Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TỔNG hợp HƯỚNG dẫn học SINH GIẢI bài tập CHƯƠNG II ĐỘNG lực học CHẤT điểm vật lí 10 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÍ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: PPDH VẬT LÍ
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH - TỔNG HỢP
HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP
CHƯƠNG II. ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM
VẬT LÍ 10 NÂNG CAO

Giảng viên hướng dẫn:
ThS - GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Phạm Thanh Thủy
MSSV: 1090221
Lớp: Sư Phạm Vật lí K35

Cần Thơ, năm 2013


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

Lời cảm ơn
 Trong thời gian thực hiện đề tài em đã được
học hỏi rất nhiều điều bổ ích từ Thầy hướng dẫn


và những chia sẽ góp ý từ bạn bè.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy ThS-GVC Trần Quốc Tuấn, GV trường Đại
Học Cần Thơ đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến
thức, kỹ năng và phương pháp sư phạm trong suốt
4 năm học tập ở trường Đại Học, giúp em có được
nền tảng vững chắc để hoàn thành luận văn này.
Vì thời gian và khả năng hạn chế của bản thân,
đề tài em thực hiện sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong sự góp ý của thầy cô và các
bạn.
Trân Trọng!
Sinh viên thực hiện: Phạm Thanh Thủy


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
….Ngày ….tháng…..năm 2013.

ThS – GVC: Trần Quốc Tuấn.


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích chọn đề tài ......................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài............................................................................. 3
8. Các chữ viết tắt trong đề tài ................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ......................... 5
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông ................. 5
1.1.1. Mục tiêu dạy học trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước .. 5
1.1.2. Mục tiêu của chương trình vật lí ................................................................... 6
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở lớp 10 trung học phổ thông.................. 7
1.2.1. Mục tiêu đổi mới .......................................................................................... 7
1.2.2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí lớp 10 theo chương
trình trung học phổ thông mới..................................................................... 7
1.3. Đổi mới thiết kế bài học..................................................................................12
1.3.1. Một số hình thức trình bày khoa học bài học................................................12
1.3.2. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học ..............................................13
1.3.3. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập ..................................15
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá ..............................................................................16
1.4.1. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận ...................17
1.4.2. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề .......................................................17
1.4.3. Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra......................................................17
1.4.4. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả học tập của
học sinh ......................................................................................................19
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH – TỔNG HỢP TRONG GIẢI
BÀI TẬP VẬT LÍ .....................................................................................20
2.1. Khái niệm về bài tập vật lí ..............................................................................20


i


2.2. Tác dụng của bài tập trong dạy học vật lí........................................................20
2.2.1. Bài tập giúp cho việc ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức..............................20
2.2.2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới......................20
2.2.3. Giải bài tập vật lí rèn luyện kỹ năng, ký xảo vận dụng lý thuyết vào thực
tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát................................21
2.2.4. Giải bài tập là một hình thức làm việc tự lực cao của học sinh .....................21
2.2.5. Giải bài tập vật lí góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.......21
2.2.6. Giải bài tập để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh ...............21
2.3. Phân loại bài tập vật lí ....................................................................................22
2.3.1. Phân loại theo nội dung................................................................................22
2.3.2. Phân loại theo phương thức dạy...................................................................22
2.3.3. Phân loại theo trình độ phát triển tư duy ......................................................23
2.4. Cơ sở định hướng giải bài tập vật lí ................................................................26
2.4.1. Hoạt động giải bài tập vật lí .........................................................................26
2.4.2. Trình tự giải bài tập .....................................................................................26
2.5. Quá trình giải bài tập vật lí theo phương pháp phân tích - tổng hợp ................27
2.5.1. Phương pháp phân tích ................................................................................27
2.5.2. Phương pháp tổng hợp .................................................................................28
2.5.3.Phối hợp phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp ..........................29
2.6. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí.............................................................30
2.6.1. Kiểu hướng dẫn Angôrit ..............................................................................30
2.6.2. Kiểu hướng dẫn gợi ý tìm kiếm (hướng dẫn Ơrixtic)....................................31
2.7. Lựa chọn và sử dụng bài tập trong dạy học vật lí ...........................................31
2.7.1. Lựa chọn các bài tập vật lí ...........................................................................31
2.7.2. Sử dụng hệ thống bài tập..............................................................................32
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG LẬP LUẬN GIẢI CHO MỘT SỐ BÀI TẬP

CHƯƠNG II. ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM, VẬT LÍ 10 NC ............33
3.1. Nội dung kiến thức cơ bản của chương II. Động lực học chất điểm, Vật lí 10
nâng cao ................................................................................................................33
3.1.1. Các định luật Niuton về chuyển động ..........................................................33

i


3.1.2. Lực hấp dẫn .................................................................................................35
3.1.3. Lực đàn hồi..................................................................................................36
3.1.4. Lực ma sát ...................................................................................................36
3.1.5. Ứng dụng các định luật Niuton và các lực cơ học ........................................37
3.2. Xây dưng lập luận theo phương pháp phân tích – tổng hợp cho quá trình giải
một số bài tập. .......................................................................................................42
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................82
4.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................82
4.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................82
4.3. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................................82
4.4. Kế hoạch giảng dạy ........................................................................................83
4.5. Tiến trình thực hiện các bài học ......................................................................83
4.6. Kết quả thực nghiệm.......................................................................................83
4.6.1. Thiết kế đề kiểm tra 1 tiết ............................................................................83
4.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................90
KẾT LUẬN..........................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................92

i


Luận văn TNĐH


GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ của tri thức khoa học và công nghệ cao. Kỹ năng của con
người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Vì thế nền giáo dục cần tạo
ra những con người thông minh, có trí tuệ phát triển và giàu tính sáng tạo.
Chiến lược phát triển Giáo dục 2001–2010 (Ban hành kèm Quyết định số
201/2001/QĐ – TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ) ở mục 5.2 đã ghi
rõ: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri
thức thụ động thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong
quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận
thông tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích – tổng hợp; phát triển năng lực
của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động tích cực của mỗi học sinh, sinh viên
trong quá trình học tập”
Ở bậc trung học phổ thông đối với các môn học nói chung và môn vật lí nói riêng
trong giai đoạn xây dựng kiến thức, học sinh đã nắm được cái chung, cái khái quát
của các khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tượng. Tuy nhiên, các khái niệm,
định luật vật lí thì rất đơn giản, còn biểu hiện của chúng trong tự nhiên thì lại rất
phức tạp, các sự vật hiện tượng có thể bị chi phối bởi nhiều định luật, nhiều nguyên
nhân đồng thời hay liên tiếp chồng chéo lên nhau. Bởi lẻ, vật lí học không phải chỉ
tồn tại trong óc chúng ta dưới dạng những mô hình trừu tượng do ta nghỉ ra mà là sự
phản ánh vào óc chúng ta thực tế phong phú, sinh động.
Song song với việc học tập kiến thức lí thuyết, bài tập đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ học tập môn vật lí của học sinh bởi
những tác dụng của nó. Bài tập sẽ giúp luyện tập cho học sinh phân tích để nhận
biết được những trường hợp phức tạp, bài tập vật lí là một phương tiện củng cố, ôn

tập kiến thức sinh động. Đồng thời cũng là phương tiện rất quý báu để rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến
thức khái quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
Chính vì những tác dụng quan trọng của bài tập vật lí nên việc rèn luyện cho học
sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi đến kết quả một cách

1


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

chính xác là một việc rất cần thiết. Nó không những giúp học sinh nắm vững kiến
thức mà còn rèn luyện kỹ năng suy luận lôgic, làm việc một cách khoa học, có kế
hoạch.
Bài tập vật lí rất đa dạng cho nên phương pháp giải cũng rất phong phú. Mục
đích cơ bản đặt ra khi hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí là làm sao cho học sinh
hiểu sâu sắc hơn những quy luật vật lí, biết phân tích và ứng dụng chúng vào những
vấn đề thực tiễn, vào tính toán kỹ thuật và cuối cùng phát triển được năng lực tư
duy, năng lực giải quyết vấn đề.
Trong chương trình vật lí 10 nâng cao có tất cả 8 chương, trong đó chương
“Động lực học chất điểm” là chương trình bày cở sở của toàn bộ cơ học, nó bao
gồm ba định luật Niuton cũng đồng thời giới thiệu đến HS một số lực thường gặp
trong cơ học: Lực hấp dẫn, lực ma sát, lực đàn hồi… là một GV trong tương lai em
mong muốn rèn luyện cho HS có được khả năng phân tích một số hiện tượng
thường gặp trong tự nhiên từ đó vận dụng lý thuyết để giải quyết vấn đề trong từng
bài tập, giúp các em có thêm các phương pháp mới để giải bài tập cơ học một cách

nhanh chóng, hiệu quả và chính xác. Chính những điều đó đã thôi thúc em thực hiện
đề tài:
“Sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp hướng dẫn học sinh giải bài tập
Chương II. Động Lực Học Chất Điểm, Vật lí 10 nâng cao”.
2. Mục đích chọn đề tài
Nghiên cứu việc sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp trong giải bài tập vật
lí ở THPT
Áp dụng phương pháp phân tích – tổng hợp hướng dẫn học sinh giải bài tập
nhằm rèn luyện kỹ năng suy luận lôgic từ đó phát triển tư duy, năng lực giải quyết
vấn đề của HS.
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể sử dụng phương pháp phân tích – tổng
hợp hướng dẫn học sinh giải bài tập.
Có thể vận dụng cơ sở lý luận đã nghiên cứu hướng dẫn học sinh giải bài tập
Chương II. Động Lực Học Chất Điểm, Vật lí 10 nâng cao.

2


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về đổi mới phương pháp dạy học vật lí.
Nghiên cứu lý luận và sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp trong giải bài
tập vật lí.
Nghiên cứu nội dung kiến thức cơ bản của Chương II. Động Lực Học Chất

Điểm, Vật lí 10 nâng cao.
Nghiên cứu quá trình xây dựng lập luận giải theo phương pháp phân tích – tổng
hợp cho một số bài tập trong Chương II. Động Lực Học Chất Điểm, Vật lí 10 nâng
cao.
- Bài tập tổng hợp về các Định Luật Niuton
- Bài tập về các loại lực: Lực hấp dẫn, Lực đàn hồi, Lực ma sát.
- Bài tập ứng dụng các định luật Niuton: Chuyển động của hệ vật, Chuyển động
ném và chuyển động trên mặt phẳng nghiêng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận: Phương pháp dạy học vật lí ở trung học phổ thông, tài liệu
Bồi dưỡng giáo viên vật lí 10 nâng cao, Lý luận dạy học vật lí, Sách giáo khoa vật lí
10 nâng cao, sách bài tập vật lí 10 nâng cao, sách hướng dẫn giải bài tập vật lí 10
nâng cao.
Học tập và trao đổi với thầy cô, bạn bè.
Thực nghiệm sư phạm.
6. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp phân tích – tổng hợp trong giải bài tập vật lí.
Nội dung kiến thức cơ bản của chương II. Động Lực Học Chất Điểm, Vật lí 10
nâng cao.
Các dạng bài tập chương II. Động Lực Học Chất Điểm, Vật lí 10 nâng cao.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 Bước 1: Tìm hiểu đề tài và trao đổi với Thầy hướng dẫn. Nhận đề tài nghiên
cứu.
 Bước 2: Lập đề cương chi tiết, khoa học, hoàn thiện.
 Bước 3: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.

3


Luận văn TNĐH




GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

Bước 4: Nghiên cứu nội dung, tiến hành lựa chọn và phân dạng hệ thống bài

tập Chương II. Động Lực Học Chất Điểm, Vật lí 10 nâng cao có hướng dẫn theo
phương pháp phân tích – tổng hợp.


Bước 5: Thực nghiệm sư phạm.



Bước 6: Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.



Bước 7: Bảo vệ luận văn trước hội đồng.

8. Các chữ viết tắt
Dạy học: DH

Học sinh: HS

Giáo án: GA


Bài tập vật lí: BTVL

Giáo viên: GV

Phương pháp dạy học vật lí: PPDHVL

Giáo dục: GD

Công nghiệp hóa-hiện đại hóa: CNH – HĐH

Khoa học: KH

Phương pháp dạy học: PPDH

4


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

CHƯƠNG I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông.
Mục tiêu giáo dục ở mỗi quốc gia do nhà nước đề ra, căn cứ vào yêu cầu phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước hiện tại và trong tương lai. Như vậy mục
tiêu này sẽ thay đổi theo mỗi giai đoạn phát triển của đất nước, bởi vì nền giáo dục
ở bất kỳ nước nào cũng phải nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người có đủ
khả năng tham gia một cách tích cực và có hiệu quả vào công cuộc xây dựng và

phát triển đất nước trong giai đoạn sắp tới.
1.1.1 Mục tiêu dạy học trong giai đoạn công nghiệp hóa–hiện đại hóa đất nước
Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước hòa nhập với cộng đồng trong khu vực Đông Nam Á và Thế giới. Trước tình
hình đó, Hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII đã
chỉ rõ mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn mới là: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản
của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha, gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây
dựng và bảo vệ tổ quốc; tham gia tích cực vào sự nghiệp CNH – HĐH đất nước;
giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức
cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công
nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công
nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là những người thừa kế xây dựng
XHCN vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ” [3, tr 18]…
Như vậy, mục tiêu giáo dục của ta trong một thời gian dài vẫn giữ vững quan
điểm giáo dục toàn diện, chú trọng cả bốn mặt “ Trí, Đức, Thể, Mỹ ” nhằm đào tạo
ra những người lao động mới có khả năng xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Xã Hội Chủ
Nghĩa. Tuy nhiên nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa,
đang chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí
của Nhà nước. Thế giới đang xảy ra sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Xã
hội mới phồn vinh ở thế kỉ XXI phải là một xã hội “dựa vào tri thức”, vào tư duy
sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con người. Trước tình hình đó đòi hỏi nền giáo

5


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Phạm Thanh Thủy

dục của nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện, để có thể tạo cho đất
nước những con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới với những mục
tiêu được cụ thể hóa như sau:
- Coi trọng giáo dục tư tưởng, đạo đức, coi đó là nền tảng nhân cách của con
người mới.
- Bên cạnh việc bồi dưỡng năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại phải chú
trọng giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.
- Một mặt phải học để nắm vững và làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện
đại mà nhân loại đã tích lũy được; mặt khác lại phải có tư duy sáng tạo, phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, tìm ra những cách làm mới phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể của đất nước để đưa đất nước tiến lên.
- Người lao động mới vừa phải có ý thức cộng đồng, tinh thần tập thể vì sự
nghiệp chung hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, vừa phải phát huy tính tích cực của cá nhân,
năng động, chủ động, đem hết tài năng, trí tuệ, sức lực của mình cống hiến cho sự
nghiệp CNH – HĐH đất nước.
1.1.2. Mục tiêu của chương trình vật lí.
Vật lí học là một khoa học chính xác, đòi hỏi phải có kỹ năng quan sát tinh tế, tư
duy lôgic chặt chẻ…Với lại, vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực
nghiệm, trong đó có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận
lý thuyết để đạt được sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
- Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao
gồm:
+ Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc vật lí.
+ Các định luật, định lý, các nguyên lý vật lí cơ bản.
+ Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất trong đời sống
và trong sản xuất.
+ Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí.

+ Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp nhận
thức đặc thù của vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm, phương pháp giải
quyết vấn đề, phương pháp mô hình.

6


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

- Phát triển tư duy khoa học ở HS, rèn luyện và phát triển các kỹ năng:
+ Quan sát các hiện tượng và các quy tắc vật lí; điều tra, sưu tầm,.. thu thập các
thông tin cần thiết cho việc học tập vật lí.
+ Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, kỹ năng lắp ráp và tiến hành các
thí nghiệm vật lí đơn giản.
+ Phân tích – Tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các
mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc vật lí, đề xuất phương án
thí nghiệm để kiểm tra dự đoán …
+ Vận dụng kiến thức: mô tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc vật lí, giải các bài
tập vật lí… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
+ Sử dụng các thuật ngữ vật lí, biểu bảng… trình bày rõ ràng, chính xác những
kết quả thu được…
- Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm sau:
+ Bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu
nước, thái độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người
lao động trên cơ sở những kiến thức vật lí vững chắc.
+ Hứng thú học tập môn vật lí, yêu thích, tìm tòi khoa học, trân trọng những

đóng góp của vật lí học…
+ Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh thần
học tập tốt.
+ Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống, cải thiện điều kiện
sống, bảo vệ môi trường.
 Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ

trợ nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ:
kiến thức mà học sinh thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình
độ tư duy phát triển. Muốn có kiến thức vững chắc, học sinh không phải chỉ tiếp thu
kiến thức một cách thụ động, máy móc mà phải tích cực tự lực hoạt động, tham gia
vào quá trình xây dựng và vận dụng kiến thức. Ngược lại, học sinh chỉ có thể phát
triển trí thông minh, sáng tạo, khi có một vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên
vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và

7


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những
kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn kiến thức của mình.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở lớp 10 trung học phổ thông.
1.2.1. Mục tiêu đổi mới

 Đối với HS

- Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với những
quan điểm hiện đại.
- Rèn luyện và phát triển các kỹ năng: quan sát các hiện tượng, quá trình vật lí
trong tự nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…
- Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học vật lí, tìm tòi KH…

 Đối với GV
- Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường
trung học phổ thông, các yêu cầu và nội dung của việc thiết kế bài học.
- Có kỹ năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo PPDH tích cực.
1.2.2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lí lớp 10 theo
chương trình trung học phổ thông mới

 Khắc phục lối truyền thụ một chiều, sử dụng các PPDH truyền thống theo
tinh thần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền
thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các phương pháp đó theo tinh thần mới. GV phải lựa
chọn PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải,
kiểm tra, đánh giá, còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến
thức, làm theo mẫu. Chiến lược dạy học này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ
của giáo dục chỉ là một sự truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội
như những sản phẩm hoàn chỉnh đã được thử thách. “ Từ đó dẫn người GV ngấm
ngầm hay công khai coi đứa trẻ hoặc như một người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo
dục, làm cho nó giống với mẫu người lớn nhanh chừng nào hay chừng ấy, hoặc như
kẻ hứng chịu tội lỗi của tổ tiên….chứa trong mình một chất liệu chống đối, cho nên

8



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

cần phải uốn nắn hơn là tạo dựng” (J.Piaget 1896 - 1980) [3, tr 27]. Theo kiểu dạy
học này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy. Song, nếu chỉ quan tâm
tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt đến đâu vẫn chưa phải là
sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả năng gì trong hoặc sau khi
học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các khả năng đó. Chính vì vậy nó
hạn chế chất lượng và hiệu quả dạy học. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một
chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu,
chống lại đặc quyền của GV. Những GV tâm huyết với nghề hết lòng yêu thương
trẻ em thì sẵn lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp
quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong học tập. Nhưng không ít GV
còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên, không thích ứng được
với đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng
vai trò đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội
dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu
của chương trình.
Học sinh tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống học tập.
Trên lớp, HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn
GA, GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ
động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động
viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài” trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận
sôi nổi của HS, GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành

nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến
ngoài tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương pháp
chung của nhận thức khoa học, những PPNTĐT của Vật lí, tăng cường sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại… cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp phần
kích thích HS chủ động, hứng thú tham gia vào hoạt động học tập.

9


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

 Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Thực tế cho thấy bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua hoạt động tự
học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc
trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ
thuật là rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai
không xa. Ta có thể kể rất nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu
thanh, thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta
rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự
cập nhật thông tin bởi vì những điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là
những kiến thức cơ bản rất chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào
trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời còn phải tự học thêm nhiều, phải biết tự
cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được sự phát triển rất nhanh
của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi
HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học không ai có thể học thay ai.

Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi
dưỡng phương pháp tự học cho HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với các PPNTĐT của VL: PPTN, PPMH, PPGQVĐ.
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học
tập cá nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong
lao động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong
công việc chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Lép-Vưgôtski (1896 1934), các tương tác thầy - trò và trò - trò trong lớp học có thể giúp cho HS vượt
qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận,
tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua
đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác hóa, mặc khác
trong việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có
thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có
tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.

10


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về
việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho
mỗi môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung
dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung

bài học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà
rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen
học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kĩ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi
nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng
khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những
học sinh ở các lớp trên.

 Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú,
chứ không phải bị ép buộc. Chính vì vậy vai trò của GV không còn là giảng dạy,
minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động,
thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức
và phá triển được năng lực. Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi phương pháp phát hiện giải quyết vấn đề và các PPNTĐT của
vật lí như PPTN, PPMH vào trong quá trình dạy học.

 Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào
quá trình dạy học góp phần phát triển tối ưu nhân cách HS
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định
hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình
trên một cách có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm
tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”.
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình dạy học đã sử dụng phương tiện
dạy học:

11



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
- Công nghệ thông tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để
dạy học.
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, coi đó là phương tiện
để nhận thức; việc sử dụng phương tiện dạy học tạo điều kiện cho quá trình nhận
thức của HS trên tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan
trực tiếp và bình diện trực quan gián tiếp.
1.3. Đổi mới thiết kế bài học
1.3.1. Một số hình thức trình bày khoa học bài học.
Các bình diện của hoạt

Các ví dụ về việc các phương tiện DH tạo điều

động nhận thức

kiện cho hoạt động nhận thức của HS

Bình diện hành động đối

- Các thí nghiệm của HS với các thiết bị thí nghiệm.


tượng - thực tiễn.
Bình diện trực quan trực
tiếp

- Các vật thật, các bức ảnh chụp.
- Các thí nghiệm của GV với các thiết bị thí
nghiệm.
- Phim HT (quay các cảnh thật).
- Các thí nghiệm mô hình
- Các phim hoạt họa.

Bình diện trực quan gián

- Các phần mềm máy vi tính mô phỏng các hiện

tiếp

tượng, quá trình vật lí.
- Các mô hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.

Bình diện nhận thức khái

- Sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo.

niệm - ngôn ngữ.

- Các phần mềm máy vi tính dùng cho việc ôn tập.

12



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy



Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới



Viết 2 cột: Hoạt động của GV và hoạt động học của HS



Viết 3 cột: Hoạt động của GV; hoạt động học của HS; nội dung ghi bảng;

hoặc tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện


Viết 4 cột: Hoạt động của GV; hoạt động học của HS; nội dung ghi bảng;

tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện
1.3.2. Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa
theo cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học ta có

thể chia thành các hoạt động sau:

 Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của
GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.

- Nhận xét câu trả lời của bạn

 Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ dạy học
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

- Trao nhiệm vụ học tập.

 Hoạt động thu thập thông tin
Hoạt động của HS


Hoạt động của GV

- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

- Tổ chức hướng dẫn.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong
SGK.

- Yêu cầu HS hoạt động.
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu

13


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

- Tìm hiểu bảng số liệu.

cần tìm hiểu.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc
trong thí nghiệm.

- Giảng sơ lược nếu cần thiết.


- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.

- Làm thí nghiệm biểu diễn.

- Chủ động về thời gian.

 Hoạt động xử lí thông tin.
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá
nhân.

- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về
tính qui luật của hiện tượng.

- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ
thị và rút ra nhận xét, kết luận.


- Trả lời các câu hỏi của GV.

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm
hoặc trong lớp…

- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.

- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.

- Hợp thức về thời gian.

 Hoạt động truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình
bày vấn đề.

- Giải thích các vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời
hoặc bằng hình vẽ.


- Báo cáo kết quả.

- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

14


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

 Hoạt động củng cố bài học
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm
việc cá nhân hoặc theo nhóm.

- Vận dụng vào thực tiễn.
- Hướng dẫn trả lời.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Ra bài tập vận dụng.
- Giải bài tập.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.


 Hoạt động hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài
sau.

1.3.3. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kỹ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kỹ năng 2


15


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kỹ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá
Kiểm tra, đánh giá được hiểu là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với
người học nhằm thu được những thông tin cần thiết để đánh giá. “Đánh giá có nghĩa
là xem xét mức độ phù hợp giữa một tập hợp thông tin có giá trị, thích hợp và đáng
tin cậy với mục tiêu đã được đề ra để xác định thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của
người học và kết quả là đề ra những quyết định kịp thời nhằm uốn nắn, điều chỉnh
có hiệu quả đối với các hoạt động dạy theo mục tiêu ấy, dành kết quả tối ưu.”
(J.M.De ketele)
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối với các môn học nói chung và môn vật lí
nói riêng ở mỗi lớp và mỗi cấp học có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả
giáo dục HS. Phải cụ thể mục tiêu đào tạo thành mục tiêu, yêu cầu của từng hoạt
động giáo dục, từng môn học, từng bài học, từng bài kiểm tra.
Nội dung đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực của học sinh
theo mục tiêu giáo dục.
Sử dụng phối hợp các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau, kết hợp giữa trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.

Cần xác định phương thức đánh giá phù hợp với nội dung, kỹ năng cần rèn luyện
của bài học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức đánh giá.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra đánh giá góp phần
tiết kiệm thời gian đảm bảo chính xác.
Quá trình đánh giá được diễn ra theo một trình tự hoạch định trước đảm bảo tính
giáo dục, tính khoa học và lôgic về nội dung.
 Từ thực trạng của việc đánh giá kết quả học tập ở trường THPT còn nhiều

nhược điểm nên việc đánh giá được đổi mới trên nhiều phương diện: hình thức, mục
tiêu, nội dung đánh giá.

16


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

1.4.1. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận
Một câu hỏi trắc nghiệm khách quan bao gồm ba yếu tố hình thành là: nội dung
câu hỏi; các phương án hoặc giải pháp cho trước và các qui tắc đưa ra. Các dạng câu
hỏi gồm: trắc nghiệm đúng/sai; ghép đôi; điền khuyết; nhiều lựa chọn.
Một câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoàn hảo cần được xây dựng trên lỗi HS
hay mắc phải. Có như vậy, các yếu tố gây sự sao nhãng mới có tác dụng trắc
nghiệm khả năng tiếp thu của HS.

 Quy trình soạn một đề kiểm tra viết môn Vật lí:



Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra.



Bước 2: Xác định nội dung kiểm tra (mục tiêu dạy học):
- Các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng.
- Các kiến thức, kỹ năng của từng lĩnh vực theo mức độ từ thấp đến cao.

(biết, hiểu, vận dụng)


Bước 3: Xây dựng ma trận của đề kiểm tra.



Bước 4: Viết các câu hỏi theo ma trận.



Bước 5: Xây dựng đáp án và biểu điểm.

1.4.2. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề
Việc ra đề dựa trên cơ sở phát triển năng lực tư duy cho HS theo 6 mức độ nhận
thức của Bloom. Tùy theo tính chất yêu cầu của mỗi kỳ thi để định ra tỉ lệ kiến thức
phù hợp với từng mức độ nhận thức nhưng phải đầy đủ các mức độ khác nhau.
Đề kiểm tra phải có độ khó phù hợp với thời gian làm bài. Đề kiểm tra phải đo
lường được mức độ nhận thức của học sinh.
Nội dung đề kiểm tra phải rộng bao quát chương trình học.
1.4.3. Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra

B.S. Blom đã xây dựng các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường được gọi là
cách phân loại Blom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ hành
vi từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất với sáu mức độ :

 Nhận biết: là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là một
người có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ
liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp.

17


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy

Học sinh phát biểu đúng một định nghĩa, định lý, định luật nhưng chưa giải thích
và vận dụng được chúng.

 Có thể cụ thể hóa mức độ nhận biết bằng các động từ :
Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lý, định luật, tính chất.
Nhận dạng (không cần giải thích) được khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa
các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố.
Các cụm từ để hỏi thường là: “Cái gì”, “Bao nhiêu”, “Hãy phát biểu…”, “Hãy
mô tả…”…
Ví dụ: Thế nào là hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng ? Nêu ví dụ.

 Thông hiểu: là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm,

hiện tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được; là mức độ cao hơn nhận biết
nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, nó liên quan đến ý
nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết.
Các cụm từ để hỏi thường là: “Tại sao…”, “Hãy phân tích…”, “Hãy so sánh…”,
“Hãy liên hệ…”…
Chú ý chỉ phân tích ở những điểm đơn giản, những yếu tố cơ bản.
Ví dụ: Trình bày vắn tắt thí nghiệm về giao thoa ánh sáng.

 Vận dụng: là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ
thể mới; vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả
năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý
hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Đối với câu hỏi vận dụng việc đặt câu hỏi phải tạo ra tình huống mới khác với
tình huống đã học. Các cụm từ để hỏi thường là: “Làm thế nào…”, “Chỉ ra cách
nào…”, …
Ví dụ : Bằng cách nào có thể nhặt được một chìa khóa bị rơi xuống giếng sâu?

 Phân tích: là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin
nhỏ sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ
thuộc lẫn nhau giữa chúng.

18


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS.GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Phạm Thanh Thủy


Ví dụ : Từ những kiến thức đã biết em hãy giải thích tại sau cầu thường được xây
vòng lên?

 Tổng hợp là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các
nguồn tài liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới
Ví dụ : Hãy đề ra biện pháp làm giảm sụt áp trên đường dây tải điện?
1.4.4. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả học
tập của HS

 Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:


Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức, thái độ của HS ngay trên lớp, dạng vấn

đáp.


Kiểm tra thí nghiệm thực hành: kiểm tra kĩ năng thực hành của HS trong quá

trình làm các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.


Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 45

phút, kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả
học tập của HS.


Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc nhóm


HS phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các HS
giỏi.

19


×