Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Luận văn: Sử dụng phương pháp thống kê trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 58 trang )











Luận văn: Sử dụng phương pháp thống kê trong việc
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
sử dụng phương pháp thống kê trong
việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THỐNG KÊ
˜&™
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :
" Sử dụng phơng pháp thống kê trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
công ty kinh doanh vận tải lơng thực"
Giáo viên hớng dẫn : Phạm Ngọc Kiểm
Sinh viên thực hiện : Hoàng Vĩnh Nam
Lớp : Thống kê 39A
Niên khoá : 1997 - 2001
HÀ NỘI 2001
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị


trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc , nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc nhiều khởi sắc đáng
mừng. Trong cơ chế thị trờng, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh và tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Để
đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự đổi mới phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và phải tự vơn
lên, tự khẳng định mình. Chỉ có những doanh nghiệp tổ chức quá trình sản xuất kinh
doanh của mình một cách hiệu quả thì mới có thể tồn tại và phát triển. Vì thế hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Không
doanh nghiệp nào hoạt động lại không tính đến hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty kinh doanh vận tải lơng thực, em đã
chọn vấn đề " sử dụng phơng pháp thống kê trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp" làm đề tài thực tập.
Nội dung đề tài gồm 3 chơng không kể lời nói đầu và kết luận.
Chơng I : những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chơng II : xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê đánh giá
và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chơng III : vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp thôngs kê để
đánh giá, phân tích hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty kinh doanh
vận tải lơng thực.
CHƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
I.Khái niệm, các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế đã và đang đợc nhiều doanh
nghiệp quan tâm đến. Khi bàn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà
kinh tế đã đa ra rất nhiều khái niệm khác nhau.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là
giá trị sử dụng của nó : hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc sau quá trình kinh
doanh.

Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất kinh doanh, giữa hiệu quả
với mục tiêu kinh doanh.
-Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế đợc phản ánh qua nhịp độ
tăng và các chỉ tiêu kinh tế.
Quan điểm này là phiến diện trên giác độ biến động theo thời gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ so
sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt đợc với chi phí nguồn lực đã
bỏ ra để đạt đợc kết quả kinh doanh đó.
Từ nhận xét về các khái niệm của hiệu quả sản xuất kinh doanh ở trên, ta có một
khái niệm tổng hợp và bao quát hơn :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi
phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
* Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả của sản xuất kinh doanh :
+ Thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra của doanh nghiệp :
Thị trờng là nơi diễn ra mọi hoạt động giao dịch buôn bán, là nơi xuất hiện các cuộc
cạnh tranh găy gắt cả về giá cả, chất lợng mẫu mã, quy cách, chủng loại sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần chiếm lĩnh đợc
thị trờng. Đó là yếu tố quyết định cũng là yếu tố phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thị trờng đầu vào ảnh hởng tới tính liên tục và tính hiệu quả sản xuất. Nó ảnh hởng
trực tiếp đến khả năng cung ứng cho thị trờng đầu ra của doanh nghiệp.
Thị trờng đầu ra của doanh nghiệp quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng và hiệu
quả kinh doanh. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu thị trờng, thị hiếu khách hàng và khả năng
của bản thân doanh nghiệp đối với các yếu tố đầu vào cảu sản xuất.
+ Nhân tố con ngời :
Nhân tố con ngời trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ
quan trọng vì con ngời là chủ thể quả quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp tham giá vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó nhân tố con ngời ảnh hởng trực tiếp tới kết quả sản

xuất kinh doanh.
Do nhân tố con ngời có tầm quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đào
tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá nhân, chăm lo tới đời sống
vật chất và tinh thần cho công nhân viên, đồng thời có hình thức thởng phạt hợp lý nhằm
khuyến khích ngời lao động có ý thức trách nhiệm, tâm huyết với doanh nghiệp và từ đó
luôn sẵn sàng làm việc hết khả năng.
+ Nhân tố về quản lý :
Bộ máy quản lý gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh nghiệp sử
dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chát của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh
đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm
bắt đợc thời cơ. Để quản lý tốt, doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy,
nhiệt tình và có kinh nghiệm.
+ Nhân tố về kỹ thuật và công nghệ :
Kỹ thuật và công nghệ có ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó
cho phép doanh nghiệp nâng cao năng xuất chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng.
* Những biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta so sánh kết quả đầu ra và chi phí đầu
vào của một quá trình.
Ta có :
H =
Q
=
Kết quả đầu ra
C Chi phí đầu vào
Muốn tăng H thờng có những biện pháp sau :
-Thứ nhất : giảm đầu vào, đầu ra không đổi.
-Thứ hai : giữ nguyên đầu vào , tăng đầu ra.
-Thứ ba : giảm đầu vào, tăng đầu ra.
-Thứ t : tăng đầu vào, tăng đầu ra nhng tốc độ tăng đầu ra lớn hơn tốc độ tăng đầu

vào.
Thực tế cho thấy, đất nớc ta đang chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc đã có nhiều đổi sắc về mọi
mặt của đời sống xã hội. Song quá trình quản lý điều hành sản xuất còn bất hợp lý dẫn đến
việc sử dụng lãng phí các nguồn lực làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay có
hai biện pháp chủ yếu đợc các doanh nghiệp chú ý quan tâm đó là biện pháp thứ hai và
biện pháp thứ t. Trong sự cạnh tranh găy gắt của nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn
đứng vững và đi lên đòi hỏi phải thờng xuyên đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm. Nhng
để sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì
doanh nghiệp phải xem xét việc quyết định sản xuất sản phẩm đó có tối u không.
Vì vậy, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề sau :
-Nghiên cứu nắm bắt thị trờng.
-Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.
-Nâng cao tay nghề cho ngời lao động.
-Mạnh dạn chủ động đa tiến bộ khoa học cộng nghệ vào sản xuất.
-Nâng cao trình độ quản lý của doanh nghiệp.
-Xác định mục tiêu và chiến lợc của doanh nghiệp.
-Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho hợp lý.
II. Các quan điểm cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sự dụng lực
sẵn có của doanh nghiệp để đạt đợc những kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải nghiên cứu và nhận thức một cách đầy đủ bản chất và các quan điểm đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc đánh giá đúng hiệu quả, cho phép doanh nghiệp
phát hiện khả năng và tìm đúng biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ nhất cần phân biệt kết quả với hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xây dựng bằng cách so sánh giữa đầu vào và đầu
ra, so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu đợc.
Kết quả sản xuất kinh doanh là những sản phẩm đợc con ngời tạo ra trong quá trình

sản xuất và mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội.
Thứ hai, phân biệt hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh
giữa kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt đợc với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp còn thể hiện ở đóng góp của doanh nghiệp vào
việc đạt mục tiêu kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nh đóng góp vào ngân
sách, vào sự tăng trởng kinh tế, giải quyết việc làm
Hiệu quả kinh tế là tiền đề vật chất của hiệu quả xã hội. Nếu hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp giảm tức là doanh nghiệp mất đi khả năng cạnh tranh thiếu sức sống và trở
thành gánh nặng cho nhà nớc. Vì thế doanh nghiệp không thể đạt đợc mục tiêu xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiều yếu tố và phản ánh trình độ lợi
dụng các yếu tố đó. Khi đánh giá hiệu quả của sản xuất kinh doanh cần chú ý các quan
điểm sau :
1.Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.Bảm đảm sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích : lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích
ngời lao động.
3.Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc xem xét một cách toàn diện cả về
thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung toàn bộ nền kinh tế.
III.Ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê hiệu quả của sản xuất kinh doanh :
1. Ý nghĩa của thống kê hiệu quả của sản xuất kinh doanh :
Năm 2000 là năm đánh dấu bớc thành công của nền kinh tế trên con đờng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
Đất nớc dần vợt qua tìn trạng tụt hậu và kém phát triển, đã nâng cao mức sống dân c,
tạo điều kiện thuận lợi cho đất nớc phát triển cùng với các nớc tiên tiến trên thế giới.
Những nguyên nhân khắc phục những hạn chế của nền kinh tế đó là do hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.
Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là một phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện
quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt đợc với chi phí bỏ ra để có đợc kết quả

đó.
Trong giới hạn các doanh nghiệp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xem là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy vai trò của thống kê hiệu quả sản xuất là rất quan
trọng trong việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khi phấn đấu đạt đợc hiệu quả cao trong nền kinh tế quốc dân có ý nghĩa rất lớn,
biểu hiện :
-Tận dụng và tiết kiệm nguồn lực hiện có.
-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ.
-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ya nghĩa là đa doanh nghiệp phát triển
theo chiều sâu với tốc độ nhanh.
-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ đa đến kết quả cuối cùng là nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
Nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu
tăng trởng và phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển của loài ngời nói chung. Nâng
cao hiệu quả nền sản xuất xã hội là cơ sở vật chất để khôn ngừng nâng cao mức sống dân c.
Nh vậy, tăng hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là một trong những yêu cầu khách quan
trong tất cả hình thái kinh tế xã hội. Nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội ngày
càng có ý nghĩa đặc biệt trong một số điều kiện nhất định: Khi khả năng phát triển nền sản
xuất theo chiều rộng (tăng nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn ) bị hạn chế, khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Tăng hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là một trong
những yếu tố làm tăng thêm sức cạnh tranh, cho phép giành lợi thế trong quan hệ kinh tế.
Nh trên ta thấy, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là không ngừng nâng cao
năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tơng ứng của nền sản xuất xã hội là
quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian.
Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện
nội tại, phát huy năng lực hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Thống kê nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc

định hớng phát triển của một doanh nghiệp cũng nh một quốc gia trong từng thời kỳ. Do
đó, tuỳ theo yêu cầu từng giai đoạn mà mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia chọn cho mình
một hớng phát triển kinh tế theo chiều rộng hay chiều sâu.
Phát triển kinh tế heo chiều rộng tức là phát huy mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng
thêm vốn, bổ sung lao động và kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm
nhiều xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới Phát triển kinh tế theo chiều rộng áp dụng
chủ yếu cho thời kỳ đầu của sự phát triển.
Phát triển kinh tế theo chiều sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ vào
sản xuất, tiến nhanh lên hiện đại hoá, tăng cờng chuyên môn hoá và hợp tác hoá, nâng cao
cờng độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng lợng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển kinh tế
theo chiều sâu đợc áp dụng trong giai đoạn phát triển.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, việc chú trọng phát triển kinh tế theo chiều rộng là
chủ yếu. Bởi vì đất nớc ta đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Do vậy rất cần các
yếu tố phát triển nh vốn, lao động và kỹ thuật nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật tốt tạo
đà cho phát triển. Tuy nhiên nớc ta cũng cần chú trọng ngày càng nhiều hơn tới phát triển
kinh tế theo chiều sâu vì mục tiêu phát triển lâu dài của đất nớc.
Nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp cho các nhà quản lý kinh tế
hiểu sâu hơn về các mặt hoạt động của doanh nghiệp mình, từ đó đa ra cơ chế điều hành
đảm bảo tạo ra kết quả, hiệu quả cao nhất của mọi quá trình, mọi giai đoạn. Vì hiệu quả
sản xuất kinh doanh là thớc đo chất lợng, phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh và
sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
2.Nhiệm vụ của thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh :
-Thu thập thông tin ban đầu một cách đầy đủ, các thông tin đó là : GO, VA, IC,
doanh thu, lợi nhuận, lao động mình quân, vốn đầu t, vốn sản xuất kinh doanh.
-Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đợc xây dựng, ta tính toán tổng hợp các chỉ tiêu.
-Đánh giá chung và phân tích chi tiết tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Dự báo về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời kỳ tới và đề xuất những kiến
nghị, biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.

CHƠNG II : XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ PHƠNG
PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
I.Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu :
Cùng với sự mở cửa nền kinh tế là sự thay đổi lớn lao trong t duy kinh tế của nhà
nớc, mọi thành phần kinh tế đều có điều kiện tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Họ hoạt động với phơng thức tự chủ về tài chính và tự thực hiện hạch toán thu chi. Do đó
hệ thống chỉ tiêu đánh giá cũ không còn hợp lý, đòi hỏi phải có sự thay đổi trong hệ thống
chỉ tiêu nói chung và thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo bao quát đợc
mọi mặt của các yếu tố cấu thành hiệu quả, phải mang lại tính tổng hợp bao gồm các chỉ
tiêu hiệu quả bộ phận và phản ánh các khía cạnh khác nhau của hiệu quả nói chung.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh cần bảo đảm các yêu cầu
sau.
-Số lợng các chỉ tiêu phải đủ lớn để bao quát hết những mặt cơ bản có liên quan đến
hiệu quả chung.
-Các chỉ tiêu đợc chọn phải là những chỉ tiêu đặc trng nhất, đồng thời phải phản ánh
và phân tích đợc mối quan hệ tồn tại khách quan giữa các mặt, các bộ phận.
-Các chỉ tiêu đợc chọn phải đảm bảo có nội dung, phạm vi và đơn vị tính phù hợp
với yêu cầu đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu hiệu quả, lợi nhuận cảu doanh nghiệp.
-Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc chia làm hai phần :
Hiệu quả sử dụng nguồn lực và hiệu quả chi phí thờng xuyên, trong đó mỗi loại lại bao
gồm hiệu quả toàn phần và hiệu quả cận biên.
-Bảo đảm và phát triển đợc vốn kinh doanh, trícha khấu hao tài sản cố định theo
đúng quy định của chế độ hiện hành.
-Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thu sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh nghiệp :
dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc làm cho ngời lao động, đầu t phát triển, khen thởng,
phúc lợi
-Trả đầy đủ các khoản nợ đến hạn.
-Nộp đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngời lao động theo quy định.

-Nộp đủ các khoản thuế theo quy định.
-Trả lơng cho ngời lao động tối thiểu phải bằng mức lơng bình quân của các doanh
nghiệp trên địa bàn.
II.Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê để đánh giá và
phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.Công thc tổng quát xác định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đo lờng bằng các chỉ tiêu tơng đối cờng độ phản
ánh mối quan hệ so sánh giữa đầu vào (chi phí kinh tế: C) và đầu ra (kết quả kinh tế: Q).
Quan hệ so sánh đó đợc xác lập theo phơng pháp ma trận, tức là nếu có M chỉ tiêu phản
ánh kết quả kinh tế Q và N chỉ tiêu phản ánh chi phí kinh tế C thì ta có 2 x M x N chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó có ít nhất M x N chỉ tiêu có ý nghĩa.
Để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ta xác lập hai loại chỉ tiêu :
a.Dạng thuận : Kết quả kinh tế Q
H= =
Chi phí kinh tế C
Chỉ tiêu H biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đàu ra.
Chỉ tiêu H đợc dùng để xác định ảnh hởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực hay chi
phí thờng xuyên đến kết quả kinh tế.
b.Dạng nghịch : Chi phí kinh tế C
E = =
Kết quả kinh tế Q
Chỉ tiêu E cho biết để có đợc một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào. Chỉ
tiêu E là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực hay chi phí thờng
xuyên.
2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế (Q) và chi phí kinh tế (C):
2.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế (Q) :
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại lợi ích
tiêu dùng xã hội đợc thể hiện là sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm dịch vụ. Những sản
phẩm này phải phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội. Kết

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc biểu thị bằng các chỉ tiêu hiện vật và các
chỉ tiêu giá trị. Kết quả kinh doanh có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh, phân
tích kết quả cùng với phân tích điều kiện sản xuất kinh doanh giúp ta đánh giá đợc hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Vì thế việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh là vô cùng
quan trọng và cần thiết.
a.Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị hiện vật :
-Nửa thành phẩm là chỉ tiêu theo dõi kết quả sản xuất của một sản phẩm hoặc một
chi tiết sản phẩm. Nửa thành phẩm là kết quả sản xuất đã qua chế biến ở một hoặc một số
giai đoạn công nghệ nhng cha qua chế biến ở công nghệ giai đoạn cuối cùng trong quy
trình công nghệ chế biến sản phẩm.
-Chỉ tiêu sản phẩm hoàn thành ( thành phẩm ) là những sản phẩm đã qua chế biến ở
tất cả các giai đoạn công nghệ cần thiết trong quy trình chế tạo công nghệ sản phẩm và đã
hoàn thành việc chế biến ở giai đoạn cuối cùng, đã qua kiểm tra và đạt tiêu chuẩn chất
lợng sản phẩm.
-Chỉ tiêu sản phẩm quy ớc (Tính theo sản phẩm tiêu chuẩn) phản ánh lợng sản phẩm
tính đổi từ các lợng sản phẩm cùng tên nhng khác nhau về mức độ phẩm chất và quy cách.
Sản phẩm quy ớc đợc tính theo công thức :
Lợng sản phẩm quy ớc = ồ(Lợng sản phẩm hiện vật loại i x hệ số tính đổi)
b.Các chỉ tiêu tính bằng đơn vị tiền tệ.
*Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO)
-Khái niệm : tổng giá trị sản xuất là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ đợc
tạo ra trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, thờng tính cho một năm.
Tổng giá trị sản xuất bao gồm : giá trị những sản phẩm vật chất và giá trị
những hoạt động dịch vụ phi vật chất.
Mỗi doanh nghiệp thờng hoạt động trên nhiều lĩnh vực, vì vậy để tính tổng
giá trị sản xuất của doanh nghiệp, thống kê cần tính ra giá trị sản xuất của từng loại hoạt
động của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại mới có chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phản ánh quy mô kết quả hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp trong thời kỳ nghiên cứu, chỉ tiêu này biểu hiện thành tựu hoặc kết quả của
tập thể lao động của một doanh nghiệp. Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), GO đợc

xác định theo phơng pháp xí nghiệp, phơng pháp ngành, phơng pháp nền kinh tế quốc dân.
Để xác định GO của một doanh nghiệp, trong thống kê sử dụng phơng pháp xí nghiệp, GO
của doanh nghiệp công nghiệp làm cơ sở để xác định GO của ngành và của nền kinh tế
quốc dân.
-Nội dung kinh tế : tuỳ từng điều kiện của mỗi doanh nghiệp có thể tìm GO
theo hai loại giá :
+Chỉ tiêu GO theo giá so sánh ( cố định ) bao gồm :
Giá trị thành phẩm bằng nguyên vật liệu của xí nghiệp gồm cả
thành phẩm bán ra ngoài, tồn kho và gửi bán.
Giá trị thành phẩm bằng nguyên vật liệu của khách hàng.
Giá trị phế liệu, phế phẩm, thứ phẩm thu hồi đã tiêu thụ đợc.
Giá trị dịch vụ công nghiệp đã hoàn thành cho bên ngoài nh (Sửa
chữa máy móc thiết bị, phng tiện vận tải cho khách hàng).
Những chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của sản phẩm trung
gian (sản phẩm dở dang và nửa thành phẩm).
Giá trị cho thuê máy móc thiết bị
+Chỉ tiêu GO theo giá hiện hành bao gồm :
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chính
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ
Doanh thu bán phế liệu phế phẩm trong kỳ
Doanh thu cho thuê máy móc thiết bị trong kỳ
Doanh thu do chênh lệch cuối và đầu kỳ thành phẩm tồn kho.
Chênh lệch giữa cuối và đầu kỳ thành phẩm gửi bán.
Chênh lệch giữa cuối và đầu kỳ sản phẩm trung gian.
Giá trị công việc dịch vụ công nghiệp.
-Ý nghĩa : chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất đợc sử dụng để tính toán hàng loạt các
chỉ tiêu kinh tế khác nh (năng suất lao động giá thành, hiệu năng sử dụng lao động )
*Chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) :
-Khái niệm : giá trị gia tăng ;là một chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền biểu hiện
phần giá trị do hai yếu tố tích cực của sản xuất tạo ra là lao động và t liệu lao động. Chỉ

tiêu phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất và dịch vụ đợc tạo ra ở
doanh nghiệp đó trong một thời kỳ nhất định ( thờng là 1 năm ).
-Nội dung kinh tế : chỉ tiêu giá trị gia tăng xét theo yếu tố bao gồm
+Thu nhập của ngời lao động ( TNI của ngời lao động ) bao gồm các
khoản sau :
Tiền lơng, tiền công.
Tiền thởng có liên quan đến sản xuất kinh doanh.
Các khoản trích nộp bảo hiểm y tế mà doanh nghiệp trích trả
thay cho ngời lao động.
Các khoản trợ cấp mà doanh nghiệp hoặc cơ quan bảo hiểm trả
theo lơng do bị ốm, trợ cấp khó khăn
Chi phí đi du lịch lấy từ kết quả sản xuất kinh doanh.
Tiền phụ cấp công tác phí.
+Khấu hao tài sản cố định : giá trị khấu hao tài sản cố định phát sinh
trong năm đợc coi là một bộ phận giá trị gia tăng của doanh nghiệp.
+Thuế sản xuất bao gồm tất cả các loại thuế đánh vào sản xuất nh thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
+Lãi (lỗ) của doanh nghiệp : đây là phần lãi gộp mà doanh nghiệp thu
đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Ý nghĩa : chỉ tiêu giá trị gia tăng phản ánh tổng hợp toàn bộ thành quả của
đơn vị trong một thời gian nhất định. Nó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất
mở rộng, cải thiện đời sống ngời lao động và là cơ sở để tính thuế VAT thay cho thuế
doanh thu.
Thuế doanh thu đánh vào doanh thu của doanh nghiệp ảnh hởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh và thu nhập của doanh nghiệp.
Thuế VAT là thuế gián thu, ngời tiêu dùng phải chịu nhng lại thông qua kết
quả sản xuất của doanh nghiệp nên không ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và
thu nhập của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu VA đợc tính theo phơng pháp SNA, là một bộ phận của giá trị sản
xuất của doanh nghiệp, là cơ sở để tính tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm

quốc dân (GNP) của nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh phần giá trị mới sáng tạo ra của
từng doanh nghiệp đóng góp vào chỉ tiêu chung của nền kinh tế.
*Chỉ tiêu doanh thu:
-Khái niệm : doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền bao gồm toàn bộ giá trị
sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và thu tiền về trong một thời kỳ dới dạng tiền mặt
hay thông qua chuyển khoản ở ngân hàng.
-Nội dung kinh tế : chỉ tiêu doanh thu đợc tính theo giá hiện hành bao gồm :
+Giá trị sản phẩm vật chất và các dịch vụ đã hoàn thành đợc tiêu thụ ngay
trong kỳ báo cáo.
+Giá trị sản phẩm vật chất hoàn thành trong các kỳ trớc tiêu thụ đợc trong kỳ
báo cáo.
+giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho ngời mua trong
kỳ trớc và nhận đợc thanh toán trong kỳ báo cáo.
-Mức độ khác : doanh thu thuần là tổng doanh thu bán hàng đã trừ các khoản giảm
trừ nh thuế, thuế sản xuất, giảm giá hàng, các khoản đền bù sửa chữa hàng h hỏng còn
trong thời gian bảo hành.
Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính lãi lỗ kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo.
-Ý nghĩa : doanh thu là chỉ tiêu dùng để đánh giá quan hệ 5tài chính, xác định lỗ lãi
hiệu quả kinh doanh, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và xác định số vốn đã thu
hồi. Chỉ tiêu này có tác dụng khuyến khích chẳng những ở khâu sản xuất tăng thêm số
lợng, chất lợng mà còn cả ở khâu tiêu thụ.
*Chỉ tiêu lợi nhuận.
-Khái niệm : lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất hay giá thành sản
phẩm.
-Nội dung kinh tế : lãi kinh doanh là phần chênh lệch dơng giữa doanh thu và chi
phí bao gồm :
+Lãi thu từ kểt quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và các công việc có tính chất
công nghiệp của doanh nghiệp.

+Lãi thu từ kết quả hoạt động tài chính.
+Lãi thu từ kết quả hoạt động bất thờng nh : kết quả kinh doanh bị bỏ xót từ
các kỳ trớc, kỳ này tìm ra, tiền phạt vi phạm hợp đồng.
Trong 3 bộ phận nói trên lãi thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
Tổ chức hạch toán doanh nghiệp thờng tính các chỉ tiêu lãi sau :
Tổng lãi gộp (LG) là chỉ tiêu lãi cha trừ đi chi phí quảnt lý doanh nghiệp, hay
nói cách khác chỉ tiêu lãi cha trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ.
Tổng lãi thuần trớc thuế (LT) là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi các khoản chi phí
tiêu thụ.
Tổng lãi thuần sau thuế (L) là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi thuế thu nhập của
doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nớc.
-Ý nghĩa : lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh một trong mục tiêu quan trọng về kinh
doanh và dùng để tính các chỉ tiêu kinh tế nh : mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động,
mức doanh lợi cả vốn Lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.2.Nhóm các chỉ tiêu phản ánh chi phí kinh tế (C) :
2.2.1.Chi phí tạo ra nguồn lực :
*Chỉ tiêu vốn đầu t :
Vốn đầu t cơ bản là việc bỏ tiền để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản gồm
xây dựng mới, xây dựng lại, mở rộng và khôi phục các tài sản cố định của doanh nghiệp.
Để nghiên cứu hiệu quả vốn đầu t, thống kê tính các chỉ tiêu : thời hạn thu hồi vốn
đầu t, hệ số thu hồi vốn đầu t, xuất vốn đầu t, hệ số vốn đầu t, hệ số hiệu quả vốn đầu t.
Trong đó chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu t là quan trọng nhất.
*Chỉ tiêu vốn sản xuất kinh doanh : vốn sản xuất kinh doanh là điều kiện kiên quyết
để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh giúp
doanh nghiệp hoạt động liên tục, đảm bảo mục tiêu đề ra. Quy mô của doanh nghiệp lớn
hay nhỏ cũng phụ thuộc vào vốn sản xuất kinh doanh.
-Nếu xét theo nguồn vốn hình thành thì vốn sản xuất kinh doanh đợc hình thành từ
các nguồn sau :
+Vốn do ngân sách nhà nớc cấp.

+Vốn tự bổ sung.
+Vốn đi vay.
+Vốn huy động khác.
-Nếu xét theo tính chất hoạt động thì vốn sản xuất kinh doanh bao gồm hai bộ phận
là vốn cố định và vốn lu động :
+Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giữ chức năng của các t liệu lao động, chúng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sau mỗi
chu kỳ sản xuất giá trị của chúng chuyển từng phần vào giá thành sản phẩm và giữ nguyên
hình thái hiện vật ban đầu của nó.
Vốn cố định là phần giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần khấu
hao.
+Vốn lu động là một bộ phận thứ hai của vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lu động đợc sử dụng vào quá trình tái sản
xuất. Nó chủ yếu giữ chức năng của đối tợng lao động, sau khi hoàn thành một chu kỳ của
quá trình sản xuất, đối tợng lao động bị biến đổi hoàn toàn về hình thái vật chất và đợc
chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm.
*Chỉ tiêu giá trị bình quân của tài sản cố định :
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, có thời gian sử dụng qua
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế chủ doanh nghiệp nào chú trọng đầu t vào đổi mới cơ cấu đầu t trang bị kỹ thuật
cho sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động của con ngời, tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm và do đó tạo điều kiện cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tăng trởng và phát triển. Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối
với mọi doanh nghiệp. Tài sản cố định là chỉ tiêu thời điểm. Cho nên để đánh giá đợc hiệu
quả sử dụng tài sản cố định thì cần tính giá trị tài sản cố định bình quân dùng vao sản xuất
kinh doanh theo kỳ :
Giá trị tài sản đầu kỳ + giá trị tài sản cuối kỳ
Giá trị TSCĐBQ trong kỳ (F) =
2

*Chỉ tiêu giá trị tài sản lu động bình quân.
Tài sản lu động khác tài sản cố định ở tính chất tái sản xuất và mức độ chuyển dịch
giá trị của chúng vào sản phẩm. Tài sản lu động tham gia một lần vào quá trình sản xuất
do đó toàn bộ giá trị của nó đợc chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. Vì thế tài sản lu
động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn, không phải nhiều năm nh tài sản cố định mà thông
thờng thời hạn quay vòng tối đa là một năm. Vì vậy trong mỗi vòng quay, khối lợng vốn lu
động không cần nhiều nh khối lợng vốn cố định.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu động ta tính giá trị bình quân theo công
thức : Giá TSLĐ đầu kỳ + Giá trị TSLĐ cuối kỳ
Giá trị TSLĐ bình quân trong kỳ (V) =
2
+V2+ +
Hoặc Giá trị TSLĐ bình quân trong kỳ =
n-1
Trong đó V1, V2, ,Vn là giá trị tài sản lu động tại các thời điểm thống kê trong kỳ
nghiên cứu.
*Chỉ tiêu số lao động bình quân.
Số lợng lao động của doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng vì con ngời là chủ thể
của quá trình sản xuất kinh doanh, mọi quá trình sản xuất kinh doanh đợc thông qua ngời
lao động với những trình độ nhất định về nghề nghiệp, quan điểm, thái độ về kinh tế chính
trị xã hội.
Số lợng lao động sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể nghiên cứu theo
2 chỉ tiêu : Số lợng lao động hiện có và số lợng lao động bình quân.
-Số lợng lao động hiện có của doanh nghiệp là những ngời lao động đã ghi tên vào
danh sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng sức lao động,
trả thù lao lao động theo hợp đồng đã thoả thuận giữa ngời lao động với chủ doanh nghiệp.
-Số lợng lao động bình quân của doanh nghiệp đợc tính theo công thức :
T
ĐK
+T

CK
T =
2
Hoặc T = (Công thức trang 18 )
Trong đó :
T
ĐK
: là số lao động tại thời điểm đầu kỳ nghiên cứu.
T
CK
: là số lao động tại thời điểm cuối kù nghiên cứu.
T
i
: là số lao động có ở ngày thứ i trong kỳ nghiên cứu.
n
i
: là số lao động có ở ngày thứ i trong kỳ nghiên cứu.
2.2.2.Chi phí sử dụng nguồn lực.
Đó là sự tiêu hao và chi phí các yếu tố sản xuất theo không gian và thời gian đợc gọi
là chi phí thờng xuyên, đợc phản ánh qua các chỉ tiêu :
-Tổng giá thành
-Chi phí trung gian.
-Tổng số thời gian của lao động
3.Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu kết quả
kinh tế thờng là giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, doanh thu, lợi nhuận Có 2 chỉ tiêu kết
quả cần phải xem xét khi tính các chỉ tiêu hiệu quả đó là : giá trị sản xuất và giá trị tăng
thêm.
Đối với chỉ tiêu hiệu quả kinh tế nguồn lực sản xuất thì kết quả kinh tế là chỉ tiêu
giá trị tăng thêm. Bởi nếu sử dụng chỉ tiêu giá trị sản xuất để xác định hiệu quả kinh tế

nguồn lực dẫn đến vi phạm nguyên tắc so sánh vì nguồn lực sản xuất không bao hàm tính
trùng chi phí lao động quá khứ, còn giá trị sản xuất bao gồm yếu tố này. Mặt khác việc sử
dụng giá trị sản xuất để xác định hiệu quả kinh tế nguồn lực không phản ánh đợc ảnh hởng
của tiết kiệm hao phí, lao động quá khứ (IC). Đại lợng này không phản ánh cả trong đại
lợng kết quả kinh tế và nguồn lực sản xuất. Còn chỉ tiêu giá trị tăng thêm so sánh đợc với
chỉ tiêu nguồn lực sản xuất. Vì chỉ tiêu (VA) không gồm tính trùng hao phí lao động quá
khứ, đồng thời phản ánh đợc ảnh hởng của tiết kiệm chi phí lao động quá khứ (IC).
Đối với chỉ tiêu hiệu quả kinh tế chi phí thờng xuyên thì kết quả kinh tế là chỉ tiêu
giá trị sản xuất. Bởi vì chi phí thờng xuyên gồm cả chi phí lao động vật hoá và bao gồm
tính trùng yếu tố này. Tiết kiệm lao động vật hoá làm giảm chi pơhí thờng xuyên và do
vậy làm tăng chỉ tiêu hiệu quả tính đợc. Chỉ tiêu (VA) về cơ bản không gồm yếu tố chi phí
lao động vật hoá, khi tiết kiệm chi phí trung gian làm tăng (VA) do vậy sẽ làm tăng chỉ
tiêu hiệu quả tính đợc, nếu chọn chỉ tiêu này làm kết quả kinh tế đem ra so sánh thì ảnh
hởng tiết kiệm lao động quá khứ đợc tính đến hai lần : một lần ở chỉ tiêu chi phí, và một
lần ở chỉ tiêu kết quả. Chi tiêu (GO) tính toàn bộ giá trị sản phẩm trong đó gồm toàn bộ
chi phí lao động vật hoá. Nếu chỉ tiêu giá trị sản xuất đảm bảo nguyên tắc so sánh đợc với
chi phí thờng xuyên.
3.1.Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động :
*Chỉ tiêu về mức năng suất lao động.
Công thức : Q
W =
T
Trong đó
Q : là các chỉ tiêu GO, VA, giá trị sản lợng hàng hoá, mức lu chuyển hàng hoá,
doanh thu. Ngoài ra nó còn đợc tính với đơn vị hiện vật và hiện vật quy ớc.
T : thờng là các chỉ tiêu : tổng số giờ làm việc thực tế (T
GC
), tổng số ngày làm việc
thực tế (T
NC

) và tổng số công nhân hiện có bình quân.
Nh vậy, tuỳ theo cách tính mức năng suất lao động với cặp chỉ tiêu phản ánh Q và T
khác nhau mà ta có :
-Mức năng suất lao động tính bằng đơn vị hiện vật (W
hv
)
Q (số lợng sản phẩm tạo ra trong kỳ)
W
hv
=
T
-Mức năng suất lao động tính bằng đơn vị tiền tệ (W
tt
)
Q(giá trị sản phẩm)
W
tt
=
T
-Mức năng suất lao động bình quân 1 giờ làm việc (Wg)
Q
Wg =
Tgc
-Mức năng suất lao động bình quân 1 ngày làm việc (Wn)
Q
Wn =
Tnc
-Mức năng suất lao động bình quân 1 công nhân (Wcn)
Q
Wcn =

T(số công nhân tham gia sản xuất bình quân)
-Trờng hợp tổng thể bao gồm nhiều bộ phận cùng tham gia sản xuất ta có mức
năng suất lao động bình quân chung của tổng thể (W )
S Q
W =
S T
*Chỉ tiêu lợng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị kết quả sản xuất(t).
-Công thức
1 T
t = =
W Q
*Mức doanh lợi theo lao động :
Công thức: Lợi nhuận Ln
R
T
= =
Số lao động BQ T
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết bình quân mỗi lao động của doanh nghiệp làm ra bao
nhiêu triệu đồng lợi nhuận trong kỳ.
*Thu nhập bình quân của ngời lao động :
Nâng cao thu nhập ngời lao động cũng là tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả. Tuy nhiên tốc độ tăng thu nhập bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng
năng suất lao động thì mới đảm bảo tái sản xuất mở rộng sản xuất và nâng cao thu nhập
của ngời lao động mới bền vững.
-Công thức :
Tổng quỹ phân phối lao động
Thu nhập bình quân của lao động =
Số lao động hiện có bình quân
3.2.Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản.
3.2.1.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định

*Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định (H
F
).
Công thức Q
H
F
=
F
Trong đó:
Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh thờng dùng GO, VA, Tổng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá (G), Tổng doanh thu thuần (DT).
F là giá trị tài sản cố định bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng giá trị tài sản cố định đầu t cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra đợc mấy triệu đồng kết quả sản xuất kinh doanh.
*Chỉ tiêu suất hao phí tài sản cố định (E
F
).
Công thức F
E
F
=
Q
Ý nghĩa :
Chỉ tiêu cho biết tạo ra 1 triệu đồng két quả sản xuất kinh doanh thì cần phải tiêu
hao mấy triệu đồng giá trị tài sản cố định.
*Chỉ tiêu mức doanh lợi tài sản cố định (R
F
)
Công thức Ln
R

F
=
F
Trong đó: Ln là lợi nhuận kinh doanh.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng giá trị tài sản cố định bình quân đầu t cho
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra đợc mấy triệu đồng lợi nhuận.
3.2.2.Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lu động.
a.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chung tài sản lu động.
*Chỉ tiêu hiệu suất tài sản lu động (Hv)
Công thức Q
Hv =
V
Trong đó :Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất : G, DT.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng giá trị tài sản xuất lu động bình quân
dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo đợc mấy triệu đồng tổng doanh thu hay tổng
doanh thu thuần.
*Chỉ tiêu mức doanh lợi tài sản lu động (Rv)
Công thức : Ln
Rv =
V
ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng giá trị tài sản lu động bình quân dùng vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo đợc mấy triệu đồng lợi nhuận.
*Chỉ tiêu mức doanh lợi tổng doanh thu (R
G
)
Công thức : Lợi nhuận Ln
R
G
= =
Tổng doanh thu G

Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng tổng doanh thu tạo ra trong kỳ thì có mấy
triệu đồng lợi nhuận.
*Chỉ tiêu mức doanh lợi tổng doanh thu thuần (R
DT
)
Công thức : Lợi nhuân Ln
R
DT
=
=
Tổng doanh thu thuần DT
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng tổng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ thì
có mấy triệu đồng lợi nhuận.
b.Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển vốn lu động.
*Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lu động (Lv)
Công thức Doanh thu(hay doanh thu thuần) DT(hay G)
Lv =
=
Vốn lu động trong kỳ V
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết trong kỳ vốn lu động của doanh nghiệp quay đợc mấy
vòng hay chu chuyển đợc mấy lần.
*Chỉ tiêu độ dài bình quân 1 vòng quay vốn lu động (t).
Công thức N
t =
Lv
Trong đó :N là số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết thời gian vật chất cần thiết để thực hiện một vòng quay
vốn lu động.
*Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động (mv)
Công thức : Vốn lu động bình quân V

mv =
=
Tổng doanh thu thuần(hay tổng doanh thu) DT(hay G)
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết để tạo ra 1 triệu đồng tổng doanh thu thuần thì cần phải
tiêu hao mấy triệu đồng vốn lu động.
*Chỉ tiêu số vốn lu động tiết kiệm (hay lãng phí) do tốc độ chu chuyển vốn nhanh
hay chậm gây ra (Dv)
Công thức Dv = mv . DT
1
(hay G
1
)
DT
1
(hay G
1
)
Hoặc Dv = . (t
1
- t
0
)
N
Trong đó : DT
1
(hay G
1
) là tổng doanh thu thuần kỳ nghiên cứu ( hay tổng doanh thu
kỳ nghiên cứu )
t

1
, t
0:
độ dài bình quân một vòng quay vốn lu động kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
3.3.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh :
Nh ta đã biết, kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu thời kỳ, vốn sản xuất kinh
doanh là chỉ tiêu thời điểm, nên để đảm bảo yêu cầu so sánh đợc thì vốn sản xuất kinh
doanh phải đợc tính bình quân.
Tổng vốn đầu kỳ + Tổng vốn cuối kỳ
Tổng vốn bình quân (TV) =
2
=Vốn cố định bình quân + vốn lu động bình quân
*Chỉ tiêu hiệu suất (hay hiệu năng) tổng vốn (H
TV
)
Công thức GO (VA hoặc G)
H
TV
=
TV
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra đợc mấy triệu đồng giá trị sản xuất (hay giá trị tăng hoặc tổng
doanh thu)
*Chỉ tiêu mức doanh lợi tổng vốn (R
TV
)
Công thức Lợi nhuân Ln
R
TV
=

=
Tổng vốn bình quân trong kỳ TV
Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 triệu đồng bỏ vào sản xuất kinh doanh trongời kỳ thì
tạo ra mấy triệu đồng lợi nhuận.
4.Một số phơng pháp phân tích hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
4.1.Phơng pháp dây số thời gian :
Phơng pháp này dùng để phân tích xu hớng biến động của hiện tợng theo thời gian.
Qua dây số thời gian có thể nghiên cứu đặc điểm về sự biến động của hiện tợng, vạch rõ
đợc xu hớng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời dự đoán đợc hiện tợng trong tơng
lai.
Tuy nhiên trong bài viết này, ta chỉ sử dụng các chỉ tiêu của dây số thời gian để
phân tích sự biến động của hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu của dây số thời gian gồm có :
*Mức độ trung bình theo thời gian
*Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối.
*Tốc độ phát triển.
*Tốc độ tăng (hoặc giảm).
*Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm).
4.2.Phơng pháp chỉ số :
Trong phân tích kinh tế doanh nghiệp, thống kê thờng dùng hệ thống chỉ số tổng
hợp. Hệ thống chỉ số tổng hợp đợc dùng để phân tích ảnh hởng của các nhân tố cấu thành
đối với một hiện tợng phức tạp, cho ta các thông tin mới về sự biến động của hiện tợng
theo sự tác động của các nhân tố cấu thành đó.
Nh đã biết, các nhân tố hiệu quả có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, thông qua phơng pháp chỉ số, ta thấy đợc việc sử dụng các yếu tố đầu vào
nào là cha hiệu quả để từ đó đa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đồng thời vận dụng phơng pháp chỉ số để phân tích biến động
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp nh phân tích biến động của năng suất lao động bình
quân do ảnh hởng của hiệu suất sử dụng vốn và mức trang bị vốn cho lao động.

Ta phân tích theo các hớng sau :
Giá trị sản xuất = Mức năng suất lao động bình quân x Số lao động bình quân
Doanh thu = Mức doanh thu bình quân x Số lao động bình quân
Lợi nhuận (lãi thuần)= Mức doanh lợi bình quân x Số lao động bình quân
hoặc =Mức doanh lợi của vốn sản xuất x Khối lợng vốn
tơng ứng kinh doanh từng bộ phận.
CHƠNG III : VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ PHƠNG
PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ VÀ KẾT QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY KINH DOANH VẬN TẢI LƠNG THỰC.
I.Khái quát về công ty kinh doanh vận tải Lơng thực :
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty kinh doanh vận tải lơng thực là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng công
ty Lơng thực miền Bắc do bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn sáng lập. Trụ sở của
công ty ở số 9A vĩnh tuy quận Hai Bà Trng - Hà Nội. Công ty đợc thành lập theo quyết
định thành lập doanh nghiệp nhà nớc số 44 NN/ TCCB-QĐ ngày 08/01/1993 của bộ nông
nghiệp và công nghiệp thực phẩm.
Số đăng ký kinh doanh : 105865
-Với ngành nghề kinh doanh là:
-Vận tải đờng bộ
-Thơng nghiệp buôn bán lẻ
-Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Tiền thân của công ty kinh doanh vận tải lơng thực là xí nghiệp V73 đợc thành lập
năm 1973. Mục đích thành lập xí nghiệp lúc ấy là giải quyết nhu cầu lơng thực cho các

×