Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý NGHIÊN cứu PHƯƠNG PHÁP xây DỰNG các ĐỊNH LUẬT và THUYẾT vật lý TRONG CHƯƠNG 6 CHẤT KHÍ, vật lý 10 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SP VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Vật lý

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG
CÁC ĐỊNH LUẬT VÀ THUYẾT VẬT LÝ TRONG
CHƯƠNG 6. CHẤT KHÍ, VẬT LÝ 10 NÂNG CAO

Giảng viên hướng dẫn:
ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

Cần Thơ, 05/2013

Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Vị
MSSV: 1090229
Lớp: SP Vật lý – K35



Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

LỜI CẢM ƠN
------o0o-----Để đạt được kết quả như ngày hôm nay. Em xin chân thành gửi


đến quý thầy cô thuộc bộ môn Vật lí lời cảm ơn sâu sắc, các thầy cô
đã hướng dẫn và cho em biết được nhiều kiến thức, kinh nghiệm
nghề nghiệp và cuộc sống vô cùng quý trong suốt bốn năm học tập
và rèn luyện tại trường. Đó là hành trang vững chắc không chỉ giúp
em hoàn thành đề tài tốt nghiệp mà còn là nền tảng cho sự nghiệp
của em ở tương lai.
Bên cạnh đó, đặc biệt em xin gửi lời biết ơn chân thành nhất đến
thầy hướng dẫn của em: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn đã quan tâm
giúp đỡ và tạo động lực cho em trong suốt thời gian làm đề tài.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe và
công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng.
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Vị


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

Ngày............tháng........năm….2013

ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

MỤC LỤC.

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3. Giả thuyết khoa học .................................................................. Error! Bookmark not defined.
4. Nhiệm vụ của đề tài................................................................... Error! Bookmark not defined.
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... Error! Bookmark not defined.
6. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................... Error! Bookmark not defined.
7. Các giai đoạn thực hiện. ............................................................ Error! Bookmark not defined.
8. Tính mới mẻ và đóng góp của đề tài .......................................... Error! Bookmark not defined.
9. Các chữ viết tắt. ........................................................................ Error! Bookmark not defined.

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ TRUNG HỌC

PHỔ

THÔNG .............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở trung học phổ thông ........... Error!
Bookmark not defined.
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta...................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý trung học phổ thông. ............... Error!
Bookmark not defined.
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh. ........ Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học ............ Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học
........................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Mục tiêu của việc đổi mới chương trình vật lý trung học phổ thông. ...... Error! Bookmark not
defined.
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp với những quan điểm

hiện đại. .............................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm sau khi học vật lý phổ thông ................ Error!
Bookmark not defined.

i


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

1.3.3. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng nhận thức vật lý ........... Error! Bookmark not defined.
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý lớp 10 theo chương trình trung học
phổ thông đổi mới .............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Phát huy tinh thần chủ động, tích cực và sáng tạo của học học sinh. .. Error! Bookmark not
defined.
1.4.2. Tổ chức hoạt động dạy và học chủ động để học sinh tự lĩnh hội kiến thức và kỹ năng ........ Error!
Bookmark not defined.
1.4.3. Bồi dưỡng kỹ năng học cá nhân và học hợp tác của học sinh ............. Error! Bookmark not
defined.
1.4.4. Tăng cường làm thí nghiệm, và sử dụng các phương tiện hiện đại trong quá trình dạy học
........................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.5. Soạn giáo án theo tinh thần mới, lấy học sinh làm trung tâmError! Bookmark not defined.
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học ................................................... Error! Bookmark not defined.
1.5.1. Các quan điểm mới về giáo án ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.5.2. Quy trình (các bước) thiết kế bài học.................................. Error! Bookmark not defined.
1.6. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá ............................................... Error! Bookmark not defined.
1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá .............................................. Error! Bookmark not defined.

1.6.2. Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Error! Bookmark not defined.
1.6.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá.................................................... Error! Bookmark not defined.
1.6.5. Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ............................... Error! Bookmark not defined.

Chương 2. CON ĐƯỜNG HÌNH THÀNH NHỮNG KIẾN THỨC VẬT LÝ
CƠ BẢN ............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Con đường hình thành những định luật vật lý ......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Đặc điểm của định luật vật lý ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Các loại định luật vật lý ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Các con đường hình thành những định luật Vật lý ............. Error! Bookmark not defined.
2.2. Con đường hình thành các thuyết vật lý ................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Đặc điểm của thuyết vật lý. ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Cấu trúc của một thuyết vật lý ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Con đường hình thành thuyết vật lý ................................... Error! Bookmark not defined.

ii


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ. ............. Error! Bookmark not defined.
3.1. Phương pháp thực nghiệm ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Khái niệm phương pháp thực nghiệm .................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm. ..................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý ................. Error! Bookmark not defined.

3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học ....................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tổ chức tính huống học tập ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề ................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Các kiểu hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề ................... Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ GIÁO ÁN CHƯƠNG 6. CHẤT KHÍ VẬT LÝ 10
NÂNG CAO ....................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1. Đại cương về chương nghiên cứu ............................................ Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Mục đích của chương .......................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Kiến thức, kỹ năn của chương ............................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương .................................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Thiết kế giáo án một số bài trong chương ................................ Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Giáo án bài 44. Thuyết đông lực học phân tử chất khí. Cấu tạo chất .. Error! Bookmark not
defined.
4.2.2. Giáo án bài 45. Định luật Bôilơ - Mariốt ................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Giáo án bài 47. Phương trình trạng thái khí lý tưởng. Định luật Gay Luy xác ............. Error!
Bookmark not defined.

Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................... Error! Bookmark not defined.
5.1. Mục đích ................................................................................. Error! Bookmark not defined.
5.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................. Error! Bookmark not defined.
5.3. Đối tượng thực nghiệm ........................................................... Error! Bookmark not defined.
5.4. Kế hoạch giảng dạy ................................................................. Error! Bookmark not defined.
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học............................................... Error! Bookmark not defined.
5.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................... Error! Bookmark not defined.
5.6.1. Đề kiểm tra 15 phút............................................................. Error! Bookmark not defined.

iii



Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

5.6.2. Đề kiểm tra 1 tiết ................................................................ Error! Bookmark not defined.
5.6.3. Kết quả kiểm tra.................................................................. Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT ............................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. Error! Bookmark not defined.

iv


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thực tế ngành Vật lý là nền tảng để pháp triển các ngành khoa học, kĩ thuật,
công nghệ và cũng như không thể thiếu trong đời sống thường ngày của con người. Việc
hiểu biết và nhận thức về giá trị của ngành học vật lý cũng rất quan trọng. Cho nên ở
THPT đã và đang cung cấp cho HS một hệ thông kiến thức cơ bản, tương đối đầy đủ và
hiện đại, hình thành ở HS những kỹ năng và thói quen làm việc khoa học góp phần tạo cho
họ các năng lực nhận thức, năng lực hành động và các phẩm chất nhân cách mà mục tiêu

giáo dục đề ra về môn học này. Xuất phát từ những nhiệm vụ cơ bản trong DHVL truyền
thụ kiến thức theo chương trình đổi mới sẽ giúp cho HS nắm vững các định luật về các sự
vật, hiện tượng và quá trình vật lý thường gặp trong đời sống khoa học và sản xuất.
Tuy nhiên thực tế thì việc giảng dạy Vật lý ở THPT còn mang nặng lối truyền thụ
một chiều, HS chỉ tiếp thu kiến thức lý thuyết từ GV truyện thụ mà không thể tự mình
tiến hành các thao tác thực hành, quan sát các thí nghiệm để tự mình rút ra các kiến thức.
GV chỉ truyền thụ và bắt HS phải thừa nhận những kiến thức đã được đưa ra đó. Từ đó
HS chưa thể vận dụng được những kiến thức lí thuyết vào thực tiễn, tư duy và hành động.
Đồng thời do ở các trường THPT có sự khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất và nhiều
vấn đề khác, mặc dù các trường đã cố gắng thay đổi theo hướng tích cực nhưng kết quả
vẫn còn rất hạn chế.
Để đạt được kết quả tốt hơn trong dạy và học. Tại nghị quyết TW2 khóa WIII
(12/1996) và nghị quyết 40/2000/QH10 (09/12/2000) của Quốc hội khóa X về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông ở nước ta, đã khẳng định mục tiêu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông lần này là “xây dụng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục,
sách giáo khoa phổ thông nhằm nâng cao chất lựơng giáo dục toàn diện nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống
Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông của các nước phát triển trong khu vực và
thế giới”. Đồng thời yêu cầu việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán
triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung phương pháp giáo dục, khắc phục những mặt hạn chế
trong dạy học, tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học, coi trọng
kiến thức khoa học xã hội và nhân văn, bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ
1


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị


hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. Ngoài ra, nghị quyết cũng đã đưa được
thể chế hóa lại trong luật giáo dục (2005) với định hướng “ phương pháp giáo dục phổ
thông phải pháp huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho HS”
Mặt khác yêu cầu đổi mới PPDHVL ở THPT là một yêu cầu vô cùng cấp bách và
khẩn thiết. Việc đổi mới cần tiến hành để phù hợp với trình độ tri thức và nhịp độ pháp
triển tri thức ngày càng cao của nhân loại, để pháp huy tính tự học hỏi, tự tìm tòi của HS,
phải để HS tham gia hành động để tự tìm ra và lĩnh hội tri thức đó.
Hiện tại, một số GV ở THPT vẫn chưa nắm vững phương pháp nhận thức khoa học
trong DHVL. Cho nên cần phải bồi dưỡng và phát triển năng lực DHVL cho giáo viên
vật lý tương lai để đáp ứng yêu cầu trong thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Để việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông có hiểu quả thì cần phải đào tạo
và bồi dưỡng GV có năng lực dạy học theo những quan điểm đổi mới PPDH, biết lấy học
sinh làm trung tâm, để học sinh biết chiếm lĩnh kiến thức một cách tốt nhất. Người GV
tương lai phải biết vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm của từng
trường, từng lớp, từng trình độ vốn có của học sinh.
Là một GV VL trong tương lai, tôi nhận định được vai trò và trách nhiệm cần phải
bồi dưỡng và phát triển năng lực giảng dạy Vật lý nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc
đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta.
Từ những lí trên tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu phương pháp xây dựng các
định luật và thuyết vật lý trong chương 6. Chất khí, VL 10 NC”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
 Nghiên cứu phương pháp xây dựng các định luật và thuyết vật lý trong chương 6.
Chất khí, VL 10 NC tinh thần áp dụng các phương pháp nhận thức khoa học.
 Hình thành những nhận thức và những năng lực cần thiết để thiết kế giáo án dạy học
theo hướng đổi mới, tích cực phù phợp với giai đoạn hiện nay, nhằm nâng cao chất
lượng DHVL


2


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể nghiên cứu phương pháp xây dựng các định
luật và thuyết vật lý trong chương 6. Chất khí, VL 10 NC và thiết kế giáo án theo tinh thần
áp dụng các phương pháp nhận thức khoa học.
4. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu các cơ sở lý luận: Lí luận dạy học VL, đổi mới phương pháp dạy học
VL ở trường THPT, Cơ sở lí luận của đề tài.
 Xây dựng tiến trình hoạt động dạy học VL THPT theo hướng đề tài.
 Nghiên cứu chương 6. Chất khí SGK VL 10 NC: Mục tiêu, sơ đồ cấu trúc nội dung
và nhận xét.
 Thiết kế chương 6. Chất khí SGK VL 10 NC
- Bài 44. Thuyết động lực học phân tử chất khí. Cấu tạo chất.
- Bài 45. Định luật Bôilơi-Mariốt.
- Bài 46. Định luật Sac-lơ. Nhiệt độ tuyệt đối.
- Bài 47. Phương trình trạng thái của khí lí tưởng. Định luật Gay-luy-xác
- Bài 48. Phương trình Clapêrôn-Menđêlêép.
 Sử dụng đồ dùng dạy học và bản vẽ sẵn.
 Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại: Power Point, Overhead...
 Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sách giáo khoa vật lý THPT, các tài liệu bồi dưỡng
giáo viên vật lí THPT, các tài liệu về chuyên ngành PPDH vật lí, tâm lý học, giáo
dục học,...
 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thầy cô, anh chị khóa trước, bạn bè.....
 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến hành giảng dạy chương 6. Chất khí VL 10
NC, 15 phút, tiến hành kiểm tra 1 tiết, đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài,..
6. Đối tượng nghiên cứu.
Các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong đó thể hiện các biện pháp
thực hiện theo hướng “Nghiên cứu phương pháp xây dựng các định luật và thuyết vật lý
trong chương 6. Chất khí, VL 10 NC”.
3


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

7. Các giai đoạn thực hiện.
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu đề tài, trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài nghiên cứu.
 Giai đoạn 2: Lập đề cương nghiên cứu: chi tiết, logic, chặt chẽ và hoàn thiện.
 Giai đoạn 3: Nghiên cứu cơ sở lý luận.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng các định luật chất khí
SGK VL10 NC. Thiết kế một số bài cụ thể.
 Giai đoạn 5: Thực nghiệm Sư phạm .
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Power Point.
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.

8. Tính mới mẻ và đóng góp của đề tài

 Góp phần vào cơ sở lí luận cho việc áp dụng định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
 Có thể là tài liệu tham khảo cho việc thực hiện các đề tài có liên quan.
9. Các chữ viết tắt.
Vật lý:

VL

Sách giáo khoa:

SGK

Học sinh:

HS

Quá trình dạy học:

QTDH

Thí nghiệm:

TN

Phương pháp giảng dạy:

PPDH

Giáo viên:

GV


Thiết bị dạy học

TBDH

Dạy học:

DH

Phương tiện dạy học:

PTDH

Phương pháp:

PP

Sách giáo viên:

SGV

Trung ương:

TW

Trung học phổ thông:

THPT

Nâng cao:


NC

Công nghệ thông tin:

CNTT

Học tập:

HT

Phương pháp dạy học:

PPDH

Đánh giá:

ĐG

Kiểm tra:

KT

Giáo dục:

GD

Trường hơp:

TH


4


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở trung học phổ thông
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Cùng với xu thế chung của cả thế giới, trong thập kỉ cuối của thế kỉ 20, cả nước ta đã
khởi động trào lưu đổi mới PPDH từ các trường Đại học, đặc biệt là các trường Đại học sư
phạm, cho tới các trường phổ thông. Nhân loại đang ở kỉ nguyên mà động lực chủ yếu cho
việc phát triển kinh tế là tri thức. Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa
đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới
cho sự nghiệp GD thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Nền GD không chỉ dừng lại ở chỗ
trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy được mà còn phải bồi
dưỡng cho họ tính năng động, cá nhân phải có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi.
Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa VIII đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ
của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc,
có năng lực tiếp thu văn hóa tinh hoa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con
người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có
phong cách công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là những người kế thừa xây

dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn Bác Hồ.” [17, tr 49]
Thực tế ngày nay phần lớn GV vẫn dạy theo PPDH truyền thống. Thực chất của
phương pháp này nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò lắng nghe,
ghi nhớ và bắt trước làm theo, thì không thể đào tạo những con người có tính tích cực cá
nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi. Bên cạnh đó, GV không quan tâm đến
việc tạo động cơ, gây hứng thú, để kích thích và phát huy tính tích cực, chủ động trong học
tập của HS. Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, nền giáo dục của nước ta
chuyển dần từ trang bị cho HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng lực mà trước hết là
năng lực sáng tạo. Cần phải xây dựng một hệ thống PPDH mới có khả năng thực hiện mục
5


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

tiêu mới. Nghị quyết TW2, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên Đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự
đào tạo.” [17, tr 50]
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
a. Quan điểm dạy học
Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp,
trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết
của lí luận dạy học, những điều kiện DH và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò
của GV và HS trong quá trình DH. Quan điểm DH là những định hướng mang tính chiến

lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. Những quan điểm DH cơ bản: dạy học
giải thích minh họa, dạy học gắn với kinh nghiệm, dạy học kế thừa, dạy học định hướng
HS, dạy học định hướng hành động, dạy học định hướng mục tiêu, dạy học giải quyết vấn
đề, DH theo tình huống, DH giao tiếp, DH nghiên cứu, DH khám phá, dạy học mở.
b. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là con đường để đạt mục đích DH. Phương pháp dạy học là
cách thức hành động của GV và HS trong quá trình DH. Cách thức hành động bao giờ
cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một
cách độc lập. Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và
HS trong những điều kiện DH xác định nhằm đạt mục đích dạy học; thông qua đó và bằng
cách đó GV và HS lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những
điều kiện học tập cụ thể.
c. Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của GV và HS trong các
tình huống và hành động nhỏ, cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình DH.
Quan điểm dạy học là khái niệm rộng, định hướng việc lựa chọn các phương pháp
dạy học cụ thể. Phương pháp dạy học là khái niệm hẹp hơn, đưa ra các mô hình hoạt động.
Kỹ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất thực hiện các tình huống cụ thể của hoạt động.
6


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

d. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động.

Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho HS, tận dụng
được công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến
thức có sẵn. Rất cần phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ
thông tin. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp tác. Định hướng vào người học
được coi là quan điểm định hướng chung trong đổi mới PPDH. Quan điểm định hướng
chung cần được cụ thể hóa thông qua những quan điểm dạy học khác, như dạy học giải
quyết vấn đề, DH theo tình huống, DH định hướng hành động… cũng như các phương
pháp, kĩ thuật DH cụ thể, nhằm tăng cường hơn nữa việc gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy
với hành động, nhà trường với xã hội.
Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của GV và HS, đổi mới hình thức tổ chức
dạy học, đổi mới hình thức tương tác xã hội trong dạy học, đổi mới kỹ thuật dạy, học với
định hướng:
 Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
 Phù hợp với nội dụng dạy học cụ thể.
 Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
 Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện DH của nhà trường.
 Phù hợp với việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học.
 Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH có tiên
tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.
 Tăng cường sử dụng các PTDH, TBDH và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của
CNTT.
e. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền
thụ một chiều sang dạy học theo “PPDH tích cực” với các kĩ thuật DH tích cực nhằm giúp
HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự
7



Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong
học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “Học”
là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông
tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS,
dạy HS cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực dạy phương pháp và kĩ thuật
lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và
tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát triển xã hội.
Phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa hoạt động, chủ động, trái với
không hoạt động, thụ động. Kĩ thuật DH tích cực là “hạt nhân” của PPDH tích cực, hướng
tới việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, nghĩa là hướng vào phát huy tính tích
cực, chủ động của người học chứ không phải hướng vào việc phát huy tính tích cực của
người dạy.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học, tuy
nhiên, thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của thầy. Mặt
khác, cũng có trường hợp HS mong muốn được học theo PPDH tích cực nhưng GV chưa
đáp ứng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo PPDH
tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình
thành thói quen cho HS. Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác giữa thầy và trò,
sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả. PPDH tích cực hàm chứa
cả phương pháp dạy và phương pháp học.
f. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực
 Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ
chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh
Dạy học thay vì lấy “Dạy” làm trung tâm thì sang lấy “Học” làm trung tâm. Trong

PP tổ chức, người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và
chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không
phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình
huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm,
giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ
năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập
8


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo của
mình.
Dạy theo cách này, GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn
hành động. Nội dung và PPDH phải giúp cho từng HS biết hành động và tích cực
tham gia các chương trình hành động của cộng đồng, thực hiện thầy chủ đạo, trò chủ
động: Hoạt động với kỹ thuật DH tích cực làm cho lớp học ồn ào hơn, nhưng là sự
ồn ào, sôi động hiệu quả. [1, tr 10]
 Dạy học chú trọng rèn luyện PP tích cực và phát huy năng lực tự học của HS.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là
biện pháp nâng cao hiệu quả DH mà còn là mục tiêu dạy học hiện nay.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ
thuật, công nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối
lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ phương pháp học ngay
từ cấp Tiểu học và càng lên cấp học cao hơn càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho

người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ
lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được
nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá
trình DH, biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động, đặt vấn đề phát triển tự
học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học
cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.
 Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt
đối nên khi áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ,
mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ
càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu
cầu và khả năng của mỗi HS có thể thực hiện trên cơ sở áp dụng CNTT trong dạy
học.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Trong lớp học môi trường giao tiếp
9


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường
chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến
của mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình
lên một trình độ mới. Bài học phải tận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm
sống, cũng như những trải nghiệm phong phú của thầy giáo.
Trong nhà trường, PP học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường.

Được sử dụng phổ biến trong DH là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ từ 4 đến 6
HS. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết vấn đề gay
cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm
vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại. Tính
cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn; phát triển tình bạn, ý thức
tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội được đưa vào đời sống
học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao
động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc
gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải
chuẩn bị cho học sinh.
Từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn thuần là
người truyền đạt kiến thức nữa mà giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội
dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của
chương trình. Trên lớp, HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước
đó, khi soạn giáo án, GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu DH
thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động
viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi
nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có năng lực sư
phạm mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn
biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
 Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá

10


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trần Thị Vị

Trong dạy học, việc dánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thức trạng và
điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều
chỉnh hoạt động dạy của thầy. Theo PPDH truyền thống GV đóng vai trò độc quyền
đánh giá HS. Ngược lại, trong PPDH tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ
năng tự đánh giá và tạo điều kiện để HS được tham gia ĐG lẫn nhau, từ đó để điều
chỉnh cách học. Tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho
sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
Hoạt động đánh giá rất đa dạng: đánh giá chính thức và không chính thức; đánh giá
bằng định tính và định lượng; đánh giá bằng kết quả và bằng biểu lộ thái độ - tình
cảm; đánh giá thông qua sản phẩm được giới thiệu và định hướng phát triển các mối
quan hệ xã hội.
 Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế, phù hợp với điều kiện thực tế
về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV, khả năng của HS, tối ưu các điều kiện hiện có. Sử
dụng các PTDH, TBDH hiện đại khi có điều kiện.
1.2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý trung học phổ thông.
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục của
chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu, kiểm tra,
đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi và nhắc lại”. Nói cách khác,
GV là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết định tất cả, từ xác định mục
đích học, nội dung học, cách thức học, con đường đi đến kiến thức kĩ năng, đánh giá kết
quả học. Nếu dạy theo cách này thì HS sẽ dồn vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội
suy nghĩ, phát triển kiến thức, thực hiện được những suy nghĩ mới mẻ của mình.
Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới PPDH. Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất là tổ
chức cho HS tham gia tích cực vào hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm tòi nghiên
cứu với phương pháp thực nghiệm. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh
khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lối cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải quyết

vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Để thực hiện được phương pháp dạy học theo hướng vào việc tổ chức hoạt động
nhân thức tích cực, tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có
11


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

phương tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với VL học thì đặc điểm quan trọng là tài liệu
giáo khoa và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều kiện
cho việc thực hiện mục tiêu dạy học.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
 Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học.
 Phát phiếu học tập về nhà cho HS.
 Tập cho HS PP đọc sách, có ý thức tự đọc sách.
 Tập cho HS làm quen với các PPNTKH.
 Tăng cường dạy học theo nhóm hợp tác.
Tăng cường dạy học theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho việc học tập cá nhân
có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác, sẻ kinh nghiệm và học hỏi
lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Đồng thời qua những lần thảo luận, tranh
luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu
biết của họ sẽ được hình thành hoặc được bác bỏ. Mặt khác, việc học theo nhóm, tất cả mọi
HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện tự
thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh về học tập của HS.
Bên cạnh đó, việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học còn là một biện pháp giúp
ta giải quyết một số khó khăn hơn: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc

bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho môn học.
GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm hiểu
ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà nên dành
một phần nội dung nào đó cho học sinh tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học
của học sinh.
Tuy nhiên những vấn đề này trước đây chưa được chý ý đúng mức, HS đã quen học
tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kĩ lưỡng của GV, ít chịu tự lực học tìm tòi nghiên
cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng khắc phục tình
trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những học sinh ở lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú, chứ
không phải bị ép buộc. Chính vì vậy vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh họa nữa
12


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công
các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phá triển được năng lực.
Muốn vậy GV cần:
 Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
 Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
 Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các PPNTĐT của VL như PPTN,
PPMH, PPTT vào trong quá trình DH.
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học

Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng,
có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách có
hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng tin,
trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát triển của
KHKT, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
 Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
 CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận thức;
việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên tất cả các
bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình diện trực quan
gián tiếp.
Vì vậy mà nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối
thế kỉ XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết
về việc phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của J.piaget và “lí
thuyết về vùng phát triển gần” của Vưgốtxki), nhiều phương pháp dạy học mới đã được
thử nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan.

13


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

1.3. Mục tiêu của việc đổi mới chương trình vật lý trung học phổ thông.
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp với những

quan điểm hiện đại.
 Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần phải trang bị cho HS những kiến
thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao gồm:
 Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp trong đời
sống, khoa học và sản xuất.
 Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lí cơ bản.
 Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng.
 Những ứng dụng của vật lí trong đời sống, khoa học và trong sản xuất.
 Những phương pháp đặc thù của vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và
phương pháp mô hình - tương tự.
1.3.2. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm sau khi học vật lý phổ thông
 Có hứng thú học tập vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng
góp của Vật lí học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
 Có thái độ khách quan, trung thực và có tinh thần hợp tác ttrong học tập cũng như
trong việc áp dụng các hiểu biết đã đạt được.
 Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
1.3.3. Rèn luyện và phát triển các kĩ năng nhận thức vật lý
 Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống hàng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác
nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập vật lí.
 Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tương đối hiện đại của vật lí, kĩ
năng lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lí.

14


Luận văn tốt Nghiệp ĐH


GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

 Phân tích, tổng hợp và xử lí các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí,
cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
 Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng vật lí, giải các bài tập.
 Phát hiện và giải quyết các vấn đề vật lí ở mức phổ thông trong khoa học, đời sống,
sản xuất.
 Sử dụng thuật ngữ vật lí, các biểu bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác những
hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.
Tóm lại, các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà phải luôn gắn liền với nhau,
góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ: kiến thức mà HS
thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát triển. Muốn có
kiến thức vững chắc, HS không phải tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc mà
phải tích cực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận dụng kiến thức.
1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lý lớp 10 theo chương
trình trung học phổ thông đổi mới
1.4.1. Phát huy tinh thần chủ động, tích cực và sáng tạo của học học sinh.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các phương pháp dạy học
truyền thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các phương pháp đó theo tinh thần mới. Giáo viên
phải lựa chọn PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Thí dụ: Phương pháp cho HS làm việc với SGK.
Như vậy, trước hết, có thể đổi mới PPDH bằng cách tổ chức việc dạy học trong đó sử
dụng linh hoạt các PPDH truyền thống nhằm tích cực hóa tư duy của HS.
1.4.2. Tổ chức hoạt động dạy và học chủ động để học sinh tự lĩnh hội kiến thức và kỹ năng
Theo quan niệm cũ về việc dạy học thì GV là người truyền thụ kiến thức, còn HS là

người tiếp thu kiến thức. PPDH phổ biến là phương pháp giảng giải - minh họa. Nhưng
trong nhiều, trường hợp khâu minh họa bị bỏ qua, không ít GV “giảng nguyên” văn như
SGK cho HS, thậm chí còn đọc cho HS chép. Có thể thay thế việc làm đó bằng cách cho
HS đọc và nghiền ngẫm SGK, rồi sau đó đặt những câu hỏi để kiểm tra sự lĩnh hội của các

15


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

em. Làm như vậy, không những ta có điều kiện rèn luyện cho HS các kĩ năng đọc sách và
diễn đạt ý kiến, mà còn có thể thu nhận được thông tin phản hồi về học lực của HS
Theo quan niệm mới về việc dạy học, vai trò chính của GV là tổ chức và hướng dẫn
các hoạt động học tập của HS, sao cho HS có thể tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng
mới. Do đó, trong tiết dạy học đổi mới, ta cần quan tâm xem HS hoạt động như thế nào?
Các em đã thu hoạch được những giá trị gì? Diễn viên chính của lớp học phải là HS. GV
đóng vai trò là người đạo diễn. Trong giờ học, mọi HS đều làm việc hết sức tích cực, GV
trông có vẻ nhàn nhã, nhưng kì thực cũng làm việc hết sức căng thẳng để thu thập thông
tin phản hồi và điều khiển kịp thời hoạt động của HS.
Việc đổi mới phương pháp dạy của thầy phải đi đôi với việc đổi mới phương pháp
học của trò. Trong giờ học GV phải tìm cách cho HS lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả.
Trong nhà trường phải bắt đầu huấn luyện cho HS tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong
hoạt động học tập để sau này các em trở thành người chủ tương lai của đất nước.
Cần chú ý rằng hoạt động vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã chiếm lĩnh được để
giải quyết một vấn đề, một bài tập…là tổng hợp của các hoạt động thu thập, xử lí và
truyền đạt thông tin. Thực vậy, chẳng hạn như khi giải bài tập: HS phải đọc kĩ để nắm

được đề bài; tìm và thực hiện cách giải và viết lời giải.
Việc tổ chức các hoạt động học tập của HS trong tiết học phải được tiến hành một
cách hết sức linh hoạt để tránh sự đơn điệu, nhàm chán. Những khó khăn lớn nhất đối với
việc đổi mới PPDH theo hướng này là vấn đề khối lượng kiến thức và thời gian dạy học.
Để giải quyết những khó khăn này, đòi hỏi phải có sự cân nhắc kĩ lưỡng của GV giữa việc
tổ chức cho HS hoạt động học tập trên lớp, việc thuyết giảng của GV và việc tổ chức cho
HS tự học ở nhà. Nhìn chung, trong một tiết học chỉ nên tổ chức không quá một quá trình
giải quyết vấn đề học tập theo tiến trình khoa học.
Thành công của việc tổ chức các hoạt động học tập nói trên cho HS phụ thuộc
không những vào khả năng của GV mà còn phụ thuộc vào thói quen và thái độ học của
HS. Chúng ta cấn tiến hành từng bước, đổi mới dần dần từng hoạt động trên lớp để không
những GV quen dần với PPDH dựa trên nguyên tắc tổ chức cho HS hoạt động mà còn để
HS chuyển dần từ thói quen học tập thụ động sang thói quen học tập tích cực, sáng tạo.
Đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi phải thực hiện theo tinh thần kiên trì, không nóng vội.
16


Luận văn tốt Nghiệp ĐH

GVHD: ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Vị

1.4.3. Bồi dưỡng kỹ năng học cá nhân và học hợp tác của học sinh
Hình thức học tập cá nhân lâu nay vẫn được coi là hình thức học tập cơ bản và có hiệu
quả nhất. Các hình thức học tập theo nhóm và theo lớp là các hình thức học tập hỗ trợ. Tuy
nhiên, GV phải tìm cách kích thích được hứng thú học tập, làm cho HS học tập một cách tự
giác, chủ động, từ đó phát huy được tính sáng tạo của mỗi cá thể trong học tập.
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần làm cho việc học tập cá nhân
có hiệu quả cao hơn mà cần có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao

động, thái độ chia sẽ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc
chung. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến mỗi cá nhận được bộc lộ, được khẳng định
hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác hóa.
Học tập theo nhóm giúp cho HS có thể trình bày được ý kiến của mình, có điều kiện để tự
thể hiện mình.
Các hình thức hoạt động cá nhân và hoạt động hợp tác thường được tiến hành xen kẽ
lẫn nhau. Thí dụ: hoạt động thực hành VL là hoạt động thường được tiến hành theo nhóm,
nhưng việc thực hiện các thí nghiệm lại là nhiệm vụ bắt buộc của cá nhân. Trong tiết thực
hành, mỗi nhóm sử dụng chung một bộ thí nghiệm và phải thực hiện kế hoạch thí nghiệm
theo đúng sự hướng dẫn chung của giáo viên đối với toàn lớp. Tuy nhiên, việc lấy số liệu,
xử lí số liệu và viếc báo cáo thực hành phải do từng HS làm.
1.4.4. Tăng cường làm thí nghiệm, và sử dụng các phương tiện hiện đại trong quá
trình dạy học
VL học, đặc biệt là VL phổ thông, là một khoa học thực nghiệm. Các khái niệm VL,
các định luật VL đều phải gắn với thực tế. Trong chương trình VL phổ thông, nhiều khái
niệm và hầu hết các định luật VL được hình thành bằng con đường thực nghiệm. Thông
qua thí nghiệm, ta xây dựng được những biểu tượng cụ thể về sự vật và hiện tượng mà
không một lời lẽ nào có thể mô tả đầy đủ được. Trong thực hành, không những các kĩ năng
thực hành như quan sát, sử dụng dụng cụ VL, lắp ráp thí nghiệm, vẽ đồ thị, xác định sai
số…được rèn luyện, mà cả óc suy đoán, tư duy lí luận và nhất là tư duy VL cũng được
phát triển mạnh.
Xét về mặt PPDH, ta có thể chia các thí nghiệm VL phổ thông thành ba loại: các thí
nghiệm do HS làm ngay trên lớp, trong tiết học, dưới hình thức cá nhân hay theo nhóm;
17


×