Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý tổ CHỨC CHO học SINH HOẠT ĐỘNG để tự lực CHIẾM LĨNH KIẾN THỨC KHI GIẢNG dạy CHƯƠNG 7 mắt các DỤNG cụ QUANG, vật lý 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 93 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư Phạm Vật Lý - Tin Học

TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG ĐỂ TỰ LỰC
CHIẾM LĨNH KIẾN THỨC KHI GIẢNG DẠY CHƯƠNG 7.
MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG, VẬT LÝ 11

Giáo Viên Hướng Dẫn:
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh Viên Thực Hiện:
Trần Phú Tín
Lớp: Sư phạm Vật lý – Tin học k33
MSSV: 1070342
Cần Thơ 2011

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp Đại Học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

LỜI CẢM ƠN
 

Thông qua luận văn này em chân thành cảm ơn:
Thầy Trần Quốc Tuấn đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Các thầy cô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho
em những kiến thức, kĩ năng và phương pháp sư phạm
trong suốt 4 năm Đại học, giúp em có nền tảng vững
chắc để hoàn thành đề tài này.
Tập thể lớp Sư phạm Vật lý – Tin học K33 đã
động viên và trao đổi kinh nghiệm trong suốt quá trình
làm luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiện bản thân còn hạn chế
nên khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của
quí thầy cô và các bạn.
Một lần nữa , xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Phú Tín

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trần Phú Tín

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Cần thơ, ngày.…..tháng…...năm……
Trang 3


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------------------- 6
1. Lý do chọn đề tài -------------------------------------------------------------------------------- 6
2. Mục đích nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 7
3. Giả thuyết khoa học ---------------------------------------------------------------------------- 7
4. Nhiệm vụ của đề tài----------------------------------------------------------------------------- 7
5. Phương pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 7
6. Đối tượng nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 7
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ---------------------------------------------------------------- 7
8. Chữ viết tắt trong đề tài ------------------------------------------------------------------------ 8
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ THPT ---------------- 9
1.1.
VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ THPT -------------- 9

1.1.1. Phương pháp dạy học là một vấn đề có tính lịch sử, phải đổi mới
trước hết ở ý thức: ----------------------------------------------------------------------- 9
1.1.2. Tránh suy nghĩ giản đơn hay cực đoan trong sử dụng, đổi mới
phương pháp dạy học. ---------------------------------------------------------------- 10
1.2.
NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÍ THPT --------------------- 11
1.2.1. Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của HS ---------------------------------------------------- 11
1.2.2. Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của GV sang phương pháp nặng
về tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức ------------------- 12
1.2.3. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với dạy học hợp tác 15
1.2.4. Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học ------------------------------------- 17
1.2.5. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức--- 17
1.2.6. Tăng cường làm thí nghiệm vật lí trong dạy học ----------------------------------- 18
1.2.7. Đổi mới cách soạn giáo án ------------------------------------------------------------- 20
1.3.
THIẾT KẾ BÀI HỌC VẬT LÍ -------------------------------------------------------- 23
1.3.1. Quan niệm về thiết kế bài học vật lí -------------------------------------------------- 23
1.3.2. Các bước thiết kế bài học vật lí ------------------------------------------------------- 23
1.3.3. Mục tiêu bài học vật lí ------------------------------------------------------------------ 24
1.3.4. Lựa chọn kiến thức cơ bản bài học vật lí -------------------------------------------- 25
1.3.5. Tổ chức các hoạt động dạy vật lí ------------------------------------------------------ 25
1.3.6. Tổ chức các hoạt động học vật lí ------------------------------------------------------ 27
1.3.7. Xác định hình thức củng cố, đánh giá và tập vận dụng các kiến
thức mà HS vừa tiếp nhận ------------------------------------------------------------- 28
1.4.
ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ------------------------------------------------- 29
1.4.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá -------------------------------------------------------- 29
1.4.2. Kiểm tra là phương tiện chủ yếu để đánh giá --------------------------------------- 30
1.4.3. Kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng ---------------------------------------------- 30

1.4.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ------------------------------------------------------------- 30
1.4.5. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra --------------------------------- 31

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

Chương 2. TỔ CHỨC CHO HỌC SINH HOẠT ĐỘNG ĐỂ TỰ LỰC
CHIẾM LĨNH KIẾN THỨC -------------------------------------------------------------- 34
2.1. VẤN ĐỀ TỰ LỰC CHIẾM LĨNH KIẾN THỨC ---------------------------------- 34
2.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC PHỔ BIẾN HIỆN NAY -------------------------------------------------- 34
2.2.1. Phương pháp diễn giảng ----------------------------------------------------------------- 34
2.2.2. Phương pháp đàm thoại ----------------------------------------------------------------- 35
2.2.3. Phương pháp làm việc với SGK ------------------------------------------------------- 36
2.2.4. Phương pháp dạy học khám phá ------------------------------------------------------- 37
2.2.5. Phương pháp dạy học hợp tác ---------------------------------------------------------- 39
2.3. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ----------------------------------------- 42
2.3.1. Hình thức lên lớp. ------------------------------------------------------------------------ 42
2.3.2. Hình thức thảo luận. ---------------------------------------------------------------------- 43
2.3.3. Hình thức tự học. ------------------------------------------------------------------------- 50
2.3.4. Hình thức tham quan. -------------------------------------------------------------------- 51
2.3.5. Hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa. -------------------------------------------- 52
2.3.6. Hình thức giúp đỡ riêng. ---------------------------------------------------------------- 53
2.4. E-LEARNING HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC MỚI ------------------------ 54

2.4.1. Khái niệm ---------------------------------------------------------------------------------- 54
2.4.2. Những đặc điểm cơ bản của E-learning so với các hình thức tổ
chức dạy học khác ------------------------------------------------------------------------ 54
2.4.3. Một số hình thức E-learning ------------------------------------------------------------ 55
2.4.4. E-learning có lợi thế hơn so với các hình thức tổ chức dạy học truyền thống - 55
2.4.5. Tình hình phát triển và ứng dụng E-learning ở Việt Nam------------------------- 56
Chương 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 7
“MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG” ------------------------------------------------------- 57
3.1.
ĐẠI CƯƠNG VỀ CHƯƠNG ---------------------------------------------------------- 57
3.1.1. Mục tiêu kiến thức. ---------------------------------------------------------------------- 57
3.1.2. Mục tiêu kĩ năng. ------------------------------------------------------------------------ 57
3.1.3. Cấu trúc nội dung. ----------------------------------------------------------------------- 58
3.2.
THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG ----------------------------- 59
3.2.1. Lăng kính ---------------------------------------------------------------------------------- 59
3.2.2. Thấu kính mỏng -------------------------------------------------------------------------- 66
3.2.3. Thấu kính mỏng (tiếp theo) ------------------------------------------------------------ 70
3.2.4. Các bài toán về hệ thấu kính ----------------------------------------------------------- 75
3.2.5. Mắt ----------------------------------------------------------------------------------------- 79
3.2.6. Mắt (tiếp theo) ---------------------------------------------------------------------------- 64
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ------------------------------------------------ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------------ 93

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trần Phú Tín

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Theo tôi, một người giáo viên khi đứng trên bục giảng không phải chỉ có vai trò,
nhiệm vụ như một người thông báo cho học sinh các kiến thức có sẵn trong sách giáo
khoa, không phải chỉ cần nắm vững kiến thức là có thể đứng trên bục giảng và nghiễm
nhiên trở thành một người thầy. Người thầy giáo khi đứng trên bục gảng để đảm đương
đầy đủ và đúng nghĩa vai trò của mình cần phải trang bị cho bản thân không chỉ vốn kiến
thức, hiểu biết khoa học rộng mà điều quan trọng hơn cả là phải có phương pháp giảng
dạy tốt, phải có cách thức giảng làm sao để học sinh- người học dễ hiểu, hiểu đúng và
vận dụng được các kiến thức đó vào cuộc sống, đồng thời qua đó, giáo dục người học khả
năng tự lực, tích cực chiếm lĩnh tri thức, hướng đến khả năng tự học ở bản thân mỗi
người học.
Tuy nhiên, thực tế nền giáo dục truyền thống, vấn đề phương pháp giảng dạy chưa
được quan tâm đúng mức, người dạy chỉ truyền thụ các kiến thức có sẵn, mang tính chất
thông báo, người học chỉ tiếp nhận thông tin một chiều, kết quả là quá trình dạy học đào
tạo ra những con người chỉ là những thợ học, thụ động, thiếu khả năng xử lí linh hoạt với
các tình huống trong cuộc sống.
Nghị quyết BCH Trung ương Đảng VIII đã chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục đào tạo
là đào tạo ra những con người đủ phẩm chất, năng lực để xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
làm chủ tri thức khoa học công nghệ hiện đại, có năng lực phát huy giá trị văn hóa dân
tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại, có tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành giỏi”.
Hiện nay, việc đổi mới phương pháp, phát huy tính tích cực, tự lực trong dạy học
được quan tâm, chú trọng nhiều hơn. Bản thân tôi là một sinh viên sư phạm, chuẩn bị ra
trường trở thành người giáo viên nên việc nghiên cứu, rèn luyện cho bản thân một
phương pháp dạy học phù hợp là rất cần thiết và có ích.
Do đó, tôi đã chọn bộ môn phương pháp giảng dạy để làm luận văn tốt nghiệp.
Được sự hướng dẫn, giới thiệu của thầy Trần Quốc Tuấn, tôi đã chọn và thực hiện đề tài:

“Tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức chương Mắt. Các
dụng cụ quang, vật lý 11” để làm luận văn tốt nghiệp. Hy vọng rằng với đề tài này, tôi
có thể chuẩn bị cho mình hành trang để trở thành người giáo viên tốt trong tương lai.

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

2. Mục đích nghiên cứu:
 Nghiên cứu các chiến lược tổ chức dạy học để có định hướng giảng dạy phù hợp.
 Nghiên cứu các PPDH để áp dụng cho mỗi bài học mà cụ thể.
 Tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức khi giảng dạy VL
THPT.
3. Giả thuyết khoa học:
 Có thể nghiên cứu tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức.
 Có thể nghiên cứu để giảng dạy chương 7: “Mắt. Các dụng cụ quang”.
4. Nhiệm vụ của đề tài:
 Nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng vào bài học nhằm mục đích giúp HS tự
lực chiếm lĩnh kiến thức.
 Nghiên cứu chương trình VL THPT chủ yếu là chương 7: “Mắt. Các dụng cụ
quang”.
 Thiết kế một số bài học trong chương.
 Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định mức độ phù hợp, đánh giá tính khả thi và
hiệu quả của việc dạy học trong tiến trình dạy học đã soạn thảo đối với việc nâng cao
tính tự lực chiếm lĩnh kiến thức của học sinh.

5. Phương pháp nghiên cứu:
 Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu những tài liệu SGK VL 11, tài liệu bồi dưỡng GV
10, 11…
 Quan sát sư phạm.
 Tổng kết kinh nghiệm.
 Thực nghiệm sư phạm.
6. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của giáo viên trong việc tổ chức cho học sinh hoạt
động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức chương 7 “Mắt. Các dụng cụ quang” vật lý 11.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài:
 Giai đoạn 1: nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học Vật lý trung học phổ thông
 Giai đoạn 2: nghiên cứu cơ sở lý luận tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực
chiếm lĩnh kiến thức.
 Giai đoạn 3: nghiên cứu cấu trúc nội dung chương 7 “Mắt. Các dụng cụ quang.”

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

 Giai đoạn 4: thực nghiệm sư phạm, đưa giáo án vào thực tế giảng dạy, thống kê lại
kết quả từ các phiếu đánh giá. Từ đó, rút ra tác dụng của đề tài.
 Giai đoạn 5: Hoàn chỉnh luận văn.
 Giai đoạn 6: Bảo vệ luận văn.
8. CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
Vật lí
Sách giáo khoa

Phương pháp dạy học
Trung học phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Phương tiện dạy học
Phương pháp đàm thoại
Dạy học khám phá
Nhiệm vụ khám phá

VL
SGK
PPDH
THPT
GV
HS
PTDH
PPĐT
DHKP
NVKP

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ THPT

1.1.

VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ THPT
Bàn về phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học, trong khoảng hơn

10 năm gần đây, các nhà giáo dục nước ta đã tốn không ít thời gian và giấy mực. Song
trong thực tế, phương pháp dạy học chưa thực sự trở thành một chìa khoá, một công cụ
để giúp các thầy cô giáo trong giảng dạy mà phương pháp dạy học vẫn nằm trong chữ
nghĩa giấy tờ, nhiều khi đọc để hiểu được cũng không phải dễ, dẫn đến một thực trạng
khiến những người quan tâm đến vấn đề này không khỏi băn khoăn.
Khi bàn về hiện trạng phương pháp dạy học những năm gần đây, chúng ta phải
tránh một nhận xét chung chung là: Chúng ta đã sử dụng phương pháp dạy học lạc hậu trì
trệ. Tuy nhiên, cũng không thể nói trong thực tế ngày nay phương pháp truyền thống vẫn
được coi là ưu việt, bởi thực chất của phương pháp dạy học những năm vừa qua chủ yếu
vẫn xoay quanh việc: “thầy truyền đạt, trò tiếp nhận, ghi nhớ” thậm chí ở một số bộ môn
do thúc bách của quỹ thời gian với dung lượng kiến thức trong một giờ (đặc biệt ở các
lớp có liên quan đến thi cử) dẫn đến việc “thầy đọc trò chép”. Nói như vậy, cũng không
phủ nhận ở một số không ít các thầy cô giáo có ý thức và tri thức nghề nghiệp vững vàng
vẫn có nhiều giờ dạy tốt, phản ánh được tinh thần của một xu thế mới.
1.1.1 Phương pháp dạy học là một vấn đề có tính lịch sử, phải đổi mới trước hết ở
ý thức:
Trong một thời gian dài, người thầy được trang bị phương pháp để truyền thụ tri
thức cho học sinh theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Ở một phương
diện nào đó, khi sử dụng phương pháp này thì các em học sinh - một chủ thể của giờ dạy
- đã “bị bỏ rơi” giáo viên là người sốt sắng và nỗ lực đi tìm chiếc chìa khoá mở cửa cái
kho đựng kiến thức là cái đầu của học sinh, và ông ta đem bất kỳ một điều tốt đẹp nào
của khoa học để chất đầy cái kho này theo phạm vi và khả năng của mình. Còn người học
sinh là kẻ thụ động, ngoan ngoãn, cố gắng và thiếu tính độc lập. Ngoan ngoãn, bị động,
nhớ được nhiều điều thầy đã truyền đạt. Để chiếm được vị trí số một trong lớp, người học
sinh phải có được không phải một tính ham hiểu biết khôn cùng của một trí tuệ sắc sảo

mà phải có một trí nhớ tốt, phải thật cố gắng để đạt được điểm số cao trong tất cả các
môn học. Ngoài ra, phải chăm lo sao cho quan điểm của chính mình phù hợp với quan
điểm của thầy cô giáo nữa.
Trang 9


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

Trong phương pháp dạy học truyền thống, khoa sư phạm chú ý đến người giáo
viên và ít quan tâm tới học sinh. Học sinh như “cái lọ” mà người thầy phải nhét đầy “lọ”
này như thế nào? Tính thụ động của học sinh được bộc lộ rất rõ ràng. Học sinh chỉ phải
nhớ những gì người ta đã cung cấp cho nó ở trạng thái hoàn thành. Trong phương pháp
dạy học cũ, nguyên tắc thụ động biểu lộ ở hình ảnh người giáo viên đứng riêng biệt trên
bục cao trong lớp và cung cấp “cái mẫu”, còn phía dưới là hình ảnh các học sinh ngồi
thành hàng trên ghế, cùng làm một công việc giống nhau là sao lại cái mẫu mà thầy đang
cung cấp cho họ.
Nếu quan niệm nghệ thuật dạy học và nghệ thuật thức tỉnh trong tâm hồn các em
thanh thiếu niên tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực, mà
tính ham hiểu biết đúng đắn và sinh động chỉ có được trong đầu óc sảng khoái. Nếu nhồi
nhét kiến thức một cách cưỡng bức thì hiệu quả giáo dục khó có thể như mong muốn, bởi
để “Tiêu hoá” được kiến thức thì cần phải “Thưởng thức chung” một cách ngon lành.
Để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu phải đổi mới
phương pháp giảng dạy.
1.1.2. Tránh suy nghĩ giản đơn hay cực đoan trong sử dụng, đổi mới phương pháp
dạy học.
Đổi mới phương pháp giảng dạy không phải là tạo ra một phương pháp khác với

cái cũ, để loại trừ cái cũ. Sự phát triển hay một cuộc cách mạng trong khoa học giáo dục
thực chất là tạo được một tiền đề để cho những nhân tố tích cực của cái cũ vẫn có cơ hội
phát triển mạnh mẽ hơn. Đồng thời tạo ra cái mới tiến bộ hơn, tốt hơn cái đã có. Nói như
vậy, không phải chúng ta dung hoà để làm “hơi khác hay tương tự cái đã có”. Mà phải có
cái mới thực sự để đáp ứng được đòi hỏi của sự tiến bộ.
Nếu phương pháp dạy học cũ có một ưu điểm lớn là phát huy trí nhớ, tập cho học
sinh làm theo một điều nào đó, thì phương pháp mới vẫn cần những ưu điểm trên. Song
cái khác căn bản ở đây là phương pháp giảng dạy cũ đã phần nhiều “bỏ quên học sinh”.
Nên bình thường, học sinh bị động trong tiếp nhận. Còn phương pháp giảng dạy mới phải
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua hàng loạt các tác động của giáo viên
là bản chất của phương pháp giảng dạy mới. Khi nói đến tính tích cực, chúng ta quan
niệm là lòng mong muốn hành động được nảy sinh từ phía học sinh, được biểu hiện ra
bên ngoài hay bên trong của sự hoạt động. Nhờ phát huy được tính tích cực mà học sinh
Trang 10


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

không còn bị thụ động. Học sinh trở thành các cá nhân trong một tập thể mang khát vọng
được khám phá, hiểu biết. Muốn vậy, điều khó khăn nhất với người giáo viên là: Trong
một giờ lên lớp, phải làm sao cho những học sinh tốt nhất cũng được thoả mãn nhu cầu
tri thức, thấy tri thức là một chân trời mới. Còn những học sinh học yếu nhất cũng không
thấy bị bỏ rơi, họ cũng tham gia được vào quá trình khám phá cái mới. Điều này là đặc
biệt cần thiết, vì học sinh sẽ hào hứng để đi tìm tri thức chứ không còn bị động, bị nhồi
nhét nữa. Như vậy, nguyện vọng hành động thế này hay thế khác là kết quả của sự mong

muốn của chúng ta.
Khi đổi mới phương pháp dạy học cần tránh xu hướng giản đơn hay cực đơn. Có
thầy, cô thay việc “đọc, chép” bằng việc hỏi quá nhiều mà phần nhiều các câu hỏi ấy lại
không tạo được “tình huống có vấn đề”. Có thể họ đã nghĩ sử dụng phương pháp dạy học
mới là việc thay đọc chép bằng việc hỏi đáp. hỏi đáp càng nhiều thì càng đổi mới!
1.2.

NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÍ THPT

1.2.1. Sử dụng các PPDH truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của HS
Trong việc đổi mới PPDH ta không thể phủ nhận vai trò của các PPDH truyền
thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các phương pháp đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn
PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Trong PPDH thụ động: việc cho HS đọc SGK chỉ nhằm mục đích ghi nhớ thuộc
lòng không những nội dung mà cả cách phát biểu những kết luận mà ta muốn chốt lại.
Trong PPDH tích cực: Việc HS đọc SGK coi như một hoạt động thu thập thông
tin.Thông tin này phải được HS xử lí để rút ra những kết luận cần thiết.
Có nhiều cách phân loại các PPDH. Dưới đây là cách phân loại PPDH theo
phương thức tiếp nhận thông tin hoặc kinh nghiệm xã hội của HS.Theo cách này hệ thống
các PPDH truyền thống có thể chia thành 3 nhóm:
o Nhóm các PP dùng lời gồm: diễn giảng, trần thuật, giảng giải, vấn đáp, đọc SGK,
(thay lời thầy nói hoặc bạn), hội thảo, dùng phiếu học tập, băng đĩa CD...
o Nhóm các PP trực quan gồm: diểu diễn vật thật, biểu diễn thí nghiệm, biểu diễn
mô hình tranh ảnh, xem phim, băng đĩa ghi hình...
Trang 11


Luận văn tốt nghiệp Đại Học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

o Nhóm các PP thực hành gồm: quan sát, đo đạc, thí nghiệm, thực hành, thực tập tại
xưởng, khảo sát, nghiên cứu thực địa, sưu tầm tư liệu... Nhóm PP này đặc biệt
quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng và thói quen.
Trong việc dạy học truyền thống, GV thường hay sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp thuộc các nhóm khác nhau.
Như vậy, trước hết có thể đổi mới PPDH bằng cách tổ chức việc dạy học trong đó
sử dụng linh hoạt các PPDH truyền thống nhằm tích cực hoa hoạt động học tập của HS.
1.2.2. Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của GV sang phương pháp
nặng về tổ chức cho HS hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức
Theo quan niệm cũ về việc dạy học thì GV là người truyền thụ kiến thức còn HS
là người tiếp thu những kiến thức đó, PPDH phổ biến ở các trường THPT hiện nay là PP
giảng giải – minh hoạ; trong nhiều trường hợp do khó khăn về trang thiết bị dạy học khâu
minh hoạ có thể bị bỏ qua. Có không ít GV giảng nguyên văn như SGK thậm chí còn đọc
cho HS chép những đoạn đã in đậm trong sách. Có thể thay thế việc làm vô nghĩa đó
chẳng hạn bằng cách cho HS đọc và nghiền ngẫm SGK, rồi sau đó đặt những câu hỏi để
kiểm tra sự lĩnh hội của các em. Làm như vậy, không những ta rèn luyện cho HS các kĩ
năng đọc sách và diễn đạt ý kiến mà còn có thẻ thu nhận được thông tin phản hồi về học
lực của HS.
Theo quan niệm mới về việc dạy học , vai trò chính yếu của GV là tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học tập của HS, sao cho HS có thể tự lực chiếm lĩnh được kiến
thức và kĩ năng mới. Đó là vì các kiến thức, kĩ năng và thái độ ứng xử chỉ có thể hình
thành được ở mỗi người bằng những hoạt động tìm tòi, khám phá, nghiền ngẫm, trao đổi
và giao tiếp của chính con người đó. Do đó, trong tiết học đổi mới ta cần quan tâm xem
HS hoạt động như thế nào? Các em đã thu hoạch được những giá trị gì? Diễn viên chính
của lớp học phải là HS. GV đóng vai trò của người đạo diễn. Trong giờ học tất cả các HS

đều phải làm việc hết sức tích cực, GV trông có vẽ nhàn nhã nhưng kì thực cũng làm việc
rất căng thẳng để thu thập thông tin phản hồi và điều khiển kịp thời hoạt động của HS.
Việc đổi mới phương pháp dạy của thầy phải đi đôi với việc đổi mới phương pháp
học của trò. Trong giờ học đổi mới, HS không thể như con chim non nằm trong tổ há
miệng chờ chim mẹ mớn cho ăn. HS phổ thông nhất là THPT đã có mức độ trưởng thành
Trang 12


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

nhất định. GV phải dạy cho các con chim này bắt đầu bay đi tìm mồi. Trong nhà trường
phải bắt đầu huấn luyện cho HS tính tích cực, chủ động sáng tạo trong hoạt động học tập
để sau này các em có năng lực bươn trải trong cuộc sống. Câu nói “kiến thức này thầy
không dạy trên lớp em không nên học” nghe rất không hài lòng. Do đó, trọng tâm của
việc đánh giá một tiết dạy phải đặt vào những hoạt động của HS trong tiết đó.
Hoạt động học của HS rất đa dạng tuy nhiên ta có thể chia ra làm 3 nhóm dựa theo
cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học (tiến trình khoa
học). Đó là các nhóm hoạt động sau:
Nhóm các hoạt động thu thập thông tin:
o HS sẽ thu thập được những thông tin cần thiết qua những hoạt động sau:
o Quan sát các hiện tượng tự nhiên, các tranh ảnh, mô hình, xem băng hình,
đĩa CD...
o Thực hành, bản thân HS tự làm thí nghiệm, đo đạc lấy số liệu...
o Đọc SGK và các tài liệu khác, tra cứu các biểu bảng...
o Nghe thông báo của GV, báo cáo của bạn bè, các phương tiện truyền
thông...

Nhóm các hoạt động xử lý thông tin:
Hoạt động xử lú thông tin đòi hỏi tư duy sáng tạo cao. HS được hướng dẫn để lập
và thực hiện kế hoạch xử lý thông tin thu thập được nhằm rút ra những kết luận cần thiết.
Hoạt động xử lý thông tin có thể là:
o Suy luận lôgíc (phân tích tổng hợp so sánh diễn dịch quy nạp, khái quát
hoá...) để rút ra một kết luận từ những dữ liệu đã có.
o Lập biểu bảng , vẽ các đồ thị... từ đó rút ra quy luật của hiện tượng.
o Đề ra một dự đoán và thiết kế một phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra dự
đoán đó.
Nhóm các hoạt động truyền đạt thông tin
Khi HS trình bày được những hiểu biết của mình cho người khác thì những kiến
thức đó mới thực sự là của em. Hoạt động truyền đạt thông tin không những góp phần
Trang 13


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

củng cố kiến thức, phát triển năng lực ngôn ngữ của HS mà còn giúp cho các em rèn
luyện các phẩm chất cần thiết để hoà nhập với cuộc sống cộng đồng.
Hoạt động truyền đạt thông tin của HS có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
o Thông báo bằng lời những kết quả xử lý thông tin, những kết quả thí
nghiệm, những dữ liệu điều tra của cá nhân hay của nhóm.
o Tham gia thảo luận, tranh luận về một nội dung học tập.
o Viết một báo cáo nhỏ.
o Trình bày một biểu đồ một đồ thị, tranh vẽ.
Cần chý ý rằng hoạt động vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã chiếm lĩnh được

để giải quyết một vấn đề một bài tập... là tổng hợp của các hoạt động thu thập thu thập,
xử lý truyền đạt thông tin. Thực vậy, chẳng hạn như khi giải bài tập: HS phải đọc kĩ, nắm
được đề bài (thu thập thông tin); và thực hiện cách giải (xử lý thông tin) và viết lời giải
(truyền đạt thông tin).
Việc tổ chức các hoạt động học tập của HS trong tiết học phải được tiến hành một
cách hết sức linh hoạt để tránh sự đơn điệu nhàm chán. Những khó khăn lớn nhất đối với
việc đổi mới PPDH theo hướng này là vấn đề khối lượng kiến thức và thời gian dạy học.
Để giải quyết những khó khăn này, đòi hỏi phải có sự cân nhắc kĩ lưỡng của GV giữa
việc tổ chức các hoạt động cho HS học tập trên lớp, việc thuyết giảng của GV và việc tổ
chức cho Hs tự học ở nhà. Nhìn chung, trong một tiết học chỉ nên không quá một quá
trình giải quyết vấn đề học tập theo tiến trình khoa học.
Thành công của việc tổ chức các hoạt động học tập nói trên cho HS phụ thuộc
không những vào khả năng của GV mà còn phụ thuộc vào thói quen và thái độ học tập
của HS. Chúng ta cần tiến hành từng bước, đổi mới dần dần từng hoạt động trên lớp để
không những GV quen dần với PPDH dựa trên nguyên tắc tổ chức các các hoạt động cho
HS mà còn để cho HS chuyển dần từ thói quen học tập thụ động sang học tập tích cực,
sáng tạo. Đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi phải thực hiện theo tinh thần kiên trì,
không nóng vội.

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

1.2.3. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với dạy học hợp tác
Các hình thức tổ chức học tập cá nhân, theo nhóm và theo lớp là các hình thức học

tập vẫn được áp dụng trong các PPDH truyền thống. Trong các hình thức trên hình thức
học tập cá nhân lâu nay vẫn được coi là hình thức học tập cơ bản nhất và có hiệu quả
nhất. Các hình thức học tập theo nhím và theo lớp là các hình thức hỗ trợ.
Theo tinh thần của các PPDH tích cực, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức
học tập cơ bản. Tuy nhiên, GV phải tìm cách kích thích được hứng thú học tập, làm cho
HS học tập tự giác, chủ động từ đó phát huy được tính sáng tạo của mỗi cá thể trong học
tập.
Các hình thức học tập hợp tác không những góp phần cho việc học tập hiệu quả
hơn mà còn tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ chia xẻ
kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung. Theo lý
thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốtski, các tương tác thầy - trò và trò – trò trên lớp
trên lớp học có thể giúp HS vượt qua những trở ngại để đạt được những hiểu biết mới.
Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định
hay bị bác bỏ, qua đó những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác
hoá. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm , tất cả mọi HS từ người kém đến người
khá, đều có thể được trình bày ý kiến của mình, tức là điều kiện để tự thể kiện mình. Điều
đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Cách phân chia các hình thức hoạt động thành các hoạt động cá nhân và hoạt động
hợp tác cũng chỉ có tính tương đối. Các hình thức hoạt động này thường được tiến hành
xen kẽ lẫn nhau.
Hình thức kết hợp hoạt động cá nhân với họat động theo lớp trong tiết học là hình
thức dạy học phổ biến lâu nay. Trong việc đổi mới PPDH hiện nay thì các GV và HS ở
các cấp Tiểu Học và THCS đã ít nhiều quen với hình thức học tập theo nhóm nhỏ.
Thường thì mỗi nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Để tạo thuận lợi cho việc tổ chức dạy học
theo nhóm ở một số nội dung có thí nghiệm, trong danh mục TBDH Vật Lý được Bộ GD
và Đào Tạo ban hành, mỗi lớp có một số thiết bị được cung cấp theo cơ số 6, nghĩa là bảo
đảm đủ thiết bị thí nghiệm cho 6 nhóm HS thực hiện ngay trên lớp.
Hình thức học tập theo nhóm thường được tiến hành theo trình tự sau:
Trang 15



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

Giáo viên
Tổ chức lớp thành các nhóm. Nếu lớp được trang bị các bàn dài thì mỗi nhóm gồm
HS của 1 hoặc 2 bàn cạnh nhau; nếu lớp được trang bị các bàn đôi thì mỗi nhóm gồm HS
của 3 bàn cạnh nhau.
Trao nhiệm vụ cho các nhóm và hướng dẫn các nhóm thực hiện. VD nếu là nội
dung nghiên cứu một hiện tượng bằng thực nghiệm thì có những yêu cầu sau: nêu mục
đích thí nghiệm, yêu cầu kiểm kê dụng cụ thí nghiệm, nghiên cứu phương pháp thí
nghiệm và cách lắp ráp thí nghiệm, cách lấp số liệu, thảo luận về cách xử lý số liệu, thảo
luân về các kết quả thu thập được...
Học sinh
Thực hiện các nhiệm vụ cá nhân và nhóm theo yêu cầu của GV.
Thảo luận trong nhóm về kết quả thu được và cử người báo cáo kết quả trước lớp.
Nhìn chung không nên tổ chức dạy học theo nhóm một cách tràn lan vì không có
đủ điều kiện thời gian. Trong mỗi tiết học chỉ nên tổ chức một lần cho HS hoạt động theo
nhóm để tìm hiểu một nội dung phù hợp nhất. Những nội dung phù hợp với việc tổ chức
hoạt động theo nhóm có thể là: bài học nghiên cứu một vấn đề bằng thực nghiệm, bài học
nghiên cứu một khái niệm mới ,một định luật vật lý có những điểm cần tranh luận cho
sáng tỏ, tránh sự hiểu lầm, bài học vận dụng những hiểu biết vào một tình huống mới...
Khi ta bắt đầu đưa thí điểm việc dạy học theo nhóm ở Tiểu Học và THCS, rất
nhiều GV và Hiệu trưởng sẽ e ngại vì sẽ xảy ra tình trạng ồn ào mất trật tự và ảnh hưởng
đến các lớp bên cạnh. Đến nay qua một số năm thực hiện GV đã quen dần với việc điều
khiển lớp nhất là HS đã quen với hình thức học tập này nên tình trạng ồn ào mất trật tự
đã được khắc phục.

Hiện nay lại nảy sinh một xu thế ngược lại đó là “Hội chứng hoạt động nhóm”.
Nhiều người đã quan niện sai lầm và cực đoan là đổi mới PPDH thì phải tổ chức cho HS
hoạt động theo nhóm, lấy đó làm tiêu chí cho các PPDH tích cực. Điều đó dẫn đến việc tổ
chức dạy học nhóm một cách tràn lan, hình thúc lãng phí thời gian và không có hiệu quả.
Cần chú ý rằng trong mọi PPDH, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức hoạt động
chủ yếu giúp cho việc phát triển các năng lực cảu mỗi HS; các PPDH tích cực đều nhằm
mục đích thúc đẩy nhận thức của mỗi cá thể.
Trang 16


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

1.2.4. Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học
Một đặc trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng
dụng kĩ thuật rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên lạc hậu trong một tương lai
không xa. Ta có thể kể đến rất nhiều ví dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu
hình thu thanh, máy ghi âm, điện thọai, máy ảnh... Vì những hiểu biết của chúng rất mau
chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi người sống trong xã hội hiện đại phải biết cách cập
nhật thông tin. Một trong những cách khả dĩ là phải biết cách tự học.
Mặt khác dù là học ở trên lớp hay là học ở nhà, mỗi HS cần phải động não để tiếp
thu những gì mình đã học. Không ai có thể học thay ai được. Vì vậy, trong những hoạt
động cá nhân của triết học , Gv viên cần phải có chiến lựợc bồi dưỡng phương pháp tự
học cho HS. Chẳng hạn, GV có thể huấn luyện cho HS cách nắm bắt nội dung chính yếu
của một phần tài liệu, tập cho các em cách suy nghĩ và hành động để giải quyết một vấn
đề nho nhỏ, rèn cho các thói quen tra cứu tài liệu biểu bảng...
Việc rèn cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta giải quyết một vấn

đề khó khăn rất lớn là mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về việc bồi dưỡng
kiến thức kĩ năng và một bên là sự hạn hẹp về thời gian dành cho môn học. Gv phải tính
toán cân đối giữa nội dung dạy học trên lớp và nội dung dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà.
Có thể không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học trên lớp, mà nên dành một
nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó kiểm tra kết quả tự học của các em.
Có thế chúng ta mới có thời gian để thực hiện việc đổi mới PPDH.
1.2.5. Coi trọng việc rèn luyện kĩ năng ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức
Những kĩ năng và kiến thức cần thiết cho cuộc sống và lao động của con người
trong xã hội hiện đại đang ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Những kiến thức
và kĩ năng đưa vào chương trình phổ thông tuy đã được chọn lọc một cách cẩn thận
nhưng không thể tránh khỏi tình trạng một số sẽ trở thành lạc hậu và một số sẽ bị thiếu
hụt so với yêu cầu của cuộc sống. Trong nhà trường chúng ta chỉ dạy cho HS những
nguyên tắc đại cương. Khi vào đời HS sẽ gặp phải những tình huống thực tế vô cùng
phong phú đa dạng. Làm sao các em có thể giải quyết được tình huống đó, vùng vẫy
được để đem lại cuộc sống ấm no? Không thể xóa đói giảm nghèo nếu chính những
người đói nghèo không biết bươn trải một cách khoa học để vươn lên. Tất cả những thực
tế đó đã cho chúng ta nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho HS những kĩ năng sống cần thiết
Trang 17


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

bên cạnh truyền thụ hệ thống kiến thức. Trong số những kĩ năng cần rèn luyện cho HS
người ta đặc biệt chú ý tới các kĩ năng thực hiện các tiến trình khoa học. Đó là kĩ năng
thu thập thông tin, xử lí thông tin và truyền đạt thông tin.
Các kĩ năng thu thập thông tin trong học tập bao gồm: kĩ năng đọc sách, kĩ năng

đọc bảng biểu, đồ thị, biểu đồ..., tóm tắt đề tài sử dụng thư viện.., kĩ năng quan sát lấy số
liệu thực nghiệm từ thí nghiệm lấy số liệu thống kê từ thực tế, khai thac mạng internet...
Các kĩ năng xử lí số liệu trong học tập bao gồm: kĩ năng xây dựng bản, biểu đồ, vẽ
đồ thị, rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận diễn dịch, suy luận tương tự, khái
quát hoá, các kĩ năng so sánh, đáng giá...
Các kĩ năng truyền đạt thông tin trong học tập bao gồm: trình bày báo cáo thảo
luận, viết báo cáo, trình bày bảng, trình bày triển lãm...
1.2.6. Tăng cường làm thí nghiệm vật lí trong dạy học
Vật lý học đặc biệt là vật lý phổ thông là một khoa học thực nghiệm. Các khái
niệm vật lý các định luật vật lý đều phải gắn liền với thực tế. Trong chương trình vật lý
phổ thông ,nhiều khái niệm vật lý và hầu hết các điịnh luật vật lý đều hình thành từ thực
nghiệm.Thông qua thí nghiệm ta xây dựng được những biểu tượng cụ thể về sự vật hiện
tượng mà không một lời nào có thể mô tả đầy đủ được. Trong thực hành, không những
các kĩ năng thực hành như quan sát sử dụng dụng cụ vật lí, lắp ráp thí nghiệm, vẽ đồ thị,
xác định sai số... được rèn luyện mà cả óc phán xét suy đoán, tư duy lí luận và nhất là tư
duy vật lí cũng được phát triển mạnh.
Xét về mặt PPDH ta có thể chia các thí nghiệm vật lí phổ thông làm 3 loại: các thí
nghiệm do HS làm ngay trên lớp, trong tiết học,dưới hình thức cá nhân hay theo nhóm (
thí nghiệm đồng loạt trận tuyến...) các thí nghiệm do GV hay một nhóm làm để biểu
diễn ngay trên lớp ,trong tiết học (thí nghiệm biểu diễn, kiểm tra...) và các thí nghiệm
màn HS thực hiện trong phòng thí ngiệm để lấy số liệu viết báo cáo dưới dạng một bài
làm (thí nghiệm thực hành).
Ở THPT việc bố trí các thí nghiệm đồng loạt gặp nhiều khó khăn vì các thiết bị thí
nghiệm nhìn chung đắt tiền và phức tạp hơn THCS nhiều, tuy nhiên chúng ta sẽ cố gắng
trang bị sao cho mỗi năm học GV có thể tổ chức được một, hai lần cho HS làm thí
nghiệm đồng loạt về vật lý trên lớp.
Trang 18


Luận văn tốt nghiệp Đại Học


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

Đối với chương trình vật lý đổi mới gần như tất cả các thí nghiệm chứng minh của
các lớp 10, 11 và 12 đều đã được nghiên cứu thực hiện và đưa vào sản xuất để cung cấp
cho các trường phổ thông. Vấn đề còn lại là chúng ta sẽ được cung cấp và sử dụng như
thế nào? Việc bố trí kho lớp học phòng thí nghiệm... có thuận lợi cho việc thí nghiệm
hay không? Có biên chế phụ tá thí nghiệm hay không?.. tất cả các khó khăn phải được
khắc phục dần trong quá trình đi lên của trường phổ thông. Về phía GV chúng ta sẽ cố
gắng vượt qua những khó khăn thách thức tận dụng các thiết bị sẵn có, tự làm thêm các
đồ dùng dạy học mới... cố gắng phấn đấu sao cho trước mắt khoảng 50% số tiết học vật
lí có làm thí nghiệm.
Số bài thực hành Vật lí của mỗi lớp đã tinh giản đến mức tối thiểu nội dung của
các bài thực hành đã được lựa chọn hết sức đơn giản và tính khả thi cao. Do đó, việc
thực hiện các bài thực hành ở mỗi lớp xem như bắt buộc.
So với chương trình cũ thì nội dung của các bài thí nghiệm không có gì mới tuy
nhiên sự đổi mới thẻ hiện ở chỗ cung cách mà chúng ta cho HS làm thí nghiệm. Phải
cho HS đến với thí nghiệm một cách chủ động và phải tạo cho các em cơ hội để phát
huy được nhưng suy nghĩ sáng tạo trong thực hành.
Muốn thế không thể cho HS làm thí nghiệm theo kiểu chỉ đâu làm đấy một cách
máy móc, mô tả một cách đơn giản hiện tượng vật lí xảy ra đã quá rõ ràng...
Cần cho HS nắm được mục đích thí nghiệm xây dựng phương án thực hành, tham
gia làm thí nghiệm xử lý kết quả thảo luận và rút ra kết luận cần thiết.
Ngoài ra đồi với những thí nghiệm khó làm hoặc mất nhiều thời gian thì ta có thể
cung cấp cho HS những số liệu thực nghiệm mà người ta đã thu được trước đó để cho
các em xử lý số liệu. Hình thức gọi là thí nghiệm “giấy và bút chì”. Chẳng hạn ở chương
trình vật lí 10 thí nghiệm về sự nóng chảy và đông đặc của băng phiến là những thí
nghiệm loại này.


Trang 19


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

1.2.7. Đổi mới cách soạn giáo án
Quan niệm cũ
Giáo án được coi như một “kịch
bản” của GV trên lớp

Quan niệm mới
Giáo án được coi như một “kịch
bản” về những hoạt động của HS dưới
sự điều khiển của GV trên lớp.

Mục đích yêu cầu:
Nêu những mức độ kiến thức và kĩ
năng mà GV cần thụ thụ cho HS

Mục tiêu:
Nêu những biểu hiện cần thiết của
HS chứng tỏ các em đã có được kiến
thức và kĩ năng đúng theo chuẩn yêu
cầu kiến thức mà bộ đã ban hành.


Nội dung giáo án
Nêu kế hoạch (tiến trình) lên lớp

Nội dung giáo án
Hoạch định kế hoạch học tập của

của GV, gồm:

HS trong tiết gồm:

- Các bước lên lớp.

- Tổ chức nội dung thành các đơn vị

- Phân bố thời gian.

kiến thức.

- Dàn bài chi tiết.

- Mục tiêu của mỗi đợn vị kiến thức
và hình thức hoạt động thích hợp.

- Những kết luận chính.
- Phân bố thời gian.
- Bài tập.
- Tiên lượng những hỗ trợ cần thiết
- Thí nghiệm.

của GV

- Bài tập.
- Những điều kiện chuẩn bị.

Việc soạn giáo án đổi mới có thể tiến hành theo quy trình sau:
o Lượng hoá mục tiêu kĩ năng và kiến thức của bài học, nghĩa lã là nêu ra những
biểu hiện cụ thể ở HS mà căn cứ vào đó ta có thể đánh giá xem liệu HS đã đạt
được mục tiêu đề ra hay chưa.
Trang 20


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

o Chia bài học thành những đơn vị kiến thức (nội dung tương đối độc lập). Mỗi
đơn vị kiến thức là một số nội dung gần gũi với nhau giúp ta hiểu được một
cách đầy đủ một vấn đề vậ lí nào đó. Nhìn chung mỗi tiết học chỉ nên có từ 3
đến 4 đơn vị kiến thức.
o Hoạch định các hoạt động học tập của HS thích hợp với việc nắm bắt từng đơn
vị kiến thức nói trên, nêu mục tiêu của từng hoạt động. Nếu kể cả hoạt động
tạo tình huống và củng cố bài, ra bài tập về nhà thì mỗi tiết học chỉ nên bố trí
từ 4 đến 5 hoạt động.
o Tìm ra những hình thức học tập (cá nhân, thảo luận nhóm, nghe giảng toàn lớp,
xem thí nghiệm kiểm chứng, làm thí nghiệm đồng loạt...) phù hợp với mỗi đơn
vị kiến thức nói trên.
o Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ của GV tương ứng vỡi mỗi hoạt
động học tập của HS; kể cả việc dự kiến các tình huống sư phạm có thể xảy ra
và cách xữ lí.

o Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.
o Xác định các điều kiện cần chuẩn bị trước cho tiết học: các thiết bị thí nghiệm,
các PTDH như tranh ảnh, máy chiếu, bản trong...
Sau đây là một số hoạt động dạy học phổ biến trong một tiết học:
Hoạt động của HS
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập

Hoạt động của GV
- Tạo tình huống học tập
- Trao nhiệm vụ học tập

- Thu thập thông tin:

-Tổ chức và hướng dẫn hoạt động cho

+ Nge GV giảng, nghe bạn phát HS:
biểu...

+Yêu cầu HS thực hiện hoạt động

+ Đọc và tìm hiểu một số vấn đề đúng theo hình thức tổ chức học tập.
trong SGK
+ Tìm hiểu một bảng số liệu

+Giới thiêu tóm tắt nội dung cần tìm
hiểu.

Trang 21



Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

+ Quan sát hiện tương trong tự nhiên
hoặc trong thí nghiệm kiểm chứng.
+ Làm thí nghiệm và lấy số liệu

SVTH: Trần Phú Tín

+Giảng sơ lược nếu cần thiết.
+GV hoặc nhóm HS làm thí nghiệm
biểu diễn.
+Giới thiệu và hướng dẫn cách làm
lấy thí nghiệm lấy số liệu.
+Chủ động về thời gian.

-Xữ lí thông tin:

-Tổ chức cho HS xử lí thông tin:

+Rút ra những nhận xét hay kết luận

+Yêu cầu HS nhận xét kết luận.

từ những thông tin thu thập được.

+Đánh giá nhận xét kết luận của HS.

+Lập bảng vẽ đồ thị... giải thích về


+Đàm thoại, gợi mở, chất vấn HS.

tính quy luật của hiện tượng.
+Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ
+Trả lời các câu hỏi của GV.

thị và rút ra nhận xét kết luận.

+Tranh luận với bạn bè nhóm hay

+Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

trong lớp.
+Tổ chức hợp thức hoá kết luận.
+Chủ động về thời gian.
-Truyền đạt thông tin:

-Tổ chức cho HS trình bày nhận xét,

+Trình bày ý kiến, nhận xét kết luận.

kết luận bằng lời hoặc bằng hình vẽ.

+Thể hiện ý kiến của mình bằng hình
vẽ.
-Ghi chép những kết luận đã được hợp -Tổ chức củng cố bài.
thức hoá.

-Ra bài tập vận dụng.


-Làm bài tập vận dụng.

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

1.3.

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

THIẾT KẾ BÀI HỌC VẬT LÍ

1.3.1. Quan niệm về thiết kế bài học vật lí
Thiết kế bày dạy là công việc quan trọng của GV vật lí trước khi tổ chức hoạt
động của HS trên lớp, bao gồm việc nghiên cứu chương trình, SGK và tài liệu tham khảo
khác để xác định mục tiêu dạy học, lựa chọn kiến thức cơ bản, dự kiến các cách tạo nhu
cầu kiến thức ở HS, xác định các hình thức tổ chức dạy học và các phương pháp, PTDH
thích hợp, xác định hình thức củng cố, vận dụng tri thức đã học ở bài vào việc tiếp nhận
kiến thức mới hoặc vận dung vào thực tế cuộc sống. Thiết kế bài dạy học vật lí bao gồm
cả việc dự kiến các tình huống sư phạm có thể xảy ra trong bày dạy và cách ứng xử thích
hợp của GV. Các tình huống đó có thể liên quan đến thời gian, PTDH, đối tượng HS,
kiến thức thực tế liên quan đến bài học.
Sản phẩm của việc thiết kế bài dạy học bao gồm giáo án và toàn bộ những suy
nghĩ về quá trình dạy học sẽ diễn ra trong tiết học sắp đến. Một loại được thể hiện ngay
trên giấy. Loại khác nằm ở ngay trong suy nghĩ của GV.
1.3.2. Các bước thiết kế bài học vật lí

Bất kì người GV nào khi bắt đầu tiến hành thiết kế bài dạy học vật lí đều phải suy
nghĩ, tính toán, cân nhắc kĩ lưỡng để thực hiện các bước sau đây:
o Xác định mục tiêu bài dạy.
o Lựa chọn các kiến thức cơ bản, cấu trúc kiến thức theo định hướng thích hợp.
o Tạo nhu cầu hứng thú nhận thức.
o Tổ chức các hoạt động dạy học, xác định các hình thức tổ chức dạy học.
o Xác định các PPDH.
o Xác định các hình thức củng cố và tập vận dụng các kiến thức mà HS vừa tiếp
nhận, giao nhiệm vụ về nhà.
Mỗi bước có các kĩ thuật thực hiện nhất định theo quan điểm dạy học đề cao vai
trò chủ thể nhận thức của HS.
Tuy nhiên điều làm lúng túng cho nhiều GV vật lí hiện nay là xác định mục tiêu
bài học và tổ chức các hoạt động học tập cho HS.
Trang 23


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

1.3.3. Mục tiêu bài học vật lí
Việc xác định mục tiêu phải theo các quy tắc sau đây:
o Mục tiêu phải phản ánh được mục tiêu giáo dục của nhà trường Việt Nam nói
chung, mục tiêu của chương trình vật lí ở cấp học nói riêng.
o Mục tiêu phải phù hợp với lí luận dạy học hiện đại, cụ thể hoá vào bài dạy các
nguyên lí , quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng về PPDH và giáo dục nói chung.
o Mục tiêu phải định rõ các công việc và mức độ hoàn thành của HS.
o Trong dạy học hướng vào HS, thông thường mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài HS

đạt được cái gì.
Mục tiêu là cái đích của bài học cần đạt tới một cách cụ thể. Mỗi mục tiêu cụ thể
cần nên diễn đạt bằng một động từ để có thể xác định rõ mức độ HS phải đạt bằng hành
động. Để viết một mục tiêu cụ thể ta nên dùng các động từ như: phân tích, so sánh, lập
được, vẽ được, thu thập, áp dụng, ...không dùng các động từ chung chung không đo đạc
được như các động từ nắm được, hiểu rõ....
Đối với việc lĩnh hội kiến thức theo Bloom có 6 mức độ yêu cầu sau đây:
o Biết: Chỉ ra được sự vật hiện tượng mà ta cần quan tâm trong số vô vàn các sự vật
hiện tượng khác.
o Hiểu: nêu được mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng mà ta xét với các sự vật
hiện tượng khác.
o Áp dụng: vận dụng được kiến thức vào tình huống mới.
o Phân tích: nhận biết các bộ phận một cách tổng thể; suy diễn từ một nhận thức
tổng quát ra những trương hợp riêng.
o Tổng hợp: ghép nối các bộ phận thành một tổng thể hoàn chỉnh. Quy nạp từ những
trường hợp riêng lẻ thành một định luật, nguyên lí tổng quát.
o Đánh giá: định ra được chuẩn và so sánh cái cần đánh giá với chuẩn

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp Đại Học

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Phú Tín

1.3.4. Lựa chọn kiến thức cơ bản bài học vật lí
Kiến thức cơ bản là những kiến thức vạch ra được những bản chất của sự vật hiện
tượng. Trong vật lí phổ thông, đó là các khái niệm, các định luật vật lí, các thuyết vật lí,

những ứng dụng quan trong của vật lí.
Căn cứ để chọn kiến thức cơ bản
Các kiến thức cơ bản của vật lí THPT đã được quy định rõ ràng trong chương
trình (và chuẩn bị kiến thức) môn Vật lí THPT và được thể hiện cụ thể ở SGK vật lí. Vấn
đề là GV cần phải nắm vững chương trình và SGK… Ngoài việc nắm vững nội dung
từng chương từng bài GV cần phải có cái nhìn khái quát chung toàn bộ chương trình và
mối liên hệ “móc xích” giữa vấn đề , khái niệm... cần giảng kĩ, cần đi sâu, cần bổ sung
vào hoặc giảm bớt.
Để lựa chọn kiến thức cơ bản của bài học vật lí phổ thông có thể sử dụng một
phương pháp theo quy trình sau đây:
o Xác đinh mục tiêu của dạy học và của từng phần trong bài
o Xác định các nội dung chủ yếu của bài, của từng phần trong bài (còn gọi là
“khoanh vùng” kiến thức cơ bản).
o Chọn lọc trong các nội dung chủ yếu những khái niệm, định luật, thuyết..., các sự
vật hiện tượng vật lí tiêu biểu.
Trong kiến thức cơ bản của bài dạy học, có những nội dung then chốt trọng tâm.
Trọng tâm có thể nằm gọn trong một, hai mục của bài, nhưng cũng có thể nằm xen kẽ
giữa tất cả các mục.
Khi lựa chọn kiến thức cơ bản, cần tham khảo phần tóm tắt kiến thức của từng
chương, từng bài và hệ thống câu hỏi, bài tập cuối mỗi bài.
1.3.5. Tổ chức các hoạt động dạy vật lí
a) Tạo nhu cầu, hứng thú nhận thức
Tạo nhu cầu, hứng thú nhận thức không chỉ được thực ngay lúc mới vào bài mà
còn phải kéo dài cả tiết học. Khi bắt đầu vào bài học mới, GV cần có sự định hướng nội
dung học tập cho HS. Việc định hướng đó sẽ có hiệu quả cao hơn nếu như tạo được hứng
thú học tập của HS.
Trang 25



×