tinh thần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống,
tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn PPDH theo một
chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu DH cũ là GV độc thoại, giảng giải, kiểm
tra, đánh giá, còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo
mẫu. Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo dục chỉ là một sự
truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản phẩm hoàn
chỉnh đã được thử thách. J.Piaget từng nói “ Từ đó dẫn người GV ngấm ngầm hay công
khai coi đứa trẻ hoặc như một người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo dục, làm cho nó giống
với mẫu người lớn nhanh chừng nào hay chừng ấy, hoặc như kẻ hứng chịu tội lỗi của tổ
tiên….chứa trong mình một chất liệu chống đối, cho nên cần phải uốn nắn hơn là tạo
6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An


dựng”.
Theo kiểu DH này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy. Song, nếu
chỉ quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt đến đâu vẫn chưa
phải là sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả năng gì trong hoặc sau
khi học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các khả năng đó. Chính vì vậy nó
hạn chế chất lượng và hiệu quả DH. Như vậy, việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là
một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc
quyền của GV. Những GV tâm huyết với nghề hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn lòng hi
sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành
cho HS vị trí chủ động trong HT. Nhưng không ít GV còn bảo thủ không từ bỏ được thói
quen và đặc quyền trên, không thích ứng được với đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai
trò đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung HT,
chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT …Trên lớp,
HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV đã
phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực
hiện bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng
tài” trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS, GV phải có trình
độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các PP chung của
nhận thức KH, những PP nhận thức đặc trưng của VL, tăng cường sử dụng các phương
tiện DH hiện đại… cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp phần kích thích HS chủ
động, hứng thú tham gia vào hoạt động học tập.
 Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan

trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện
đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể
kể rất nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi
âm, điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc
hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi vì những
điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất chung chung,
7


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn
phải tự học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo
kịp được sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở
trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học.
Không ai có thể học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV
phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
 Tập cho HS PP đọc sách.
 Phát phiếu HT ở nhà cho HS.
 Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức đặc trưng của VL: PP thực
nghiệm, PP giải quyết vấn đề, PP mô hình, PP tương tự.
Tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho việc HT cá nhân có
hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ chia
sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Theo lý
thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốtxki, các tương tác thầy - trò và trò - trò trong lớp
học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu biết mới.

Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định
hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác
hóa, mặc khác trong việc HT theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá,
đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có
tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú HT của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc
bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho mỗi môn
học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành cho HS tự
tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ tất cả của nội dung bài học trên lớp, mà
nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự
học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen
học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi
nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc
phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những HS ở các
lớp trên.
 Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
HS học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú, chứ
8


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

không phải bị ép buộc. Chính vì vậy vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa
nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành

công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được
năng lực. Muốn vậy GV cần:
 Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
 Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
 Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các PP nhận thức đặc trưng
của VL như PP thực nghiệm, PP giải quyết vấn đề, PP mô hình, PP tương tự
vào trong quá trình DH.
 Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện DH hiện đại vào quá trình DH góp
phần phát triển tối ưu nhân cách HS.
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng,
có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách
có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “PP làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi
thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
 Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
 CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để
DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất
cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện
trực quan gián tiếp.
c./ Những định hướng đổi mới PPDH VL theo chương trình THPT mới
 Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò lắng
nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK cũng có
thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS

9


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không có điều kiện để
HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV
thường nói là bài dài, thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là để cho HS tự
đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng
giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa của, tăng
cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy ban đầu
HS chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép, nhưng sau
một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu.
Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ
đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS
sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành
công lớn hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở nhà. GV
chỉ giảng giải khi HS tự đọc không thể hiểu được, kiên quyết không làm thay HS điều gì
mà họ có thể tự làm được trên lớp hay ở nhà. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một
vấn đề HT phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là
có thể hoàn thành được.
Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài
để HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần
giải quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thông
tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế…GV cần tính toán

xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự trợ
giúp hướng dẫn của GV.
 Áp dụng rộng rãi kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề.
Kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề - bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói
quen tìm tòi giải quyết vấn đề - bài toán theo cách của các nhà KH. Trong kiểu DH này
GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú HT, vừa rèn luyện cho họ khả năng tư duy sáng
tạo.
Trong quá trình DH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến
nhất là đưa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách trả
lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ giải thích
hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện,
phát triển kiến thức kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
PP tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình
chung như sau:
10


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

 Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
 Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
 Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
 Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây
dựng dự đoán mới.
 Phát biểu kết luận.

Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập thông
tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này hiện tượng
thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu tượng phản ánh
thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy luận logic như: phân
tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
 Rèn cho HS PP nhận thức VL.
Một trong những nét đặt trưng của tư duy KH là phải biết PP hành động rồi mới
hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên.
Trong quá trình DH, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ
phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PP nhận thức đặc thù của
VL học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm
được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ nào
đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động
1.1.3. Định hướng đổi mới PPDH
Định hướng đổi mới phương hướng DH đã được xác định trong Nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12- 1996), được thể chế
hoá trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đặc biệt chỉ thị 14 (4 – 1999).
Luật Giáo dục điều 28.2 đã ghi: “PP giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.[14, Tr8]
Với mục tiêu của giáo dục phổ thông là: giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
11


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc bước vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chương trình giáo dục phổ thông
ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác,chủ động,
sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện của
từng lớp học; bồi dưỡng cho HS PP tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động vào tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và
trách nhiệm học tập cho HS”. [15, Tr5]
Đổi mới PPDH cần có cuộc cách mạng về tư duy: Thay đổi kiểu tư duy đơn
tuyến: là tư duy coi PP là hệ thống các nguyên tắc, điều chỉnh hoạt động nhận thức và
hoạt động cải tạo thực tiễn; chuyển kiến thức của thầy sang trò theo một chiều. Tư duy
đơn tuyến là tư duy dễ cả tin cần phải khắc phục. Tư duy đa tuyến: tư duy đặt PP vào hệ
thống hoạt động gồm nhiều thành tố, là tư duy theo hệ hình thái tương tác, bao quát tổng
thể mỗi sự vật, từ đó nắm được bản chất cụ thể và sâu xa của sự vật.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS, tận
dụng được công nghệ mới nhất, khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều
các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng
nổ thông tin. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp tác. Định hướng vào người
học được coi là quan điểm định hướng chung trong đổi mới PPDH. Quan điểm định
hướng chung cần được cụ thể hóa thông qua những quan điểm DH khác như DH giải
quyết vấn đề, DH theo tình huống (DH gắn với tình huống thực tiễn), DH định hướng

hành động v.v… cũng như các PP, kĩ thuật DH cụ thể nhằm tăng cường hơn nữa việc
gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy với hành động, nhà trường với xã hội.
Đổi mới PPDH được thực hiện theo các định hướng sau:
 Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
 Phù hợp với nội dung DH cụ thể.
 Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
 Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện DH của nhà trường.

12


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

 Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học.
 Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên
tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền
thống.
Tăng cường sử dụng các phương tiện DH, thiết bị DH và đặc biệt lưu ý đến những
ứng dụng của công nghệ thông tin.
1.1.4. Mục tiêu của chương trình Vật Lý THPT
 Đạt được một hệ thống kiến thức VL phổ thông, cơ bản, tương đối đầy đủ và
hiện đại, bao gồm:
Các khái niệm về các sự vật hiện tượng và quá trình VL thường gặp trong đời
sống, khoa học và sản xuất.
 Các đại lượng, các định luật và nguyên lí VL cơ bản.
 Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng.

 Những ứng dụng của VL trong đời sống, khoa học và trong sản xuất.
 Các PP chung của nhận thức khoa học và những PP đặc thù của VL, trước hết
là PPTN và PP mô hình tương tự.
 Rèn luyện và phát triển các kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng thực hiện các tiến
trình khoa học:
 Quan sát các hiện tượng và các quá trình VL trong tự nhiên, trong đời sống
hằng ngày hoặc trong các thí nghiệm, điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các
nguồn khác nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập VL.
 Phát hiện và giải quyết vấn đề VL ở mức độ phổ thông trong khoa học, đời
sống và sản xuất.
 Sử dụng các thuật ngữ VL, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính
xác những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí
thông tin.
 Hình thành thái độ và tình cảm sau:
 Có hứng thú học VL, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những
đóng góp của VL học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các
nhà khoa học.

13


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

 Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và
có tinh thần hợp tác trong việc học tập môn VL, cũng như trong việc áp dụng
các hiểu biết đã đạt được.

 Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
1.1.5. Mục đích của đổi mới PPDH
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối truyền thụ
một chiều sang DH theo “PPDH tích cực”, nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng
vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong HT và trong thực tiễn; tạo niềm
tin, niềm vui, hứng thú trong HT. Làm cho “Học” là quá trình kiến tạo, HS tìm tòi, khám
phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin,…tự hình thành hiểu biết, năng lực
và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, dạy HS cách tìm ra chân lí. Chú
trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác,…) dạy PP và kĩ năng lao động
khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai.
Những điều đã học cần thiết và bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát triển của xã hội.
PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với không họat
động, thụ động. PPDH tích cực hướng tới việc tích cực hóa họat động nhận thức của HS,
nghĩa là hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ hướng
vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học,
tuy nhiên, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của thầy.
Mặt khác, cũng có trường hợp HS mong muốn được học theo PPDH tích cực nhưng GV
chưa đáp ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo
PPDH tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến
cao, hình thành thói quen cho HS. Trong đổi mới PP phải có sự hợp tác của thầy và trò,
sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả. PP dạy học tích cực
hàm chứa cả PP dạy và PP học.
1.1.6. Yêu cầu của đổi mới PP dạy học
 Yêu cầu chung:
 DH thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS.
 DH kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình thức học cá
nhân với hình thức học theo nhóm, theo lớp.

14


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

 DH thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS.
 DH chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường thực hành
và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
 DH chú trọng đến việc rèn luyện PP tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu;
tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho
HS.
 DH chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị DH được
trang bị hoặc do các GV tự làm, đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công
nghệ thông tin.
 DH chú trọng đến việc đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và
tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
 Yêu cầu đối với HS
 Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá
và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
 Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thưc hành thí nghiệm; thực hành
vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá giải quyết các tình huống và
các vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù
hợp với khả năng và điều kiện.
 Mạnh dạng trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận,
tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
 Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm học tập của

bản thân và bạn bè.
 Yêu cầu đối với GV:
 Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập, với các hình
thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn, phù hợp với đặc trưng bài học, với
đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
 Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến
thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo
niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho
HS; giúp các em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng.

15


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

 Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạn câu hỏi, bài tập phát triển tư duy
và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức
hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã
học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
 Sử dụng các PP và hình thức tổ chức DH một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt,
phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học;
đặc điểm và trình độ của HS; thời lượng DH và các điều kiện DH cụ thể của
trường, địa phương.
 Yêu cầu đối với cán bộ quản lí giáo dục.
 Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chương trình,

SGK, PPDH, sử dụng phương tiện, thiết bị, hình thức tổ chức DH và đánh giá
kết quả giáo dục.
 Tạo điều kiện cho GV đổi mới PPDH.
 Có biện pháp quản lí, chỉ đạo đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu
quả; thường xuyên tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy và
học theo định hướng đổi mới PPDH.
 Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đổi mới
PPDH, đồng thời phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới
PPDH.
1.1.7. Một số PPDH tích cực
 PP thuyết trình theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS.
 PP đàm thoại theo hướng tích cực hóa hoạt động HT của HS.
 Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.
 Dạy học theo lý thuyết kiến tạo.
1.1.8. Đặc trưng của các PPDH tích cực
 DH tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ
chức thực hiện các hoạt động HT của HS.
 DH chú trọng rèn luyện PP HT và phát huy.
 DH phân hóa kết hợp với HT hợp tác.
 Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá.
16


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

 Tăng cường khả năng, KN vận dụng vào thực tế.

1.1.9. Đổi mới kiểm tra đánh giá
a./ Quan điểm cơ bản về đánh giá.
Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu trong quá trình
giáo dục, chủ yếu xác định năng lực nhận thức người học, điều chỉnh quá trình dạy và
học; là động lực để đổi mới PPDH, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con
người theo mục tiêu giáo dục.
Đổi mới PPDH là điều kiện quan trọng nhất để đổi mới đánh giá kết quả DH: đổi
mới nội dung, PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, năng lực tự
học, tạo niềm tin, hứng thú cho HS thì đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển mọi
năng lực HS.
Đánh giá là một quá trình, theo một quá trình: đánh giá từng nội dung, từng bài
học, từng hoạt động giáo dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu giáo
dục. Đánh giá không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong cả
quá trình. Đảm bảo phải đánh giá chính xác, khách quan, công bằng, minh bạch; phối
hợp hợp lí và hiệu quả các hình thức kiểm tra vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm để đạt được
các yêu cầu, tiêu chí kiểm tra, đánh giá; khắc phục tình trạng kiểm tra, đánh giá tạo cho
HS thói quen học đối phó, học tủ, học lệch, học không “tư duy”.
b./ Khắc phục những hạn chế trong kiểm tra đánh giá.
Bài kiểm tra, bài thi chỉ đo được kiến thức HS nhớ trong SGK, tài liệu, chưa quan
tâm chú trọng đến các kết quả học tập quan trọng khác.
Bài kiểm tra, bài thi chưa thể hiện được tất cả kiến thức mà các em đã được học
trong nhà trường. Đánh giá chỉ dựa trên tiêu chí điểm số của HS có thể làm lệch lạc mục
tiêu đào tạo con người toàn diện.
GV chưa phản hồi cụ thể, chính xác với HS vì sao các em không học tốt và bằng
cách nào các em có thể nâng cao kết quả học tập của mình ngoài việc nhắc nhở các em
một câu không mấy liên quan đến đánh giá là các em phải học tập chăm chỉ hơn.
HS không phải lo lắng về kết quả học tập quan trọng khác vì những kết quả này
không được kiểm tra.
GV chấm điểm không thống nhất và các GV khác nhau chấm điểm khác nhau.
Trong nhiều trường hợp HS phải làm quá nhiều bài kiểm tra và các em ít có cơ hội

học tập và phát triển toàn diện. Việc đánh giá bằng điểm số này được thực hiện thường
17


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

xuyên và công khai, HS được hệ thống giáo dục và gia đình theo dõi liên tục, không có
thời gian, không gian riêng tư.
HS chỉ học những gì sẽ kiểm tra, thi. Nếu các em biết chỉ kiểm tra một lượng kiến
thức nhất định thì các em sẽ không quan tâm đến những nội dung khác mà ta mong
muốn các em học. HS được đánh giá về năng lực học tập theo điểm số GV cho, vì vậy
không thấy được tầm nhìn về hành vi tương lai. Điểm số chỉ là công cụ để đánh giá mức
thuộc bài, không đánh giá được tìm năng, năng lực con người.
c./ Khắc phục những khó khăn của hình thức trắc nghiệm khách quan.
Hình thức trắc nghiệm khách quan có nhiều ưu điểm so với tự luận, tuy nhiên
cũng có một số khó khăn, hạn chế cần lưu ý khắc phục:
 Hình thức trắc nghiệm khách quan có thể có lợi thế hơn với một số HS (phụ
thuộc tính cách HS).
 Khó quan tâm được nhiều đến môi trường học tập của HS.
 HS khó thể hiện được tính thống nhất trong quá trình học tập.
 Khó đánh giá được hết năng lực học tập, các kĩ năng, mà chỉ đánh giá được
các mảng kiến thức (nhất là với ngoại ngữ).
d./ Thực hiện đổi mới đánh giá kết quả.
 Vai trò của đánh giá kết quả học tập của HS thông qua việc thi và kiểm tra.
Đối với GV: giúp cho GV đánh giá được kết quả dạy của bản thân và kết quả học
cuả HS, qua đó có thể rút kinh nghiệm về nội dung và PPDH nhằm cải tiến, nâng cao

chất lượng DH trong trường phổ thông.
Đối với HS: giúp cho chính bản thân HS tự đánh giá được kết quả của chính
mình, rèn luyện cho HS khả năng tự lực đặt và giải quyết các vấn đề, phản ứng nhanh
nhạy, linh hoạt trước những tình huống “có vấn đề”, khả năng lí giải các vấn đề tư duy
logic…đồng thời rèn luyện cho HS tính kĩ luật, thúc đẩy việc HT của HS.
Đối với các nhà quản lí giáo dục, kết quả thi và kiểm tra là những căn cứ pháp lí
cơ bản để đánh giá GV và HS, là những thông tin rất quan trọng làm cơ sở cho việc điều
hành, chỉ đạo quá trình đào tạo trong nhà trường.
 Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra.
Đánh giá chú trọng ba lĩnh vực của các hoạt động giáo dục là : lĩnh vực về nhận
thức, lĩnh vực về hoạt động và lĩnh vực về cảm xúc, thái độ.
18


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Trần Thúy An

Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là một người
có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự
kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định
luật nhưng chưa giải thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể mức độ nhận biết bắng các động từ :
 Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
 Nhận dạng (không cần giải thích ) được các khái niệm, hình thể, vị trí tương
đối giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
 Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố.
Để kiểm tra mức độ nhận biết của HS, GV thường hay nêu câu hỏi bắt đầu bằng

các động từ như: Mô tả, phát biểu, liệt kê, nhớ lại, nhận biết, xác định, kể tên, cái gì, bao
nhiêu ....Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu,
các định nghĩa, tên tuổi, địa điểm ...Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS ôn lại được
những gì đã học, đã đọc hoặc đã trải qua.
Thông hiểu là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện
tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là
mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, nó liên quan đến ý nghĩa của các
mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết.
Để kiểm tra mức độ thông hiểu của HS, GV thường hay nêu câu hỏi bắt đầu bằng
các động từ như: Giải thích, lí giải, so sánh, hiểu thế nào ...hoặc các từ hỏi “tại sao?”,
“nghĩa là gì?” ... Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra cách HS liên hệ, kết nối các dữ
kiện, số liệu ...Việc trả lời các câu hỏi này cho thấy HS có khả năng diễn tả bằng lời nói,
nêu ra được các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong nội dung đang học.
Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể
mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi
hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng PP, nguyên lí hay ý tưởng để giải
quyết một vấn đề nào đó.
Để kiểm tra mức độ vận dụng của HS, ngoài các bài tập ra, GV thường hay nêu
câu hỏi bắt đầu bằng các động từ như: Tìm (trong thực tế), chỉ ra, liên hệ, làm thế nào,
giải thích (trong thực tế) .... Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng áp dụng
các dữ kiện, các khái niệm, quy luật, các PP vào hoàn cảnh và điều kiện mới. Việc trả lời
các câu hỏi áp dụng cho thấy HS có khả năng hiểu được các quy luật, khái niệm, có thể
lựa chọn tốt các phương án để giải quyết vấn đề, vận dụng phương án này vào thực tiễn.
19


×