Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý tập LỒNG GHÉP GIÁO dục môi TRƯỜNG TRONG dạy học CHƯƠNG III, IV, VII, IX vật lí 12 (NÂNG CAO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 82 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
 

Luận văn Tốt nghiệp

Ngành: Sƣ phạm Vật lí_Công nghệ
Đề tài:

TẬP LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG III, IV, VII, IX
VẬT LÍ 12 (NÂNG CAO)

GV hướng dẫn:

ThS. GVC. Đặng Thị Bắc Lý

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thúy An
MSSV: 1070354
Lớp: Sƣ phạm Vật lí _Công nghệ

Cần Thơ-05/2011


LỜI CẢM ƠN

Môi trường sống của chúng ta bao gồm đất, nước và không khí, tất cả được duy trì
nhờ năng lượng Mặt Trời. Loài người chỉ là một trong những quần thể tồn tại trên Trái
Đất và tuân theo các qui luật tự nhiên. Không giống các loài sinh vật khác, con người đã
phát triển một hệ thống kinh tế nhờ sử dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ tận dụng


hầu hết mọi nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời thải ra môi trường nhiều loại chất
thải làm cho môi trường bị ô nhiễm. Nhiều hậu quả nghiêm trọng mà con người đang
phải gánh chịu do chính con người gây ra. Bằng những quyết định và hành động cụ thể,
con người cần phải cải thiện môi trường sống của mình không chỉ cho hôm nay mà cả
mai sau.
Muốn làm được đều đó thì quá trình giáo dục môi trường phải được thực hiện trong
một quá trình lâu dài, cần được bắt đầu thực hiện từ tuổi mẫu giáo, được tiếp tục trong
những năm học ở phổ thông và trong suốt cuộc đời. Giáo dục môi trường trong nhà
trường phổ thông không phải là một môn học riêng mà là giáo dục tổng thể thông qua các
môn học. Giáo dục môi trường không phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục một
bộ môn tách biệt, hay một chủ đề nghiên cứu mà là khai thác các kiến thức khoa học có
trong các môn học để tích hợp lồng ghép giáo dục môi trường cho học sinh bằng các
phương pháp dạy học bộ môn. Đây chính là phương pháp tiếp cận giáo dục môi trường.
Do đó, yêu cầu lồng ghép giáo dục môi trường trong các môn học là một yêu cầu hết
sức thiết thực mà người trực tiếp giảng dạy và giáo dục chính là giáo viên sư phạm.
Vì vậy, khi nhận được đề tài “ Tập lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy học
chương III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)”, đối với sinh viên sư phạm như tôi đó là
một niềm vui lớn . Vì tích hợp lồng ghép giáo dục qua các môn học là một hình thức dạy
học có thể tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, hình thành ý thức về bảo vệ môi
trường cho học sinh, việc tìm cơ hội lồng ghép trong nội dung bài học là một công việc
rất quan trọng và cần thiết. Trước khi lên lớp, giáo viên cần chuẩn bị như thế nào, lồng
ghép ra sao để có hiệu quả, để học sinh thật hiểu được những vấn đề liên quan đến môi
trường từ kiến thức vật lí. Đó là một thử thách lớn đối với người giáo viên.
Với những suy nghĩ như vậy, tôi rất hoang mang và lo sợ không hoàn thành luận văn.
Nhưng được sự hướng dẫn tận tình của cô Đặng Thị bắc Lý và hiện nay luận văn của tôi
đã hoàn thành.


Tôi xin chân thành cảm ơn cô Đặng Thị Bắc Lý, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.

Do kiến thức còn hạn hẹp và chưa có kinh nghiệm nên luận văn không tránh khỏi
thiếu sót. Rất mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến.
Cần thơ,…. Ngày…..tháng….. năm…..
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thúy An


MỤC LỤC
Phần 1: PHẦN MỞ ĐẦU
Trang
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu và các bƣớc thực hiện đề tài .............................. 2
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................2
3.2. Các bƣớc thực hiện .............................................................................................2

Phần 2: NỘI DUNG
Chƣơng 1: VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƢỜNG VÀ GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
1.1

VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƢỜNG ................................................................. 6

1.1.1 Môi trường .........................................................................................................6
1.1.2 Các chức năng của môi trường ...........................................................................9
1.1.3 Sự suy thoái và ô nhiễm môi trường ...................................................................12
1.1.4 Tác nhân gây ô nhiễm ........................................................................................13

1.2

GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG................................................................... 15


1.2.1 Khái niệm...........................................................................................................15
1.2.2 Nội dung giáo dục môi trường ............................................................................16
1.2.3 Giáo dục môi trường trong nhà trường ...............................................................17
1.2.3.1. Ý nghĩa, vai trò và mục tiêu đưa giáo dục môi trường vào nhà trường ..............18
1.2.3.2. Các nguyên tắc thực hiện giáo dục môi trường và biện pháp chủ yếu thực hiện
giáo dục môi trường ......................................................................................................20
1.2.3.3. Giáo dục môi trường trong giảng dạy vật lí ......................................................22

Chƣơng 2: TẬP LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY
HỌC VẬT LÍ CHƢƠNG III, IV, VII, IX VẬT LÍ 12 (NÂNG CAO) ............ 27

1. CHƢƠNG III : SÓNG CƠ .................................................................. 28
1.1. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 16: “ Giao thoa sóng” .........................29
1.1.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép ..............................................................29
1.1.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép ..............................................................................30
1.1.3. Đề nghị cách lồng ghép .......................................................................................30
1.2.Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 17:“ Sóng âm. Nguồn nhạc âm” ..........31


1.2.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép ..............................................................31
1.2.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép ..............................................................................34
1.2.3. Đề nghị cách lồng ghép .......................................................................................34

2. CHƢƠNG IV: DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ ............................. 34
2.1. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 23: “ Điện từ trường” .........................35
2.1.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép ..............................................................35
2.1.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép ..............................................................................37
2.1.3. Đề nghị cách lồng ghép .......................................................................................37
2.2. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 24: “ Sóng điện từ ” ............................38

2.2.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép ..............................................................38
2.2.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép ..............................................................................42
2.2.3. Đề nghị cách lồng ghép .......................................................................................42

3. CHƢƠNG VII: LƢỢNG TỬ ÁNH SÁNG .......................................... 43
3.1. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 46: “Hiện tượng quang điện trong.
Quang điện trở và pin quang điện” ................................................................................43
3.1.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép ..............................................................43
3.1.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép ..............................................................................45
3.1.3. Đề nghị cách lồng ghép .......................................................................................45
3.2. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 48: “Hấp thụ và lọc lựa ánh sáng.
Màu sắc các vật” ...........................................................................................................46
3.2.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép ..............................................................46
3.2.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép ..............................................................................48
3.2.3. Đề nghị cách lồng ghép .......................................................................................48
3.3. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 49: “Sự phát quang. Sơ lược về
Laze” ............................................................................................................................49
3.3.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép ..............................................................49
3.3.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép ..............................................................................50
3.3.3. Đề nghị cách lồng ghép .......................................................................................50

4. CHƢƠNG IX: HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ ......................................... 51
4.1. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 53: “ Phóng xạ” ..................................52
4.1.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép ..............................................................52
4.1.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép ..............................................................................56


4.1.3. Xác định cách lồng ghép: ....................................................................................56
4.2. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 56: “ Phản ứng phân hạch” .................57
4.2.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép ..............................................................57

4.2.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép ..............................................................................60
4.2.3. Đề nghị cách lồng ghép .......................................................................................60
4.3. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 57: “ Phản ứng nhiệt hạch” .................60
4.3.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép ..............................................................60
4.3.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép ..............................................................................62
4.3.3. Đề nghị cách lồng ghép .......................................................................................62

Chƣơng 3: KẾT LUẬN ..................................................................................... 64
1. Những kết quả đạt được ............................................................................................64
2. Những hạn chế của đề tài ..........................................................................................65
3. Những dự định trong tương lai ..................................................................................65
PHẦN PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, môi trường tự nhiên mà chúng ta đang sinh sống bị ô nhiễm nghiêm trọng,
đã và đang trở thành một vấn đề mang tính toàn cầu. Bên cạnh việc con người đang tìm
ra các giải pháp hữu hiệu để cải thiện chất lượng môi trường thì việc giáo dục môi
trường, giáo dục ý thức, nhận thức cho học sinh hiểu và thấy được vai trò của bản thân về
vấn đề môi trường cũng là việc làm có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả.
Muốn làm được đều đó, thì việc giáo dục môi trường phải được thực hiện ở mọi lứa
tuổi, ở tất cả các bậc học, nhằm tạo ra những người công dân có hiểu biết ngày càng tốt
hơn về môi trường và ô nhiễm môi trường, cùng tham gia tuyên truyền vận động bảo vệ
môi trường, góp phần cho việc phát triển bền vững. Giáo dục môi trường sẽ tạo ra những
người công dân có nhận thức, có trách nhiệm về môi trường và biết sống về môi trường,
đó không chỉ riêng để giáo dục môi trường mà còn là thước đo chất lượng cuộc sống.

Nhìn chung, những người công dân có nhận thức và trách nhiệm về môi trường đang
được giáo dục trên ghế nhà trường qua từng môn học của từng mảng kiến thức có liên
quan đến môi trường. Trong đó, khoa học vật lí có thể tham gia giáo dục môi trường rất
tích cực, nhiều nội dung trong các bài học vật lí có thể lồng ghép giáo dục môi trường
vào bài giảng một cách thuận lợi trong giờ học chính khóa hay ngoại khóa, các hoạt động
tổ chức câu lạc bộ vật lí, các buổi tìm hiểu về những điều kỳ thú trong vật lí, câu lạc bộ
vật lí và môi trường….Tuy nhiên, lồng ghép giáo dục môi trường trong các giờ học chính
khóa sẽ thuận lợi hơn và hiệu quả hơn. Đồng thời, không mất nhiều thời gian như các
hoạt động trên.
Như chúng ta đã biết, việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào quá trình
dạy học đang là việc làm rất phổ biến ở các trường phổ thông. Nhiều giáo viên đã mạnh
dạn áp dụng những phương pháp mới này vào công tác giảng dạy của mình. Trong thời
gian học môn lí luận dạy học vật lí, tôi đã tìm hiểu nhiều phương pháp giáo dục tư tưởng
nói chung và giáo dục môi trường nói riêng. Ngoài ra, tôi đã tập lồng ghép giáo dục môi
trường trong học phần tập giảng và áp dụng khi thực tập ở trường phổ thông nhưng bản
thân nhận thấy còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu về phương pháp này.

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

-1-

SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

Chính vì thế, tôi chọn đề tài ― Tập lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy học
chương III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)‖ để tìm hiểu thêm những vấn đề mới về
phương pháp này.


2. Mục tiêu đề tài
Trong đề tài này, các mục tiêu cần hướng tới là:
a. Hệ thống lại cơ sở lí thuyết về giáo dục môi trường.
b. Đưa ra qui trình lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy học vật lí.
c. Tìm cơ hội ở các bài của từng chương có thể lồng ghép giáo dục môi trường và vận
dụng qui trình lồng ghép ở trên để lồng ghép giáo dục vào từng bài học.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu và các bƣớc thực hiện
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí thuyết: tìm các tài liệu có liên quan đến môi trường, tài liệu về giáo
dục môi trường, SGK Vật lí 12 (nâng cao), sách giáo viên Vật lí 12 (nâng cao). Đọc và
tổng hợp lại lí thuyết. Sau đó, xây dựng qui trình lồng ghép giáo dục môi trường trong
dạy học vật lí.
- Vận dụng qui trình lồng ghép giáo dục môi trường trong dạy học vật lí vào chương
III, IV, VII, IX vật lí 12 (nâng cao).
3.2. Các bƣớc thực hiện:
- Xác định mục tiêu cho đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Lập đề cương cho đề tài.
- Hệ thống lại cơ sở lí thuyết cho đề tài.
- Trên những cơ sở lí thuyết đã nghiên cứu, xây dựng qui trình lồng ghép giáo dục
môi trường vào từng bài.
- Vận dụng qui trình lồng ghép giáo dục môi trường vào dạy từng nội dung bài học ở
các chương.
- Viết, chỉnh sửa và hoàn thành đề tài.
- Báo cáo thử luận văn.
- Báo cáo luận văn.

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


-2-

SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

B. NỘI DUNG
Chƣơng 1: VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƢỜNG VÀ GIÁO DỤC MÔI
TRƢỜNG
1.1 VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƢỜNG
1.1.1 Môi trường
1.1.2 Các chức năng của môi trường
1.1.3 Sự suy thoái và ô nhiễm môi trường
1.1.4 Tác nhân gây ô nhiễm

1.2

GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG

1.2.1

Khái niệm

1.2.2 Nội dung giáo dục môi trường
1.2.3 Giáo dục môi trường trong nhà trường
1.2.3.1 Ý nghĩa, vai trò và mục tiêu đưa giáo dục môi trường vào nhà trường
1.2.3.2 Các nguyên tắc thực hiện giáo dục môi trường và biện pháp chủ yếu thực hiện
giáo dục môi trường
1.2.3.3 Giáo dục môi trường trong giảng dạy vật lí


Chƣơng 2: TẬP LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY
HỌC VẬT LÍ CHƢƠNG III, IV, VII, IX VẬT LÍ 12 (NÂNG
CAO)

1. CHƢƠNG III : SÓNG CƠ
1.1. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 16: ― Giao thoa sóng‖ .
1.1.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép
1.1.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép
1.1.3. Đề nghị cách lồng ghép
1.2. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 17: ― Sóng âm. Nguồn nhạc âm‖.
1.2.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép
1.2.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép
GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

-3-

SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

1.2.3. Đề nghị cách lồng ghép

2. CHƢƠNG IV: DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ
2.1. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 23: ― Điện từ trường‖.
2.1.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép
2.1.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép
2.1.3. Đề nghị cách lồng ghép
2.2. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 24: ― Sóng điện từ ‖.

2.2.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép
2.2.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép
2.2.3. Đề nghị cách lồng ghép

3. CHƢƠNG VII: LƢỢNG TỬ ÁNH SÁNG
3.1. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 46: ― Hiện tượng quang điện trong.
Quang điện trở và pin quang điện‖.
3.1.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép
3.1.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép
3.1.3. Đề nghị cách lồng ghép
3.2. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 48: ― Hấp thụ và lọc lựa ánh sáng. Màu
sắc các vật‖ .
3.2.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép
3.2.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép
3.2.3. Đề nghị cách lồng ghép
3.3. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 49: ― Sự phát quang. Sơ lược về Laze‖.
3.3.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép
3.3.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép
3.3.3. Đề nghị cách lồng ghép

4. CHƢƠNG IX: HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ
4.1. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 53: ― Phóng xạ‖.
4.1.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép
4.1.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép:
4.1.3. Xác định cách lồng ghép:
GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

-4-

SVTH: Nguyễn Thúy An



Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

4.2. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 56: ― Phản ứng phân hạch‖.
4.2.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép
4.2.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép
4.2.3. Đề nghị cách lồng ghép
4.3. Tập lồng ghép giáo dục môi trường cho bài 57: ― Phản ứng nhiệt hạch‖
4.3.1. Chọn nội dung của bài có thể lồng ghép
4.3.2. Xác định nhiệm vụ lồng ghép
4.3.3. Đề nghị cách lồng ghép

Chƣơng 3: KẾT LUẬN
1. Những kết quả đạt được.
2. Những hạn chế của đề tài.
3. Những dự định trong tương lai.

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

-5-

SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG VÀ GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG

1.1. VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƢỜNG
1.1.1. Môi trƣờng
Từ trước tới nay ta biết rằng, môi trường sống luôn là bầu sữa nuôi sống con người
và thiên nhiên, có nhiều cách định nghĩa về môi trường được thể hiện qua sách báo,
internet, hay các khái niệm của các nhà nghiên cứu về lĩnh vực môi trường và con
người…Tuy nhiên, môi trường có thể được định nghĩa một cách khái quát như sau:
― Môi trường là tổng hợp tất cả các nhân tố vật lí, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội có
tác động tới một cá thể, một quần thể, hoặc một cộng đồng. Những nhân tố này bao gồm
cả biện pháp quản lí hợp lí, việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo cho
sự tồn tại của loài người hiện nay và trong tương lai.‖ [15, tr. 31].
Môi trường theo khái niệm này, bao gồm cả sinh thái học con người, y tế, xã hội,
bảo hộ lao động, ô nhiễm không khí, nước và đất, cả những biện pháp hạn chế phế thải và
tăng cường sử dụng nguồn phế thải có thể tái chế sử dụng lại, nhằm làm giảm nguồn phế
thải vào môi trường, bao gồm các biện pháp chống xói mòn, quản lí nơi cư trú của động
thực vật, đặc biệt là các loài quí hiếm, bảo vệ mĩ quan và văn hóa.
Hay có thể hiểu theo cách khác : ― Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu
tố vật chất thiên nhiên‖ [23, Điều 1]. Trong đó, các yếu tố tự nhiên như: không khí, âm
thanh, ánh sáng, sinh vật… và yếu tố vật chất thiên nhiên như: đất, nước, hệ động thực
vật….Hai yếu tố này bao quanh con người, có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. Ngoài ra, các khái niệm môi trường
còn được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, song nhìn chung nó không nằm ngoài nội
dung của luật Bảo vệ môi trường trong quốc gia Việt Nam.
Riêng với con người, khái niệm về môi trường của con người chứa đựng nội dung
rộng hơn. Theo UNESCO (1981) thì ― Môi trường của con người bao gồm toàn bộ hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình ( tập quán, niềm
tin …), trong đó con người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và
nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu cho cuộc sống sinh hoạt của mình‖. Do vậy môi trường
GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

-6-


SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

sống không những là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật và
con người mà còn là ―khung cảnh của cuộc sống, của lao động và vui chơi giải trí của con
người‖ [15, tr. 32]. Tóm lại, môi trường của con người là cả vũ trụ bao la, trong đó hệ
Mặt trời và Trái Đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất.
Ngày nay, khoa học và công nghệ đã và đang trở thành một lực lượng sản xuất trực
tiếp của con người, thông tin và trí thức trở thành nguồn tài nguyên vô cùng quí giá, hàm
lượng trí tuệ trong từng sản phẩm ngày càng tăng. Công nghệ tin học, internet là phương
tiện lao động phổ biến và hiệu quả nhất. Vì thế, nền kinh tế mới có sức sống mãnh liệt
hơn nhiều so với nền kinh tế cũ như: kinh tế nguyên thủy, kinh tế công nghệp, kinh tế
nông nghiệp. Nền kinh tế mới phát triển dựa trên tri thức khoa học của con người, cho
nên tốc độ tăng trưởng của nó tỉ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng của khối lượng tri thức
khoa học mà loài người tích lũy được. Và ta thấy rằng, đa phần con người trong nền kinh
tế mới phát triển dựa trên tri thức khoa học ngày nay đều hoạt động theo một khuôn khổ
nhất định, có mối quan hệ giữa con người với con người rất rõ ràng, họ chú trọng nhiều
đến các nguyên tắc, các luật lệ… nhằm để đảm bảo cho cuộc sống sinh tồn và ngày một
phát triển văn minh.
Do đó, môi trường sống của con người ngoài các nhân tố môi trường tự nhiên còn
có cả môi trường xã hội:
―- Môi trường tự nhiên: là các nhân tố thiên nhiên có tính chất vật lí, hóa học, sinh học,
nó tồn tại và vận động theo qui luật của tự nhiên, nhưng cũng ít nhiều chịu sự tác động
của con người như: năng lượng Mặt Trời, đại dương, sông núi, không khí, động vật, thực
vật…..‖. [15, tr. 32]
Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người nguồn tài nguyên thiên nhiên như:
không khí, đất và các khoáng sản để cho con người sinh tồn và phát triển. Thế thì, đối với

môi trường xã hội thì sao?
―- Môi trường xã hội: chính là các mối quan hệ giữa con người với con người, đó là các
luật lệ, các phong tục tập quán…Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người
theo những khuôn khổ nhất định đảm bảo cho cuộc sống sinh tồn và ngày một phát triển,
văn minh.‖ [15, tr. 33]

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

-7-

SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

Ngoài ra, cần phải phân biệt giữa khái niệm môi trường nhân tạo và môi trường xã
hội. Với môi trường nhân tạo thì bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, hoặc
cải biến nó như: các phương tiện, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà ở, công viên….nhằm
phục vụ cho nhu cầu cuộc sống và lao động sản xuất của con người.
Tuy nhiên, gắn liền với cuộc sống của con người và ảnh hưởng trực tiếp đến con
người chính là môi trường vật lí. Môi trường vật lí là môi trường bao gồm các thành phần
vô sinh của môi trường tự nhiên như: môi trường khí quyển, môi trường thủy quyển, môi
trường thạch quyển và môi trường sinh quyển.
- Thạch quyển (đất).
― Thạch quyển là lớp vỏ cứng ngoài của trái đất, có cấu tạo hình thái rất phức tạp, có
thành phần không đồng nhất, có bề dày thay đổi theo những vị trí địa lí khác nhau từ 0
đến 100 km.
Các nguyên tố hóa học trong đất tồn tại dưới dạng tổ hợp phức tạp các chất khoáng,
chất hữu cơ, không khí và nước. Hàm lượng các nguyên tố hóa học của đất không cố
định, biến đổi phụ thuộc vào quá trình hình thành đất.‖ [15, tr. 34]

Trên quan điểm sinh thái và môi trường, WinKer đã coi ― đất như một cơ thể sống vì
trong nó có nhiều sinh vật như vi khuẩn, nấm tảo, thực vật…‖. Do đó, đất cũng tuân thủ
theo những qui luật sống đó là phát triển, già cỗi, thoái hóa. Tùy thuộc vào việc đối xử
của con người đối với đất mà đất có thể trở nên màu mỡ hay ngược lại. Trong điều kiện
tự nhiên, tốc độ phục hồi độ phì nhiêu của đất rất chậm, con người có thể làm tăng tốc độ
phục hồi đất bằng các biện pháp bón phân và canh tác hợp lí.
- Thủy quyển ( nước).
― Thủy quyển là một trong những yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là nhu cầu cơ bản
của mọi sự sống trên Trái Đất và cần thiết cho các hoạt động kinh tế - xã hội của loài
người. Thủy quyển bao gồm tất cả các dạng nguồn nước có trên Trái Đất như: Đại
dương, biển, hồ, sông, suối các nguồn chứa băng đá ở hai cực Trái Đất và các nguồn
nước ngầm. Khối lượng thủy quyển ước tính vào khoảng 1,38.10 21kg (tương đương
0,03% tổng khối lượng Trái Đất ).

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

-8-

SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

Nước trong hành tinh phân bố không đều, 97% là nước mặn (biển, đại dương), 2%
nước thuộc dạng băng đá (Bắc cực, Nam cực), chỉ có 1% nước ngọt được con người sử
dụng.‖ [15, tr. 34].
Theo qui luật tự nhiên thì nước không ngừng vận động và chuyển trạng thái, tạo nên
vòng tuần hoàn của nước trong sinh quyển: nước bốc hơi ngưng tụ rồi mưa. Nước bề mặt
dễ bị ô nhiễm vì tiếp nhận nhiều nguồn phế thải từ tự nhiên và nhân tạo như: cháy rừng,
núi lửa, bụi, khí, hay nước thải công nghiệp và sinh hoạt, các hóa chất như: phân bón,

thuốc bảo vệ thực vật….Đó đang là vấn đề chưa có biện pháp giải quyết và khắc phục
được.
- Khí quyển
― Khí quyển là lớp khí bao quanh bề mặt Trái Đất, có khối lượng 5,2.10 18kg, nhỏ hơn
0,0001% trọng lượng Trái Đất. Khí quyển là một hỗn hợp các khí: khí nitơ (78,08%), khí
oxi (khoảng 20,95%), khí cacbonđioxit (khoảng 0,035 %), hơi nước (khoảng 0,1 ÷ 5%)
và nhiều khí khác…Khí quyển có tác dụng duy trì và bảo vệ sự sống trên Trái Đất, ngăn
chặn các tia tử ngoại gần đi vào Trái Đất.‖ [15, tr. 34]
Không riêng gì thạch quyển và thủy quyển, khí quyển có vai trò quan trọng trong
việc giữ cân bằng nhiệt lượng của Trái Đất, thông qua quá trình hấp thụ tia tử ngoại từ
Mặt Trời chiếu xuống và tia nhiệt từ mặt đất phản xạ lên. Cấu trúc tầng của khí quyển
được hình thành do kết quả của lực hấp dẫn và nguồn phát sinh khí từ bề mặt Trái Đất, có
tác dụng to lớn trong việc bảo vệ và duy trì sự sống trên Trái đất.
Khí quyển là nguồn cung cấp O2 và CO2 cần thiết cho sự sống trên Trái Đất, cung
cấp nitơ cho quá trình cố định đạm ở thực vật hay sản xuất phân đạm, hóa chất cho công
nghiệp, nông nghiệp. Khí quyển còn tham gia vào quá trình tuần hoàn nước.
Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm khí quyển như: núi lửa, cháy rừng, sấm chớp, quá
trình phân hủy xác chết động thực vật, khí thải các khu công nghiệp….làm cho chất
lượng môi trường ngày càng kém hơn.
1.1.2. Các chức năng của môi trƣờng
Khác với các loài sinh vật khác, con người đã phát triển hệ thống kinh tế, sử dụng
những tiến bộ khoa học và công nghệ để tận dụng hầu hết mọi nguồn tài nguyên thiên
nhiên, đồng thời cũng thải ra môi trường đủ các loại chất thải làm cho môi trường bị ô
GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

-9-

SVTH: Nguyễn Thúy An



Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

nhiễm. Con người đang gánh chịu hậu quả do chính bản thân mình gây ra, bởi do con
người chưa nhận thức được các chức năng của môi trường:
―- Môi trường là không gian sống của con người và thế giới sinh vật ‖ [13, tr. 3].
Cuộc sống của mỗi một con người đều cần một không gian sống nhất định. Không gian
này lại đòi hỏi phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố môi trường, cảnh
quan và xã hội. Khi xã hội càng phát triển, thì diện tích không gian sống của con người
càng bị thu hẹp (bảng 1.1). Do vậy, không gian sống ngày càng cần có chất lượng cao
hơn.
Bảng 1.1. Suy giảm diện tích đất bình quân đầu người trên thế giới [Nguồn: Lê Thạc
Cán, 1996].
Năm

-106

-105

-104

0

1650

1840

1930

1994


2010

0,125

1,0

5,0

200

545

1000

2000

5000

7000

120000

15000

3000

75

27,5


15

7,5

3,0

1,88

Dân số
(triệu
người)
Diện
tích
(ha/ng)
Không gian sống có chất lượng cao đòi hỏi môi trường: không khí, nước sinh hoạt,
đất ở, đều phải đảm bảo được tiêu chuẩn cho phép của môi trường, không chứa chất độc
hại ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Không gian sống cần có cảnh quan đẹp, hài hòa,
thỏa mãn được đòi hỏi mĩ cảm của con người. Do đó, công tác ―Dân số, kế hoạch hóa gia
đình‖, phong trào ― Xanh, sạch, đẹp, làng, phố‖ càng có ý nghĩa thiết thực cho xã hội.
―- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và hoạt động
sản xuất của con người.‖ [13, tr. 3]. Xét về bản chất thì mọi hoạt động của con người để
duy trì cuộc sống đều nhằm vào việc khai thác các hệ thống sinh thái của tự nhiên thông
qua lao động cơ bắp, vật tư, công cụ và trí tuệ.

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

- 10 -

SVTH: Nguyễn Thúy An



Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

Trí tuệ
Con người

Vật tư, công cụ

Tư nhiên
( các hệ thống
sinh thái)

Lao động cơ bắp

Hình 1.2. Hệ thống sinh thái của tự nhiên và nhân tạo.
Con người khai thác trong thiên nhiên những nguồn tài nguyên cần thiết như: đất,
nước, không khí, khoáng sản, gỗ, than đá, dầu mỡ và các nguồn năng lượng khác để tạo
ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu: ăn, ở và lao động sản xuất của mình. Thiên
nhiên là nguồn cung cấp mọi tài nguyên cần thiết, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên
cả về số lượng lẫn chất lượng, và mức độ phức tạp tùy thuộc theo trình độ phát triển của
xã hội con người. Vì vậy vấn đề tài nguyên luôn được đặt ra, con người cần phải bảo vệ,
sử dụng tài nguyên một cách hợp lí để đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường.
―- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống
và hoạt động sản xuất.‖ [13, tr. 3] . Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng vật chất, con
người luôn đào thải ra nhiều chất thải vào môi trường. Thời kỳ dân số còn ít, các qúa
trình phân hủy tự nhiên làm cho các chất thải sau một thời gian biến đổi nhất định sẽ trở
lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Sự gia tăng dân số trên thế giới tăng nhanh, quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho số lượng chất thải tăng lên không ngừng, dẫn
đến các chất thải vào môi trường ngày càng nhiều nên gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy,
vấn đề chất thải hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng của nhiều quốc gia, đặc biệt đối với

một số nước phát triển.
―- Môi trường còn là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người‖ [13, tr. 3]. Môi
trường con người sinh sống chính là nơi ghi chép và lưu lại lịch sử địa chất, lịch sử tiến
hóa của vật chất, sinh vật cùng với lịch sử xuất hiện và phát triển của loài người, cung
cấp các dự báo về các tai biến tự nhiên xấu như: bão, động đất, hoạt động của núi
lửa….Đồng thời, môi trường còn là nơi lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

- 11 -

SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

nguồn gen, các hệ sinh thái, các vẻ đẹp, cảnh quan đẹp của tự nhiên và các nền văn hóa
của nhân loại.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở sống và phát
triển. Con người luôn cần khoảng không gian dành cho sinh hoạt, sản xuất lương thực và
tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống cần thiết cho mình bằng
việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác nhau như
khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Nhưng việc khai thác quá mức
không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lượng không gian
sống mất đi khả năng tự phục hồi.
1.1.3. Sự suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng
Ta thấy rằng, môi trường được tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất. Trong số đó
có những yếu tố vật chất tự nhiên như: đất, nước, không khí, ánh sáng, âm thanh, các hệ
động vật, hệ thực vật có ý nghĩa đặc biệt và quan trọng hơn cả. Những yếu tố này, hình
thành và phát triển theo những qui luật tự nhiên vốn có và nằm ngoài khả năng quyết

định của con người. Con người chỉ có thể tác động tới chúng trong chừng mực nhất định.
Bên cạnh những yếu tố vật chất tự nhiên, môi trường còn bao gồm cả những yếu tố
nhân tạo. Những yếu tố này do con người tạo ra nhằm tác động tới yếu tố thiên nhiên để
phục vụ cho nhu cầu bản thân của con người như: hệ thống đê điều, các công trình nghệ
thuật, các công trình văn hóa, kiến trúc mà con người từ thế hệ này sang thế hệ khác xây
dựng nên.
Môi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người, đặc biệt là những
yếu tố mang tính tự nhiên như: đất, nước, không khí, hệ thực vật, động vật. Tình trạng
môi trường thay đổi và bị ô nhiễm theo chiều hướng xấu đang diễn ra trên phạm vi toàn
cầu nói chung, Việt Nam nói riêng.
Theo ông Lê Văn Trưởng thì ― Ô nhiễm môi trường là làm thay đổi cả về tính chất
vật lí, hóa học, sinh học của môi trường, làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm
tiêu chuẩn môi trường không có lợi cho môi trường sống. Nó gây nguy hại đến sức khỏe
con người, đồng thời làm ảnh hưởng đến nhiều quá trình khác nhau của sản xuất, làm tổn
hại tài sản văn hóa, gây tổn thất hoặc hủy hoại tài nguyên dự trữ của Trái Đất ‖ [14, tr.
71]. Chất gây ô nhiễm chính là nhân tố làm cho môi trường trở nên độc hại, hoặc có tiềm
GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

- 12 -

SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

năng gây tổn hại đến sức khỏe của con người và sinh vật trong môi trường đó. Thông
thường, tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực giới hạn cho phép được qui định
dùng làm căn cứ để quản lí môi trường.
Với định nghĩa về ô nhiễm môi trường ở trên, thì rõ ràng ô nhiễm môi trường là
hiện tượng làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần, các đặc tính vật lí, hóa

học, sinh thái học của bất kỳ thành phần nào của môi trường, hay toàn bộ môi trường
vượt quá mức cho phép đã được xác định. Sự gia tăng các chất lạ vào môi trường làm
thay đổi các yếu tố môi trường sẽ gây tổn hại, hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức
khỏe, sự an toàn, hay sự phát triển của con người và sinh vật trong môi trường đó.
Trong phạm vi toàn cầu, sự thay đổi theo chiều hướng xấu của môi trường diễn ra ở
nhiều yếu tố của môi trường với nhiều cấp độ khác nhau:
―- Sự thay đổi của khí hậu toàn cầu dưới tác dụng của nhiều yếu tố khác nhau như:
rừng bị tàn phá, đặc biệt các khu rừng nhiệt đới ở Nam Mỹ và Châu Á, sự gia tăng khí
thải: CO2, NOx, CFC…..‖ [15, tr. 48].
- Sự suy giảm tầng ozon, tầng ozon luôn được coi là vỏ bọc, là chiếc áo giáp của Trái
Đất, ―là tầng khí quyển ngoài tầng biên hành tinh‖ [26, Điều 1, Khoảng 1]. Nếu hàm
lượng tầng ozon bị suy giảm, hoặc tạo những lỗ thủng ở tầng ozon sẽ tạo ra những biến
đổi xấu của môi trường trên Trái Đất.
―- Chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt là vấn đề mà môi trường thế giới đang
phải đối mặt. Sự gia tăng dân số, sự gia tăng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng dẫn tới sự gia
tăng chất thải.‖ [15, tr. 48]. Mọi quốc gia đều có chất thải mà nếu không có biện pháp xử
lí thì chỉ có thể thải vào môi trường, môi trường thì không giãn nở thêm được. Trong khi
đó chất thải ngày càng tăng, thế nên một số quốc gia phát triển đã lợi dụng sự thiếu thốn
của các quốc gia nghèo tìm các xuất khẩu vào những nơi đó chất thải, đặc biệt là những
chất thải rắn.
―- Sự suy giảm của nhiều loài thực vật, sự diệt vong của nhiều loài động vật cũng là
một vấn đề môi trường cấp bách.‖ [15, tr. 49]. Lúc nào môi trường cũng là nơi tổng hợp
các hệ sinh thái có mối liên hệ mật thiết với nhau. Sự tồn tại của hệ sinh thái này là điều
kiện để duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái khác, sự tồn tại của loài động vật này chính là

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

- 13 -

SVTH: Nguyễn Thúy An



Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

điều kiện cân bằng cho các loài động vật khác. Vì vậy sự suy thoái của hệ sinh thái này,
của loài động vật này cũng kéo theo sự suy thoái của hệ sinh thái, loài động vật kia.
Tóm lại, suy thoái môi trường là một quá trình suy giảm mà kết quả của nó đã làm
thay đổi cả về chất lượng và số lượng thành phần môi trường vật lí (như: suy thoái đất,
nước, không khí, biển, hồ…) và làm suy giảm đa dạng sinh học. Quá trình đó gây hại rất
nhiều cho đời sống sinh vật, con người và thiên nhiên. Ví dụ: ― miền đồi núi dốc miền
Trung Bộ, Đông Nam Bộ đã và đang bị phá rừng, đất bị xói mòn cạn kiệt, bị đá ong hóa,
cây cối xác xơ, chim muông, thú rừng không nơi sinh sống, sông ngòi khô kiệt về mùa
khô, lũ lớn về mùa mưa, năng suất cây trồng, sản lượng trong nông nghiệp sụt giảm, đời
sống con người gặp khó khăn…‖ [20]. Đó là một hình ảnh về suy thoái môi trường.
1.1.4. Tác nhân gây ô nhiễm
Những thay đổi của môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến con người thông qua thức
ăn, nước uống, không khí hoặc ảnh hưởng gián tiếp đến con người do thay đổi các điều
kiện vật lí – hóa học và suy giảm môi trường tự nhiên. Tuy nhiên sự thay đổi ấy không
đơn thuần hiển nhiên mà có, không đơn thuần tự bản thân môi trường bị suy thoái một
cách nghiêm trọng như vậy. Mà đó là, do các tác nhân gây ô nhiễm (hay chất ô nhiễm)
gây nên. Vậy tác nhân gây ô nhiễm là gì?
― Tác nhân gây ô nhiễm là những chất, những nguyên tố hóa học có tác động vào
môi trường làm cho môi trường từ trong sạch trở nên độc hại. Những tác nhân này
thường được gọi khái quát là ― Chất gây ô nhiễm môi trường‖. Chất ô nhiễm là những
chất không có trong tự nhiên hoặc vốn có trong tự nhiên nhưng nay có hàm lượng lớn
hơn, nó gây tác động có hại cho môi trường tự nhiên, cho con người cũng như sinh vật
sống. Chất ô nhiễm có thể là chất rắn (rác, phế thải rắn…), chất lỏng ( các dung dịch hóa
chất, chất thải của công nghiệp dệt nhuộm, chế biến thực phẩm…), chất khí (SO2 từ núi
lửa, CO2, NO2 trong khói thải của xe hơi, CO trong khói bếp, lò gạch…), các kim loại
nặng như: chì, đồng, thủy ngân (Pb, Cu, Hg…).‖ [15, tr. 48] . Chúng làm cho nhiệt độ

trái đất tăng lên do chúng không cho các tia bức xạ từ mặt đất thoát ra, gây nên hiện
tượng hiệu ứng nhà kính rất nghiêm trọng. Có thể có lúc có nơi có ít chất ô nhiễm nhưng
có lúc có nơi rất nhiều chất ô nhiễm. Ví dụ như: ― Môi trường đất phèn có thể do các
cation Al3+, Fe3+ và các anion SO42- , Cl- cùng với các chất khí H2S, SO2…cùng tồn tại.
GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

- 14 -

SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

Các chất này đồng thời tác động vào cây trồng, vào động vật, làm suy giảm sự phát triển
của mọi sinh vật, mạnh hơn nữa có thể làm chết động thực vật. Đối với con người thì
không khí đô thị thường vừa bị bụi đất, bụi xi măng, khí SO2, NO2 trong khói xe, mùi hôi
thối cống rãnh bốc lên, cộng với tiếng ồn, từ trường quá mức cho phép, gây tổn hại sức
khỏe con người, thậm chí gây chết người‖ [20].

1.1. GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
1.1.1. Khái niệm
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, giáo dục môi trường được thực hiện bằng cách kết
hợp giữa giáo dục và thực tế, giữa nhà trường và các hoạt động xã hội. Trong trường học,
giáo dục môi trường được coi là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược bảo vệ môi trường
của đất nước hiện nay. Riêng đối với đề tài này, tôi chỉ nghiên cứu về giáo dục môi
trường trong trường học, còn các hoạt động tổ chức xã hội như: chiến dịch mùa hè xanh,
tuyên truyền bảo vệ môi trường, vận động công dân trồng cây gây rừng…tôi không đưa
vào đề tài của tôi. Vì nó nằm ngoài nội dung nghiên cứu trong đề tài của tôi. Thế thì, như
thế nào mới được gọi là giáo dục môi trường?
― Giáo dục môi trường là một quá trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết và

quan tâm trước vấn đề môi trường bao gồm: kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm và
kỹ năng để tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi
trường, trước mắt cũng như lâu dài‖. [Bộ GD-ĐT/Chương trình phát triển Liên hợp quốc
1998].

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

- 15 -

SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

A

GDMT
cần
tập
trung vào
những
vấn đề gì

(1)

(2)

(3)

Kiến thức về môi

trƣờng
Nhận thức vì môi
trƣờng

Ý thức
vì môi
trƣờng

Kỹ năng
hành động
TRONG
Môi trƣờng

Tác động tích cực

Tác động
và triệttích
để cực
và triệt để

B

Chủ
Nghĩa
tiêu thụ
ích kỉ

Những
nguyên nhân
nào gây ra

các vấn đề
MT?

Đề xuất giải pháp
Cho hôm nay và
mai sau

Trách
nhiệm
cá nhân











C
Những hậu
quả về MT
đang tác
động đến con
ngƣời
là gì?

Không tính đến

Chi phí xã hội.
Trách nhiệm xã
hội thấp.

Trách
nhiệm
cộng đồng

Coi nhẹ vấn
đề MT.
Luật pháp
không nghiêm

Trách nhiệm
của chính phủ

Ô nhiễm MT (không khí)
Tăng dân số
Đô thị hóa
Sử dụng quá mức nguồn lợi
Lãng phí năng lượng
Chất thải và ô nhiễm
Suy giảm đa dạng sinh học
Suy giảm tầng ozon
Biến đổi không khí, nóng lên toàn cầu, ngật lụt, khô hạn.

Sơ đồ 1.3. GDMT trước những vấn đề môi trường.[13, tr. 21]
1.2.2. Nội dung giáo dục môi trƣờng
Giáo dục là công cụ để thay đổi xã hội và thay đổi nhận thức của mỗi con người, để
con người có cái nhìn thật đúng đắn về vấn đề nào đó có liên quan đến môi trường. Muốn

làm được điều đó thì đòi hỏi nền giáo dục phải có nội dung giáo dục cụ thể mới đạt được

GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

- 16 -

SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

kết quả như mong muốn. Vì lí do đó mà giáo dục môi trường có các nội dung giáo dục
sau:
- Thứ nhất : ― Giáo dục môi trường phải xem xét môi trường như một tổng thể hợp
thành bởi nhiều thành phần. Thiên nhiên và các hệ sinh thái của nó: kinh tế, dân số, xã
hội, công nghệ, văn hóa.‖ [13, tr. 21]
- Thứ hai: ― Giáo dục môi trường nhấn mạnh nhận thức về giá trị nhân cách, đạo đức,
trong thái độ, ứng xử và hành động trước vấn đề môi trường.‖ [13, tr. 21]. Có như vậy thì
người được giáo dục mới có góc nhìn khả quan về môi trường và có ý thức nhiều hơn với
môi trường.
- Thứ ba: ― Giáo dục môi trường cung cấp cho người học không chỉ những kiến thức cụ
thể, kỹ năng thực hành, phương pháp phân tích, đánh giá chi phí - lợi ích để họ có thể
hành động độc lập, ra những quyết định phù hợp, hoặc cùng cộng đồng phòng ngừa xử lý
các vấn đề môi trường một cách có hiệu quả.‖ [13, tr. 21, 22].
- Thứ tư: ― Giáo dục môi trường phải đề cập đến vấn đề môi trường và bảo vệ môi
trường của địa phương, vùng, quốc gia, khu vực và quốc tế.‖ [13, tr. 22].
- Thứ năm: ― Giáo dục môi trường phải xem xét các vấn đề môi trường hiện nay và quan
hệ với các vấn đề môi trường tương lai.‖ [13, tr. 22].
Nhìn chung, giáo dục môi trường có thể thực hiện bằng rất nhiều phương thức khác
nhau nhưng áp dụng rộng nhất là 3 phương thức: tiến hành như một môn học mới, hoặc

một chuyên đề mới đưa vào chương trình học, lồng ghép với các môn học khác, giáo dục
môi trường qua các hoạt động ngoại khóa.
1.2.3. Giáo dục môi trƣờng trong nhà trƣờng
Trong giáo dục môi trường, vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ
thiên nhiên, trong đó có tài nguyên đa dạng sinh học nói riêng, trở thành nhiệm vụ cấp
bách đối với mọi quốc gia trên Trái Đất. Nhưng có bảo vệ được môi trường và các nguồn
tài nguyên thiên nhiên được hay không thì còn phụ thuộc vào ý thức của mỗi con người.
Môi trường tự nhiên có lành mạnh, tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học có được bảo
vệ và phát triển tốt thì con người mới tồn tại và phát triển được.
Thời kì công nghiệp đang phát triển, việc khai thác các nguồn tài nguyên quá mức
như: phá rừng, làm suy thoái thổ nhưỡng đã gây ra những tai hại và tổn thất lớn lao cho
GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

- 17 -

SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

con người. Trong thông điệp kỉ niệm ngày Môi trường thế giới 5/6/1999, giám đốc điều
hành UNEP đã nêu: ―Hạnh phúc và mọi hy vọng của các dân tộc trên thế giới sẽ không
thể có, nếu môi trường và các hệ sinh thái trên Trái Đất chưa được đảm bảo an
toàn‖.[15, tr. 53].
Ngày nay, vấn đề bảo vệ môi trường đã và đang trở thành quốc sách hàng đầu của các
quốc gia, không phân biệt giàu, nghèo, tôn giáo, chính trị. Có như vậy, mới khắc phục
được tình trạng ô nhiễm toàn cầu như hiện nay.
Ở nước ta, Quốc hội đã ban hành luật bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993
và ngày 17 tháng 10 năm 2001. Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số
1363/QĐ/TTg phê duyệt đề án ―Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo

dục quốc gia‖ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. [15, tr. 53].
1.2.3.1. Ý nghĩa, vai trò và mục tiêu đƣa giáo dục môi trƣờng vào nhà trƣờng
Có nhiều phương thức để giáo dục môi trường nhưng nhìn chung, trong mọi quốc
gia trên thế giới số lượng người làm công tác giáo dục, học sinh các cấp đều chiếm tỉ lệ
đông đảo. Lực lượng này góp phần quan trọng đảm bảo tính hiệu quả của nhiệm vụ giáo
dục môi trường. Trong nhiệm vụ giáo dục môi trường chung hiện nay thì ― hệ thống 73
trường sư phạm ở 64 tỉnh thành trong cả nước có một trọng trách đặc biệt, nhà trường sư
phạm là nơi đào tạo những thầy cô giáo cho mọi cấp học, bậc học có tri thức về lí luận và
thực hành giáo dục bảo vệ môi trường để phục vụ cho giáo dục phổ thông và giáo dục
cộng đồng‖. [15, tr. 53, 54].
Nếu nhà trường phổ thông từ bậc tiểu học đến bậc trung học phổ thông với mạng
lưới phân bố rộng khắp đến tận từng thôn xóm ở mọi miền đất nước, có hệ thống giáo
dục được tổ chức chặt chẽ, liên tục, có mục tiêu, nội dung và phương pháp phù hợp, sẽ
góp phần tạo ra một lực lượng xã hội hùng hậu tham gia trực tiếp bảo vệ môi trường trên
phạm vi toàn quốc thì trong tương lai thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước sẽ có
tri thức về môi trường và vấn đề ô nhiễm môi trường hạn chế tới mức tối thiểu.
Để đạt được mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam ―phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc
lập dân tộc, có đầy đủ phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng nhu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc‖. [27]. Giáo dục môi trường trở thành một nhiệm vụ thiết yếu của nhà
GVHD: Đặng Thị Bắc Lý

- 18 -

SVTH: Nguyễn Thúy An


Tập lồng ghép giáo dục môi trƣờng trong dạy học chƣơng III, IV, VII, IX Vật lí 12 (nâng cao)

trường phổ thông, nhằm tăng cường hiểu biết của học sinh đối với thế giới tự nhiên và

đời sống xã hội, đặc biệt là tăng cường hiểu biết về mối quan hệ tác động qua lại giữa con
người với tự nhiên trong sinh hoạt và trong lao động sản xuất. Đồng thời, góp phần hình
thành ở thế hệ trẻ ý thức và đạo đức mới đối với môi trường, có thái độ và hành động
đúng để bảo vệ môi trường.
Nhìn về góc độ của nhà trường phổ thông thì nhà trường phải có chức năng hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh, có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học
tập và các hoạt động giáo dục khác trong và ngoài nhà trường theo mục tiêu, theo chương
trình của từng bậc học, cấp học. Giáo dục môi trường là một bộ phận cấu thành nội dung,
chương trình giáo dục ở các cấp, các bậc học phổ thông từ tiểu học đến trung học. Giáo
dục môi trường nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về môi trường, hình
thành và phát triển ý thức, kĩ năng, thái độ gìn giữ và bảo vệ môi trường, góp phần xây
dựng môi trường sống trong sạch, lành mạnh ở mọi nơi trên phạm vi cả nước. Công tác
giáo dục nói chung và giáo dục môi trường nói riêng trong các nhà trường phổ thông,
không chỉ có tác động cho thế hệ trẻ hôm nay mà còn có tác động lâu dài đến nhiều thế
hệ mai sau và cho toàn xã hội.
Nhà trường phổ thông là một trung tâm văn hóa – giáo dục ở cộng đồng địa
phương, có một vai trò quan trọng trong công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động các
tầng lớp dân cư thực hiện các chủ trương, các chính sách của Đảng và Nhà nước về môi
trường và bảo vệ môi trường như phong trào trồng cây gây rừng, vệ sinh môi trường và
nước sạch nông thôn, vệ sinh đô thị…Những hoạt động này, trực tiếp góp phần thực hiện
nhiệm vụ giáo dục môi trường và có tác động tích cực tới cộng đồng dân cư. Trong công
tác giáo dục môi trường ở trường phổ thông cần có những hoạt động thực tiễn như tìm
hiểu, nghiên cứu về môi trường địa phương sao cho phù hợp với điều kiện, lứa tuổi, cấp
học.
Giáo dục môi trường có thể thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau: giáo dục
thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí, sách
giáo khoa, phim ảnh….), qua hoạt động của các tổ chức quần chúng (như Hội Bảo Vệ
Môi Trường, Hội môi trường và sinh thái…) và qua nội dung giảng dạy trong từng môn
học có lồng ghép giáo dục môi trường.
GVHD: Đặng Thị Bắc Lý


- 19 -

SVTH: Nguyễn Thúy An


×