Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý góp PHẦN PHÁT TRIỂN tư DUY và NĂNG lực SÁNG tạo của học SINH KHI dạy học “CHƯƠNG II ĐỘNG lực học CHẤT điểm” vật lý 10 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.71 KB, 89 trang )

GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN TƯ DUY VÀ NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH KHI DẠY HỌC “CHƯƠNG II
ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10 NÂNG CAO

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS.GVC TRẦN QUỐC TUẤN

PHẠM THỊ TỐ QUYÊN
Mã số SV: 1060157
Lớp: SP Vật Lý 02 K32

Cần Thơ, Tháng 4-2010
1


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn


SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

LỜI CẢM ƠN
Con xin cảm ơn ba má! Đã sinh thành, dưỡng dục con nên người và luôn là chỗ
dựa vững chắc cho cuộc đời con.
Em xin cảm ơn thầy Trần Quốc Tuấn với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc
về sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy dành cho em để hoàn thành luận văn “Góp phần
phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh khi dạy học “Chương II. Động lực
học chất điểm”,Vật lý 10 - nâng cao.
Em xin cảm ơn quý thầy cô trong trường Đại Học Cần Thơ đã trang bị cho em một
nền móng kiến thức vững chắc, để làm hành trang cho công việc chuyên môn sau này của
mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè đã tương trợ, giúp đỡ nhau trong suốt quá trình
học đại học, với những kỉ niệm không bao giờ quên.
Luận văn mà em thực hiện chắc là sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, em
rất mong được sự góp ý của thầy cô và bạn bè.
Cần Thơ, tháng 05 năm 2010

Phạm Thị Tố Quyên

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên


............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

GVHD: ThS.GVC. Trần Quốc Tuấn

MỤC LỤC

3


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

Nội dung

Trang
Phần mở đầu ........................................................................................................................ 1
Chương I. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4
1.1. Vấn đề đổi mới PPDH Vật lý ở lớp 10 THPT......................................................... 4
1.1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH môn Vật lý ở lớp 10.......................... 4
1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH........................................................ 6
1.1.3. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lý ở lớp 10 theo
chương trình THPT mới.................................................................................... 7
1.2. Đổi mới việc thiết kế bài giảng ............................................................................... 11
1.2.1. Quy trình tiến hành soạn giáo án..................................................................... 11
1.2.2. Hoạt động dạy học phổ biến trong một tiết học .............................................. 12
1.3. Đổi mới PP đánh giá ở trường THPT.................................................................... 15
1.3.1. Thực trạng của việc đánh giá kết quả học tập môn Vật lý
ở trường THPT trước đây ......................................................................................... 15
1.3.2. Định hướng đổi mới việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. ............. 16
1.3.3. Cụ thể hóa định hướng đổi mới việc đánh giá kết quả
học tập môn Vật lý ở THPT...................................................................................... 23
Chương II. Phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của HS trong DH Vật lý............... 27
2.1. Phát triển tư duy của HS........................................................................................ 27
2.1.1. Tầm quan trọng của việc phát triển tư duy...................................................... 27
2.1.2. Khái niệm tư duy ............................................................................................. 27
2.1.3. Những hoạt động nhận thức phổ biến dùng trong Vật lý................................ 28
2.1.4. Các thao tác tư duy thường dùng trong Vật lý ................................................ 29
2.1.5. Các loại tư duy................................................................................................. 29
2.1.6. Các biện pháp phát triển tư duy của HS .......................................................... 31
2.2. Phát triển năng lực sáng tạo của HS .................................................................... 35
2.2.1. Khái niệm năng lực ......................................................................................... 35
2.2.2. Sự hình thành và phát triển năng lực............................................................... 36
4



GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

2.2.3 Khái niệm năng lực sáng tạo ............................................................................ 37
2.2.4. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS ................. 37
2.3. Dạy học giải quyết vấn đề....................................................................................... 40
2.3.1. Dạy học giải quyết vấn đề là gì? ..................................................................... 40
2.3.2. Các pha của tiến trình DH GQVĐ, xây dựng một kiến thức Vật lý mới ........ 40
2.3.3. Các kiểu hướng dẫn HS giải quyết vấn đề ..................................................... 41
2.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................... 42
2.4.1. PP thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học Vật lý......................................... 42
2.4.2. PP thực nghiệm trong DH Vật lý .................................................................... 43
Chương III. Tiến Trình Dạy Học Cụ Thể ........................................................................ 45
3.1. Đại cương chương II “ Động lực học chất điểm” ................................................ 45
3.2. Phân tích chương.................................................................................................... 45
3.2.1. Kiến thức nghiên cứu....................................................................................... 45
3.2.2. Xác định nội dung cấu trúc của chương. Lập sơ đồ cấu trúc nội dung ........... 47
3.3. Soạn giáo án............................................................................................................ 49
BÀI 13. LỰC. TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC ............................................... 49
BÀI 14. ĐỊNH LUẬT I NIU-TƠN .......................................................................... 56
BÀI 15. ĐỊNH LUẬT II NIU-TƠN ......................................................................... 62
BÀI 16. ĐỊNH LUẬT III NIU-TƠN........................................................................ 68
BÀI 18. CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT BỊ NÉM ..................................................... 74
Chương IV. Thực Nghiệm Sư Phạm................................................................................. 80
Kết luận................................................................................................................................. 82
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................ 84

PHẦN MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ:

5


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

Tình hình thực tế dạy và học Vật lý ở trường THPT: còn hạn chế đưa ra tình
huống học tập cho HS giải quyết vấn đề, bắt HS phải làm việc. Nên HS ít chịu suy nghĩ,
chưa ý thức được nhiệm cần giải quyết, tự tìm tòi nghiên cứu, trao đổi tranh luận trong
quá trình giải quyết nhiệm vụ.
Cốt lõi của việc đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động. Theo luật giáo dục (điều 24.2 – 1998), định
hướng đổi mới PPDH ở trường THPT là:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS
Bốn định hướng này có liên quan chặt chẽ với nhau, trong đó định hướng đầu
tiên là cơ bản, là cơ sở để thực hiện các định hướng tiếp.
Đối với môn Vật lý ở trường phổ thông hiện nay chủ yếu là Vật lý thực
nghiệm. Một trong những điều quan trọng của phương hướng cải cách trương trình Vật lý
phổ thông là “Chương trình phải bao gồm những kiến thức về các phương pháp Vật lý cơ
bản”. Bởi thế, PPTN là một trong phương pháp nhận thức Vật lý quan trọng. Trong quá
trình dạy học, cần làm cho HS hiểu được PPTN trong nghiên cứu Vật lý và từng bước
hướng dẫn HS tập vận dụng PPTN của vật lý học trong khi nghiên cứu các kiến thức theo
chương trình và SGK.
Trong chương trình Vật lý 10 nâng cao, ba định luật của Niu-Tơn được coi như

các nguyên lý lớn. Những nguyên lý này làm nền tảng cho việc tìm kiếm các định luật
Vật lý khác cũng như cho việc xây dựng và phát triển cơ học. Nói cách khác, ba định luật
Niu-Tơn là cơ sở của cơ học, nắm được nội dung của ba định luật Niu-Tơn thì HS sẽ có
được nền tảng vững chắc để xây dựng các kiến thức khác một cách dễ dàng. Dạy HS tự
lực để chiếm lĩnh được ba định luật Niu-Tơn thì tốt nhất là dạy cho họ biết sử dụng chính
phương pháp mà Niu-Tơn đã dùng để nghiên cứu, đó chính là PPTN, người bạn đồng
hành xuyên suốt với sinh viên sư phạm Vật lý trong sự nghiệp giáo dục sau này.

6


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

Chính vì thế em đã chọn đề tài nghiên cứu: Góp phần phát triển tư duy và
năng lực sáng tạo của học sinh khi dạy học “Chương II. Động lực học chất điểm”,Vật
lý 10 - nâng cao.
2.MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI:
Xây dựng tiến trình dạy học kiến thức chương II Vật lý 10 Nâng Cao theo
hướng phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của HS.
3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
- Nghiên cứu về lý luận: phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh
trong dạy học Vật lý.
- Nghiên cứu lý luận sử dụng PPTN và hướng dẫn HS giải quyết vấn đề trong
dạy học Vật lý ở trường THPT; nội dung và phương pháp xây dựng kiến thức chương 2
trong chương trình Vật lý 10 nâng cao.
- Tiến hành soạn giáo án chương II VL10 NC:
+ Bài 13: Lực tổng hợp và phân tích lực.
+ Bài 14: Định luật I Niu – Tơn.

+ Bài 15: Định luật II Niu – Tơn.
+ Bài 16: Định luật III Niu – Tơn.
+ Bài 17: Chuyển động của vật bị ném.
- Chuẩn bị các bảng vẽ sẵn
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Có thể nghiên cứu soạn giảng theo định hướng phát triển tư duy và năng lực
sáng tạo của HS trong DH Vật lý, áp dụng vào giảng dạy thực tiễn làm sáng tỏ lí luận, đánh
giá hiệu quả thực tiễn.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Nghiên cứu lý luận: tìm các tài liệu có liên quan đến đề tài, đọc, tổng hợp
lý thuyết.
+ Quan sát sư phạm.
+ Tổng kết kinh nghiệm của thầy cô, bạn bè.
7


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

+ Thực nghiệm sư phạm
- Phương tiện nghiên cứu:
+ Sử dụng SGK, sách GV, sách tham khảo.
+ Các dụng cụ thí nghiệm có sẵn hoặc chế tạo, bảng vẽ, tranh ảnh.
+ Sử dụng máy tính là công cụ nghiên cứu, giảng dạy thực nghiệm, trình bày
đề tài.
6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Các hoạt động dạy của thầy và học của trò theo hướng phát triến tư duy và năng
lực sáng tạo của HS.

7. CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN:
GV: giáo viên
HS: học sinh
CĐ: chuyển động
VD: ví dụ
DH: dạy học
TN: thí nghiệm
NX: nhận xét
PP: phương pháp
PPTN: phương pháp thực nghiệm
THPT: trung học phổ thông
GQVĐ: giải quyết vấn đề
Ntn: như thế nào

CHƯƠNG I
8


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Vấn đề đổi mới PPDH Vật lý ở lớp 10 THPT
1.1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH môn Vật lý ở lớp 10
a. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta.
- Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế
giới, cạnh tranh khốc liệt.
- Đổi mới mục tiêu giáo dục, tạo ra những con người có phẩm chất mới.
- Nghị quyết hội nghị BCH TW, khóa VIII đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ cơ bản của

giáo dục nhằm xây dựng con người có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường…gìn giữ
và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy
tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy
sáng tạo có kĩ năng thực hành giỏi…”
b. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới:
PPDH truyền thống đạt được những thành tựu quan trọng. Song, nó chỉ truyền
thụ một chiều, thầy giảng; trò nghe, bắt chước. Vì vậy, không thể đào tạo con người có
tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi.
Nền giáo dục chuyển từ trang bị kiến thức sang bồi dưỡng năng lực, trước hết
năng lực sáng tạo.
Nghị quyết TW2 khóa VIII của Đảng CSVN ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ PP
giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp tiên tiến, phương pháp
hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu học sinh,
nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo.”

9


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

c. Mục tiêu của chương trình vật lý.
- Mục tiêu kiến thức.
Hoàn thiện cho HS hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản ở trình độ tú tài về
Vật lý, cần thiết để đi vào các nghành khoa học, kỹ thuật và để sống trong xã hội công
nghiệp hiện đại. Đó là:
+ Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá

trình Vật lý thường gặp trong đời sống và sản xuất.
+ Những định luật và nguyên lý Vật lý cơ bản được trình bày phù hợp với
năng lực toán học và năng lực suy luận logic của HS.
+ Những nét chính của các thuyết Vật lý quan trọng nhất.
+ Những hiểu biết cần thiết về phương pháp nhận thức Vật lý.
+ Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng quan trọng của Vật lý
trong đời sống và sản xuất.
- Mục tiêu về kĩ năng
Trong DH Vật lý phải chú ý rèn luyện cho HS các kĩ năng sau:
+ Các kĩ năng thu lượm thông tin về Vật lý từ quan sát thực tế, TN điều tra,
sưu tầm tài liệu, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng, khai thác trên mạng
internet…
+ Các kĩ năng sử lý thông tin về Vật lý học như: xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ
đồ thị, rút ra kết luận quy nạp, suy luận tương tự, khái quát hóa…
+ Các kĩ năng truyền đạt thông tin về Vật lý như: thảo luận khoa học, báo
cáo viết…
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải các bài tập Vật lý phổ thông và giải
thích các hiện tượng.
+ Kĩ năng thực hành Vật lý, bao gồm kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo lường
Vật lý đơn giản, kĩ năng lắp đặt các TN Vật lý đơn giản.
+ Khả năng đề xuất dự đoán khoa học và phương án TN kiểm tra.

10


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

- Mục tiêu tình cảm, thái độ, tác phong.

Trong DH Vật lý cần chú ý bồi dưỡng cho HS những tình cảm, thái độ, tác
phong mà môn Vật lý có nhiều ưu thế để thực hiện đó là:
+ Sự hứng thú học tập môn Vật lý, nói rộng hơn là lòng yêu thích khoa học.
+ Ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết về Vật lý của mình vào các hoạt
động trong gia đình và xã hội để cải thiện điều kiện sống và bảo vệ môi trường.
+ Tác phong làm việc khoa học cẩn thận, tỉ mỉ.
+ Tính trung thực trong khoa học.
+ Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân, kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác
trong lao động, học tập và nghiên cứu. Ý thức tự học cũng như học hỏi người khác.
1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH.
a. Khắc phục lối truyền thụ một chiều.
Đặc trưng của truyền thụ một chiều: GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm
mẫu, kiểm tra, đánh giá… HS thụ động nghe, nhìn, cố gắng ghi nhớ, nhắc lại.
GV quyết định tất cả các khâu của quá trình dạy học, HS hoàn toàn thụ động.
Cần phải đổi mới PPDH, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo
trong học tập của HS:
- Tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động dạy học đa dạng theo
hướng tìm tòi nghiên cứu.
- HS tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề.
- Đổi mới SGK và thiết bị thí nghiệm.
- Áp dụng PP chung của nhận thức khoa học và những PP đặc thù của Vật lý.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại.
b.Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
- Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Tập cho HS quen với các phương pháp nhận thức khoa học.
- Tăng cường giáo dục theo nhóm, hợp tác…
11



GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

c. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng
nhất là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá
trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học
tập, qua đó phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách tự làm, làm một cách chủ
động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc.
Vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức,
hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học đa
dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát triển được năng lực.
d. Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện DH hiện đại vào quá trình DH.
Quan tâm vấn đề phát triển năng lực sáng tạo của HS.
Nắm được các lý thuyết về sự phát triển:
+ Lý thuyết thích nghi của J.Piaget.
+ Lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgôtxki.
Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học: phim học tập,
dao động kí điện tử, máy vi tính:
+ Mô phỏng, minh họa một cách một cách trực quan các hiện tượng, quá
trình Vật lý.
+ Sử dụng máy vi tính hỗ trợ việc xây dựng các mô hình toán học của các
hiện tượng quá trình Vật lý.
+ Sử dụng máy vi tính hỗ trợ các thí nghiệm Vật lý.
+ Sử dụng máy vi tính hỗ trợ phân tích băng video ghi các quá trình Vật lý
thực.
1.1.3. Những định hướng đổi mới PPDH vật lý ở lớp 10 theo chương trình THPT
mới.

Để có thể đạt được mục tiêu mới của Vật lý ở trường THPT, PPDH Vật lý ở
trường THPT nói chung và ở lớp 10 nói riêng phải tiếp tục thực hiện và phát triển ở mức
độ cao hơn định hướng đổi mới PPDH Vật lý ở . Việc trung học cơ sở đổi mới PPDH Vật
lý ở trường THPT có những nội dung cơ bản sau:
12


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

a. Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm tòi
nghiên cứu của HS.
- Để kích thích hứng thú học tập của HS, GV cần tạo các tình huống để tập cho
HS biết phát hiện vấn đề, chú trọng vốn kinh nghiệm hiểu biết của HS. Vốn kinh nghiệm
hiểu biết của HS có thể được sử dụng không những để làm nảy sinh vấn đề cần nghiên
cứu, tạo nhu cầu nhận thức, mà còn như là những ứng dụng của các kiến thức đã học
trong cuộc sống mà HS cần giải thích.
- GV cần tạo điều kiện và hướng dẫn HS tự mình nêu ra và thực hiện các giải
pháp để GQVĐ đã phát hiện, đề xuất giả thuyết, thiết kế và tiến hành các phương án TN
nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết hoặc của các hệ quả suy ra từ chúng.
- HS cũng cần được giao những nhiệm vụ đòi hỏi phải vận dụng các kiến thức,
kĩ năng đã thu được không những vào các tình huống quen thuộc, mà còn vào những tình
huống mới. Với mỗi chủ thể học tập, GV có thể giao cho các nhóm HS những đề tài
nghiên cứu nhỏ, đòi hỏi HS phải sưu tầm, thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
(sách báo, các phương tiện nghe nhìn, trên mạng internet, quan sát tự nhiên, TN với các
dụng cụ đơn giản tự làm…), xử lý thông tin theo nhiều cách (lập bảng các giá trị đo, biểu
đồ, xử lý kết quả bằng biểu đồ, so sánh phân tích các dữ liệu… để rút ra kết luận) và
truyền đạt thông tin thông qua thảo luận, báo cáo viết…
Thông qua các hoạt động học tập tự lực, tích cực. HS không những chiếm lĩnh

được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng, mà còn có niềm vui của sự thành công trong học
tập và phát triển được năng lực sáng tạo của mình.
b. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức DH, kết hợp học tập cá nhân và học tập
hợp tác với các hình thức khác nhau.
HS đã được làm quen với hình thức học tập theo nhóm ngay từ lớp 6 trong các
giờ học Vật lý. GV cần tiếp tục rèn luyện kĩ năng làm việc tập thể trong các giờ học trên
lớp và cả trong tự học ở nhà.
- Quá trình tổ chức cho HS làm việc theo nhóm thường gồm các giai đoạn sau:
Làm việc chung toàn lớp; làm việc theo nhóm; thảo luận, tổng kết trước toàn lớp.

13


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

- Trong DH Vật lý lớp 10, GV có thể tổ chức cho HS làm việc theo nhóm khi
nghiên cứu nhiều nội dung kiến thức. Với các thiết bị TN được cung cấp cho trường
THPT hoặc với các dụng cụ mà GV hướng dẫn HS tự làm, GV có thể tổ chức cho các
nhóm HS tiến hành những TN sau dưới hình thức TN đồng loạt hoặc tốt hơn là nên dưới
TN cá thể.
c. Dạy HS phương pháp tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học.
- Mục tiêu dạy học không chỉ dừng lại ở những kết quả học tập cụ thể, những
kiến thức, kĩ năng cần hình thành, mà điều quan trọng hơn là ở bản thân việc học, khả
năng tự tổ chức và thực hiện quá trình học tập một cách có hiệu quả của HS. Mục tiêu
dạy HS phương pháp tự học chỉ có thể đạt được khi bản thân HS chủ động, tích cực, tự
lực hoạt động và chỉ đạt được sau một quá trình rèn luyện của HS.
- Trong một loạt công việc cần thực hiện trong quá trình học tập (phát hiện vấn
đề,đề xuất giải pháp phát hiện vấn đề đã phát hiện, thực hiện giải pháp đề xuất, xử lý kết

quả thực hiện giải pháp, khái quá hóa rút ra kết luận mới và vận dụng kiến thức), GV cần
tính toán xem với thời gian cho phép trên lớp, trình độ HS trong lớp thì việc gì được giao
cho HS tự làm (tự làm ngay trên lớp hay ở nhà), việc gì cần có sự trợ giúp của GV, còn
việc gì GV phải cung cấp thêm thông tin để HS có thể hoàn thành.
- Tự học không có nghĩa là không có sự giúp đỡ của GV khi HS gặp khó khăn,
không có sự trao đổi tranh luận của HS với nhau. Sự giúp đỡ của GV có thể là chia nhiệm
vụ nhận thức thành những nhiệm vụ bộ phận vừa sức HS, đưa ra những nhận xét theo
kiểu phản biện, nêu những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của HS hoặc hướng dẫn
HS xây dựng cơ sở định hướng khái quát các hoạt động khi làm việc với nguồn thông tin
cụ thể, cơ sở định hướng của quá trình của quá trình xây dựng các loại kiến thức Vật lý
khác nhau, cơ sở định hướng của việc giải một loại bài tập nào đó…
- Trong DH Vật lý lớp 10, ngoài việc tổ chức cho HS tự làm việc với các TN
Vật lý, GV cần lựa chọn một số nội dung kiến thức lý thuyết mới thích hợp trong SGK để
giao cho HS tự nghiên cứu ngay trên lớp hoặc ở nhà, HS được giao nhiệm vụ tự học
những nội dung kiến thức với mức độ yêu cầu tăng dần, từ việc đọc một mục trong SGK
để trả lời câu hỏi cho trước; đọc, phân ý, tìm những ý chính của một mục đến việc đọc,
14


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

tóm tắt nội dung của cả một bài học trong SGK và trình bày trước lớp theo cách của
mình.
d. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề hiểu dưới dạng chung nhất là toàn bộ
các hành động như tổ chức các tình huống có vấn đề, biểu đạt vấn đề, giúp đỡ những điều
cần thiết để HS giải quyết vấn đề, kiểm tra cách giải quyết đó và cuối cùng chỉ đạo quá
trình hệ thống hóa, củng cố kiến thức thu nhận được.

- Kiểu dạy học này giúp cho HS thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách
của các nhà khoa học, không những tạo nhu cầu hứng thú hoặc tập, mà còn phát triển
được năng lực sáng tạo của HS.
- DH phát hiện và GQVĐ gồm các giai đoạn sau:
+ Làm nảy sinh vấn đề cân nghiên cứu: GV giao cho HS một nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, HS gặp khó khăn, nảy sinh nhu cầu về một cái còn
chưa biết, về một cách giải quyết không có sẵn nhưng hy vọng có thể tìm tòi, xây dựng
được. Nhu cầu đó được diễn đạt thành một vấn đề - bài toán cần giải quyết.
+ Giải quyết vấn đề (đề xuất giải pháp và thực hiện giải pháp): HS đề xuất
giải pháp (khảo sát) lí thuyết hoặc giải pháp (khảo sát) thực nghiệm để giải quyết vấn đề
đặt ra, rồi thực hiện giải pháp đã đề xuất để rút ra kết luận về cái cần tìm.
+ Kiểm tra, vận dụng kết quả: xem xét khả năng chấp nhận được của các
kết quả tìm được trên cơ sở vận dụng chúng để giải thích, tiên đoán các sự kiện và xem
xét sự hợp của lý thuyết và thực nghiệm. Trong quá trình vận dụng, nhiều khi đi tới phạm
vi áp dụng của các kiến thức đã thu được và lại làm nảy sinh vấn đề cứu tiếp.

15


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

1.2. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn giáo án)
1.2.1.Quy trình tiến hành soạn giáo án.
Quan niệm về giáo án ngày nay đã thay đổi.
Quan niệm cũ

Quan niệm mới


Giáo án được coi như một “kịch bản” về Giáo án được coi như một “kịch bản”
những hoạt động của GV trên lớp.

về những hoạt động của HS dưới sự
điều khiển của GV.

Mục đích, yêu cầu:

Mục tiêu:

Nêu những mức độ kiến thức và kĩ năng Nêu những biểu hiện cần thiết ở HS
mà GV cần truyền thụ cho HS.

chứng tỏ các em đã có kiến thức và kĩ
năng đúng theo yêu cầu của chuẩn
chương trình mà Bộ đã ban hành.

Nội dung giáo án

Nội dung giáo án

Nêu kế hoạch (tiến trình) lên lớp của GV Hoạch định kế hoạch hoạt động của
HS trong tiết học, gồm:

gồm:
-

Các bước lên lớp.

-


Tổ chức nội dung thành các

-

Phân bố thời gian.

đơn vị kiến thức.

-

Dàn bài chi tiết.

-

-

Những kết luận chính.

thức và hình thức hoạt động học

-

Các câu hỏi chính.

tập thích hợp.

-

Bài tập.


-

Phân bố thời gian.

-

Thí nghiệm.

-

Tiên lượng những hỗ trợ cần

Mục tiêu của mỗi đơn vị kiến

thiết của GV.
-

Các câu hỏi chính.

-

Bài tập.

-

Những điều kiện cần chuẩn bị.

16



GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

Việc soạn giáo một giáo án đổi mới có thể tiến hành theo quy trình sau:
a. Lượng hóa các mục tiêu kiến thức và kĩ năng bài học.
b. Chia bài học thành những nội dung tương đối độc lập (đơn vị kiến thức).
Mỗi đơn vị kiến thức là một số nội dung gần gũi với nhau giúp ta hiểu một cách tương
đối đầy đủ một vấn đề vật lý nào đó. Mỗi tiết học nên có từ 3 đến 4 đơn vị kiến thức.
c. Hoạch định các hoạt động học tập của HS thích hợp cho việc nắm bắt từng
đơn vị kiến thức nói trên; nêu mục tiêu của từng hoạt động.
d.Tìm những hình thức học tập (tìm hiểu cá nhân, thảo luận nhóm,nghe giảng,
xem thí nghiệm chứng minh, làm TN đồng loạt…) phù hợp với mỗi đơn vị kiến thức nói
trên.
e.Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ của GV tương ứng vớí mỗi hoạt
động học tập của HS; kể cả việc dự kiến tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lí.
f.Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.
g.Xác định những điều kiện chuẩn bị cho tiết học: các thí nghiệm, các phương
tiện dạy học như tranh ảnh, máy chiếu…
1.2.2.Hoạt động dạy học phổ biến trong một tiết học.
- Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ:
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của - Đặt vấn đề nêu câu hỏi.
GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn.
-


- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập

- Trao nhiệm vụ học tập

17


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

- Hoạt động thu thập thông tin.
Hoạt động của GV
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.


- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong - Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.
- Tìm hiểu bảng số liệu.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu
cần tìm hiểu.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong
TN.
- Làm TN, lấy số liệu…

18


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

MẪU GIÁO ÁN ĐỂ THAM KHẢO:

Tên bài học:………………………………
I – Mục tiêu (đã được lượng hóa)
1. Mục tiêu kiến thức
2. Mục tiêu kĩ năng
3. Mục tiêu thái độ (nếu có)
II – Chuẩn bị
Nêu rõ thiết bị thí nghiệm, biểu bảng, tranh ảnh, mô hình, phương tiện dạy học
(đèn chiếu, bản trong, phiếu học tập…) cần dùng cho GV, nhóm HS hay mỗi HS.
III – Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động 1. Nêu tên hoạt động

Nêu thời gian dự kiến dành cho hoạt động 1.
Nêu mục tiêu của hoạt động.
Nêu hình thức tổ chức học tập (cá nhân, nhóm, lớp).
Hoạt động của HS

Trợ giúp của GV

- Nêu các công việc mà HS phải - Nêu các lệch điều khiển hoạt động.
thực hiện theo lệch điều khiển của - Nêu các câu hỏi định hướng cần
GV.

chuẩn bị trước.

- Dự kiến tình huống có thể xảy ra - Nêu các hoạt động phối hợp của
(nếu cần).

GV: hướng dẫn, đàm thoại…

- Nêu kết quả cần đạt của hoạt
động.
Hoạt động 2. Cấu trúc tương tự như hoạt động 1........
Nhìn chung giáo án không nên viết quá dài. Đó là vì, GV phải nhuần nhuyễn giáo
án trước khi lên lớp; ở trên lớp, giáo án chỉ có tác dụng gợi ý, GV chỉ có thể liếc nhìn
giáo án mà không thể đọc từng dòng của giáo án được.

19


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn


SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

Thông thường, hoạt động đầu tiên là hoạt động “ tạo tình huống học tập” và hoạt
động cuối cùng là hoạt động “củng cố bài trao nhiệm vụ học tập ở nhà”.
IV- Rút kinh nghiệm
Phần này dành cho GV ghi chép lúc rút kinh nghiệm sau tiết dạy học.
1.3. Đổi mới phương pháp đánh giá môn vật lý ở trường THPT.
1.3.1. Thực trạng của việc đánh giá kết quả học tập môn Vật lý ở trường THPT
trước đây.
Việc đánh giá kết quả học tập môn Vật lý của HS trước đây có một số nhược
điểm làm cho nó không thực hiện đầy đủ các mục tiêu và chức năng cơ bản của đánh giá
trong giáo dục. Sau đây là một số thiếu sót cơ bản.
- Chưa thực hiện được đầy đủ các chức năng của kiểm tra, đánh giá: các đề
kiểm tra thường không hướng vào việc thực hiện “đánh giá định hình” mà hướng vào
việc thực hiện “đánh gia tổng kết”. Kiểm tra chủ yếu dùng để đánh giá, phân loại HS chứ
không dùng để thu thập thông tin cần thiết cho việc định hướng hoạt động dạy và học tiếp
theo nhằm cải thiện hoạt động dạy này.
- Chưa thực hiện đầy đủ các loại hình kiểm tra quy định trong kế hoạch dạy
học cũng như chưa thực hiện được đầy đủ các chức năng của từng loại hình kiểm tra:
Các loại hình kiểm tra trong kế hoạch dạy học gồm:
+ Kiểm tra thường xuyên bao gồm kiểm tra miệng, kiểm tra lý thuyết và
kiểm tra thực hành dưới 1 tiết.
+ Kiểm tra định kì bao gồm kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành 1 tiết
trở lên, kiểm tra học kì.
Số lượng bài kiểm tra, trong đó có cả kiểm tra thực hành đã được quy định
trong kế hoạch dạy học của từng lớp, nhưng trong thực tế , nhiều GV đã không thực hiện
đầy đủ số lượng các bài kiểm tra này, nhất là các bài kiểm tra thực hành.

20



GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

1.3.2. Định hướng đổi mới việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
a. Mục đích và chức năng của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục.
- Mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục.
Đối với HS:
+ Chẩn đoán năng lực và trình độ của HS để phân loại, tuyển chọn và
hướng học cho HS (đánh giá đầu vào).
+ Xác định kết quả học tập của HS theo mục tiêu của chương trình các môn
học.
+ Thúc đẩy, động viên HS cố gắng khắc phục thiếu sót, phát huy năng lực
của mình để học tập đạt kết quả tốt hơn.
+ Đánh giá sự phát triển nhân cách nói chung của HS theo mục tiêu giáo
dục (đánh giá đầu ra).
Đối với GV:
+ Cung cấp thông tin về các đặc điểm tâm, sinh lý của HS và trình độ học
tập của HS.
+ Cung cấp thông tin cụ thể về tình hình học tập của HS làm cơ sở cho việc
cải tiến nội dung và PPDH nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Đối với các cơ quan quản lí và nghiên cứu giáo dục:
+ Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc cải tiến mọi mặt hoạt động của
giáo dục.
+ Cung cấp các thông tin cần thiết cho việc đánh các cơ sở giáo dục.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá trong giáo dục:
+ Chức năng của kiểm tra: Đây là chức năng cơ bản thể hiện ở chỗ phát
hiện được thực trạng về kiến thức, kĩ năng và thái độ của HS, để từ đó xác định được mục
đích đạt được và khả năng tiếp tục học tập vươn lên của HS. Đây cũng là phương tiện

hữu hiệu để kiểm tra hoạt động của GV, của nhà trường cũng như của mọi người, mọi cơ
sở tham gia vào công tác giáo dục.
+ Chức năng dạy học: đánh giá là một trong những khâu quan trọng của
quá trình dạy học. Nó giúp cho HS thấy được ưu điểm và nhược điểm của mình trong học
21


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

tập để tiếp tục vươn lên, nó cũng giúp cho GV thấy được ưu điểm và nhược điểm của
mình trong giảng dạy để không ngừng cải tiến. Đánh giá còn góp phần quan trọng trong
việc rèn luyện cho HS những phẩm chất tốt đẹp như lòng say mê học tập, tinh thần cố
gắng, ý thức vươn lên, lòng khiêm tốn, tự trọng, trung thực… Nó cũng có thể góp phần
đáng kể trong việc điều chỉnh thái độ của GV đối với công việc của mình cũng như đối
với HS.
+ Chức năng điều khiển: đánh giá không những là công cụ dùng để thu thập
thông tin phản hồi về quá trình giáo dục mà còn là cơ chế điều khiển hữu hiệu chính quá
trình này. “thi thế nào, học thế ấy” là sự thể hiện cụ thể chức năng này của đánh giá trong
giáo dục.
Ba chức năng trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ lẫn nhau. Tùy theo
từng trường hợp cụ thể và mục đích cụ thể mà một hoặc một số chức năng nào đó có thể
nổi trội hơn các chức năng còn lại.
b. Các loại hình đánh giá.
- Đánh giá định hình (còn gọi là đánh giá quá trình) và đánh giá tổng kết:
+ Đánh giá định hình: Được tiến hành trong quá trình dạy học và học một
nội dung nào đó, nhằm thu thập thông tin phản hồi về kết quả học tập của HS về nội dung
đó, dùng làm cơ sở cho định hướng hoạt động dạy và học tiếp theo nhắm làm cho những
hoạt động này có hiệu quả hơn. Việc thu thập và sử dụng thông tin để theo dõi sự tiến bộ

và hỗ trợ các bước tiếp theo của việc dạy và học.
+ Đánh giá tổng kết: cuối mỗi giai đoạn đào tạo, kết quả học tập của HS sẽ
được đánh giá và tổng kết một cách chính quy và hệ thống bằng đánh giá tổng kết.
Đánh giá tổng kết cung cấp thông tin về kết quả học tập của học sinh so với
mục tiêu giáo dục của mỗi giai đoạn. Nó là cơ sở để phân loại, lựa chọn HS, phân phối
HS vào chương trình học tập thích hợp, cấp chứng chỉ văn bằng tốt nghiệp cho HS. Tuy
nhiên nó không thể góp phần vào việc cải thiện kết quả học tập của HS trong giai đoạn
học tập được đánh giá. Tất nhiên, nó vẫn có thể góp phần vào việc cung cấp thông tin,
làm cơ sở cho việc cải tiến việc học tập này trong tương lai, cho những HS lớp kế tiếp.
Tuy có những khác biệt về mục đích và cách tiến hành song đánh giá định hình
22


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

và đánh giá tổng kết không phải là hai loại hình đánh giá hoàn toàn tách rời nhau, mà gắn
bó với nhau, hỗ trợ lẫn nhau.
- Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí: Đánh giá theo chuẩn và đánh
giá theo tiêu chí là hai loại hình đánh giá khác nhau về mục tiêu và cách thức lựa chọn
nội dung cũng như cách thức cho điểm.
+ Đánh giá theo chuẩn: đánh giá theo chuẩn nhằm so sánh kết quả học tập
của một HS với các HS khác được học cùng một chương trình giáo dục. Nó cho phép sắp
xếp kết quả học tập của HS theo thứ tự và phân loại HS theo thứ tự. Các kì thi HS giỏi,
thi tuyển HS vào lớp 10, vào trường chuyên, vào đại học… là những ví dụ cụ thể về đánh
giá theo chuẩn. Vì mục đích là sắp xếp thứ tự nên trong đánh giá theo chuẩn phải sử dụng
những công cụ đánh giá giống nhau. Bộ công cụ càng có khả năng phân biệt năng lực học
tập của HS cao bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu.
+ Đánh giá theo tiêu chí: nhằm xác định mức độ kết quả học tập của mỗi

HS theo mục tiêu giáo dục. Trong đánh giá theo tiêu chí, kết quả học tập của mỗi HS
được so sánh với mỗi mục tiêu học tập trong chương trình giáo dục của các môn học,
trong đó nêu rõ những kiến thức, kĩ năng và thái độ nào HS phải đạt được sau khi học
tập.
Các kì kiểm tra học kì, kiểm tra cuối năm học, thi tốt nghiệp… là những ví dụ
cụ thể về đánh giá theo tiêu chí.
Vì mục đích là so sánh kết quả học tập của HS với các mục tiêu dạy học cố
định, nên các công cụ đánh giá phải bám sát các mục tiêu dạy học, phải cho phép đo được
mức độ đạt được các mục tiêu này của mỗi HS.

23


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

c. Các hình thức đánh giá.
Không chính quy
1. Quan sát hoạt động của HS một cách ngẫu
nhiên (không lập kế hoạch trước)
2. Tập trung uan sát một số HS hoặc một số hoạt
động xác định (có lập kế hoạch trước).
3. Kiểm tra và cho điểm thường xuyên để thu
Định hình

thập thông tin phản hồi về việc học tập của HS
trên lớp.
4. Các bài tập đặc biệt góp phần xếp loại tổng
thể HS.

5. Các bài kiểm tra trên lớp trong điều kiện

Tổng kết

nghiêm túc (kiểm tra cuối chương, kiểm tra học
kì…) góp phần xếp loại tổng thể HS.
6. Các bài kiểm tra chính thức kết thúc năm học
7. Các kì thi do các cơ quan quản lý giáo dục
ngoài trường tổ chức và chấm điểm nhằm khẳng
định trình độ của HS.

Chính quy
Các hình thức từ 1 đến 5 mang tính định hình, còn các hình thức từ 4 đến 7
mang tính tổng kết.
Việc thu thập thông tin về kết quả học tập của HS có thể được tiến hành theo
các hình thức sau đây:
- Viết.
- Thực hành.
- Vấn đáp.
- Kết hợp viết, thực hành và vấn đáp.
24


GVHD:ThS.GVC.Trần Quốc Tuấn

SVTH:Phạm Thị Tố Quyên

Với mỗi hình thức trên có thể sử dụng các loại công cụ đánh giá khác nhau.
Hình thức


Công cụ
- Trắc nghiệm khách quan.
- Trắc nghiệm tự luận.
+ Câu trả lời ngắn.
+ Câu hỏi có dàn ý trả lời.

Viết

+ Câu hỏi mở.

- Phối hợp trắc nghiệm khách quan và tự
luận.
- Bài kiểm tra cho phép mở sách.
- Bài thực hành ngắn trên lớp tiến hành
trong giờ học lý thuyết.
- Bài thực hành dài tiến hành trong thời

Thực hành

gian thực hành.
- Quan sát thường xuyên và định kì kĩ năng
học hành của HS.
- Các hoạt động thực hành tiến hành ngoài
lớp học, ngoài giờ học.

d. Lĩnh vực đánh giá
Vì đánh giá trong giáo dục là so sánh kết quả với mục tiêu giáo dục, do đó lĩnh
vực đánh giá trong giáo dục cũng là lĩnh vực của mục tiêu giáo dục. Ba lĩnh vực của mục
tiêu giáo dục là:
- Lĩnh vực nhận thức liên quan đến khả năng suy nghĩ, lập luận bao gồm

việc thu thập các thông tin, giải thích, lập luận theo kiểu diễn dịch và quy nạp và sự đánh
giá có phê phán.
- Lĩnh vực vận động liên quan nhiều đến những kĩ năng đòi hỏi sự khéo léo
về tay chân, sự phối hợp các hành động từ đơn giản đến phức tạp.
25


×