Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THIẾT LẬP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HÃNG THỜI TRANG MÂY(CLOUD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.15 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
***

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN TRỊ
CHIẾN LƯỢC
Chủ đề : THIẾT LẬP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
HÃNG THỜI TRANG MÂY(CLOUD)

GV hướng dẫn : Bùi Lê Hà
Trợ giảng :Nguyễn Trần Hà My


Nhóm thực hiện : Mây
+ Huỳnh Dương Bảo Trân
+ Phạm Thái An
+ Võ Trần Thanh Hậu
+ Cao Thị Ngọc Kiều


- MỤC LỤC Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1Tổng quan về quản trị chiến lược
1.2Tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu
1.3 Phân tích môi trường
1.4 Mô hình quản trị chiến lược
1.5 Các loại chiến lược
1.6 Thực hiện chiến lược
1.7 Kiểm tra đánh giá
Phần 2 THIẾT LẬP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HÃNG THỜI


TRANG MÂY(CLOUD):
2.1Giới thiệu về hãng thời trang MÂY
2.2 Tầm nhìn – sứ mạng – mục tiêu
2.3 Phân tích môi trường
2.3.1 Môi trường bên ngoài
a) Vĩ mô
b) Vi mô
2.3.2 Môi trường bên trong
2.4 Lựa chọn và thực hiện chiến lược
2.4.1 Phân tích sơ lược về doanh nghiệp
2.4.2 Thiết lập mục tiêu hằng năm
2.4.3 Lựa chọn chiến lược
a) Marketing Mix
b) Thu hút khách hang
2.4.4 Đánh giá kiểm tra

Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.1Tổng quan về Quản trị Chiến lược:
Chiến lược là tập hợp các mục tiêu cơ bản dài hạn, được xác định phù
hợp với tầm nhìn, sứ mạng của tổ chức và các cách thức, phương tiện để
đạt được những mục tiêu đó một cách tốt nhất, sao cho phát huy được
những điểm mạnh, khắc phục được những điẻm yếu của tổ chức, đón
nhận được các cơ hội, né tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại do những nguy
cơ từ môi trường bên ngoài.
1.2Tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu:
- Tầm nhìn: Thể hiện các mong muốn, khát vọng cao nhất, khái quát nhất
mà tổ chức muốn đạt được.


- Sứ mạng: Là một tuyên bố có giá trị lâu dài về mục đích, nó giúp phân

biệt công ty này với công ty khác.
- Mục tiêu: Là những thành quả xác định mà một tổ chức tim cách đạt
được khi theo đuổi nhiệm vụ chính/sứ mạng của mình.
1.3Phân tích môi trường:
1.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài:
- Môi trường vĩ mô: Kinh tế, chính trị, chính phủ, luật pháp, văn hoá – xã
hội, nhân khẩu, địa lý, công nghệ, thông tin…
- Môi trường vi mô/môi trường cạnh tranh: nhà cung cấp, khách hàng,
đối thủ cạnh tranh hiện hữu, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, sản phẩm thay
thế.
1.3.2 Phân tích môi trường bên trong:
Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, những khả năng đặc biệt của
doanh nghiệp.
1.4 Mô hình quản trị chiến lược:
Quá trình quản trị chiến lược thường được nghiên cứu và sử dụng thông
qua các mô hình.Mỗi một mô hình biểu diễn một loại quá trình khác biệt.
Mô hình sau sẽ cung cấp một cách rõ ràng và cơ bản phương pháp tiếp
cận trong việc thiết lập, thực thi và đánh giá chiến lược:
1.5 Các loại chiến lược:
- Nhóm chiến lược kết hợp: kết hợp về phía trước, kết hợp về phía sau và
kết hợp theo chiều ngang.
- Nhóm chiến lược chuyên sâu: thâm nhập thị trường, phát triển thị
trường và phát triển sản phẩm.
- Nhóm chiến lược mở rộng hoạt động: đa dạng hoá hoạt động: đa dạng
hoá hoạt đồng đồng tâm, đa dạng hoá hoạt động theo chiều ngang và đa
dạng hoá hoạt độg kiểu kết khối.
_Mô hình Marketing 4p (Marketing mix) được những người làm
marketing dùng như một công cụ để thực hiện chiến lược marketing bao
gồm:
Product (sản phẩm)

Price (Giá)
Promotion (truyền thong)
Place (Kênh phân phối).
* Product : Sản phẩm


Sản phẩm như thế nào sẽ được tiêu thụ tốt trên thị trường: Theo quan
điểm nhất thời yếu tố đầu tiên là tốt và chất lượng. Nhưng đối với hiện tại
thì bạn có một sản phẩm tốt chưa chắc đã được tiêu thụ tốt vì đối thủ của
bạn cũng có những sản phẩm tốt như bạn.. Do đó cần phải xác định các
đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng của
doanh nghiệp.
* Place: Kênh phân phối
Đối với các chiến lược Maketing xưa thì kênh phân phối mở rộng trong
lĩnh vực mà người dùng quan tâm nhưng hiện nay với các kênh mạng
Internet phát triển mạnh mẽ thì dường như nó là một mã nguồn mở, công
khai với tất cả người dùng.
Nhưng bạn lưu ý dù công khai quảng bá sản phẩm đến đâu thì cũng nên
đưa sản phẩm đến đúng nơi, đúng lúc và đúng số lượng.
* Price: Giá
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ
của nhà cung cấp. Mức giá nào mà khách hàng sẵn sàng trả cho sản
phẩm/dịch vụ của bạn. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có
thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị
cảm nhận của khách hàng với sản phẩm của bạn.
Trong các chiến dịch khuyến mãi hay giảm giá sản phẩm thì các doanh
nghiệp nên có chiến lược định giá cụ thể để có lợi tốt nhất cho bạn, cũng
như trong các chiến lược cạnh tranh về giá dài hạn với đối thủ cạnh tranh

* Promotion: Tiếp thị truyền thông

Đây là phần quan trọng trong các chiến dịch Marketing, có được chiến
lược hoàn hảo, giá sản phẩm hợp lý nhưng truyền thông không tốt thì
không ai biết đến thương hiệu của bạn, khách hàng sẽ không biết đến sản
phẩm/dịch vụ của bạn.
Những hoạt động tiếp thị này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công
chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo
chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các
chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công
chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân
thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản
phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng va đặc
biệt hiện nay các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng dịch vụ quảng cáo


trả phí trên Google và Facebook. Các hình thức này giúp thương hiệu, uy
tín cũng như sản phẩm/dịch vụ lan xa hơn được nhiều người biết hơn.
Kết luận:Marketing 4P là một trong những mô hình marketing căn bản
và nổi tiếng nhất, nó sẽ giúp bạn xác định những lựa chọn trong
marketing về sản phẩm, kênh phân phối, giá cả và tiếp thị nhằm đáp ứng
đúng nhu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu giúp bạn tăng hiệu quả kinh
doanh một cách nhanh chóng.
1.6 Thực hiện chiến lược:
Phân tích để đưa ra chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp.

1. Đề ra quyết định quản trị

Thực hiện
chiến lược
2. Triển khai chiến lược trong công tác Marketing, tài chính kế toán, nghiên cứu phát triển


1.7 Đánh giá, kiểm tra:

xét
1. Xem xét lại chiếXem
n lượ
c lại những cơ sở sử dụng để xây dựng ch

Đánh giá
chiến lược

Đánh giá mức độ thực hiện của tổ chức trong t

2. Đánh giá lại chiến lược

Dựa vào kết quả hai bước trên, tiến hành điều chỉnh, sử

3. Thực hiện những sửa đổi cần thiết



Phần 2 THIẾT LẬP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH HÃNG THỜI
TRANG MÂY(CLOUD):
2.1 Giới thiệu về hãng thời trang MÂY:
MÂY (CLOUD) là nhà may cá nhân phát triển nên một thương hiệu thời
trang thiết kế những mẫu sản phẩm riêng, tạo dựng nên một phong cách
đặc biệt chỉ mang chất riêng của MÂY, càng đơn giản càng sang trọng,
nhẹ nhàng thướt tha nhưng cũng cá tính và mang đầy màu sắc tươi trẻ.
MÂY với cái tên dễ nhớ, dễ đọc, dễ viết, dễ đi vào lòng người, mang
phong thái nhẹ nhàng cũng giống như phong cách mà nó hướng đến trong
từng sản phẩm vậy. Hơn nữa Mây khi dùng trong quốc tế bỏ đi dấu câu Â

vẫn giữ được âm đọc của nó như MAY không bị biến dạng hay khó đọc
cho người nước ngoài. Xây dựng một thương hiệu thì cái tên cũng quan
trọng không thua gì sản phẩm của nó.
Cho đến thời điểm hiện tại, Mây chính xác là một nhà may cá nhân chỉ
mua nguyên liệu thô như vải, ren, các loại vậy liệu dùng cho các thiết kế,
còn lại đều có khả năng tự sản xuất, có xưởng may riêng, có thợ may
riêng, thiết kế riêng, đều đặn ra mẫu mới hàng tháng và có thời gian cụ
thể cho các đợt hàng. Nhìn chung, tuy chưa phát triển như mức công ty vì
quy mô chưa đủ mạnh, nhưng Mây hiện tại đã đi vào hoạt động đều đặn
và sẵn sàng để tiến triển các chiến lược tiếp theo cần thiết đưa Mây đi lên.
2.2 Tầm nhìn – sứ mạng – mục tiêu:
2.2.1 Tầm nhìn:
“Mây – thương hiệu thời trang cao cấp nổi tiếng khắp Việt Nam”
Cùng với những điều phân tích từ thị trường ngành công nghiệp thời
trang đang phát triển phồng thịnh, và sự nỗ lực không ngừng nghỉ của
Mây, sẽ có một ngày Mây đạt được những cột mốc thành công rõ ràng
bền vững nhất.
2.2.2 Sứ mạng:
“Mây sẽ đem lại hạnh phúc và niềm vui cho khách hàng, chứ không đơn
thuần chỉ nằm ở cái đẹp hay chất lượng sản phẩm.”
Đối với Mây, quần áo không phải là thứ đơn thuần mặc trên người, đối
với Mây, quần áo là những niềm hạnh phúc. Gứi gắm đến khách hàng của
Mây lòng chân thành trong từng sản phẩm, các bạn sẽ cảm thấy hạnh
phúc nếu người yêu khen bạn mặc đẹp.Bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc nếu ra
đường với một sự tự tin toát lên từ bản thân mình.Mây giúp bạn nhận ra
giá trị của bản thân mình, Mây đem lại cho bạn tình yêu bản thân, và từ
đó mọi hạnh phúc sẽ đến cùng bạn.


2.2.3 Mục tiêu:

“Trong vòng 3 năm nữa, tức là vào năm 2019, Mây sẽ trở thành một
thương hiệu thời trang nổi tiếng khắp Việt Nam cả về phong cách riêng
lẫn chất lượng của sản phẩm.”
So với tình hình thực tế, ngành thời trang ở Việt Nam đã có một vị trí
nhất định trong xã hội. Các thiết kế riêng của nhà thiết kế Việt Nam đã
bắt đầu được sự tin tưởng của khách hàng lẫn trong nước và ngoài nước.
Nó không còn là loại quần áo tầm thường nữa mà đã có những thương
hiệu mang đẳng cấp quốc tế. Vậy thì đầu tư vào thời trang không còn là
một sự lựa chọn cần phải đắn đo nhiều nữa bởi nó đã có chỗ đứng riêng
của mình và công việc cũng thuận lợi hơn rất nhiêu. Tuy nhiên do sự phát
triển mạnh mẽ của nó cũng tạo nên những khó khăn riêng. Có quá nhiều
đối thủ trong ngành thời trang và đặc biệt đây là ngành dễ dàng sao chép
đạo nhái, có quá nhiều loại mặt hàng trên thị trường cũng như có quá
nhiều giá cả khác nhau. Điều đó có nghĩa là đây là một môi trường cạnh
tranh hoàn hảo, Mây cần có những bước đi chậm rãi và riêng biệt để giữ
được tên tuổi vững bền. Sau khi xét mọi mặt của vấn đề, Mây tin vào việc
sẽ xây dựng dược một thương hiệu ít nhất là nổi tiếng khắp nước trong
vòng 2 năm tới, và đó chính là tầm nhìn của Mây.
2.3 Phân tích môi trường:
2.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài:
a. Môi trường vĩ mô:
*Yếu tố kinh tế:
_Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuât hàng may mặc. Các yếu tố
kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng, ảnh hưởng tới sức mua và cơ cấu
chi tiêu của người tiêu dùng. Các yếu tố kinh tế là: tốc độ tăng trưởng
GDP, lãi suất đầu tư,tỷ lệ lạm phát, chính sách tài chính, tín dụng , tiền
lương… và đặc biệt là thu nhập bình quân đầu người.

_Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc, tốc độ tăng trưởng

kinh tế, tỷ lệ đầu tư, thu nhập của dân cư ó ảnh hưởng rất quan
trọng.Trước đây sức mua của người dân trong nước với hàng may mặc
không cao do nước ta tuy có thị trường rộng lớn nhưng nhưng sức mua lại


hạn chế do hơn 80% dân số ở nông thôn có thu nhập thấp.Thu nhập thấp
buộc người dân phải đắn đo trước khi ra quyết định mua quần áo. Những
người có thu nhập thấp họ chỉ cốt sao mặc ấm, mặc bền, giá cả phải
chăng. Vì vậy, nó đòi hỏi các nhà sản xuất không ngừng áp dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm.
_Còn đối với một bộ phận dân cư có thu nhập cao thì giá cả không phải
vấn đề họ quan tâm. Đối với họ chất lượng , mẫu mã, kiểu dáng quần áo
là đòi hỏi hàng đầu, quần áo mặc lên người phải đẹp, mốt, phải thể hiện
được phong cách, sự quí phái của họ. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp sản
xuất hàng may mặc phải đầu tư vào thiết kế để tạo ra các kiểu dáng, mẫu
mã đẹp. Đặc biệt phải tạo dựng được thương hiệu cho doanh nghiệp mình
đồng thời không ngừng củng cố và phát triển để thương hiệu đó nổi tiếng
nhằm thu hút khách hàng. Thật vậy, trong xu hướng hiện nay, nhiều người
khi mua họ chỉ quan tâm đến thương hiệu quần áo đó là gì. Do đó đòi hỏi
ăn mặc đẹp đó là lý do tất yếu. Các sản phẩm may mặc cần phải đa dạng
hóa chủng loại để phục vụ đầy đủ các nhu cầu khác nhau trong xã hội.
Khi đó, tăng nhu cầu về mặt hàng cao cấp, sản phẩm có chất lượng, mẫu
mã kiểu dáng mới, bắt mắt… khi đó hàng may mặc không chỉ đơn thuần
là đáp ứng nhu cầu là hàng may mặc mà còn là may hàng thời trang.
*Yếu tố chính trị, pháp lý:
_Trong kinh doanh, môi trường chính trị, pháp lý có ảnh hưởng mạnh đến
các quyết định của doanh nghiệp. Nhà nước ngày càng can thiệp bằng
pháp luật nhằm theo dõi, giám sát chặt chẽ các hoạt động của doanh
nghiệp vì vậy doanh nghiệp cần tìm hiểu và nắm rõ luật trước khi kinh
doanh.

_Mặt khác, Việt Nam được đánh giá là nước có nền chính trị , an ninh ổn
định và đó là cơ hội và điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
nhằm phát triển them về mọi mặt.
*Yếu tố văn hóa- xã hội –dân cư.
Sản phẩm may mặc chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố văn hóa-xã hội-dân
cư.
_Yếu tố văn hóa:Việt nam là một nước có nhièu dân tộc (54 dân tộc) mà
mỗi dân tộc lại có một nền văn hóa đặc trưng. Nền văn hóa ảnh hưởng
đến thói quen sử dụng hàng may mặc.


*Quy mô, cơ cấu tuổi tác:
Quy mô, cơ cấu tuổi tác của dân cư là yếu tố quy định cơ cấu khách
hàng tiềm năng của một doanh nghiệp. Khi quy mô, cơ cấu tuổi tác dân
cư thay đổi thì thị trường tiềm năng của doanh nghiệp cũng thay đổi, kéo
theo sự thay đổi về cơ cấu tiêu dùng và nhu cầu về các hàng hoá, dịch vụ.
Để mô tả cơ cấu dân cư theo tuổi tác, người ta dùng khái niệm tháp tuổi.
Tháp tuổi Việt Nam trên to dưới bé, tức là tỷ lệ dân số trẻ cao. Quả là thị
trường tiềm năng cho hang thời trang Mây.

Quy mô và tốc độ tăng dân số: Dân số lớn và tăng cao tạo ra một thị
trường tiềm năng rộng lớn cho Mây. Việt Nam với quy mô dân số hơn 70
triệu người với tốc độ tăng cao thì quả là một thị trường hấp dẫn.
*Yếu tố tự nhiên:
_Các yếu tố tự nhiên có thể là điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng may mặc .


_Ở Việt Nam khí hậu rất đa dạng theo từng vùng , điều này đã quyết định
đến sản phẩm may mặc trên thị trường. Ở những vùng có điều kiện khí

hậu khác nhau ứng với từng mùa vụ khác nhau đòi hỏi phải cung cấp
những sản phẩm khác nhau cho phù hợp. Chẳng hạn đối với mùa hè do
thời tiêt nóng bức các doanh nghiệp phải sản xuất những sản phẩm
thoáng, mát. Ngược lại mùa đông sản phẩm may mặc phải ấm áp. Với 4
mùa trong năm , đây là điều kiện để các doanh nghiệp đa dạng hóa sản
phẩm may mặc,tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của mọi tầng
lớp dân cư.
_Ngoài ra bên cạnh việc sản xuất và phát triển, cũng cần phải chú trọng
đến việc bảo vệ môi trường bằng những hành động đơn giản như xây
dựng các hệ thống xử lý chất thải hợp quy trình, sử dụng các nguyên vật
liệu than thiện với môi trường.
*Yếu tố công nghệ:
Đây là yếu tố mang đầy kịch tính, thường xuyên thay đổi và có ảnh
hưởng quan trọng, trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp may mặc.
b. Môi trường vi mô:
*Khái quát về đối thủ cạnh tranh:
_Có 2 loại đối thủ: trực tiếp và tiềm năng
+Trực tiếp:
-Những shop đã và đang hoạt động trong ngành có ảnh hưởng mạnh đến
tình hình của doanh nghiệp.
+Tiềm năng:
-Các shop cửa hàng chuyên bán các sản phẩm thay thế như đồ công
sở,đầm dạ hội như Starlove shop,h5 shop...nhưng tiềm năng chưa mạnh.

_Một số sản phẩm của đối thủ cạnh tranh:

The blue T-shirt

Talaca



*Khách hàng:
_Có 2 loại :
+Khách hàng lẻ: các cá nhân bán trực tiếp tại shop
+Nhà phân phối : chi nhánh shop và trung tâm thương mại.
_Áp lực khách hàng và nhà phân phối:
+Vị thế mặc cả : Khách hàng có thể so sánh lựa chọn sản phẩm cùng
loại để từ đó gây áp lực về giá và chất lượng đối với nhà sản xuất.
+Số lượng người mua: ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu: vì vậy
cần có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn khách hàng.
_ Thông tin mà người mua có được: phải chính xác trung thực đúng với
nội dung quảng cáo thông qua hình ảnh và các kênh phân phối.
- Tính đặc trưng của hàng hoá được xây dựng bởi loại vải và kiểu dáng
thiết kế để tạo cho người mặc thoải mái nhất có thể nhưng vẫn thời trang.
- Tính nhạy cảm đối với giá :giá cả phải phù hợp với chất lượng sản
phẩm.
- Sự khác biệt hoá sản phẩm : đảm bảo sản phẩm sẽ có những nét đặc
trưng riêng độc đáo mới lạ nhất.
- Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành luôn là vấn đề tập trung
hàng đầu của phái nữ.
- Mức độ sẵn sàng của hàng hoá thay thế.
-Tính khách quan trong ngành : ngành có tầm quan trọng và rất có tiềm
năng.
-Động cơ của khách hàng : mua được sản phẩm ưng ý và phù hợp.
*Người cung cấp :
- Nguồn vải lấy trực tiếp từ Trung tâm thương mại dịch vụ Đại Quang
Minh, địa chỉ 31-33-35 Châu Văn Liêm , Phường 14, quận 5 nên không
sợ bị thiếu nguyên liệu
- Mỗi đợt lấy giá và vải sẽ khác nhau nhưng không dao động nhiều rất

linh hoạt.
*Đối thủ cạnh tranh:


- Sức hấp dẫn của ngành là rất cao vì trong thực tế,nhu cầu sử dụng hàng
hiệu của người Việt đang trong giai đoạn tăng trưởng.Sức hấp dẫn của các
sản phẩm không chỉ ở sự độc đáo,sáng tạo mà còn là sự gia tăng về giá trị
đẳng cấp.
- Thị trường thời trang được đánh giá là thị trường đang có nhiều tiềm
năng cao và sức cạnh tranh rất mạnh.
- Trong những năm tới khi xã hội càng tiên tiến công nghệ cao thì nhu
cầu chân thiện mĩ của con người cũng ảnh hưởng vì vậy ngành thời trang
sẽ tăng với tốc độ cao và được các nhà kinh doanh quan tâm.
_ Phân tích đối thủ cạnh tranh
Điểm mạnh
Điểm yếu
The blue T-shirt
+Thiết kế mang phong +Hệ thống phân phối
cách riêng đơn giản chưa nhiều.
nhưng cá tính.
+Sản phẩm chưa đa
+Chất liệu phong phú dạng về các loại mặt
+Giá cả phù hợp
hàng.
Các shop cửa hàng
+Hiểu được tâm lý +Chưa
tạo
được
khác (QFashion,
người mua (cụ thể là thương hiệu.

Talaca..)
phụ nữ ).
+Hệ thống phân phối
+ Chất lượng sản còn hạn chế.
phẩm cao.
+ Giá cả hợp lý.
*Sản phẩm thay thế:
- Khả năng thay thế sản phẩm nhà cung cấp là rất cao nguyên liệu của họ
rất phong phú.
- Khả năng thay thế sản phẩm của người tiêu dùng rất cao vì shop có rất
nhiều mặt hàng cung cấp nhu cầu cao cho khách hàng.


2.3.2 Phân tích môi trường bên trong:
Ma Trận SWOT
O

T

_ Thời trang là ngành có
triển vọng trong tương lai
__ Có thể thu được lợi cao
từ lượng lớn khách hang

_ Nhiều đối thủ cạnh tranh
nổi tiếng
_ Nhu cầu con người ngày
càng cao

_ Dễ thu hút khách hàng,

tìm được vị trì ổn định
trong thị trường

_ Sự cạnh tranh của các
sản phẩm thay thế
_Thị trường biến động

S

SO

ST

_ Chủ động trong mẫu mã,
sản phẩm đa dạng do tự
thiết kế
_ Có nguồn cung ứng ổn
định

_ Mẫu mã đa dạng thu hút
nhiều khách hang, đem lại
lợi nhuận.

_ Sản phẩm đa dạng, nhân
viên năng động, dịch vụ
tốt giúp thu hút khách
hang, tạo lợi thế so với đối
thủ cạnh tranh.
_ Nguồn cung ổn định, sẵn
sang phản ứng với biến

động thị trường.
_ Chủ động trong mẫu mã,
sản phẩm đa dạng giúp
giảm áp lực cạnh tranh từ
các sản phẩm thay thế.

_ Đội ngũ nhân viên năng
động, có trách nhiệm, đam

_Dịch vụ chăm sóc khách
hang tốt

W
_ Chưa có vị trí ổn định
trên thị trường
_Nguồn tài chính chưa ổn
định
_ Chưa có đủ kinh nghiệm

_ Nguồn cung ổn định
giúp kinh doanh lâu dài,
khai thác triệt để triển
vọng ngành thời trang.
_ Dịch vụ chăm sóc khách
hang tốt, nhân viên năng
động giúp giữ chân và thu
hút khách hang. Tạo vị trí
trên thị trường.
WO
_ Nhanh chóng tìm vị trí

thị trường để thu được lợi
nhuận cao nhất có thể.
_ Ổn định nguồn tài chính
để phát triển và tận dụng
triệt để sự lớn mạnh của
thời trang.
_ Liên tục tích lũy kinh
nghiệm để thu hút khách
hang.

WT
_ Thiết lập một vị trí ổn
định để tránh biến động thị
trường.
_ Ổn định tài chính để mở
rộng, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của con
người và giảm cạnh tranh
từ sản phẩm thay thế.
_Nâng cao kinh nghiệm để
theo kịp các đối thủ cạnh
tranh có uy tín trên thị
trường.

NGUỒN NHÂN LỰC
BAN QUẢN LÝ

NHÂN VIÊN



Phạm Thái An

tìm địa điểm, lien hệ, hợp đồng

với bên
Phạm Thái
An cung ứng
Huỳnh Dương

thiết kế, tuyển dụng

Bảo Trân
Võ Trần Thanh Hậu hoạt động quảng cáo, marketing

Cao Thị Ngọc Kiều ghi chép sổ sách,
đóng thuế,
trả lương nhân viên

NHÂN VIÊN THIẾT KẾ

NHÂN VIÊN BÁN HÀNG

(tối đa 2 người)

( 2-4 người)

_Trực tiếp thiết kế sản
phẩm mới theo sự chỉ đạo
của ban quản lí


_Mỗi tháng làm việc 30
ngày.
_Thời gian: 8g-20g

_Lương cố định:
2.000.000VNĐ/tháng

+Ca sáng: 8g-14g

Hưởng theo lợi nhuận: 1%

+Ca chiều:14g-20g

_Được đào tạo nâng cao tay
nghề thường xuyên
_Có thưởng khi vượt mức

_Thời gian làm việc
linh hoạt, mỗi ca sẽ do 1
nhân viên phụ trách,
mỗi nhân viên phải làm ít
nhất 1 ca mỗi ngày, có
thể đổi ca cho nhau.
_Lương tháng:
2.000.000VNĐ/tháng và
được hưởng doanh thu
theo tháng
_Ngoài ra lương cố định
tăng 10%/năm và có
thưởng khi hoàn thành

tốt nhiệm vụ.


2.4 Lựa chọn và thực hiện chiến lược:
2.4.1. Phân tích sơ lược về doanh nghiệp:
_Với mục tiêu sẽ trở thành thương hiệu thời trang nổi tiếng khắp Việt
Nam. Hãng đưa ra các quyết định về sản phẩm như sau:
_Sản phẩm nhập: Nguyên liệu thô, vải vóc, run, ruy băng, chỉ may, …
_Sản phẩm tự sản xuất: thành phẩm quần áo
_Nguồn cung nguyên liệu Do sản phẩm cần phải rõ nguồn gốc và chất
lượng nên quyết định nguồn cung chất liệu: Trung tâm thương mại dịch
vụ Đại Quang Minh, địa chỉ 31-33-35 Châu Văn Liêm , Phường 14, quận
5.
_Nguồn tiêu thụ sản phẩm chủ yếu: khu vực quận 3, quận 10 do nơi đây
tập trung ít đối thủ cạnh tranh.
2.4.2 Thiết lập mục tiêu hằng năm:
Với vốn huy động khoảng 60.000.000 VNĐ và chính thức hoạt động
trong năm 2016, mục tiêu có thể tóm tắt qua bảng sau:
Năm

2017

2018

Doanh thu

150,000,000
VNĐ

175,000,000

VNĐ

Chi phí hoạt động

76,520,000
VNĐ

71,520,000
VNĐ

EBITDA(lợi nhuận trước thuế, lãi, khấu 73,480,000
hao)
VNĐ

102,480,000
VNĐ

Thuế, lãi suất, và khấu hao

18,320,000
VNĐ

20,340,000
VNĐ

Lợi nhuận ròng( sau khi trừ all chi phí)

55,160,000
VNĐ


83,142,000
VNĐ


2.4.3 Lựa chọn chiến lược:


a) Marketing Mix:4 Ps:


*Sản phẩm (product) + Giá (Price):


_ Về chiến lược giá: hang quyết định lựa chọn chiến lược định giá dựa
vào chi phí sản xuất: Theo phương pháp này, hang sẽ dự tính mức chi phí
và cộng với một khoản lợi nhuận mong đợi và cho ra giá dự tính sơ lược
như sau. Từ đó, hang sẽ thực hiện nhiều hình thức tiếp thị khác nhau để
chứng minh rằng giá của các sản phẩm này là hợp lý:


_ Bảng giới thiệu sơ lược về giá dự tính và thiết kế của sản phẩm:


Thiết kế

Giá dự tính

Trong khoảng từ 200.000 –
215.000VNĐ tùy theo kích cỡ
và màu sắc


Trong khoảng từ 200.000VNĐ –
350.000VNĐ

Đồng giá 350.000VNĐ

Đồng giá 220.000VNĐ

Đồng giá 300.000VNĐ


_ Về kích thước tập hơp sản phẩm:
+Sẽ thay đổi trong quá trình kinh doanh đặc biệt là sẽ mở rộng sản
phẩm. Ngoài những sản phẩm quần áo, dần dần hang thời trang Mây sẽ
kết hợp them nhiều loại sản phẩm, trước hết sẽ là mũ, kẹp tóc, vòng tay
và trong dài hạn sẽ mở rộng đến giày dép.
+ Tất nhiên song song với quá trình mở rộng, hang cũng cần phải
không ngừng hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng của sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hang.
Ví dụ: khi mới kinh doanh mẫu sản phẩm này chỉ có hai màu đen, trắng.
Sau một thời gian sẽ có them nhiều màu sắc hơn nữa để thỏa mãn nhu cầu
sưu tập thời trang của các bạn tuổi teen.

_ Về nhãn hiệu sản phẩm: sẽ lấy trực tiếp từ logo của hang để không chỉ
giúp khách hang nhận biết mà còn nói lên được đặc tính của sản phẩm:
nhẹ nhàng nhưng rất sành điệu, những lợi ích cốt lõi mà sản phẩm mang
lại là sự hài long, thỏa mãn sự bay bổng theo thời trang.
_ Về dịch vụ hỗ trợ sản phẩm: hang cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sau:
+ Đổi sản phẩm trong vòng 24 giờ sau khi mua nếu không vừa ý
hoặc sản phẩm bị lỗi.

+ Thử sản phẩm ngay tại cửa hang và tư vấn mua sản phẩm phù hợp
nhu cầu bản thân.


* Phân Phối (Place):
Sản phẩm sản xuất ra sẽ được vận chuyển thẳng vào hệ thống các cửa
hang cửa doanh nghiệp sau đó được bán trực tiếp ra thị trường:
Cửa hàng 1
Nơi sản xuất

Cửa hàng 2

Khách hàng

Cửa hàng 3

*Chiêu thị/ truyền thông marketing:
_Thuê người mẫu để chụp hình quảng cáo: Chi phí dự tính:
100.000VNĐ/sản phẩm.
Tổng chi phí dự tính cho 10 sản phẩm: 1.000.000VNĐ
_Thuê bộ phận chụp ảnh: 200.000VNĐ/giờ
_Thuê phòng chụp ảnh: 300.000VNĐ/ giờ
_ Làm album: 300.000VNĐ
_ Giới thiệu thông qua các mối quan hệ: người thân, bạn bè
_ Dán tờ quảng cáo, phát tờ rơi tại những điểm đông người: 200.000VNĐ
_ Sản xuất card thong tin: 200.000VNĐ/bộ
_ Làm bảng hiệu bắt mắt, logo ấn tượng: 500.000VNĐ

_ Quảng cáo qua Internet, mua bán online có ưu đãi: Tổ chức các mini
game trên facebook với phần quà là thẻ giảm giá 10%.



×