Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý THIẾT kế bài tập THẢO LUẬN NHÓM hỗ TRỢ VIỆC dạy học 8 bài TRONG SGK vật lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM

THIẾT KẾ BÀI TẬP THẢO LUẬN NHÓM
HỖ TRỢ VIỆC DẠY HỌC 8 BÀI TRONG SGK
VẬT LÍ LỚP 12
Luận văn Tốt nghiệp
Ngành: Sư phạm Vật lí
Chuyên ngành: SƯ PHẠM VẬT LÍ – TIN HỌC

Giáo viên hướng dẫn:

Th.s Đặng Thị Bắc Lý

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Mai
Lớp: Sư phạm Vật lí – Tin học K35
MSSV: 1090263

Cần Thơ, 05/2013


LỜI CẢM ƠN

Tôi cảm thấy rất hạnh phúc khi từ nhỏ đến lớn được ba mẹ chăm sóc, dạy bảo và
càng sung sướng hơn là được cấp sách đến trường để học tập những tri thức về đạo lí làm
người, cách sống đời thường. Càng tự hào hơn khi được học dưới mái trường Đại học
Cần Thơ, để tôi hiểu nhiều hơn về giá trị của tri thức là vô biên, kinh nghiệm cuộc sống
là vô hạn. Bởi thế, có câu “Học nữa học mãi” quả là không sai, bởi việc học là cả đời chứ
không chỉ một vài năm, vài chục năm là đủ.
Có câu “Học thầy không tài học bạn”, đúng nếu như chúng ta biết học hỏi từ
những lời hay ý đẹp của bạn bè thì sẽ nhanh hơn là học ở lớp, học từ thầy cô. Nhưng câu


nói ấy là con dao hai lưỡi đôi khi chúng ta học cái không tốt để phục vụ cho chính bản
thân mình, mà xã hội lên án với tài năng ấy thật sự là không hay chút nào. Bởi thế có câu
“Không thầy đố mày làm nên”, thầy cô là nền tảng của tri thức cho những ai bước vào
con đường học vấn, bởi vậy khi đã có sự hiểu biết, học sinh kết hợp với sự giúp đỡ của
thầy cô sẽ trở nên giỏi hơn và thành công hơn.
Là một sinh viên sư phạm khi chọn đề tài “Thiết kế các bài tập thảo luận nhóm
hỗ trợ việc dạy học 8 bài vật lý 12” là niềm vinh dự, hạnh phúc và là một hành trang
mang đầy tri thức để vững bước vào sự nghiệp giảng dạy của bản thân. Trong rất nhiều
hình thức giảng dạy, tôi nhận thấy hình thức thảo luận nhóm mang đến cho học sinh
những kinh nghiệm trong giao tiếp, tạo cơ hội cho học sinh sáng tạo, năng động, trong
quá trình thiết kế các bài tập thảo luận nhóm để các hoạt động hiệu quả giáo viên phải
chuẩn bị những gì, thiết kế bài tập như thế nào cho hoạt động hiệu quả, học sinh có thật
sự hợp tác với nhau và khi hợp tác có xảy ra những mâu thuẫn gì, khi xảy ra mâu thuẫn
giáo viên phải làm gì để khắc phục tình trạng đó, thì những vấn đề này là thách thức đối
với giáo viên.
Với những suy nghĩ như vậy, tôi còn rất nhiều điều suy nghĩ lo lắng, cũng như
những thắc mắc không tự giải quyết được. Nhưng nhờ sự động viên nhiệt tình giúp đỡ
của cô hướng dẫn Đặng Thị Bắc Lý và gia đình, các bạn bè mà luận văn hôm nay đã
chính thức hoàn thành.


Tôi xin chân thành cảm ơn cô Đặng Thị Bắc Lý, người trực tiếp hướng dẫn cho tôi
trong suốt quá trình làm luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô bộ môn Vật lý, cùng toàn thể lãnh đạo khoa sư
phạm đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi, để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2013


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Mai


MỤC LỤC
Đề tài: THIẾT KẾ BÀI TẬP THẢO LUẬN NHÓM HỖ TRỢ VIỆC
DẠY HỌC 8 BÀI TRONG SGK VẬT LÍ 12
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ .1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... .1
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ.............................................................................................. .2
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. .5
4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. .5
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ..................................................... .5
6. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ................................................................. .5
B. NỘI DUNG .............................................................................................................. .7
Phần 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
HÌNH THỨC THẢO LUẬN NHÓM ......................................................................... .7
1. ĐỊNH NGHĨA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ........................................................ .7
2. QUAN ĐIỂM DẠY HỌC LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM ............. .7
3. LÝ THUYẾT VỀ VÙNG PHÁT TRIỂN GẦN VÀ PHÁT TRIỂN
NHẬN THỨC CỦA LEP-VƯGOSTKI ................................................................ 10
4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HÌNH THỨC THẢO LUẬN
NHÓM ....................................................................................................................... 12
4.1. Khái niệm về hình thức thảo luận nhóm ....................................................... 12
4.2. Khái niệm về các loại kiểu nhóm ................................................................... 15
4.3. Cách chia nhóm .............................................................................................. 15
4.4. Các kiểu học nhóm và cách tổ chức nhóm .................................................... 18
4.4.1. Kiểu nhóm cố định .................................................................................. 18
4.4.2. Kiểu nhóm ghép hai lần .......................................................................... 19



4.5. Qui trình dạy học theo nhóm ( Có thể là một phần tiết học, 1 tiết học…)... 19
4.6. Một số nội dung bài học có thể tổ chức nhóm ............................................... 20
4.6.1. Thảo luận để đánh giá qui trình làm việc ............................................... 20
4.6.2. Trao đổi trước giờ học ............................................................................ 21
4.6.3. Tìm sự tương ứng.................................................................................... 22
4.6.4. Phân loại, so sánh.................................................................................... 23
4.6.5. Dùng sơ đồ để tóm tắt bài học hoặc tìm ra kiến thức mới ....................... 24
4.7. Một số kĩ năng giao tiếp trong việc tổ chức thảo luận nhóm ........................ 25
4.8. Những thuận lợi trong việc tổ chức thảo luận nhóm .................................... 28
4.9. Những khó khăn trong việc tổ chức thảo luận nhóm.................................... 29
4.10. Biện pháp khắc phục những khó khăn trong việc tổ chức thảo luận
nhóm ................................................................................................................................. 30
4.11. Qui trình thiết kế bài tập thảo luận nhóm ................................................... 31
4.11.1. Xác định mục tiêu của bài ..................................................................... 31
4.11.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận......................................... 33
4.11.3. Thiết kế các bài tập thảo luận nhóm ..................................................... 34
4.11.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận ............................................................ 35

Phần 2: VẬN DỤNG QUI TRÌNH ĐỂ THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI TẬP THẢO
LUẬN NHÓM HỖ TRỢ VIỆC DẠY HỌC 8 BÀI TRONG VẬT LÍ 12 .............. 37
1. DAO ĐỘNG TẮT DẦN. DAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC ................................... 37
1.1. Xác định mục tiêu của bài ............................................................................. 37
1.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận ................................................ 37
1.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm................................................................... 39
1.3.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................. 39
1.3.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................. 39
1.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm .......................................................... 40



1.4.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................. 40
1.4.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................. 41

2. TỔNG HỢP HAI DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA CÙNG PHƯƠNG CÙNG
TẦN SỐ ........................................................................................................................... 42
2.1. Xác định mục tiêu của bài ............................................................................. 42
2.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận ................................................ 42
2.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm................................................................... 44
2.3.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................. 44
2.3.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................. 44
2.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận .................................................................... 45
2.4.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................. 45
2.4.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................. 46

3. SÓNG CƠ VÀ SỰ TRUYỀN SÓNG CƠ ........................................................ 48
3.1. Xác định mục tiêu của bài ............................................................................. 48
3.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận ................................................ 48
3.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm................................................................... 50
3.3.1 Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 50
3.1.2 Nhiệm vụ 2............................................................................................ 50
3.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận ................................................................... 51
3.4.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 51
3.4.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 52

4. CÔNG SUẤT ĐIỆN TIÊU THỤ CỦA MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU HỆ
SỐ CÔNG SUẤT ........................................................................................................... 54
4.1. Xác định mục tiêu của bài ............................................................................. 54
4.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận nhóm ...................................... 54
4.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm ................................................................... 55



4.3.1. Nhiệm vụ 1............................................................................................ 55
4.3.2. Nhiệm vụ 2............................................................................................ 56
4.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận ................................................................... 57
4.4.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 57
4.4.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 58

5. ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA ....................................................... 60
5.1. Xác định mục tiêu của bài ............................................................................. 60
5.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận nhóm ...................................... 60
5.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm................................................................... 62
5.3.1. Nhiệm vụ 1 ............................................................................................ 62
5.3.2. Nhiệm vụ 2 ............................................................................................ 62
5.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm .......................................................... 63
5.4.1. Nhiệm vụ 1........................................................................................... 63
5.4.2. Nhiệm vụ 2........................................................................................... 63

6. TÁN SẮC ÁNH SÁNG ....................................................................................... 65
6.1. Xác định mục tiêu của bài ............................................................................. 65
6.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận nhóm ...................................... 66
6.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm................................................................... 67
6.3.1. Nhiệm vụ 1............................................................................................ 67
6.3.2. Nhiệm vụ 2............................................................................................ 67
6.3.3. Nhiệm vụ 3............................................................................................ 68
6.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm .......................................................... 69
6.4.1. Nhiệm vụ 1........................................................................................... 69
6.4.2. Nhiệm vụ 2............................................................................................ 70
6.4.3. Nhiệm vụ 3........................................................................................... 71


7. PHẢN ỨNG NHIỆT HẠCH............................................................................... 73


7.1. Xác định mục tiêu của bài ............................................................................. 73
7.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận nhóm ...................................... 73
7.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm................................................................... 74
7.3.1. Nhiệm vụ 1............................................................................................ 74
7.3.2. Nhiệm vụ 2............................................................................................ 74
7.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận .................................................................... 75
7.4.1. Nhiệm vụ 1............................................................................................ 75
7.4.2. Nhiệm vụ 2............................................................................................ 76

8. HIỆN TƯỢNG QUANG – PHÁT QUANG .................................................... 78
8.1. Xác định cơ sở cho việc lựa chọn nội dung thảo luận nhóm ....................... 78
8.2. Lựa chọn nội dung thích hợp cho thảo luận nhóm ...................................... 78
8.3. Thiết kế bài tập thảo luận nhóm................................................................... 79
8.3.1. Nhiệm vụ 1 .......................................................................................... 79
8.3.2. Nhiệm vụ 2 .......................................................................................... 79
8.4. Tổ chức cho học sinh thảo luận .................................................................... 80
8.4.1. Nhiệm vụ 1 .......................................................................................... 80
8.4.2. Nhiệm vụ 2 .......................................................................................... 80

C. KẾT LUẬN......................................................................................................... 83
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 83

2. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ DỰ ĐỊNH TƯƠNG LAI ............... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: THIẾT KẾ BÀI TẬP THẢO LUẬN NHÓM HỖ TRỢ VIỆC
DẠY HỌC 8 BÀI TRONG SGK VẬT LÍ 12
Thiết kế bài tập thảo luận nhóm hỗ trợ việc dạy học 8 bài trong sách giáo khoa Vật lí 12
gồm có hai phần chính: phần lý thuyết về phương pháp thảo luận nhóm và phần thiết kế
bài tập thảo luận nhóm. Phần lý thuyết tôi đã tổng hợp lại các lý thuyết có liên quan về
phương pháp thảo luận nhóm, trên cơ sở đó xây dựng qui trình thảo luận nhóm và đưa ra
những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thảo luận nhóm, đồng thời đưa ra những biện
pháp khắc phục khó khăn trong quá trình thảo luận. Phần thiết kế bài tập thảo luận nhóm
tôi đã thiết kế 8 bài cụ thể trong sách giáo khoa 12 ban cơ bản.
Hai phần nói trên được trình bày cụ thể như sau:
-

Định nghĩa quá trình dạy học.

-

Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm: Trong quan điểm này người ta coi

trọng việc cho học sinh hoạt động độc lập hoặc theo nhóm, học sinh hoạt động chủ động
và giáo viên là người hướng dẫn để học sinh hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất.
-

Lý thuyết về vùng phát triển gần và phát triển nhận thức của Lep-Vưgostki: Nội

dung chủ yếu phần này nói về quan điểm: Cái mới được phát triển trên cơ sở cái đã có ở
học sinh, phải có khoảng cách trí tuệ, sức lực vừa sức, và phải có sự giúp đỡ khích lệ bên
ngoài thỏa đáng. Có đưa ra một số ví dụ minh họa về vùng phát triển gần.
-


Phương pháp dạy học theo hình thức thảo luận nhóm: Ở phần này tôi đã khái niệm

về hình thức thảo luận nhóm, đưa ra các kiểu nhóm và cách tổ chức nhóm qui trình dạy
học theo nhóm, trong đề tài ứng dụng hai kiểu nhóm để thiết kế bài tập thảo luận nhóm,
xác định một số nội dung bài học có thể tổ chức thảo luận nhóm (Thảo luận để đánh giá
qui trình làm việc, trao đổi trước giờ học, tìm sự tương ứng, phân loại, so sánh, dùng sơ
đồ để tóm tắt bài học hoặc tìm ra kiến thức mới). Trong quá trình thảo luận nhóm sẽ xảy
ra một số tình huống gây khó khăn, để hỗ trợ việc thảo luận nhóm tốt hơn tôi đã trình bày
một số kĩ năng giao tiếp trong việc tổ chức thảo luận nhóm. Những thuận lợi, khó khăn
trong việc tổ chức thảo luận nhóm. Xây dựng qui trình thiết kế bài tập thảo luận nhóm.
-

Vận dụng qui trình để thiết kế bài tập thảo luận nhóm hỗ trợ việc dạy học 8 bài

Vật lí 12, cụ thể tôi thiết kế các bài:


+ Dao động tắt dần. Dao động cưỡng bức.
+ Tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số.
+ Sóng cơ và sự truyền sóng cơ.
+ Công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều. Hệ số công suất.
+ Động cơ không đồng bộ.
+ Tán sắc ánh sáng.
+ Phản ứng nhiệt hạch.
+ Hiện tượng quang – phát quang.


A.

MỞ ĐẦU


1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với cách học ngày xưa, hầu hết học sinh chỉ biết lắng nghe những gì giáo viên nói,
học sinh hoàn toàn thụ động trong việc học, từ đó tạo cho học sinh thói quen lười nhác,
không suy nghĩ, không tạo ra được những sáng tạo gì trong học tập. Ngày nay, trên con
đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhằm xây dựng một nước Việt Nam dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vấn đề con người được Đảng, nhà
nước, xã hội quan tâm và chú trọng.
Nghị quyết Trung Ương II khóa 8 trong phần định hướng phát triển giáo dục - đạo
tạo đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo thời gian tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh...”[15, Tr.43].
Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX cũng nêu: “Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học,…phát huy tinh
thần độc lập và sáng tạo của học sinh, sinh viên đề cao năng lực tự hoàn thiện học vấn
và tay nghề”[ 16, Tr.108].
Nói đến con người phải chú trọng đến giáo dục con người. Giáo dục con người
không thể không quan tâm đến yêu cầu giải phóng và phát huy tiềm năng sáng tạo của
thế hệ trẻ. Đây là vấn đề chiến lược của giáo dục, là đòi hỏi bức bách đối với nhà trường
hiện nay.
Ngày nay, nhiều phương pháp mới có ý tưởng phá vỡ những ràng buộc nhằm đổi
mới theo hướng dân chủ hóa và nhân dân hóa. Trong dạy học ở nhà trường trung học phổ
thông, vấn đề người học với tư cách là chủ thể của giờ học càng được quan tâm.
Hiện nay, thảo luận nhóm đã được áp dụng rộng rãi trong dạy và học ở các trường
trung học phổ thông. Nếu trước đây, mỗi học sinh làm việc cá nhân, riêng lẻ thì ở phương
pháp này dạy học tính tập thể được nâng cao rõ rệt. Học sinh được trình bày, thảo luận,
tranh luận về những vấn đề do giáo viên đặt ra nhằm mục đích tự tìm hiểu vấn đề và tự
giải đáp trước khi vấn đề đó được giải quyết dưới sự giám sát, điều chỉnh của nhóm và
giáo viên.


1


Trong quá trình tham gia thảo luận nhóm, học sinh sẽ học được tính hòa nhập,
chia sẻ để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động. Học sinh biết chia sẻ công
việc một cách bình đẳng, biết cách giao việc cho nhau và có trách nhiệm đối với công
việc của mình cũng như cả nhóm. Đồng thời, thông qua hoạt động thảo luận nhóm sẽ tập
cho các em kĩ năng làm việc theo nhóm, giúp các em tự tin hơn, có kinh nghiệm trong
quản lý tổ chức làm việc nhóm, đặc biệt là tính năng động.
Ở cách học mới này học sinh có nhiều điều kiện bộc lộ những suy nghĩ của mình,
tạo không khí học tập sôi nổi, kích thích tất cả học sinh tham gia vào quá trình học tập,
đồng thời đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Trên
thị trường hiện nay có nhiều sách nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm, cũng có
nhiều tạp chí hội thảo nói về vấn đề này. Có một số luận văn áp dụng phương pháp thảo
luận nhóm để giảng dạy các bài trong sách giáo khoa Vật lí trung học phổ thông, nhưng
chưa có sách nào nói về phương pháp thảo luận nhóm ở lớp 12 ban cơ bản. Hơn thế nữa,
học sinh ở lớp 12 là những học sinh cuối cấp, đòi hỏi phải trang bị cho các em không
những là kiến thức để khi ra trường các em có thể vững vàng hơn trong tương lai, mà còn
trang bị cho các em những kĩ năng giao tiếp với xã hội, cách làm việc năng động, hợp tác
để tăng tính hiệu quả của công việc sau này.
Chính những lý do trên, tôi nghĩ rằng việc dạy học theo hình thức thảo luận nhóm
sẽ góp một phần quan trọng cho việc học của học sinh ở giai đoạn mới này. Qua nhiều
ngày nghiên cứu và tìm tòi, tôi nhận thấy thảo luận nhóm là phương pháp tối ưu phát huy
tính tích cực, sự hợp tác, tìm tòi của học sinh và tôi chọn thảo luận nhóm là đề tài nghiên
cứu, nhằm hỗ trợ giảng dạy một số bài trong sách Vật lí 12 , vì vậy tôi chọn và thực hiện
đề tài luận văn “ Thiết kế bài tập thảo luận nhóm hỗ trợ việc dạy học 8 bài trong SGK
lớp 12”. Qua quá trình thực hiện đề tài, tôi hy vọng sẽ góp phần cho việc dạy và học
được tốt hơn, đồng thời bản thân đúc kết được nhiều kiến thức hơn. Từ đó, luận văn sẽ
giúp ích cho tôi có thêm kiến thức và kinh nghiệm để tôi trở thành giáo viên giỏi trong

tương lai.

2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Theo xu hướng phát triển chung của thế giới, mục tiêu đào tạo con người tri thức
theo thời đại mới là cần thiết. Trước yêu cầu đó, nền giáo dục của cả nước nói chung,
nước ta nói riêng, cụ thể là trường Đại học Cần Thơ đã không ngừng thay đổi, trong đó

2


khoa Sư Phạm có vai trò then chốt, là mũi nhọn của ngành giáo dục đã tiên phong bắt tay
vào công cuộc đổi mới với nhiều hình thức giao lưu, hội thảo, nghiên cứu, học tập và hợp
tác với các nước có nền giáo dục phát triển như Hà Lan, Mỹ, Anh, Pháp, Úc,… trong
những năm 1996 – 2007.
Các thành viên của khoa Sư Phạm đã tham gia tập huấn các kĩ năng làm nhóm khi
hợp tác với trường Đại học Hoa Kì (2003 – 2005) trong chương trình LG, với vai trò là
người tổ chức thử nghiệm kết quả tập huấn trong các giờ dạy của mình.
Nhóm nghiên cứu của Th.s Trần Quốc Tuấn nghiên cứu Group “Dạy học hợp tác
ở khoa sư phạm” trong chương trình MH04 hợp tác với Hà Lan (1996 – 2004), nghiên
cứu phương pháp dạy học theo nhóm và vận dụng phương pháp này tại khoa Sư Phạm
Đại học Cần Thơ [11, Tr.3].
Bên cạnh những việc nghiên cứu chuyên đề, hội thảo, tập huấn,…có nhiều tài liệu,
sách báo, tạp chí,…với nội dung đổi mới phương pháp dạy học theo nhóm cũng rất
phong phú. Trong quyển “Giáo dục với người là trung tâm và quản lý chất lượng giáo
dục” của tác giả Bart Ooms, Lia Spreeuwenberg do nhóm biên dịch Nguyễn Ngọc Điện,
Phan Trung Hiền, Nguyễn Lan Hương trình bày cách thức tổ chức nhóm, biện pháp kích
thích nhóm hoạt động, quản lý, lựa chọn và vạch ra nội dung, kế hoạch hoạt động nhóm,
những khó khăn khi dạy học theo phương pháp nhóm.
PGS.TS Lê Phước Lộc [6, Tr.132], khoa sư phạm Trường Đại học Cần Thơ trình
bày nghiên cứu một số phương pháp thường dùng và chủ yếu là các phương pháp dạy

học tích cực, nhằm hướng tới việc tích cực hóa hoạt động của học sinh, rèn luyện học
sinh trở thành con người năng động, sáng tạo. Trong giáo trình “Lí luận dạy học” năm
2004, tác giả đã trình bày một số kiểu nhóm, cách tổ chức nhóm, một số nội dung bài học
có thể tổ chức nhóm và một số kĩ năng giao tiếp trong quá trình thảo luận nhóm. Ngoài
ra, tác giả còn so sánh sự khác biệt giữa nhóm truyền thống và nhóm hợp tác, những ưu
việt của phương pháp hợp tác. Dựa vào đây, người dạy có thể tổ chức cho học sinh thảo
luận nhóm trong giờ dạy của mình, nhằm mục đích phục vụ cho việc dạy và học được tốt
hơn.
“ Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường” nhà xuất bản Đại học
Cần Thơ năm 2005, tác giả đã trình bày định nghĩa về nhóm nhỏ, gợi ý cách tổ chức

3


nhóm nhỏ, hình thức thảo luận nhóm nhỏ, những ưu và nhược điểm của phương pháp
thảo luận nhóm nhỏ [11, Tr.3].
Nhóm tác giả Phạm Quý Tư (chủ biên), Lương Tấn Đạt, Lê Chân Hùng, Nguyễn
Ngọc Hưng, Nguyễn Xuân Thành, Phạm Đình Thiết, Đỗ Hương Trà, Bùi Trọng Tuân, Lê
Trọng Tường đã trình bày “Việc đổi mới dạy học vật lí ở lớp 10 trung học phổ thông”
trong tài liệu bồi dưỡng giáo viên Vật lí của bộ giáo dục và đào tạo xuất bản năm 2006
[14]. Trong phần này nhóm tác giả đưa ra các hình thức tổ chức dạy học và kết hợp học
tập cá nhân với học tập hợp tác. Ngoài ra, nhóm tác giả còn gợi ý quá trình tổ chức cho
học sinh thảo luận nhóm.
“Tổ chức học tập theo nhóm tại lớp nhằm rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm
cho học sinh trung học phổ thông”, do Th.s Nguyễn Thị Huỳnh Phương soạn, trong tạp
chí giáo dục số 186 tháng 3/2008 [11, Tr.4]. Tác giả đã trình bày thế nào là dạy học theo
nhóm, cách tổ chức nhóm, các bước tổ chức nhóm và các kĩ năng làm việc nhóm tại lớp
dành cho học sinh phổ thông.
Th.s Nguyễn Văn Giang trình bày “Tổ chức hình thức hoạt động dạy học theo
nhóm trong vật lí nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức tích cực, tự lực, sáng tạo của

học sinh” trong tạp chí giáo dục số 196 tháng 8/2008. Tác giả đưa ra tiến trình tổ chức
dạy học theo nhóm và vận dụng hình thức này vào một số bài học trong dạy học vật lí.
“Thiết kế các bài tập thảo luận nhóm hỗ trợ việc dạy học 8 bài trong sách
giáo khoa vật lí 10 nâng cao” của sinh viên Hồ Ngọc Bích khóa 33 năm 2011, đã trình
bày cơ sở lí luận của việc dạy học theo hình thức thảo luận nhóm, xây dựng qui trình tổ
chức thảo luận nhóm, và vận dụng qui trình đó để thiết kế các bài tập thảo luận nhóm hỗ
trợ cho việc dạy học.
Trên đây là một số công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm. Trong
luận văn này, tôi chỉ chọn lọc và trích dẫn một số ý kiến, quan điểm của một số tác giả
với mục đích là áp dụng phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông được tốt hơn.
Nhưng để thực hiện một cách có hiệu quả, trước hết phải chọn lọc những cách tổ chức
cho phù hợp với hoàn cảnh của nhà trường và năng lực học sinh nhằm đạt hiệu quả cao
hơn trong quá trình giảng dạy.

4


3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
-

Tổng hợp lý thuyết phương pháp dạy học theo hình thức thảo luận nhóm.

-

Xây dựng qui trình thiết kế các bài tập thảo luận nhóm.

-

Vận dụng qui trình thiết kế trên để thiết kế một số bài tập thảo luận nhóm hỗ trợ


việc dạy học 8 bài trong sách giáo khoa vật lí 12.
-

Đề ra các hình thức tổ chức thực hiện thảo luận nhóm trong các bài tập.

4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Do kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu lý
thuyết về phương pháp dạy học theo hình thức thảo luận nhóm, xây dựng qui trình thiết
kế bài tập thảo luận nhóm, và vận dụng qui trình đó để thiết kế bài tập thảo luận nhóm, 8
bài trong sách giáo khoa vật lí 12 cơ bản để hỗ trợ cho việc dạy học.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Lý thuyết: Tìm kiếm tài liệu có liên quan đề tài. Sau đó, nghiên cứu trích lọc, hệ
thống lại các ý kiến, quan điểm, các nội dung viết về phương pháp dạy học theo hình
thức thảo luận nhóm.
Dựa vào lý thuyết nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, xây dựng qui trình thiết kế các
bài tập thảo luận nhóm.
Vận dụng qui trình để thiết kế một số bài tập thảo luận nhóm trong sách giáo khoa
vật lí 12 cơ bản.

6. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
-

Xác định mục tiêu của đề tài.

-

Tìm các tài liệu có liên quan đến đề tài.

-


Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.

-

Lập đề cương chi tiết của đề tài.

-

Nghiên cứu lý thuyết, hệ thống các cơ sở lí luận của đề tài.

-

Hệ thống lại qui trình thiết kế các bài tập thảo luận nhóm.

-

Nghiên cứu chọn lọc các bài tập sách giáo khoa Vật lí 12 cơ bản để có thể dạy

học theo phương pháp thảo luận nhóm.

5


-

Vận dụng qui trình để thiết kế các bài tập thảo luận nhóm trong sách giáo khoa

Vật lí 12 cơ bản đã chọn lọc.
-


Viết luận văn hoàn chỉnh.

-

Báo cáo luận văn.

6


B. NỘI DUNG
Phần 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
HÌNH THỨC THẢO LUẬN NHÓM
Sau khi nghiên cứu lý thuyết về đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới
phương pháp dạy học thụ động sang phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp
dạy học tích cực có nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau, ở đề tài này tôi chỉ
tập trung nghiên cứu phương pháp dạy học theo hình thức thảo luận nhóm, nên tôi
chỉ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung của đề tài này. Để hiểu rõ về dạy
học theo hình thức thảo luận nhóm, trước tiên tìm hiểu quá trình dạy học.
1. ĐỊNH NGHĨA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
“Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất các hoạt động chỉ đạo của thầy với
các hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh nhằm đạt được mục
đích dạy học.” [6, Tr.22].
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, nền giáo dục nước ta ngày càng đổi mới.
Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm chính là đổi mới tích cực và nổi bật đầu
tiên, dạy học theo hình thức thảo luận nhóm chính là dựa theo quan điểm này. Với quan
điểm này việc phát huy vai trò chủ thể của học sinh là một trong những nguyên tắc cơ
bản và quyết định hiệu quả của việc dạy học.

2. QUAN ĐIỂM DẠY HỌC LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM

Gần đây, nhu cầu đẩy mạnh phát triển giáo dục theo hướng hiện đại, đẩy lùi hình
thức dạy học cũ làm hạn chế khả năng tư duy của con người đã thúc đẩy sự ra đời của
hình thức dạy học lấy người học làm trung tâm. Đây là hình thức dạy học được áp dụng
từ lâu ở nhiều nước tiên tiến có nền giáo dục hiện đại, các nước phát triển, đặc biệt các
nước châu âu. Quan điểm này phát sinh từ Âu Châu, khởi sự với Rousseau trong tác
phẩm “Émile” (1762), tiếp theo là Pestalozzi trong tác phẩm “Gertrude Dạy con thế nào”
How Gerstrude teachers Her Children (1801). Quan điểm này được làm sáng tỏ thêm với
nhà giáo dục Mỹ Francis Parker (1837 – 1902) là giám đốc khu Giáo dục Quincy thuộc
tiểu bang Massachusetts từ năm 1875. Ông chỉ đường lối giáo dục cổ điển bắt buộc học
sinh phải thực hiện những chỉ thị, hướng dẫn của giáo viên với kỹ luật nghiêm khắc và
đưa ra đường lối giáo dục mới với việc tìm hiểu cá nhân, khuyến khích óc sáng tạo, phát
7


triển sự hiểu biết và cá tính học sinh, khuyến khích sinh hoạt linh động trong lớp học.
Năm 1883, Parker trở thành hiệu trưởng Trường Sư phạm Cook County tại Chicago và đã
áp dụng quan điểm giáo dục lấy học sinh làm trung tâm để đào tạo giáo viên. Năm 1899,
ông thành lập học viện Chicago, sau trở thành trường Đại học Sư Phạm trong Đại học
Chicago. Một số nhà giáo dục có thẩm quyền như Francis Parker đã có thể áp dụng quan
điểm mới mẻ này. Tuy nhiên, ở thời điểm đó vẫn chưa phổ biến rộng rãi. Vào cuối thế kỷ
19 đầu thế kỷ 20, một số nhà giáo dục đã áp dụng quan điểm mới mẻ này cho các học
sinh khuyết tật vì họ nhận định các học sinh này có thể tiếp nhận kiến thức nếu các em có
được sự chăm sóc cá nhân. Kết quả rất thành công, sự thành công này đặt ra vấn đề là nếu
phương pháp mới đã thành công với các em học sinh khuyết tật thì sẽ thành công hơn với
học sinh bình thường. Vào đầu thế kỷ 20, hai nhà giáo dục nổi tiếng đã góp công lớn cho
chương trình giáo dục lấy học sinh làm trung tâm. Đó là nhà giáo dục người Bỉ Ovide
Decroly (1871 – 1932) quan điểm của ông là “lớp học phải được tổ chức như một phòng
thực tập, một phòng làm việc workshop-classroom”, và nhà giáo dục người Ý Maria
Montessori (1870 – 1952), Montessori phê bình phương pháp giáo dục cổ điển áp đặt,
cưỡng chế học sinh học tập nhiều môn lý thuyết, không liên hệ với cá nhân. Bà ví học

sinh ở đây như những con bướm bị ghim chặt vào các mặt bàn cố định. Bà quan niệm học
sinh phải được giảng dạy các bài học thực tế, có liên quan đến cuộc sống thường ngày.
Để giảng dạy các bài học thực tế này, lớp học phải được tổ chức một cách linh động và
học sinh có thể di chuyển dễ dàng trong việc tìm hiểu và học hỏi.”[9, Tr. 249].
Ngày nay, người ta cho rằng hệ thống kiến thức lý thuyết chưa đủ để đáp ứng mục
tiêu chuẩn bị cho cuộc sống. Cần chú trọng các kĩ năng thực hành vận dụng các kiến thức
lý thuyết, năng lực phát hiện và giải quyết những vấn đề thực tiễn. Dạy học không chỉ
đơn giản là cung cấp tri thức mà còn phải hướng dẫn hành động. Khả năng hành động là
một yêu cầu được đặt ra không phải từng cá nhân mà cả ở cấp độ cộng đồng địa phương
và toàn xã hội. Chương trình giảng dạy phải giúp cho từng cá nhân, người học biết hành
động và tích cực tham gia vào các chương trình hành động của cộng đồng, từ học làm
đến biết làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại phát triển như nhân cách một con
người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo.
Trong phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, người ta coi trọng việc tổ
chức cho học sinh hoạt động độc lập hoặc theo nhóm (thảo luận, làm thí nghiệm, quan sát
vật mẫu, phân tích bảng số liệu…) thông qua đó học sinh vừa tự lực nắm các tri thức, kĩ

8


năng mới, đồng thời được rèn luyện về phương pháp tự học, được làm quen với các
phương pháp nghiên cứu. Giáo viên quan tâm vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của
từng cá nhân và của tập thể học sinh để xây dựng bài học. Những dự kiến của giáo viên
phải được tập trung chủ yếu vào các hoạt động của học sinh và cách tổ chức các hoạt
động đó, cùng với khả năng diễn biến các hoạt động của học sinh để khi lên lớp có thể
linh hoạt điều chỉnh theo diễn tiến của tiết học, thực hiện giờ học phân hóa theo trình độ
và năng lực của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự bộc lộ và phát triển tiềm năng
của mỗi em.
Quan điểm này còn được thể hiện như sau: Trong quá trình dạy học phải hướng tới
học sinh, xuất phát từ học sinh. Giáo viên chỉ là người hỗ trợ, giúp đỡ và hướng dẫn học

sinh tự giác và được tự do suy nghĩ, có thể trao đổi, tranh luận, cùng nhau suy nghĩ, đề
xuất giải quyết vấn đề. Tức là, người dạy phải biết tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tìm
hiểu, giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác, tự do, được tạo khả năng và điều kiện chủ động
trong hoạt động đó, học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, tức là học sinh phải
học bằng hành động của chính mình, tự tìm ra chân lý với sự hướng dẫn của giáo viên và
hỗ trợ của bạn bè. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, học sinh trở thành người khám
phá, người thực hiện và cao hơn nữa là nhà nghiên cứu, không còn tư tưởng thầy là người
truyền thụ kiến thức và trò lắng nghe nữa. Một trong những nét đổi mới của quan điểm
này còn được thể hiện ở sự đổi mới về cách đánh giá kết quả học tập của học sinh, không
chỉ có giáo viên mới được đánh giá kết quả của học sinh, mà học sinh cũng được tự đánh
giá kết quả của chính mình, đồng thời học sinh cũng có thể tự đánh giá kết quả lẫn nhau .
Với quan điểm lấy học sinh làm trung tâm, việc tổ chức cho học sinh thảo luận là
việc làm hết sức cần thiết, vì mỗi học sinh có cách nghĩ riêng của riêng mình, mỗi suy
nghĩ có thể là một hoạt động sáng tạo. Khi làm việc nhóm, sẽ tạo điều kiện cho tất cả học
sinh đều tham gia vào quá trình học tập, bổ sung kiến trúc cho nhau, giúp đỡ nhau, đặc
biệt là những học sinh yếu kém, tăng cường cơ hội cho học sinh học từ bạn, phát huy tính
chủ động, sáng tạo, và linh hoạt của học sinh, tăng khả năng nhận xét, đánh giá, tinh thần
hợp tác, đoàn kết và các kĩ năng cơ bản cần thiết xây dựng nền tảng cho tương lai.
Để đạt được những điều nói trên đòi hỏi người giáo viên phải hiểu biết sâu sắc về
bộ môn, có tay nghề khá, nhạy cảm trước yêu cầu của xã hội và tâm huyết với nghề.
Nghĩa là giáo viên phải hiểu và nắm bắt được những mặt còn tồn tại của học sinh, phải
biết được những gì học sinh đã biết và những gì học sinh chưa biết – tức là phải hiểu
9


được năng lực của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên không dạy lại những điều học sinh
đã biết, mà giúp học sinh hiểu những điều chưa biết, không những về kiến thức mà cả về
thể chất và tinh thần.
Các vấn đề trên đây là một vài đặc trưng cơ bản của quan điểm dạy học “Lấy học
sinh làm trung tâm” hay có thể nói ngắn gọn quan điểm “Dạy học tích cực”.

Để tạo môi trường dạy học tích cực theo hình thức thảo luận nhóm thì người giáo
viên cần tìm hiểu vài nét về những cơ sở lý thuyết hoạt động và vận dụng vào rèn luyện
các hoạt động nghiệp vụ sư phạm.

3. LÝ THUYẾT VỀ VÙNG PHÁT TRIỂN GẦN VÀ PHÁT TRIỂN
NHẬN THỨC CỦA LEP-VƯGOSTKI
Vấn đề dạy học và sự phát triển trí tuệ trong lứa tuổi học sinh đã được Vưgostki
giải quyết một cách độc đáo và có hiệu quả dựa trên lí luận về “Vùng phát triển gần” do
ông đề xuất.
Theo Vưgostki vùng phát triển gần được hiểu như sau: “Vùng phát triển gần là
khoảng giữa trình độ phát triển hiện tại, xác định bằng khả năng độc lập giải quyết vấn
đề, và trình độ gần nhất mà các em có thể đạt được với sự giúp đỡ của người khác.
Vưgostki cho rằng sự phát triển nhận thức có nguồn gốc xã hội, chủ yếu thông qua sử
dụng ngôn ngữ, đặc biệt là trong bối cảnh tương tác với những người khác (giao
tiếp)…Nói cách khác vùng phát triển gần là khoảng trống giữa nơi mà một người đang
đứng nơi giải quyết vấn đề, với nơi mà người đó cần phải đến với sự giúp đỡ của người
khác. [6, Tr. 76].
Ví dụ về một người học nấu ăn, ban đầu người học đã nắm được những kĩ năng để
nấu ăn được, biết cách làm rau, nấu cơm, nấu canh nhưng nấu chưa ngon. Lúc này người
dạy nấu ăn giỏi thấy được tiềm năng của người đó, với sự trợ giúp của người dạy, người
học lúc này ở trong vùng phát triển gần và có khả năng tận dụng sự giúp đỡ dưới dạng
giải thích, hướng dẫn của người dạy thì việc nấu ăn của người học sẽ được ngon và thành
thạo hơn. Người học đã vượt qua vùng phát triển gần.
Ví dụ về một học sinh thích học môn ngữ văn, học sinh đã nắm được kiến thức về
môn này, nhưng chưa biết viết một bài văn hay, lúc này nhờ sự hướng dẫn của người dạy,
người học có thể tận dụng sự giúp đỡ của người dạy, người học lúc đó ở trong vùng phát

10



triển gần và có khả năng tận dụng sự giúp đỡ dưới dạng giải thích, hướng dẫn, trao dồi
thêm một số ngôn từ trong khi viết, cách sắp xếp bố cục,… Và người học sẽ làm bài văn
được hay hơn. Người học đã vượt qua vùng phát triển gần.
Ví dụ như một vận động viên nhảy cao, muốn vượt qua một độ cao hơn kĩ lục cũ
của mình nhưng chưa được. Huấn luyện viên quan sát thấy anh ta có thể làm được điều
đó, ông hướng dẫn sửa một vài động tác về chạy đà, giậm nhảy, lấy hơi cho đúng thời
điểm và anh ta đã vượt qua được vùng phát triển gần. [6, Tr.76].
Đối với quá trình dạy học, điều này có nghĩa là sự phát triển nhận thức xảy ra tốt
nhất khi học sinh đi qua vùng phát triển gần thông qua hình thức thảo luận nhóm, lập
luận, giải thích, chứng minh, tranh luận với bạn bè hoặc giáo viên, lúc đó nhờ sự giúp đỡ,
hướng dẫn của giáo viên và sự hỗ trợ của bạn bè, từ hiểu được một phần học sinh có thể
hiểu được toàn bộ công việc vượt qua vùng phát triển gần và có thể thực hiện công việc
đó.
Vậy lý thuyết vùng phát triển gần đề cặp đến hai vấn đề quan trọng trong quá trình
nhận thức là cái mới phải được phát triển trên cơ sở cái đã có ở học sinh, phải có khoảng
cách trí tuệ, sức lực vừa sức, và phải có sự giúp đỡ khích lệ bên ngoài thỏa đáng.
Lý thuyết này đã dẫn đến một chiến lược dạy học mới, phương pháp dạy học mới.
Dạy học bằng những hoạt động thay cho hình thức học thụ động thầy nói trò lắng nghe,
thay vào đó sẽ mang đến hình thức học dạy mới, học sinh sẽ được tìm tòi khám phá thế
giới xung quanh, khám phá những kiến thức mới dựa trên nền tảng hợp tác, thảo luận
cùng phát triển. Học sinh sẽ trở thành những chủ thể chủ động, biết đưa ra những thắc
mắc của mình trước tập thể, nhận thức những hoạt động tích cực, tự lực, sáng tạo kể cả tri
thức lẫn kĩ năng thông qua sự giúp đỡ của giáo viên. Từ đây, cho thấy sự cần thiết của
việc đổi mới phương pháp học tập và tính ưu việt của phương pháp thảo luận nhóm,
phương pháp giao tiếp, khám phá,...Với phương pháp thảo luận nhóm học sinh sẽ được
học cách đưa ra những quan điểm, hợp tác với các thành viên trong nhóm, có cơ hội phát
triển vùng phát triển gần, sẽ giúp học sinh có môi trường học tập hiệu quả, trong quá
trình thảo luận học sinh có thể chia sẻ những kiến thức, những bâng khuâng của bản thân,
từ đó các thành viên sẽ hỗ trợ để giải quyết những vấn đề. Nhờ sự trao đổi, thảo luận giữa
các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm sẽ giúp học sinh yêu thích môn học hơn,

hiểu bài và nhớ bài một cách dễ dàng hơn.

11


Để hiểu rõ hơn về phương pháp dạy học theo hình thức thảo luận nhóm, cũng như
cách tổ chức thảo luận như thế nào có hiệu quả. Sau đây tôi sẽ nghiên cứu sâu hơn về
phương pháp này.

4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HÌNH THỨC THẢO LUẬN
NHÓM
Trong nhiều phương pháp dạy học, thì phương pháp thảo luận nhóm ngày nay
được cho là một phương pháp dạy học mang nhiều hiệu quả cho học sinh, giúp học sinh
tham gia vào quá trình học tập một cách năng động và sáng tạo bằng chính hành động
của bản thân. Trong phần này, tôi sẽ nghiên cứu một số nội dung cơ bản đó là khái niệm
về hình thức thảo luận nhóm, cách chia nhóm, các kiểu học nhóm và cách tổ chức nhóm,
qui trình dạy học theo nhóm, một số nội dung bài học có thể tổ chức nhóm, một số kĩ
năng giao tiếp trong việc tổ chức thảo luận nhóm, thông qua đó tôi đưa ra những thuận
lợi, khó khăn của phương pháp dạy học theo hình thức thảo luận nhóm, cũng như biện
pháp khắc phục những khó khăn gặp phải khi thảo luận nhóm. Qua đó cho trò thấy được
vai trò trách nhiệm của người giáo viên trong việc tổ chức cho học sinh thảo luận trong
các giờ dạy của mình.
4.1. Khái niệm về hình thức thảo luận nhóm
Dạy theo hình thức thảo luận nhóm là dạy theo hình thức mà lớp học được chia ra
thành nhiều nhóm nhỏ. Tùy vào mục đích sư phạm và mục tiêu của bài học mà giáo viên
phân chia nhóm với số lượng thích hợp. Nhóm được duy trì ổn định hoặc thay đổi theo
từng tiết học, các nhóm được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Khi đó, các nhóm nhỏ cùng nhau tranh luận, nghiên cứu và cùng giải quyết vấn đề nào đó
dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tạo điều kiện cho các thành viên trong nhóm học hỏi
lẫn nhau và mở rộng tối đa việc học của bản thân.

Theo A.T.Francisco (1993): “Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà theo
phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với nhau trong học
tập”.
Dạy học theo hình thức thảo luận nhóm là một hình thức học đang rất cần thiết
hơn bao giờ hết. Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì
làm việc nhóm sẽ rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc hợp tác, tạo điều kiện tập trung
những mặt mạnh của từng người và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu, khai

12


thác vốn kiến thức mà các em đã tích luỹ, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc
vận dụng kiến thức vào cuộc sống lao động sản xuất. Mỗi thành viên có thể nhận rõ được
trình độ của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những điều gì từ bạn bè.
Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau, bỏ đi thói quen tiếp thu thụ động từ giáo
viên, học sinh sẽ trở nên năng động và sáng tạo hơn trong học tập.
Với hình thức thảo luận nhóm tạo môi trường học tập cho học sinh có sự giao tiếp
giữa thầy và trò, giữa trò và trò, môi trường có nhiều vùng phát triển gần, giúp học sinh
tư duy sáng tạo nhiều hơn bằng chính hành động học tập của bản thân mình, tự tìm ra
chân lý và rèn luyện kĩ năng sau này trong quá trình học tập mang tính cạnh tranh tích
cực.
Dạy học theo hình thức thảo luận nhóm là một hình thức dạy học có sự kết hợp
tính tập thể và cá nhân, mà trong đó học sinh trong nhóm dưới sự chỉ đạo của giáo viên
trao đổi những nguồn kiến thức với nhau, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri
thức, hình thành kĩ năng kĩ xảo, từng thành viên của nhóm không chỉ có trách nhiệm với
học tập của mình mà còn chịu trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của các bạn khác.
Như vậy, dạy học theo hình thức thảo luận nhóm là hình thức dạy học trong đó
học sinh được chia thành các nhóm nhỏ, cùng nhau giải quyết nhiệm vụ học tập do giáo
viên nêu ra, rút ra bài học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Hình thức học tập này đòi
hỏi sự tham gia đóng góp trực tiếp và tích cực của mỗi học sinh vào quá trình học tập và

sẽ tạo nên môi trường giao tiếp, hợp tác giữa trò – trò, thầy – trò, trong đó vai trò của mỗi
học sinh gần như ngang nhau [7, Tr. 2]. Có thể minh họa bằng mô hình sau:
Giáo viên

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

HS  HS

HS  HS

HS  HS

13


Để có cách nhìn rõ hơn sự khác nhau giữa dạy học nhóm hợp tác và nhóm truyền
thống, dựa trên bảng tổng hợp của Gsh.TS Lê Phước Lộc tôi đưa ra bảng so sánh giữa
dạy học nhóm hợp tác và dạy học nhóm truyền thống như sau:
Dạy học nhóm hợp tác
- Tạo nên sự lệ thuộc tích cực giữa các thành
viên.
- Kết quả phụ thuộc sự tích cực của mỗi thành
viên.
- Cá nhân chịu trách nhiệm về sự thành công
của nhóm.
- Tất cả các thành viên cùng nhau lãnh đạo.

- Dạy các kĩ năng giao tiếp, hợp tác và rèn
luyện vốn ngôn ngữ.
- Tất cả các thành viên có mức thu hoạch như
nhau về tri thức.
- Cơ hội làm việc giữa các thành viên như
nhau.
- Các nhóm cùng nhau đánh giá, nhận xét,
góp phần xây dựng nên bài học.
- Giáo viên hướng dẫn, quan sát, đánh giá.
Góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh.

Dạy học nhóm truyền thống
- Không có sự lệ thuộc tích cực giữa các thành
viên.
- Kết quả chủ yếu phụ thuộc vào nhóm trưởng.
- Không phải cá nhân nào cũng chịu kết auqr
chung của nhóm.
- Chỉ mình nhóm trưởng lãnh đạo.
- Không dạy các kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
- Chỉ riêng nhóm trưởng thu được tri thức, các
thành viên khác thì không.
- Học sinh kém không có cơ hội thể hiện bản
thân, không có điều kiện nhận xét mình.
- Không có sự đánh giá giữa các nhóm và thành
viên trong lớp.
-Giáo viên không tham gia vào công việc của
nhóm, tự học sinh vận động.

Như vậy, vai trò của các thành viên trong nhóm được thể hiện cụ thể như sau:

Đối với nhóm truyền thống: Cá nhân làm việc riêng lẻ, không thấy được trách
nhiệm chung với nhóm, kết quả chủ yếu phụ thuộc vào nhóm trưởng, chỉ mình nhóm
trưởng lãnh đạo và thu được tri thức, học sinh kém không có cơ hội thể hiện bản thân,
không có điều kiện nhận xét mình. Giáo viên không dạy kĩ năng giao tiếp cho học sinh,
không có sự đánh giá giữa các nhóm và thành viên trong lớp, giáo viên không tham gia
vào công việc của nhóm, tự học sinh vận động, chịu ảnh hưởng phương pháp truyền
thống.
Đối với nhóm hợp tác: Cá nhân có một nhiệm vụ riêng trên tinh thần cùng giải
quyết công việc của nhóm, các thành viên có trách nhiệm chung với cả nhóm, kết quả
phụ thuộc vào tính tích cực của các thành viên trong nhóm, cùng làm việc chủ động, học
sinh kém có cơ hội thể hiện bản thân, cùng được đánh giá, nhận xét và nhận tri thức như
một học sinh khá giỏi. Giáo viên quan sát, nhận xét, đánh giá.

14


4.2. Khái niệm về các loại kiểu nhóm
Tùy vào mục đích học tập và mục đích giảng dạy mà có các kiểu dạy học khác
nhau. Sau đây tôi trình bày khái niệm ba kiểu nhóm cơ bản:
- Nhóm đôi (paiwork): Nhóm này có hai người, thường dùng trong ngoại ngữ
(trong lớp, ngoài lớp) để cùng rèn luyện các kĩ năng nghe nói. Hoặc dùng trong trường
hợp cần trao đổi với thời gian hạn chế, khó di chuyển.
- Nhóm tạm thời: Tổ chức ngay trong lớp học để thảo luận, khám phá theo yêu cầu
của giáo viên.
- Nhóm dài hạn: Nhóm này được thành lập cho mục đích học tập nào đó, không
phải trong lớp học, kéo dài thời gian trong ngày hoặc rải ra trong tuần. [6, 32].
4.3. Cách chia nhóm
Số lượng học sinh trong một nhóm thường vào khoảng từ 5 đến 10 (con số này có
thể tăng hoặc giảm tuỳ theo nhiệm vụ của nhóm, cơ sở vật chất hiện có, trình độ của học
sinh, thời gian thảo luận cho mỗi nhiệm vụ,..). Thực tế thì mục tiêu của học tập cộng tác

là giúp người học thảo luận, trao đổi ý kiến và chất vấn nhau. Nếu như có quá ít người
trong một nhóm thì chúng ta không chắc là sẽ thu thập được các quan điểm đa dạng và
khác nhau. Ngược lại, nếu số lượng người trong nhóm quá lớn thì khó có thể cho phép
từng thành viên tham gia trình bày quan điểm của mình, hoặc khó có thể quản lý được hết
các ý kiến khác nhau. Vì vậy, việc chia nhóm là rất quan trọng và cần thiết, chia nhóm
hợp lý sẽ giúp cho học sinh phát huy tối đa năng lực của cá nhân, từ đó hiệu quả công
việc được tốt hơn. Tùy vào điều kiện dạy học, năng lực học sinh, nội dung thảo luận mà
chia nhóm cho phù hợp. Thường có hai cách chia nhóm sau đây [7, Tr. 9].
-

Chỉ định: Là cho những học sinh ngồi gần nhau, trên dưới thành một nhóm.

Cách chia này phù hợp với điều kiện lớp đông học sinh, khó di chuyển, học sinh không
phải di chuyển bàn ghế, di chuyển đến vị trí mới, không mất nhiều thời gian, với cách
chia này giáo viên có thể thay đổi chỗ ngồi thường xuyên (ví dụ như một tháng hay hai
tháng thay đổi vị trí ngồi một hai lần) để học sinh có thể làm việc với các thành viên khác
nhau trong lớp, tiếp xúc với nhiều tư duy khác nhau.
-

Ngẫu nhiên: Là chia nhóm theo cùng một số thứ tự, tức là giáo viên cho học

sinh đếm số thứ tự, sau đó cho học sinh cùng một số về một nhóm và các em phải di

15


×