Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý TUYỂN CHỌN các DÒNG lúa TRIỂN VỌNG NĂNG SUẤT CAO và PHẨM CHẤT tốt tại NÔNG TRẠI KHU II – đại học cần THƠ năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL
----------

PHAN THỊ THÁI THANH

TUYỂN CHỌN CÁC DÒNG LÚA TRIỂN VỌNG
NĂNG SUẤT CAO VÀ PHẨM CHẤT TỐT TẠI
NÔNG TRẠI KHU II – ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NĂM 2012

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Cần Thơ, 2012

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL
----------

PHAN THỊ THÁI THANH

TUYỂN CHỌN CÁC DÒNG LÚA TRIỂN VỌNG
NĂNG SUẤT CAO VÀ PHẨM CHẤT TỐT TẠI
NÔNG TRẠI KHU II – ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NĂM 2012

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã ngành: 52 62 01 01
Cán bộ hướng dẫn
ThS. ÔNG HUỲNH NGUYỆT ÁNH

Cần Thơ, 2012
ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực.

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012
Sinh viên thực hiện

Phan Thị Thái Thanh

i


XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

-----Xác nhận của cán bộ hướng dẫn Ths. Ông Huỳnh Nguyệt Ánh về đề tài Tuyển chọn
các dòng lúa triển vọng năng suất cao và phẩm chất tốt tại Nông trại Khu II Đại học Cần Thơ năm 2012 do sinh viên Phan Thị Thái Thanh thực hiện.

Nhận xét: ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Cần Thơ, ngày..….tháng..….năm 2012
Cán bộ hướng dẫn


Ths. Ông Huỳnh Nguyệt Ánh

ii


XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN

-----Xác nhận của cán bộ phản biện về đề tài Tuyển chọn các dòng lúa triển vọng
năng suất cao và phẩm chất tốt tại Nông trại Khu II - Đại học Cần Thơ năm
2012 do sinh viên Phan Thị Thái Thanh thực hiện với sự hướng dẫn của cô Ông
Huỳnh Nguyệt Ánh.
Nhận xét: ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Cần Thơ, ngày..….tháng...….năm 2012
Cán bộ phản biện

iii


XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Cần Thơ, ngày.……tháng..….năm 2012
Chủ tịch Hội đồng

iv


LỜI CẢM TẠ

Xin chân thành cảm ơn cô Ông Huỳnh Nguyệt Ánh đã tận tình hướng dẫn tôi trong

suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành biết ơn thầy cố vấn học tập Nguyễn Thành Tâm đã quan tâm, dìu
dắt, chia sẻ, động viên và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học
Cần thơ.
Xin chân thành biết ơn các thầy, cô Viện Nghiên Cứu Phát Triển Đồng bằng sông
Cửu Long, trường Đại học Cần Thơ cũng như các thầy, cô bộ môn khác đã truyền
đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong những năm tôi đang học ở trường.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên Viện Nghiên Cứu Phát Triển đồng bằng sông Cửu
Long đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn

v


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: Phan Thị Thái Thanh

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 22/03/1991
Quê quán: Ấp Hòa Thành, xã Xuân Hòa, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
Nghề nghiệp hiện tại: Sinh viên ngành Phát Triển Nông Thôn khóa 35 (2009-2013),
Viện Nghiên Cứu Phát Triển Đồng Bằng Sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ.
Quá trình học tập
 Năm 1997-2002 (cấp I): Học sinh Trường Tiểu Học An Lạc Thôn I.
 Năm 2002-2006 (cấp II): Học sinh Trường THPT An Lạc Thôn.
 Năm 2006-2009 (cấp III): Học sinh Trường THPT An Lạc Thôn.
 2009-2013: sinh viên Phát Triển Nông Thôn khóa 35, Trường Đại học Cần

Thơ.
Họ tên cha: Phan Văn Bảy

Năm sinh: 1958

Nghề nghiệp: làm ruộng
Chỗ ở hiện tại: Hòa Thành, Xuân Hòa, Kế Sách, Sóc Trăng.
Họ tên mẹ: Lê Thị Du

Năm sinh: 1960

Nghề nghiệp: làm ruộng
Chỗ ở hiện tại: Hòa Thành, Xuân Hòa, Kế Sách, Sóc Trăng.

vi


TÓM LƯỢC

Mục tiêu chọn giống có năng suất cao, phẩm chất thơm ngon phục vụ thị trường
trong nước và xuất khẩu, đề tài Tuyển chọn các dòng lúa triển vọng năng suất
cao và phẩm chất tốt tại Nông trại Khu II - Đại học Cần Thơ năm 2012 được
thực hiện nhằm chọn ra các dòng lúa cho năng suất cao, phẩm chất tốt và thích nghi
với điều kiện canh tác ở cả hai mùa vụ Đông Xuân và Hè Thu để phục vụ cho vùng
canh tác lúa 2-3 vụ/năm và chủ động tưới tiêu.
Thí nghiệm ngoài đồng được thực hiện tại Nông trại Khu II – Đại học Cần Thơ, bố
trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, ba lần lặp lại với 14 nghiệm thức. Các
chỉ tiêu thu thập gồm đặc tính nông học, năng suất và thành phần năng suất. Thí
nghiệm phân tích phẩm chất hạt được thực hiện trong phòng thí nghiệm Viện
Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL gồm các chỉ tiêu như phẩm chất xay chà, kích thước

hạt gạo, độ bạc bụng, độ trở hồ, hàm lượng amylose và đánh giá mùi thơm theo
IRRI (1980, 1996) và Nguyễn Ngọc Đệ (2008). Ở vụ Đông Xuân sử dụng số liệu
thứ cấp do Bộ môn Tài Nguyên Cây Trồng của Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL,
trường Đại học Cần Thơ cung cấp.
Kết quả thí nghiệm cho thấy đặc tính nông học của các dòng lúa có sự chênh lệch
giữa hai mùa vụ nhưng nhìn chung tất cả các dòng lúa thí nghiệm đều có thời gian
sinh trưởng ngắn 98 ngày, chiều cao cây trung bình từ 98 cm đến 107 cm, chiều dài
bông trung bình 24,9 cm phù hợp với điều kiện canh tác ở vùng ĐBSCL. Phần lớn
các dòng lúa đều có năng suất thực tế cao hơn 7 tấn/ha, số hạt chắc/bông và tỷ lệ hạt
chắc rất cao ở hai mùa vụ, đa số các dòng có hàm lượng amylose từ thấp đến trung
bình. Mùa vụ ảnh hưởng lên các chỉ tiêu như năng suất thực tế, số hạt chắc trên
bông, tỷ lệ hạt chắc và các đặc tính này ở vụ Đông Xuân luôn cao hơn vụ Hè Thu.
Các dòng số 1, số 3, số 10, số 12 là những dòng triển vọng nhất có năng suất cao,
phẩm chất thơm ngon ở cả hai mùa vụ. Các dòng số 1 (L520-2-9-5-4-2), số 10
(L518-6-11-1-1-1-1), số 12 (L520-4-2-2-1-1-1) là những dòng có năng suất rất cao
trên 8 tấn/ha, phẩm chất gạo mềm, dẻo, thơm ngon đạt tiêu chuẩn gạo xuất khẩu.
Dòng số 3 (L520-2-9-1-4-2-2) là dòng cho năng suất khá, phẩm chất thơm ngon
được tiêu thụ nội địa.

vii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN.................................... ii
XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN...................................... iii
XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG....................................................... iv
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. v
THÔNG TIN CÁ NHÂN............................................................................................ vi

TÓM LƯỢC .............................................................................................................. vii
MỤC LỤC................................................................................................................ viii
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................. xi
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................ xiii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... xiv
Chương 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................... 1
1.2.1 Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.......................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU........................................................................... 3
2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............. 3
2.1.1 Các thời vụ trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long .................................... 3
2.1.2 Một số giống lúa đang được sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long ........... 3
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long ..... 6
2.2 VAI TRÒ CỦA GIỐNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ...................... 7
2.2.1 Giống lúa................................................................................................... 7
2.2.2 Vai trò của giống ....................................................................................... 8
2.3 QUAN ĐIỂM CHỌN GIỐNG VÀ TIẾN TRÌNH CHỌN GIỐNG..................... 9
2.3.1 Quan điểm chọn giống............................................................................... 9
viii


2.3.2 Tiến trình chọn giống ................................................................................ 9
2.4 NHỮNG ĐẶC TÍNH QUAN TRỌNG TRONG CHỌN GIỐNG ..................... 10
2.4.1 Đặc tính nông học ................................................................................... 10
2.4.2 Năng suất thực tế và thành phần năng suất .............................................. 11
2.4.3 Phẩm chất hạt .......................................................................................... 13
2.5 ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN SẢN XUẤT LÚA Ở ĐỒNG BẰNG

SÔNG CỬU LONG................................................................................................... 16
2.5.1 Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu ............................................................ 16
2.5.2 Ảnh hưởng của mùa vụ............................................................................ 17
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 19
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .................................................. 19
3.2 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM....................................................................... 19
3.2.1 Giống thí nghiệm..................................................................................... 19
3.2.2 Trang thiết bị và hóa chất ........................................................................ 20
3.3 PHƯƠNNG PHÁP BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ..................................................... 20
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................ 20
3.3.2 Phương pháp canh tác.............................................................................. 20
3.4 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU ............................ 21
3.4.1 Chỉ tiêu nông học .................................................................................... 21
3.4.2 Chỉ tiêu năng suất và thành phần năng suất.............................................. 22
3.4.3 Các chỉ tiêu phẩm chất hạt....................................................................... 23
3.5 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ........................................................ 27
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ........................................................................ 28
4.1 ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA BỘ GIỐNG LÚA THÍ
NGHIỆM................................................................................................................... 28
4.1.1 Đặc tính nông học ................................................................................... 28
4.1.2 Thành phần năng suất và năng suất thực tế .............................................. 30
4.1.3 Phẩm chất hạt .......................................................................................... 35
4.2 ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA BỘ DÒNG LÚA
THÍ NGHIỆM ........................................................................................................... 40
ix


4.3 CHỌN DÒNG TRIỂN VỌNG ......................................................................... 41
4.3.1 Chọn các dòng lúa có năng suất và thành phần năng suất cao ở hai mùa
vụ Đông Xuân và Hè Thu .......................................................................................... 41

4.3.2 Chọn các dòng lúa có phẩm chất hạt tốt…............................................... 43
4.3.3 Tổng hợp và chọn dòng triển vọng .......................................................... 43
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 46
5.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 46
5.2 KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 47
PHỤ CHƯƠNG......................................................................................................... 50

x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

Bảng 3.1: Danh sách 14 dòng lúa thí nghiệm ..........................................................18
Bảng 3.2: Phân cấp tỷ lệ gạo lức theo IRRI (1996) .................................................21
Bảng 3.3: Phân cấp tỷ lệ gạo trắng IRRI (1996) ......................................................21
Bảng 3.4: Phân cấp tỷ lệ gạo nguyên IRRI (1996)...................................................22
Bảng 3.5: Phân loại chiều dài và hình dạng hạt gạo theo IRRI (1996) .....................22
Bảng 3.6: Phân cấp độ bạc bụng theo IRRI (1996)..................................................22
Bảng 3.7: Phân loại gạo dựa vào hàm lượng amylose theo Nguyễn Ngọc Đệ
(2008).........................................................................................................................23
Bảng 3.8: Đánh giá độ trở hồ theo IRRI (1996).......................................................24
Bảng 3.9: Thang đánh giá mùi thơm theo IRRI (1980)............................................24
Bảng 4.1: Đặc tính nông học của 14 dòng/giống lúa vụ Đông Xuân và Hè Thu tại
Nông trại Khu II – Đại học Cần Thơ.......................................................................27

Bảng 4.2: Số bông/m2 và số hạt chắc trên bông của 14 dòng/giống lúa vụ Đông
Xuân và Hè Thu tại Nông trại Khu II - Đại học Cần Thơ ........................................28
Bảng 4.3 Tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt của 14 dòng/giống lúa vụ Đông
Xuân và Hè Thu tại Nông trại khu II - Đại học Cần Thơ.........................................30
Bảng 4.4: Năng suất thực tế của 14 dòng/giống lúa vụ Đông Xuân và Hè Thu tại
Nông trại Khu II - Đại học Cần Thơ .......................................................................31
Bảng 4.5: Phẩm chất xay chà của 14 dòng/giống lúa vụ Đông Xuân và Hè Thu tại
Nông trại Khu II - Đại học Cần Thơ.......................................................................33
Bảng 4.6: Kích thước hạt gạo của 14 dòng/giống lúa vụ Hè Thu năm 2012 tại Nông
trại Khu II - Đại học Cần Thơ ................................................................................34
Bảng 4.7: Độ bạc bụng của 14 giống/dòng lúa vụ Hè Thu năm 2012 tại Nông trại
Khu II - Đại học Cần Thơ .......................................................................................35
Bảng 4.8: Độ trở hồ, mùi thơm và amylose của 14 dòng/giống lúa vụ Hè Thu năm
2012 tại Nông trại Khu II - Đại học Cần Thơ .........................................................37
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của mùa vụ lên năng suất và thành phần năng suất của bộ
dòng lúa thí nghiệm ở vụ Đông Xuân và Hè Thu ....................................................38

xi


Bảng 4.10: Các dòng có số bông/m2 cao ở cả hai mùa vụ Đông Xuân và Hè Thu thí
nghiệm tại Nông Trại Khu II - Đại học Cần Thơ.....................................................39
Bảng 4.11: Các dòng có số hạt chắc/bông và tỷ lệ hạt chắc cao ở cả hai mùa vụ
Đông Xuân và Hè Thu thí nghiệm tại Nông trại Khu II - Đại học Cần Thơ.............40
Bảng 4.12: Các dòng có năng suất thực tế cao ở cả hai mùa vụ Đông Xuân và Hè
Thu thí nghiệm tại Nông trại Khu II - Đại học Cần Thơ..........................................40
Bảng 4.13: Các dòng lúa có phẩm chất hạt tốt vụ Hè Thu năm 2012 tại Nông trại
Khu II - Đại học Cần Thơ .......................................................................................41
Bảng 4.14: Đặc tính của các dòng lúa triển vọng và đạt tiêu chuẩn lúa xuất khẩu ...42
Bảng 4.15: Đặc tính của các dòng lúa triển vọng tiêu dùng nội địa .........................43


xii


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm........................................................................19
Hình 3.2: Lịch thời vụ.........................................................................................20

xiii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long
QSSK: quan sát sơ khởi
IRRI: International Rice Research Institute
Dl: dương lịch
ĐX: Đông Xuân
HT: Hè Thu

xiv


CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa gạo là lương thực của ba tỉ người trên thế giới, phần lớn lúa gạo trên thế giới
được tiêu thụ bởi những nông dân trồng lúa. Lúa là cây lương thực quan trọng có
diện tích gieo trồng khoảng 148,4 triệu ha trên thế giới, trong đó Châu Á khoảng
135 triệu ha. Việt Nam có diện tích sản xuất lúa khoảng 4,36 triệu ha, sản lượng lúa
đạt 34,6 triệu tấn, năng suất bình quân 4,67 tấn/ha. Đồng bằng sông Cửu Long đóng
góp trên 18,6 triệu tấn lúa mỗi năm.
Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm sản xuất lương thực cả
nước, sản lượng lúa hằng năm toàn vùng chiếm hơn 53% tổng sản lượng lúa và
đóng góp khoảng 90% sản lượng gạo xuất khẩu cả nước. ĐBSCL nằm trong vùng
nhiệt đới gió mùa, đồng thời có điều kiện tự nhiên, đất đai rất thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt cho sản xuất lúa gạo, nên ĐBSCL được mệnh danh là vựa lúa
lớn nhất cả nước.
Trong bối cảnh giá lương thực tăng cao do nguồn cung ngày càng hạn chế, mà nhu
cầu ngày càng tăng, việc khuyến khích nông dân ĐBSCL canh tác lúa từ 2-3
vụ/năm, sử dụng các giống lúa mới, ngắn ngày, năng suất cao, phẩm chất tốt thay
cho canh tác một vụ lúa mùa năng suất thấp, bấp bênh là rất cần thiết. Vì thế, vấn đề
cải tiến giống và kỹ thuật canh tác đã và đang được đặt ra, việc sử dụng giống lúa có
khả năng thích nghi và chống chịu sâu bệnh là biện pháp tiết kiệm chi phí hữu hiệu
nhất. Theo Bùi Chí Bửu, mục tiêu sản xuất lúa gạo của Việt Nam phải nhắm đến an
ninh lương thực và thu nhập của nông dân trồng lúa. Vì vậy, để nâng cao năng suất
và phẩm chất lúa, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước cũng như thị trường
xuất khẩu, đồng thời xác định ảnh hưởng của mùa vụ đối với một số dòng lúa triển
vọng ở ĐBSCL nên đề tài Tuyển chọn các dòng lúa triển vọng năng suất cao và
phẩm chất tốt tại Nông trại Khu II - Đại học Cần Thơ năm 2012 được thực hiện
nhằm chọn ra các dòng lúa có năng suất cao và phẩm chất tốt để phục vụ cho sản
xuất lúa ở vùng ĐBSCL.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Tuyển chọn được dòng lúa triển vọng có năng suất cao và phẩm chất tốt, thích hợp
với điều kiện sản xuất và nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất lúa vùng ĐBSCL.

1


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các chỉ tiêu năng suất và phẩm chất của 14 dòng lúa tại Nông trại Khu II
- Đại học Cần Thơ.
- Đánh giá ảnh hưởng của vụ Đông Xuân và Hè Thu đến các chỉ tiêu năng suất
ngoài đồng của 14 dòng lúa thí nghiệm.
- Tuyển chọn được một số dòng lúa có năng suất và phẩm chất tốt.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu đánh giá về các đặc tính nông học như thời gian sinh trưởng,
chiều cao cây, chiều dài bông, các chỉ tiêu năng suất và thành phần năng suất như
năng suất thực tế, số bông trên đơn vị diện tích, số hạt chắc trên bông, tỷ lệ hạt chắc,
trọng lượng 1000 hạt và các chỉ tiêu phẩm chất như phẩm chất xay chà, chiều dài và
hình dạng hạt gạo, độ bạc bụng, độ trở hồ, hàm lượng amylose, mùi thơm.
Các chỉ tiêu trên được thực hiện và thu thập vụ Hè Thu 2012 tại lô thí nghiệm C4B
thuộc Nông trại Khu II – Đại học Cần Thơ, đồng thời sử dụng số liệu thứ cấp vụ
Đông Xuân 2011-2012 từ Bộ môn Tài Nguyên Cây Trồng của Viện Nghiên cứu
Phát triển ĐBSCL, trường Đại học Cần Thơ.

2


CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU


2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1.1 Các thời vụ trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long
Từ thập niên 60 của thế kỷ 20 trở về trước, nông dân ĐBSCL chỉ trồng các giống
lúa mùa địa phương. Mỗi năm chỉ trồng được một vụ lúa mùa hoặc lúa mùa nổi,
năng suất thấp. Thời vụ gieo trồng khi mùa mưa bắt đầu khoảng tháng 5, tháng 6
dương lịch (dl), hằng năm. Nông dân gieo mạ và cấy một lần hoặc hai lần. Thời
điểm thu hoạch thường vào khoảng tháng 1-2 dl.
Số vụ lúa trong năm gia tăng chỉ bắt đầu khi giống lúa cao sản ngắn ngày được du
nhập, thử nghiệm thành công và được nông dân trong vùng chấp nhận. Đó là thời
điểm bắt đầu của cuộc Cách Mạng Xanh. Giống này thấp cây, không quang cảm,
năng suất rất cao và đặc biệt ngắn ngày. Sau khi có giống lúa cao sản ngắn ngày
không quang cảm, cơ cấu mùa vụ vùng ĐBSCL tăng lên chủ yếu hai vụ trong năm:
vụ Đông Xuân gieo trồng vào tháng 11-12 dl, thu hoạch vào khoảng tháng 2-3 dl và
vụ Hè Thu gieo trồng vào tháng 3-4 dl, bắt đầu thu hoạch vào tháng 6 đến tháng 7
dl.
Hiện nay, do giống lúa mùa cho năng suất thấp nên hầu như nông dân ĐBSCL, đặc
biệt là các vùng chủ động tưới tiêu không còn gieo trồng lúa mùa nữa mà thay vào
đó là các giống lúa cao sản, ngắn ngày, năng suất cao, có thể sản xuất nhiều vụ trong
năm.
- Đông Xuân: tháng 11-12 đến tháng 2-3 dl.
- Hè Thu: tháng 3-4 đến tháng 6-7 dl.
- Thu Đông: tháng 7-8 đến tháng 10-11 dl
Ngoài ra, tại một số vùng đất có thể sản xuất vụ lúa Xuân Hè vào khoảng tháng 2
đến tháng 5 dl, sau đó xuống giống Hè Thu muộn vào khoảng tháng 5-6 đến tháng
8-9 dl. Do đó, một số khu vực ở tỉnh Tiền Giang, Long An ít bị lũ ngập sâu và chủ
động được nước tưới có thể sản xuất lúa liên tục 3 vụ/năm, 7 vụ/2 năm (Nguyễn
Thành Hối, 2011).
2.1.2 Một số giống lúa đang được sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long
Nhìn chung, cơ cấu giống lúa ở ĐBSCL trong những năm gần đây có xu hướng thay
đổi rõ nét. Việc tăng nhanh sử dụng các giống lúa cực ngắn ngày (TGST từ 88-95

ngày trong điều kiện sạ) thích nghi cả hai vụ Đông Xuân và Hè Thu, năng suất cao
3


và chất lượng gạo tốt hoặc chấp nhận được. Sử dụng các giống lúa cực ngắn ngày
góp phần tiết kiệm chi phí, nước tưới, và phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng
và tăng vụ. Nhóm giống này hiện chiếm khoảng 70% diện tích gieo trồng lúa toàn
vùng.
Trong số các giống lúa hiện đang được sử dụng ở ĐBSCL, nhóm giống cải tiến,
năng suất cao đóng vai trò then chốt, chiếm khoảng 85% diện tích sản xuất các vụ,
trong đó tỷ lệ giống cao sản chất lượng cao phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
như hạt thon dài, ít bạc bụng, hàm lượng amylose trung bình ngày càng tăng và
chiếm tới 60% diện tích trồng lúa, đã góp phần quan trọng trong việc tăng chất
lượng và giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua (Nguyễn Quốc
Lý, 2007).
Theo Bùi Chí Bửu (2012), một số giống lúa nông dân vùng ĐBSCL có thể gieo sạ
như:
OM2517
- Giống lúa OM2517 có nguồn gốc từ tổ hợp lai OM1325/OMCS94.
- Thời gian sinh trưởng: 85-90 ngày.
- Chiều cao cây: 90-100 cm.
- Trọng lượng 1000 hạt: 26-28 gam.
- Năng suất: ĐX: 6-8 tấn/ha, HT: 4-6 tấn/ha.
- Hàm lượng amylose: 24-25%, ít bạc bụng, chiều dài hạt gạo: 7,0-7,3
mm.
- Ít đổ ngã, thấp cây, ít nhiễm bệnh đạo ôn.
- Phẩm chất gạo: hạt dài, trong.
AS996

- Giống AS996 được chọn lọc từ tổ hợp lai IR64/Oryza rufipugon.

- Thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày.
- Chiều cao cây: 95-100 cm.
- Trọng lượng 1000 hạt: 26-27 gam.
- Hàm lượng amylose: 24,7%, ít bạc bụng, chiều dài hạt trung bình: 7,37
mm.
- Năng suất: ĐX: 6-8 tấn/ha, HT: 4-6 tấn/ha.
- Thân rạ cứng, ít đổ ngã, đẻ nhánh khá, chịu phèn tốt, chịu mặn.
- Phẩm chất gạo: hạt dài, trong, mềm cơm.
- Chú ý: phòng bệnh Đạo ôn.

4


VND95-20
- Giống VND95-20 được chọn tạo từ đột biến, trên giống IR64 và chọn
lọc phả hệ.
- Thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày.
- Chiều cao cây: 90-95 cm.
- Trọng lượng 1000 hạt: 25-27 gam.
- Hàm lượng amylose: 20-22 %, không bạc bụng, hạt gạo dài: 7,2-7,4
mm.
- Năng suất: ĐX: 6-8 tấn/ha, HT: 4-5 tấn/ha.
- Thấp cây, ít đổ ngã, chịu phèn khá, giấu bông, nẩy chồi khá, tỷ lệ hạt
chắc cao.
- Phẩm chất gạo: gạo thon dài, trong, mềm cơm.
- Chú ý: phòng ngừa Rầy nâu, bệnh Đạo ôn.
OM2718
-

Giống OM2718 có nguồn gốc từ tổ hợp lai OM1738/MRC19399.

Thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày.
Chiều cao cây: 95-100 cm.
Hàm lượng amylose: 25,3%, ít bạc bụng, chiều dài hạt gạo: 7,4 mm.
Năng suất: ĐX: 6-8 tấn/ha, HT: 4-5 tấn/ha.
Bông to, chịu phèn khá.
Chú ý: phòng ngừa bệnh Đạo ôn.

OM2395
-

Thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày.
Chiều cao cây trung bình: 90-100 cm.
Trọng lượng 1000 hạt: 27-28 gam.
Hàm lượng amylose: 24-25%, bạc bụng thấp, hạt gạo dài: 7,0-7,4 mm.
Năng suất: ĐX: 6-8 tấn/ha. HT: 4-5 tấn/ha.
Ít đổ ngã, chịu phèn tốt.
Phẩm chất gạo: hạt dài, trong.
Chú ý: phòng ngừa bệnh Đạo ôn.

VD20
-

Thời gian sinh trưởng: 95-105 ngày.
Năng suất: ĐX: 6-8 tấn/ha, HT: 4-5 tấn/ha.
Ít đổ ngã.
Phẩm chất gạo: hạt ngắn, trong, ngon cơm.
Chú ý: phòng ngừa Rầy nâu, Cháy lá, Đạo ôn.

5



MTL325
-

Thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày.
Chiều cao cây: 85-90 cm.
Trọng lượng 1000 hạt: 24-26 gam.
Năng suất: ĐX: 6-8 tấn/ha, HT: 4-5 tấn/ha.
Ít đổ ngã, nở bụi tốt, chịu phèn tốt.
Phẩm chất gạo: hạt dài, trong, ngon cơm.
Chú ý: phòng ngừa bệnh Rầy nâu, Đạo ôn.

OMCS2000
- OMCS2000 là giống được chọn lọc từ tổ hợp lai OM1723/MRC19399.
- Thời gian sinh trưởng: 88-92 ngày.
- Chiều cao cây: 95-110 cm.
- Trọng lượng 1000 hạt: 25-26 gam.
- Hàm lượng Amylose: 25,6%, ít bạc bụng, chiều dài hạt trung bình: 7,24
mm.
- Năng suất: ĐX: 6-8 tấn/ha, HT: 4,0-5,5 tấn/ha.
- Phẩm chất hạt gạo: hạt thon dài, màu vàng sẫm, mềm cơm
- Thân rạ cứng trung bình, đẻ nhánh khá, chịu phèn nhẹ.
- Chú ý: phòng ngừa bệnh Khô vằn và Rầy nâu.
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long
 Thuận lợi trong sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc không đáng kể
khoảng 1 cm/km . Sông Cửu Long với hai nhánh là sông Tiền và sông Hậu, dài trên
120 km. Lượng phù sa của sông Cửu Long lớn đạt 1000 triệu tấn/năm, bình quân 1
m3 nước có khoảng 0,1 kg phù sa ở mùa khô và 0,3 kg phù sa ở mùa lũ cao, đất đai
chủ yếu là phù sa sông Tiền. Đồng bằng sông Cửu Long có điều kiện tự nhiên, đất

đai và khí hậu rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt cho sản xuất lúa gạo.
Hiện nay nhu cầu sử dụng giống lúa ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh, năng suất cao
phẩm chất tốt đang được người dân ĐBSCL ưa chuộng. Do đó Viện lúa ĐBSCL đã
chọn tạo và được công nhận đưa vào sản xuất 117 giống lúa, trong đó có 64 giống
được công nhận chính thức, 53 giống được công nhận sản xuất thử. Đặc biệt, các
giống lúa ngắn ngày do Viện chọn tạo đã giúp bà con nông dân vùng ĐBSCL làm
tăng thêm vụ thứ ba với diện tích hơn 600.000 ha, góp phần tăng sản lượng thêm
khoảng ba triệu tấn lúa mỗi năm (Minh Tâm, 2012). Ngoài ra, hằng năm công ty
Nông Nghiệp Cờ Đỏ, Cần Thơ cung ứng cho nông dân trồng lúa vùng ĐBSCL
khoảng 5500 tấn lúa giống. Riêng tỉnh An Giang năm 2008, trên địa bàn tỉnh đã có
tổng cộng 214 tổ sản xuất giống với nhiều qui mô, nhiều hình thức cung ứng giống

6


khác nhau và đã có hơn 3500 hộ nông dân tham gia sản xuất lúa giống (Dương Văn
Chín, 2012).
Những năm gần đây nông dân ĐBSCL đã áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản
xuất lúa, đặc biệt là sử dụng máy móc trong khâu thu hoạch. Hiện nay ĐBSCL hiện
có 3000 máy gặt đập liên hợp và 3600 máy gặt xếp dãy để phục vụ cho sản xuất lúa
2-3 vụ/năm. Để áp dụng móc máy vào khâu thu hoạch đòi hỏi nông dân vùng
ĐBSCL phải sử dụng các giống lúa ngắn ngày, thấp cây, cứng rạ, ít đổ ngã trong sản
xuất lúa (Bình Đại, 2012).
 Khó khăn trong sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long
Sản xuất lúa vùng ĐBSCL hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là tình hình
diễn biến sâu bệnh ngày càng phức tạp, có chiều hướng gia tăng cả về diện tích và
mức độ gây hại. Biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn,...đang là mối đe dọa lớn đến năng
suất, chất lượng lúa (Trường Duy, 2012). Nhiều cơ quan đã chọn lọc các giống lúa
mới có năng suất cao, kháng sâu bệnh và phẩm chất tốt đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất.

Một khó khăn khác là việc sản xuất gạo phẩm chất thấp. Giống IR50404, OC10
đang trồng với diện tích lớn ở ĐBSCL. Thực tế hiện nay hai giống này được liệt vào
nhóm gạo cấp thấp, rẻ tiền, chỉ tốt đối với làm bột, làm bún, làm hủ tíu, làm bánh,
bánh phở …, trong khi đời sống kinh tế của người dân các nước đã tăng lên, nhu cầu
ăn gạo ngon cũng tăng. Thực tế này đòi hỏi nông dân phải chuyển sang sản xuất gạo
ngon, gạo cao cấp theo nhu cầu của thị trường.
Sản xuất lúa trong vụ Hè Thu thường gặp nhiều khó khăn do gặp nắng nóng ở đầu
vụ và mưa nhiều ở thời điểm cuối vụ, vì thế năng suất lúa thường không cao. Bên
cạnh đó việc sử dụng giống lúa có chiều cao cây quá cao, thân rạ yếu sẽ dễ dẫn đến
lúa bị đổ ngã, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất và
đồng thời, cũng gây trở ngại lớn khi áp dụng cơ giới hóa trên đồng ruộng, đặc biệt là
trong khâu thu hoạch (Nam Nguyên, 2012).
2.2 VAI TRÒ CỦA GIỐNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1 Giống lúa
Giống là một nhóm cây trồng, có đặc điểm kinh tế, sinh học và các tính trạng hình
thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các vùng sinh thái khác nhau và
điều kiện kỹ thuật phù hợp (Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó, 2006).
Giống là một quần thể cây trồng có những đặc điểm sinh học, giống nhau trong một
chừng mực nhất định được tạo ra để gieo trồng trong những điều kiện và sản xuất
nhất định (Trần Thượng Tuấn,1992).

7


Theo quy định tạm thời về công tác chọn giống lúa, giống được định nghĩa như sau:
Giống lúa là một dạng hình của loài lúa đã được chọn tạo để trồng trong sản xuất, có
những tính trạng di truyền, nông học và kinh tế ổn định đến mức có thể mang tên
gọi hay là mã hiệu riêng để nhận dạng phù hợp với thuật ngữ quốc tế “cultival”
(Bình Minh, 2010).
Theo Pháp lệnh Giống cây trồng (2004), có các cấp hạt giống như sau:

- Giống tác giả, giống gốc: là hạt giống thuần do tác giả chọn, tạo ra.
- Giống siêu nguyên chủng: là giống được nhân ra từ hạt giống tác giả
phục tráng từ hạt giống sản xuất theo quy định của hạt giống siêu nguyên
chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
- Hạt giống nguyên chủng: là hạt giống nhân ra từ hạt giống siêu nguyên
chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
- Hạt giống xác nhận: là hạt giống nhân ra từ hạt giống nguyên chủng và
đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
Theo FAO thì giống được định nghĩa như sau: Giống là một tập hợp cá thể cây trồng
được phân biệt với trồng trọt, trồng rừng hay trồng vườn mà sau khi nhân lên nó vẫn
duy trì được các tính trạng của chính nó (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2005).
2.2.2 Vai trò của giống
Giống có vai trò quan trọng quyết định năng suất, chất lượng cây trồng, nhất là trong
điều kiện diện tích đất nông nghiệp giảm dần, biến đổi khí hậu ngày càng khắc
nghiệt như hiện nay. Giống được xem là một trong những yếu tố hàng đầu trong
việc không ngừng nâng cao năng suất và phẩm chất cây trồng. Các nhà khoa học
ước tính khoảng 30-50% mức tăng năng suất hạt của các cây lương thực trên thế
giới là nhờ đưa vào sản xuất những giống tốt.
Giống là một trong những tư liệu đầu tiên để thăm canh tăng năng suất. Giống còn
là sản phẩm lao động sáng tạo của con người và là loại tư liệu sản xuất đặc biệt
trong nông nghiệp sản sinh ra mọi thứ nông phẩm (Trần Thượng Tuấn,1992).
Trên đà sản lượng lương thực tăng nhanh, yêu cầu sản xuất lúa có chất lượng cao
ngày một bức thiết. Nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng gạo, nhưng giống vẫn
là nhân tố quan trọng nhất. Bởi vì, giống mang tính di truyền về ba tiêu chuẩn đánh
giá phẩm chất hạt gạo là chất lượng xay chà, dạng hạt và độ bạc bụng, đặc tính của
tinh bột, giống tốt được coi như một trong những trợ thủ đắc lực nhất giúp nông dân
tăng nhanh hơn hàm lượng chất xám trong nông sản (Nguyễn Văn Luật, 1993).
Vì vậy, việc chọn tạo ra các giống cây trồng cho năng suất cao, phẩm chất tốt, kháng
được một số sâu bệnh và thích nghi với điều kiện môi trường đang được các nhà


8


khoa học quan tâm và tiến hành chọn tạo giống mới. Vì thế, giống tốt đóng vai trò
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông nghiệp.
2.3 QUAN ĐIỂM CHỌN GIỐNG VÀ TIẾN TRÌNH CHỌN GIỐNG
2.3.1 Quan điểm chọn giống
Trong những năm qua việc lai tạo, cải tiến các giống lúa được đặc biệt quan tâm.
Theo Võ Tòng Xuân và Hà Triều Hiệp (1998), các giống lúa được chọn để trồng
phải
- Có khả năng cho năng suất cao.
- Kháng sâu bệnh.
- Phẩm chất hạt phù hợp với người tiêu dùng.
- Năng suất cao ở các ruộng thí điểm.
- Thích nghi rộng với điều kiện khí hậu.
- Thời gian sinh trưởng thích hợp.
- Thích nghi với những loại đất đặc biệt ở địa phương.
Theo Hoàng Tuyết Minh (2012), hạt giống tốt là hạt giống phải có những yêu cầu.
- Hạt giống phải thuần, đúng giống, giống phải đồng nhất về kích cỡ,
giống không bị lẫn những giống khác, hạt cỏ và tạp chất. Hạt giống phải
sáng mẩy, không hoặc có rất ít hạt lép, chỉ chấp nhận có hạt lép 0,5% bị lẫn
trong hạt giống, có rất ít hạt lửng và hạt bị dị dạng.
- Tỷ lệ nảy mầm cao hơn 80% và cây mạ phải có sức sống mạnh.
- Hạt giống không bị côn trùng phá hoại, không mang mầm bệnh nguy
hiểm.
Những tiêu chuẩn để chọn giống (Nguyễn Ngọc Đệ và Phạm Thị Phấn, 2001).
- Năng suất cao và ổn định.
- Hạt dài, không bạc bụng hoặc bạc bụng ít, ngon cơm.
- Kháng được một số sâu bệnh.
- Có phẩm chất tốt.

- Phù hợp với điều kiện canh tác ở địa phương.
2.3.2 Tiến trình chọn giống
Bước 1: Chọn vật liệu khởi đầu và lai tạo
Chọn từ nhiều nguồn để phù hợp với mục tiêu lai tạo giống như giống lúa nhập từ
nước ngoài, giống lúa từ các Ngân hàng Gen trong nước, giống lúa ổn định và thích
nghi với vùng sinh thái từng địa phương.

9


×