Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận môn ngân hàng thương mại tình hình nợ xấu của các ngân hàng thương mại hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.67 KB, 18 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH NỢ XẤU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HIỆN NAY.
Họ và tên : ĐẶNG KIỀU TRINH
STT :82
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề nợ xấu hiện nay không chỉ làm đau đầu các chuyên gia kinh tế Việt
Nam mà còn làm tốn không ít giấy mực của các chuyên gia tài chính thế giới.
Ảnh hưởng của nó là những mất mát to lớn, thậm chí có thể làm phá sản cả một
ngân hàng. Do vậy, nếu công tác phòng ngừa và xử lý nợ xấu được thực hiện có
hiệu quả thì ngân hàng sẽ có khả năng phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Đối với hệ
thống ngân hàng, việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế, xử lý nợ xấu là một
nhiệm vụ hết sức cấp bách của các ngân hàng hiện nay nhằm lành mạnh hóa
hoạt động ngân hàng và góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động tín dụng ngân hàng, cũng như đẩy nhanh việc cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng theo như đòi hỏi cấp thiết của quá trình tín dụng, do vậy mà em
đã lựa chọn đề tài: “ tình hình nợ xấu và các biện pháp xử lý nợ xấu tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam”.


PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1.1NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1Khái niệm
Nợ xấu là một khoản nợ mà quá thời hạn thanh toán một số ngày nhất định mà
người đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ trả nợ của mình đối
với ngân hàng cho vay.
1.1.2Các tiêu chí xác định nợ xấu của ngân hàng.
Việc xác định nợ xấu ngân hàng trước hết phải thông qua việc phân loại nợ.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF và ngân hàng thế giới WB, thì khoản vay được


chia làm 5 nhóm.
Khoản

Đặc thù và thời hạn

vay
1.Đạt

- Không nghi ngờ gì về khả năng trả nợ.

tiêu

-Tài sản được đảm bảo bằng tiền hoặc tương đương.

chuẩn
2. Cần

-Qúa hạn dưới 90 ngày.
- Những điểm yếu tiềm tàng ảnh hưởng đến khả năng trả

theo

nợ.

dõi

-Các điều kiện kinh tế hoặc viễn cảnh tài chính khó khăn.

3.Dưới


- Qúa hạn dưới 90 ngày.
- Các nhược điểm rõ rệt về tín dụng có ảnh hưởng đến khả

tiêu

năng trả nợ.

chuẩn

-Những khoản nợ đã được thỏa thuận lại.

4.Đáng

-Qúa hạn từ 90- 180 ngày.
-Không chắc chắn thu hồi được số nợ dựa trên các điều

ngờ

kiện hiện tại.
-Có khả năng thất thoát.

5.Mất

-Qúa hạn từ 180-360 ngày.
- Các khoản vay không thu hồi được
-Luôn có khả năng thu hồi lại 1 phần
- Qúa hạn trên 360 ngày.


1.1.3 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu của ngân hàng

-

Có nhiều nguyên nhân phát sinh nợ xấu của ngân hàng như:
Chính sách tiền tệ nới lỏng kéo dài, tín dụng của ngân hàng là nguồn chính
để tài trợ cho đầu tư của nền kinh tế, nhưng một phần lớn tín dụng tập trung
vào các lĩnh vực phi sản xuất bao gồm cả thị trường bất động sản, làm suy
giảm chất lượng tín dụng và dẫn đến lạm phát cao. Lạm phát tăng mạnh đã
làm xói mòn sức mua của người tiêu dùng, người dân thắt chặt chi tiêu dẫn
đến cầu nội địa suy giảm mạnh. Cùng với đó, tác động của cuộc suy thoái
kinh tế toàn cầu cũng khiến cầu nước ngoài suy giảm. Tổng cầu giảm khiến
lượng hàng tồn kho của các doanh nghiệp ngày càng tăng cao, doanh nghiệp
không tiêu thụ được hàng hóa, không quay vòng được vốn, ảnh hưởng tiêu
cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, khiến nhiều doanh nghiệp lâm vào
tình trạng ngừng hoạt động, thậm chí phá sản, giải thể. Ngoài ra, lạm phát
biến động mạnh và bất thường làm cho môi trường kinh doanh trở nên bất
định hơn, gây ảnh hưởng xấu đến kết quảtài chính và khả năng trả nợ ngân

-

hàng của doanh nghiệp.
Thị trường bất động sản trầm lắng cũng là một nguyên nhân chính gây ra
nợ xấu bất động sản tăng cao. Do tác động khủng hoảng tài chính cùng với
chính sách hạn chế tín dụng cho các lĩnh vực phi sản xuất, các dòng vốn
chảy vào lĩnh vực bất động sản (bao gồm cả tín dụng bất động sản và vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đều suy giảm mạnh khiến giao dịch trên
thị trường này khá ít ỏi, bất chấp giá mặt hàng này đã giảm tương đối mạnh,
số lượng hàng tồn bất động sản ngày càng lớn. Nhiều dự án bị tạm ngưng
do thiếu vốn, thị trường ảm đạm kéo dài khiến nhiều doanh nghiệp bất động
sản rơi vào tình trạng thua lỗ, không có tiền trả nợ ngân hàng, dẫn đến nguy


-

cơ nợ bất động sản trở thành nợ xấu.
Áp lực cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhà nước từ các ngân hàng thương
mại có vốn nhà nước chi phối cao. Cho đến nay, ngân hàng thương mại nhà
nước vẫn là người cho vay lớn nhất đối với doanh nghiệp nhà nước vì các lý
do khác nhau. Do vậy, nhiều dự án kém hiệu quả cũng như một số doanh
nghiệp nhà nước hoạt động yếu kém vẫn được vay vốn. Bên cạnh đó, việc
sử dụng nguồn vốn không được kiểm soát một cách chặt chẽ gây lãng phí
lớn nguồn vốn vay. Trong bối cảnh chu kỳ kinh tế biến động bất thường,


hậu quả tất yếu là nhiều doanh nghiệp, dự án không đủ khả năng để trả nợ,
-

góp phần gia tăng nợ xấu trong khu vực này.
Năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng còn nhiều bất cập so với quy mô,
tốc độ tăng trưởng và mức độ rủi ro trong hoạt động. Với nhiều ngân hàng
thương mại, nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm tới 70% 80% tổng
nguồn, thậm chí đối với một số ngân hàng, tỷ trọng này còn cao hơn, trong
khi tỷ trọng cho vay trung hạn và dài hạn không nhỏ. Với độ vênh lớn về kỳ
hạn giữa tài sản có và tài sản nợ, thì vấn đề thiếu thanh khoản, tiềm ẩn rủi ro
thanh toán là lớn. Mặt khác, do áp lực tăng tổng tài sản, nhiều ngân hàng
bằng mọi cách để có vốn, cách mà các ngân hàng thương mại sử dụng chủ
yếu là dùng lãi suất huy động cao, tất yếu lãi suất cho vay cũng rất cao. Lãi
suất cho vay càng cao, thì rủi ro từ phía khách hàng không trả được nợ khi

-

đến hạn sẽ càng lớn, nợ xấu của các ngân hàng tăng mạnh là điều dễ hiểu.

Sở hữu chéo, đầu tư ngoài ngành của các ngân hàng và doanh nghiệp nhà
nước diễn ra phổ biến đã dẫn tới các khoản cho vay, đầu tư lòng vòng, bất
chấp quy định, gây hậu quả nghiêm trọng. Đối với hệ thống ngân hàng Việt
Nam, sở hữu chéo dẫn tới rủi ro nhóm ngân hàng liên quan và rủi ro liên
thông giữa các thị trường bất động sản, chứng khoán do các ngân hàng Việt

-

Nam đều liên quan tới kinh doanh bất động sản, chứng khoán.
Một số cán bộ ngân hàng suy thoái đạo đức nghề nghiệp, cấu kết, móc
ngoặc với doanh nghiệp để trục lợi cá nhân và cho vay không đúng quy

-

định.
Hiệu quả công tác thanh tra, giám sát còn hạn chế, nhất là không kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm quy địnhvề hạn chế cấp tín dụng
và đầu tư một số lĩnh vực rủi ro cao.

1.1.4 Các biện pháp cơ bản để ngăn ngừa và xử lý nợ xấu ngân hàng.
Có thể nói không có kinh doanh nào không có rủi ro, đặc biệt trong hoạt động
tín dụng ngân hàng, rủi ro luôn luôn tồn tại song song. Vấn đề nợxấu đã được
rất nhiều các chuyên gia nghiên cứu, phân tích, nhằm tìm ra biện pháp ngăn
ngừa và xử lý hiệu quả, tích cực, thích hợp nhất với tình hình hiện tại.


Có những biện pháp cơ bản góp phần hạn chế, xử lý nợ xấu đã và đang được
áp dụng có hiệu quả. Đó là;
a. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là cơ sở để ngân hàng phân tích khách hàng, dựa vào đó để

đưa ra quyết định cho vay. Cần phải thu thập thông tin và phân tích khách hàng
theo các nội dung sau:tính chân thực của hồ sơ vay vốn, năng lực pháp lý và
năng lúc hành vi, khả năng sử dụng và hoàn trả vốn, kết quả sản xuất kinh
doanh… và đực biệt là lịch sử vay vốn của doanh nghiệp để đánh giá chính xác
về khách hàng cũng như nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở
quyết định cho vay.
b. Thực hiện đúng các quy định về đảm bải tín dụng
Hoạt đọng tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa nhiều rủi ro. Mặc dù,
trước khi quyết định cho vay, ngân hàng đã tiến hành thực hiện đầy đủ các khâu
thu thập thông tin, xử lý, phân tích và thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách
hàng nhưng vẫn chưa loại bỏ được rủi ro tín dụng. Do vậy việc thực hiện đầy
đủ các quy định để bảo đảm tín dụng sẽ làm gia tăng khả năng thu hồi nợ và
giảm thiểu rủi ro cho khách hàng.
Tại Việt Nam, đảm bảo tín dụng hiện nay được thực hiện theo nghị định
163/2006/NĐ-CP về giao dịch đảm bảo. Việc thực hiện đúng các quy định này
giúp cho ngân hàng phòng ngừa, hạn ché rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để
thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
c. Xây dụng chính sách tín dụng và quy trình tín dụng hợp lý, khoa học.
Chính sách tín dụng được xây dựng một cách đồng bộ, thống nhất, phù hợp với
tình hình thực tế sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng khi
thực hiện, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế khi thực hiện. Cần xây dựng quy
trình tín dụng hợp lý và khoa học để đảm bảo quy trình tín dụng diễm ra trôi
chảy.
d. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
Kiểm tra nội bộ hoạt động tín dụng gồm các hoạt động như:
+ Kiểm tra về sự tuân thủ các quy trình nghiệp vụ tín dụng
+ Kiểm tra về việc thực thi các nghiệp vụ tín dụng
+ Xác định các vấn đề và nguồn gốc của việc kém hiệu quả, để từ đó xây dựng
những kế hoạch giảm thiểu những điều này.
e. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng được chọn lọc

Để làm được điều này cần tuyển chọn những cán bộ tín dụng 1 cách cẩn thận
thông qua những tiêu chí:
+Được đào tạo bài bản, có hệ thống


+Am hiểu chuyên môn và có kiến thức về thị trường
+Nắm vững các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng
+Có đạo đức nghề nghiệp và sự liêm khiết trong công việc
f. Tăng cường giám sát tín dụng
Các phương phá giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
+ Giam sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
+ Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ
+ Giam sát khách hành thông qua việc trả lãi định kỳ
+ Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của
khách hàng đứng tên vay vốn
+ Giam sát hoạt động của khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng
khác
+Giam sát khách hàng thông qua nhưng thông tin thu thập khác
1.2THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
1.2.1
Khái quát về tình hình hoạt động tín dụng của hệ thống các NHTM
Việt Nam đến nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống các NHTM cũng có 1 số nét nổi bật đáng chú
ý:
+Tín dụng tiếp tục tăng trưởng, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế
+ Đa dạng hóa và hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ
+ Tích cực cho vay phát triển kinh tế cho các đối tượng chính sách
+ Lãi suất cho vay khá cao
+ Công tác thanh tra giám sát chưa đạt hiệu quả

1.2.2
Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
a. Tiêu chí xác định nợ xấu
Tại Việt Nam, căn cứ vào quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, được sửa đổi bổ
sung bằng quyết định 18/2007/QĐ-NHNN nợ xấu có thể xác định, tính toán
theo điều 6 hoặc điều 7 của quyết định này. Theo đó, nợ xấu là các khoản nợ
thuộc nhóm 3( nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4( nợ nghi ngờ ), nhóm 5( nợ có khả
năng mất vốn)

Nhó

Điều 6
-Các khoản nợ trong

Điều 7
-Các khoản nợ mà

m1

hạn và TCTD đánh

TCTD đánh giá là có

giá là có khả năng

khả năng thu hồi đầy

thu hồi đầy đủ cả

đủ cả nợ gốc và lãi


gốc lẫn lãi đúng hạn.

đúng hạn

-Các khoản nợ quá
hạn dưới 10 ngày và


TCTD đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc lẫn lãi bị
quá hạn và thu hồi
đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn cò lại.
Nhó

-Các khoản nợ quá

-Các khoản nợ được

m2

hạn từ 10-90 ngày.

TCTD đánh giá là có

-Các khoản nợ điều

khả năng thu hồi đầy


chỉnh kỳ hạn trả nợ

đủ cả nợ gốc và lãi

lần đầu.

nhưng có dấu hiệu
khách hàng suy giảm

Nhó

-Các khoản nợ quá

khả năng trả nợ.
-Các khoản nợ được

m3

hạn từ 01 ngày đến

TCTD đánh giá là

180 ngày.

không có khả năng

-Các khoản nợ cơ

thu hồi nợ gốc và lãi


cấu lại thời hạn trả

khi đến hạn.Các

nợ lần đầu

khoản nợ này được

-Các khoản nợ được

TCTD đánh giá là

miễn hoặc giảm lãi

khả năng tổn thất

do khách hàng

một phần nợ gốc và

không đủ khả năng

lãi.

trả lãi đầy đủ theo
Nhó

hợp đồng tín dụng.
-Các khoản nợ quá


-Các khoản nợ được

m4

hạn từ 181 ngày đến

TCTD đánh giá là

360 ngày.

khả năng tổn thất cao

-Các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả
nợ lần đầu quá hạn
dưới 90 ngày theo


thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu.
-Các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả
Nhó

nợ lần thứ 2.
-Các khoản nợ quá

-Các khoản nợ được


m5

hạn trên 360 ngày.

tổ chức tín dụng

- Các khoản nợ cơ

đanh giá là không

cấu lại thời hạn trả

còn khả năng thu

nợ lần đầu quá hạn

hồi, mất vốn.

dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ 2 quá hạn
theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần
thứ 2.
-Các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ 3 trở lên,

kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã bị quá
hạn.
-Các khoản nợ
khoanh, nợ chờ xử
lý.
b. Thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam
Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì vấn đề
giải quyết nợxấu của các ngân hàng là bài toán nan giải nhất trong ngắn hạn.
Nợ xấu của ngân hàng được xem là nguyên nhân cơ bản gây tắc nghẽn sự lưu
thông lành mạnh của nền kinh tế, gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng và


cũng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng khó khăn của doanh
nghiệp. Vào năm 2012 đến nay, tốc dộ tăng nợ xấu của các ngân hàng đã giảm
đi rất nhiều so với các năm trước do NHNN đã đưa ra một số chính sách lớn
nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng tự xử lý nợ xấu, cơ cấu nợ và xử lý
các tài sản bảo đảm.
Theo Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ,
VAMC là công cụ đặc biệt của Nhà nước nhằm góp phần xử lý nhanh nợ xấu,
lành mạnh hóa tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các TCTD, doanh nghiệp, thúc
đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý cho nền kinh tế. Các hoạt động chính của
VAMC là mua nợ xấu của các TCTD; thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ tài sản
bảo đảm. Các cơ sở pháp lý cho hoạt động mua bán nợ của VAMC cũng từng
bước được hoàn thiện nhằm tạo sơ sở pháp lý cho VAMC thực hiện mua, bán
nợ xấu của các TCTD; đồng thời, khuyến khích TCTD bán nợ xấu cho VAMC
(Quyết định số 2358/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về lãi
suất tái cấp vốn của NHNN đối với các TCTD trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của
VAMC; Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 của NHNN quy định
về việc mua bán và xử lý nợ xấu của VAMC; Thông tư số 20/2013/TT-NHNN

ngày 09/9/2013 quy định về cho vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt
của VAMC; Thông tư số 209/2013/TT-BTC ngày 27/12/2013 của Bộ Tài chính
về hướng dẫn chế độ tài chính đối với VAMC).

Là một tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, VAMC được hưởng các
ưu đãi thuế (thuế GTGT, thuế TNDN) để hỗ trợ cho hoạt động mua bán nợ của
công ty. Theo Luật số 31/2013QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế GTGT được Quốc hội ban hành ngày 19/6/2013 (có hiệu lực từ ngày


01/01/2014), hoạt động bán tài sản đảm bảo của khoản nợ1 của VAMC mua từ
các TCTD không thuộc nhóm đối tượng chịu thuế GTGT. Theo Luật số
32/2013/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN được
Quốc hội ban hành ngày 19/6/2013 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014), thu nhập
của VAMC cũng thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế TNDN. Ngoài ra, Luật
Kinh doanh BĐS (Luật số 66/2014/QH13) được Quốc hội thông qua ngày
25/11/2014 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015)2 đã nới rộng điều kiện cho
người nước ngoài được quyền sở hữu BĐS tại Việt Nam, qua đó tăng cường thu
hút các nhà đầu tư quốc tế vào thị trường mua bán nợ, góp phần xử lý nợ xấu
của Việt Nam trong bối cảnh 90% các khoản nợ được thế chấp bằng BĐS.
Ngày 21/01/2013 NHNN đã ban hành Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định
về phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc trích lập dự phòng rủi ro có tác động lớn
đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Ðến nay, các ngân hàng đã tự xử
lý được 39.000 tỷ đồng nợ xấu. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng đã trích lập dự
phòng rủi ro, hiện còn 78,6 nghìn tỷ đồng chưa sử dụng. Ngoài ra, NHNN còn tiến
hành các hoạt động thanh tra giám sát với nhiều phương pháp, hình thức mới. Ðây là yếu tố
quan trọng góp phần tái cơ cấu nhanh các tổ chức tín dụng.
Theo đánh giá của UBGSTCQG, trong năm 2015, tổng tài sản hệ thống ngân
hàng tăng 12,4%, đạt trên 7.109 nghìn tỷ đồng. Tín dụng tăng 19% trong khi

huy động vốn tăng 16,1%. Cơ cấu tài sản nợ bền vững hơn. Kết quả kinh doanh
của hệ thống tổ chức tín dụng khởi sắc hơn. Lợi nhuận sau trích lập dự phòng
rủi ro tăng 43,5%. Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Số nợ quá hạn là
179.501 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 4,4%, giảm so với năm 2014 là 5,3%. Tỷ lệ
nợ xấu giảm từ 3,7% xuống 2,9% (xấp xỉ 200.000 tỷ đồng).
Nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng. Lợi nhuận của ngân
hàng đã bị teo
tóp vì nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu nhóm 5 trên tổng dư nợ của một số ngân hàng năm 2014 và 2015


Và tính đến hết 2014, tỷ lệ nợ xấu đạt đỉnh điểm là 4,6%, tương đương 169
nghìn tỷ đồng, còn báo cáo của các NHTM là 3,25%. Thống kê trên đã được
loại bỏ bớt những khoản nợ chuyển giao sang công ty VAMC xử lý. Tuy nhiên,
tỷ lệ này giảm mạnh trong những tháng đầu năm 2015, còn 3,81% (155 nghìn
tỷ), nhưng lại tăng lên theo báo cáo của các NHTM. Ở biểu đồ 2.2, tỷ lệ nợ xấu
của các TCTD trong 6 tháng đầu năm 2015 có chiều hướng gia tăng từ 3,25%
lên 3,81%, và cuối tháng 6 là 3,72%. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu này chưa phản ánh
được vấn đề giải quyết dứt điểm giá trị nợ xấu, mà chỉ được chuyển sang tổ
chức thứ ba nhằm làm đẹp bảng cân đối kế toán.
Tính tới thời điểm hiện tại đa số các ngân hàng TMCP đều đã công bố báo cáo tài chính
quý 2/2016, qua 6 tháng đầu năm có thể thấy tình trạng nợ xấu trong hệ thống
ngân hàng thương mại đang có chiều hướng gia tăng, với những cái tên có tỷ
lệ nợ xấu tăng vọt so với cuối năm 2015. Và càng đáng lo ngại khi đa số nợ
xấu các ngân hàng tập trung ở khoản nợ có khả năng mất vốn.
Tính đến hết quý 1/2016, tỷ lệ nợ xấu theo thống kê từ Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) là 2,62%, cao hơn cuối năm 2015 ở mức 2,55%. Nhiều người
cho rằng đây có thể là hệ quả của việc gia tăng tín dụng trước đó của hầu hết
các ngân hàng TMCP.
Tính tới 30/6/2016, trong 3 ông lớn của hệ thống ngân hàng TMCP đó là

BIDV, VietinBank và Vietcombank, theo đó quy mô dư nợ cho vay của 3 ngân
hàng lần lượt là 614.995 tỷ; 586.830 tỷ; 417.630 tỷ đồng. Cùng với đó cũng


ghi nhận tổng nợ xấu của 3 ngân hàng lần lượt BIDV là 13.184 tỷ đồng trong
đó có hơn 6.343 tỷ là nợ có khả năng mất vốn; VietinBank là 5.366 tỷ đồng,
trong đó có hơn 3.050 tỷ nợ có khả năng mất vốn; Vietcombank là 7.470 tỷ
trong đó có hơn 4.676 tỷ đồng nợ có khả năng mất vốn. Có thể thấy quy mô
dư nợ trong 6 tháng của BIDV cao hơn VietinBank và Vietcombank lần lượt là
11% và 54% thế nhưng tổng nợ xấu BIDV lại gấp tới 2,5 lần so với
VietinBank và gấp đôi so với Vietcombank. Tỷ lệ nợ xấu của BIDV trong 6
tháng đầu năm cũng đạt tới 2%, trong khi tỷ lệ nợ xấu tại VietinBank là 0,91%
và Vietcombank là 1,75%.
Trong nhóm các ngân hàng còn lại, cái tên sở hữu tỷ lệ nợ xấu cao nhất cho
tới hết quý 2/2016 chính là Eximbank, trong khi vẫn còn đang gặp khó trong
vấn đề nhân sự lãnh đạo thì các chỉ số của Eximbank đều kém khả quan. Tổng
dư nợ cho vay của ngân hàng tính cho tới hết quý 2 đạt 79.763 tỷ đồng, con số
này tại thời điểm đầu năm là 83.890 tỷ đồng. Mặc dù dư nợ cho vay giảm
4,6% trong 6 tháng thế nhưng điều đặc biệt là quy mô nợ xấu của ngân hàng
lại tăng đột biến, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tại Eximbank tăng từ
1,9% cuối năm 2015, lên tới 5,3% ở cuối quý 2/2016. Tổng nợ xấu Eximbank
tính tới cuối quý 2 là 4.285 tỷ, trong đó nợ dưới tiêu chuẩn tăng vọt từ 182 tỷ
lên 2.415 tỷ, nợ có khả năng mất vốn tăng mạnh từ 802 tỷ lên 1.073 tỷ đồng.
Sau Eximbank cái tên có tỷ lệ nợ xấu tăng vọt chính là VPBank. Tính tới hết
quý 2/2016, nợ xấu của VPBank tăng lên 2,96%, trước đó vào đầu năm con số
này chỉ là 2,69%. Trong khi VPBank đang có dấu hiệu hãm cho vay khi dư nợ
cho vay trong 6 tháng của VPBank chỉ tăng hơn 1% thì quy mô nợ xấu lại
tăng tới 11,3%. Cụ thể tổng nợ xấu cho tới hết quý 2 của VPBank vào khoảng
3.501 tỷ đồng, con số này chỉ là 3.145 tỷ đồng ở thời điểm đầu năm. Có nhiều
ý kiến cho rằng đây là hệ quả của việc VPBank tăng trưởng nóng trong một

thời gian khá dài, hiện tại ngân hàng này đang phải chậm lại để đối mặt và xử
lý với những khó khăn gặp phải, đặc biệt là vấn đề nợ xấu.
Cùng với VPBank ngân hàng sở hữu tỷ lệ nợ xấu cao đột biến chính là
Sacombank, tính tới thời điểm 30/6/2016 tỷ lệ nợ xấu của Sacombank là
2,86%, tổng nợ xấu ghi nhận tại thời điểm đó là 5.651 tỷ đồng, tăng 63,8% so


với con số 3.449 tỷ đồng vào đầu năm. Trong khi dư nợ cho vay 6 tháng đầu
năm Sacombank chỉ tăng trưởng 7,1% so với đầu năm hiện tại ước đạt 199,1
tỷ đồng.
Ngoài VPBank và SacomBank còn có SHB có tỷ lệ nợ xấu cao trên 2%. Cụ
thể tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay SHB trong 6 tháng đầu năm là 2,22%,
tổng nợ xấu ngân hàng ghi nhận 3.130 tỷ đồng, tăng 38% so với đầu năm, dư
nợ cho vay đạt 139.397 tỷ đồng, tăng 7,2% so với đầu năm. Cùng với đó tỷ lệ
nợ xấu trong 6 tháng đầu năm của Techcombank là 1,87%, tổng nợ xấu ước
đạt 2.385 tỷ đồng tăng 28% so với đầu năm, tổng dư nợ cho vay đạt 127.491
tỷ đồng. Ngân hàng ACB trong 6 tháng đầu năm 2016 ghi nhận 1.930 tỷ đồng
nợ xấu, tăng 9% so với chỉ số này đầu năm, tỷ lệ nợ xấu cuối quý 2 là 1,25%.
Ngân hàng MBB có tỷ lệ nợ xấu tính tới hết quý 2/2016 là 1,33%, tổng nợ xấu
ghi nhận 1.885 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 141.530 tỷ đồng.
Mặc dù chu kỳ tín dụng của các ngân hàng đều tập trung vào cuối năm và tỷ
lệ nợ xấu các ngân hàng TMCP thường giảm về giai đoạn cuối năm nhưng với
những con số cụ thể về tổng nợ xấu trong 6 tháng đầu năm 2016, có thể thấy
đa số các ngân hàng đều có lượng nợ xấu gia tăng, và những khoản nợ xấu
này sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả kinh doanh cũng như phát triển của hệ
thống ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Mặc dù các doanh nghiệp luôn muộn đưa ra chỉ tiêu năm sau cao hơn năm
trước, song cũng không thể kỳ vọng quá cao, nhất là tình hình thị trường còn có
những khó khăn. Chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra đã rộng hơn khi NHNN
cho phép thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với khoản vay trung-dài hạn,

nhưng do kiểm soát tăng trưởng tín dụng của toàn ngành ở mức 15% (so với
mức thực hiện cả năm trước là gần 25%), nên mục tiêu tăng trưởng tín dụng của
nhiều ngân hàng sẽ thấp hơn năm trước, qua đó tác động không nhỏ đến lợi
nhuận ngân hàng khi nguồn thu từ tín dụng là chủ đạo đối với hầu hết các ngân
hàng.
Như vậy, ngay khi bước vào ngưỡng của hội nhập kinh tế quốc tế, ngành ngân
hàng Việt Nam đã vấp phải không ít những khó khăn. Hàng loạt những vấn đề
cần giải quyết như tiêu chuẩn đánh giá, xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân


hàng, vấn đề xử lý nợ xấu sao cho hiệu quả, tích cực… Mục tiêu cơ bản nhất
đặt ra trong giai đoạn này là minh bạch hóa tài chính các NHTM, tiến hành áp
dụng các biện pháp hữu hiệu giải quyết nợ xấu, tạo môi trường pháp lý đầy đủ
lành mạnh để các thành phần kinh tế dễ dàng tham gia. Có như vậy mới tạo
được lòng tin từ phía khách hàng và ngân hàng Việt Nam mới có thể cạnh tranh
được các ngân hàng nước ngoài với quy mô nguồn vốn và chất lượng hơn hẳn
các NHTM trong nước.
2.2.3 Đánh giá các biện pháp mà Việt Nam đã áp dụng để ngăn ngừa và xử lý
nợ xấu tại các NHTM
a. Những biện pháp quản lý từ nhà nước
- Các kết quả đạt được
+Thành công trong việc cơ cấu lại tài chính các NHTM quốc doanh
+Có những chuẩn mực về xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng tiến gần với
các chuẩn mực quốc tế
+Hoạt động hiệu quả của công ty mua bán nợ tồn đọng của doanh nghiệp
+Nâng cao năng lúc của các NHTM quốc doanh thông qua cổ phần hóa
- Những hạn chế còn tồn tại
+Hạn chế trong việc quản lý vĩ mô
+Trung tâm thông tin tín dụng chưa cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết
cho ngân hàng

+Sự thiếu vắng các tổ chức định mức tín nhiệm chuyên nghiệp
+Sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật trong xử lý tài sản đảm bảo
+Chưa áp dụng một cách nghiêm túc phương pháp quản lý rủi ro theo
thông lệ quốc tế
+Hạn chế trong hoạt động dự án tài chính
B .Những biện pháp quản lý từ phía NHTM
- Kết quả đạt được
+Công tác tín dụng hoàn thiện hơn
+Quan tâm tăng cường năng lực tín dụng của cán bộ
+Ap dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý rủi ro
+Hoạt động tích cực của các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản tồn đọng
-Những hạn chế còn tồn tại
+Hệ thống thông tin khách hàng chưa hoàn thiện
+Việc kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện nghiêm túc


+Việc kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi vay vốn chưa đạt hiệu quả
+Quản lý hoạt động tín dụng giữa chi nhánh cấp 1 và cấp 2 còn lỏng lẻo
1.3 CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VIỆC NGĂN NGỪA VÀ XỬ
LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.3.1

CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VIỆC NGĂN NGỪA VÀ XỬ

LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
A.Những biện pháp quản lý từ phía nhà nước
- Đổi mới và hiện đại hóa hệ thống thu nhập và xử lý thông tin tín dụng
Các ngân hàng không ngừng đổi mới và hiện đại hóa hệ thống thu thập và xử
lý thông tin khách hàng, thông tin quản trị, đảm bảo cho lãnh đạo ngân hàng
cũng như cán bộ tín dụng có thể tiếp cận một cách nhanh chóng và thuận lợi

các nguồn thông tin đáng tin cậy, có hệ thống và luôn được cập nhật. Trên cơ
sở đó ra quyết định tín dụng và quản lý tài sản một cách phù hợp.
Các trung tâm thông tin tín dụng nhà nước và tư nhân có mối quan hệ bổ sung
hỗ trợ lẫn nhau, cùng có tác dụng đẩy mạnh cho việc mở rộng tín dụng , tạo sự
công bằng cho người vay quy mô nhỏ dễ dành tiếp cận các khoản vay.
Một tác dụng tích cực của việc chia sẻ thông tin tín dụng đối với bản thân các
tổ chức tín dụng là góp phần giảm tỉ lệ nợ xấu, giảm chi phí cho vay, từ đó
mang lại lợi nhuận cao hơn cho các tổ chức tín dụng.
- Thắt chặt kỷ luật tài chính đối với các NHTMNN và DNNN
Việc các NHTMNN vẫn ưu tiên cho các DNNN và chính phủ vẫn còn cứu
giúp các ngân hàng này, việc cho vay theo chỉ thị và có sự bảo lãnh của
chính phủ luôn tiềm ẩn rủi ro tín dụng trong đó. Chừng nào vẫn còn rủi ro
đạo đức trong mối quan hệ giữa chính phủ, các NHTMNN và các DNNN
thì chừng đó vấn đề nợ xấu vẫn chưa được giải quyết triệt để và luôn có xu
hướng nảy sinh trở lại. Việc chính phủ thắt chặt kỷ luật tài chính đối cới
các ngân hàng quốc doanh và DNNN là điều thiết yếu để ngăn chặn sự lặp
-

lại vòng luẩn quẩn phát sinh và tích tụ nợ xấu.
Tăng cường hoạt động của DATC (công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng)
để tập trung xử lý triệt để nợ xấu tại các NHTM
Thực tế hoạt động của DATC và các tổ chức xử lý nợ tồn đọng thời gian
qua cho thấy các cơ chế hiện hành vẫn chưa thực sự phù hợp. Các quy định
áp dụng cho DATC hầu như không tạo quyền ưu tiên đặc biệt trong việc
tiếp cận và khai thác thông tin đánh giá khoản nợ nên đã gây ra không ít
khó khăn trong việc mua và xử lý nợ.


-


Đẩy nhanh quá trình hoàn thiện các văn bản pháp lý về quyền sở hữu tài

-

sản, các văn bản liên quan đến xử lý TSĐB và quyền sử dụng đất.
Thiết lập ban hành quy định cụ thể hơn về phân loại và trích lập dự phòng

-

rủi ro làm cơ sở pháp lý cho các NHTM
Hoàn thiện hoạt động giám sát của NHNN đối với các NHTM
Cần kiểm soát chặt chẽ, tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy phép
thành lập và đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp với
năng lực thực tế của doanh nghiệp đó
Vấn đề cần đặt ra đối với nhà nước, các cơ quan bộ ngành có chức năng là
phải điều chỉnh cơ chế, chính sách trên cơ sở nghiên cứu kỹ những tồn tại
thực tế, tạo cơ sở giúp đỡ ngân hàng có 1 giải pháp khả thi trong quản lý tín
dụng, đáp ứng yêu cầu tăng cường phát triển kinh tế và đản bảo chất lượng

-

an toàn tín dụng
Nhà nước cần có biện pháp đảm bảo môi trường kinh tế ổn định, góp phần
đảm bảo hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng cho nền kinh tế

B.Các biện pháp quản lý từ phía NHTM
- Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng
Bên cạnh việc sử dụng hệ thống thông tin CIC thì các NHTM cần phải năng
động trong việc nắm bắt đực các thông tin chính xác của khách hàng thông qua
các biện pháp:

+ Phỏng vấn người vay
+ Điều tra tại nơi hoạt động kinh doanh của người vay
+ Lấy nguồn thông tin từ ngân hàng bạn
+ Nguồn thông tin từ các báo cáo tài chính
+ Nguồn thông tin khác
-

Cải cách bộ máy tín dụng và quyền hạn của cán bộ
Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại ngân hàng
Kiểm tra chặt chẽ quá trình trước, trong và sau khi cho vay để kịp thời có

-

biện pháp xử lý nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích vay vốn
Hoàn thành xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo tiêu chuẩn
quốc tế


-

Khi khách hàng có dấu hiệu phát sinh nợ xấu phải tìm hiểu nguyên nhân để

-

có giải pháp thích hợp
Đa dạng hóa biện pháp xử lý nợ xấu
Tách bạch giữa cho vay theo chỉ thị và cho vay thương mại trong hoạt dộng
tín dụng của các NHTMNN.


-

PHẦN 3:GIẢI PHÁP
Trong nền kinh tế thị trường đầy rẫy những rủi ro như hiện nay thì hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là một hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Do đó việc nghiên cứu rủi ro trong hoạt động ngân hàng
là một công việc tuy rất phức tạp nhưng lại mang nhiều ý nghĩa cho hoạt

-

động ngân hàng.
NHTM là một tổ chức kinh doanh vốn- tiền thông qua việc vay và cho vay.
Cũng chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng đã làm phát sinh nợ
xấu, như một rủi ro tất yếu của nghiệp vụ tín dụng. Nợ xâu gây ảnh hưởng
không tốt cho cả khách hàng, ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Do đó,

-

việc ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ xấu là một việc làm hết sức cần thiết.
Trước năm 2012, vấn đề nợ xấu tại các ngân hàng thương mại nước ta thực
sự là một vấn đề nhức nhối. Nhận thức được việc đó, thông qua rất nhiều
chính sách vi mô, vĩ mô, các NHTM cùng với nhà nước đã từng bước giải
quyết vấn đề này. Các biện pháp được áp dụng tuy vẫn còn những hạn chế,
nhưng cho đến nay việc xử lý nợ xấu cũng đã có những thành công nhất

-

định.
Nợ xấu vẫn sẽ luôn tồn tại song song với hoạt động của ngân hàng, mục
tiêu không phải xóa sổ nợ xấu mà cần ngăn ngừa hạn chế và xử lý nợ xấu.

Do vậy, cần có những biện pháp củng cố, tăng cương khả năng hạn chế, xử
lý nợ xấu.
Do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên bài tiểu luận của e
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô
giáo và các bạn đề bài tiểu luận của e được hoàn thiện hơn!!!

THE END




×