Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đánh giá tình hình nợ xấu của các ngân hàng việt nam giai đoạn 2010 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.15 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


CHUYÊN ĐỀ NGÂN HÀNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NỢ XẤU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010-2012

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. NGUYỄN THỊ LƯƠNG

Sinh viên thực hiện
BÙI HẢI ĐĂNG
Mã số SV: 1081553
Lớp: Tài Chính K34


Cần Thơ - 2013

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa
học nào.
Cần Thơ, ngày 27 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện



Bùi Hải Đăng

iii


LỜI CẢM TẠ
---  --Trong quá trình học tập và nghiên cứu em được quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ
nói chung và Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng, đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu, giúp em có đủ kiến thức và tự tin để thực hiện chuyên đề này.
Để hoàn thành tốt chuyên đề này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em xin chân thành
cảm ơn Cô Nguyễn Thị Lương vì những kinh nghiệm q bào mà Cơ đã truyền đạt cũng như
sự hướng dẫn tận tình của Cơ trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu chuyên đề này.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên kết quả cuối cùng sẽ không
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong nhận được ý kiến q báo của q Thầy Cơ để
chun đề của em được hồn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc q Thầy Cô thật nhiều sức khoẻ và niềm vui để tiếp tục
truyền đạt kiến thức cho chúng em và thế hệ mai sau.
Trân trọng.
Cần Thơ, ngày 27 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Bùi Hải Đăng

iv


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Thị Lương

v


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................................................1

2.1. Mục tiêu chung.......................................................................................................................1
2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................2
3.1. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................................2
3.2. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................................2
4.1. Phạm vi khơng gian................................................................................................................2
4.2. Phạm vi thời gian...................................................................................................................2
1.1. Tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM trong giai đoạn 2010-2011.........................................4
1.2. Tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM trong giai đoạn 2011-2012.........................................5
1.3. Tỷ lệ nợ xấu theo lĩnh vực cho vay và đối tượng vay...............................................................8
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc gia tăng tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam
trong giai đoạn 2010-2012..............................................................................................................11
1.5. Tác động của việc gia tăng nợ xấu đối với ngân hàng và nền kinh tế....................................13
2.1. Giải pháp đối với bản thân các ngân hàng...............................................................................15
2.2. Giải pháp đối với nhà nước......................................................................................................15
1. Kết luận............................................................................................................................................17
2. Kiến nghị.........................................................................................................................................17

vi


Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

PHẦN GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng ln là hoạt động then chốt của các ngân hàng thương mại
(NHTM), do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng ln là mối quan tâm hàng đầu của các

NHTM. Việc gia nhập WTO đã đặt các NHTM Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội lẫn thách
thức. Khi ấy các NHTM nước ngồi cũng tham gia vào thị trường tài chính Việt Nam, do đó
tính cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở nên quyết liệt. Trong khi đó các NHTM Việt
Nam cịn nhiều yếu kém khơng chỉ về vốn mà cịn ở năng lực chuyên môn, đặc biệt là trong
việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến con số nợ xấu, một
chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ở ngân hàng. Hiện nay nợ xấu đang là một trong những
lo ngại hàng đầu của các các NHTM trong nước. Tính đến cuối quý 1 năm 2012, nhiều ngân
hàng đang phải đối mặt với con số nợ xấu lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Theo các báo cáo tài
chính quý 1/2012 của các ngân hàng như Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương (Vietcombank),
Ngân Hàng TMCP Công Thương (Vietinbank), Ngân Hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân
Hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội (SHB), Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
(Eximbank), dư nợ cho vay thì sụt giảm trong khi nợ xấu thì tăng nhanh. Hiện tượng này xảy
ra ở cả các NHTM quốc doanh lẫn khối NHTM cổ phần tư nhân, ở cả các ngân hàng lớn cũng
như những ngân hàng nhỏ. Trong khi đó những ngân hàng kể trên từng được đánh giá là có
tình hình tài chính lành mạnh, khả năng quản trị tốt, được cấp chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng
17% và được Ngân Hàng Nhà Nước xếp nhóm 1 về tăng trưởng tín dụng. Nếu vậy thì đối với
các ngân hàng được xếp vào các nhóm thấp hơn về tăng trưởng tín dụng thì tình hình nợ xấu
sẽ đi đến đâu? Các con số về chỉ tiêu nợ xấu ở các ngân hàng thay đổi như thế nào qua các
năm? Việc gia tăng tỷ lệ nợ xấu sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với hoạt động của các ngân
hàng ? Những nguyên nhân nào làm cho tỷ lệ nợ xấu tăng lên? Giải pháp hạ thấp tỷ lệ nợ xấu
là gì? Tất cả những câu hỏi này sẽ được làm rõ qua chuyên đề mang tên : “ Đánh giá thực
trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá và phân tích thực trạng nợ xấu của hệ thống các ngân hàng Việt Nam trong
giai đoạn 2010- 2012 nhằm tìm ra nguyên nhân và đề ra giải pháp khắc phục.
SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 1



Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng nợ xấu của hệ thống các ngân hàng Việt Nam giai
đoạn 2010- 2012.
Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng Viêt Nam giai đoạn
2010- 2012. Từ đó rút ra được những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của thực trạng nợ xấu.
Mục tiêu 3: Dựa vào những tồn tại gặp phải, đề ra định hướng khắc phục và các giải
pháp nhằm làm giảm tỷ lệ nợ xấu ở các ngân hàng thưong mại trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu là số liệu thứ cấp được thu thập từ các website của Ngân hàng, qua các bài
báo, tạp chí có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp suy luận, phương pháp so sánh số
tương đối và so sánh số tuyệt đối để phân tích số liệu cần nghiên cứu.
Phân tích số liệu dựa trên lý thuyết, sử dụng phương pháp mô tả để giải thích, nhận xét
và đánh giá các vấn đề liên quan đến tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi thời gian
Số liệu được thu thập từ 2010-2012.
Thời gian thực hiện đề tài 17/05/2013 đến 6/2013.

SVTH: Bùi Hải Đăng


Trang 2


Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NỢ XẤU
CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010-2012
Nợ xấu ở các ngân hàng là khoảng nợ mà ngân hàng cho khách hàng vay, nhưng ngân
hàng lại không thể thu hồi được do khách hàng làm ăn thua lổ hay phá sản. Theo Quyết định
số 493/2005/QĐ-NHNN được ban hành ngày 22/4/2005, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các
nhóm 3, 4 và 5. Đến ngày 21/1/2013, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02. Thông tư
này đã sửa đổi, bổ sung cho Quyết định 493 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phịng để xử lý rủi ro tín dụng. Theo đó, việc phân loại nợ để trích lập dự phòng cụ thể được
quy định lại theo hướng siết chặt hơn so với Quyết định 493. Cụ thể là các khoản nợ được
xếp vào loại nợ xấu bao gồm những khoản nợ từ Nhóm 2 đến Nhóm 5 và một phần nợ nhóm
1. Thơng tư 02 sẽ được áp dụng từ ngày 1/6/2013. Nhưng vào ngày 27/5/2013 thống đốc
NHNN đã ban hành Thông tư số 12/2013/TT-NHNN sửa đổi một số điều trong Thơng tư 02.
Theo đó, ngày áp dụng Thông tư 02/2013/TT-NHNN sẽ được gia hạn thêm 1 năm và bắt đầu
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/6/2014. Vì vậy chuyên đề này được nghiên cứu dựa trên
Quyết định 493.
Các nhóm nợ thuộc khoản nợ xấu:


Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản
nợ này được đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả

năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

• Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ này
được đánh giá là có khả năng tổn thất cao
• Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản
nợ này được đánh giá là khơng có khả năng thu hồi, nguy cơ mất vốn

SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 3


Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

1.1. Tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM trong giai đoạn 2010-2011
Theo thống kê của Ngân Hàng Nhà nước, cuối năm 2010, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
cho vay của hệ thống ngân hàng là 2,5%, chưa bao gồm dư nợ của hệ thống ngân hàng đối
với Tập Đồn Cơng Nghiệp và Tàu Thủy Việt Nam (Vinashin). Nếu tính thêm cả dư nợ đối
với Vinashin thì tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2010 sẽ là 3,2% tổng dư nợ cho vay. Trong đó nợ xấu
từ phía các doanh nghiệp quốc doanh chiếm đến 60% tổng số nợ xấu. Đến cuối năm 2011, tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ lại tiếp tục tăng lên đến mức 3,3%. Hầu hết các ngân hàng niêm yết
đều có tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh so với năm 2010. Cụ thể là tính đến 30/9/2011, tổng nợ xấu
của 8 NHTM niêm yết là 15.018 tỷ đồng, trong đó nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5)
chiếm 55,22% tương ứng với số tiền cụ thể là 8.293 tỷ đồng. Tình hình gia tăng tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ của 8 ngân hàng niêm yết được thể hiện qua biểu đồ sau:

Hình 1: Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của các NHTM tại 30/09/2011
(Nguồn: Theo CafeF/TTVN/BCTC các NHTM)

CTG: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
VCB: Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 4


Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

STB: Ngân Hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín
EIB: Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
ACB: Ngân Hàng TMCP Á Châu
SHB: Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
HBB: Ngân Hàng TMCP Nhà Hà Nội
NVB: Ngân Hàng TMCP Nam Việt
Biểu đồ trên cho thấy tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng nêu trên đều tăng trong giai đoạn
2010-2011. Trong năm 2011, phần lớn các ngân hàng trên có tỷ lệ nợ nhóm 5 (nợ có khả năng
mất vốn) chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 nhóm nợ thuộc nợ xấu. Cũng trong năm 2011, tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ của Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB) là cao nhất
(3,4%), cao hơn cả tỷ lệ nợ xấu bình quân của cả hệ thống ngân hàng (3,3%) ở cùng thời
điểm. Bên cạnh đó, Ngân Hàng TMCP Nhà Hà Nội, Ngân Hàng TMCP Nam Việt cũng có tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ khá cao (2,8%). Bên cạnh những ngân hàng đang lo ngại về tỷ lệ nợ
xấu khá cao, thì cũng có những ngân hàng với tỷ lệ nợ xấu thấp như Ngân Hàng TMCP Sài
Gịn Thương Tín (0,6%). Dù tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng năm 2011 không đồng đều nhau,
nhưng nhìn chung các tỷ lệ nợ xấu đều tăng so với năm 2010.
1.2. Tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM trong giai đoạn 2011-2012
Ngân hàng Nhà nước cho biết, đến thời điểm cuối tháng 10, nợ xấu của toàn hệ thống
chiếm khoảng 8,8 - 10% trên tổng dư nợ và tốc độ tăng nợ xấu đã chậm lại kể từ sau tháng 6.

Còn theo báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng đều
tăng trong 9 tháng qua. Nợ xấu đặc biệt tăng mạnh tại các ngân hàng như Vietcombank tăng
1,21%, ACB tăng 1,2%, Sacombank tăng 0,83%, BaoVietBank tăng 1,57%, NaviBank tăng
1,05%. Tuy nhiên, một số ngân hàng vẫn giữ được tốc độ nợ xấu tăng không quá mạnh, như
ở Techcombank chỉ tăng 0,12%, KienLongBank 0,01%. Riêng ngân hàng PGBank giảm được
nợ xấu từ 3,06% (cuối năm 2011) xuống còn 2,96%. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu 9 tháng đầu năm của
một số các NHTM được thể hiện qua biểu đồ sau:

SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 5


Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

Hình 2: Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng qua 9 tháng đầu năm 2012
(Nguồn: Theo CafeF/TTVN/BCTC các NHTM)
Đáng lưu ý trong bức tranh nợ xấu của các ngân hàng thời gian qua là nhóm nợ có khả
năng mất vốn (nợ nhóm 5) mà ngân hàng phải trích dự phịng rủi ro 100%. Theo báo cáo tài
chính, hiện nay tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên dư nợ cho vay khách hàng của
BaoVietBank đang ở mức cao nhất với 2,93%, tiếp đến là của LienVietPostBank với 1,46%;
của Vietcombank là 1,42%; của BIDV là 1,22%; của MB là 1,07%; của KienLongBank là
1,36%. Nợ có khả năng mất vốn của các ngân hàng khác trong khi đó cũng xấp xỉ mức 1%
như Vietinbank là 0,86%; của Techcombank 0,99%; của ACB là 0,81%; PGBank 0,83% ...

SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 6



Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

Hình 3: Biểu đồ tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên tổng dư nợ cho vay khách hàng
tại thời điểm 30/9/2012
(Nguồn: Theo CafeF/TTVN/BCTC các NHTM)
Về con số cụ thể, ngân hàng BIDV có khoản nợ có khả năng mất vốn cao nhất, lên tới
3.984,4 tỷ đồng tại thời điểm cuối tháng 9/2012; của Vietcombank cũng hơn 3.200 tỷ đồng;
của Vietinbank là 2.578 tỷ đồng. Ngân hàng ACB hiện có 829,1 tỷ đồng nợ có khả năng mất
vốn; MB có 629,4 tỷ đồng; Techcombank là 610,8 tỷ đồng ... So với thời điểm cuối năm
2011, nợ có khả năng mất vốn của các ngân hàng đặc biệt tăng rất mạnh, ngoại trừ
KienLongBank giảm gần 4%. Có thể kể đến một số cái tên như LienVietPostBank tăng đến
53 lần so với cuối 2011 (từ 4,48 tỷ đồng lên 243,8 tỷ đồng); của BaoVietBank tăng hơn 6 lần
từ 23,5 tỷ đồng lên hơn 170 tỷ đồng. Một số khác cũng có mức tăng nợ nhóm 5 khá mạnh
như tại Techcombank là 1,7 lần; của ACB gần 1,8 lần; Sacombank hơn 1,5 lần, Vietinbank
1,82 lần Ngân hàng Vietcombank tăng nợ nhóm 5 thêm 41%; của MB tăng 33,5%; của
Navibank tăng 79%.
Qua đó cho thấy tốc độ nợ xấu vẫn tăng chóng mặt so với các năm trước, khi năm
2008 tỷ lệ nợ xấu chỉ là 2,17%; năm 2009 là 2,2%; 2010 là 2,14% và 2011 là 3,3% trên tổng
dư nợ thì đến năm 2012 tỷ lệ này đã tăng gần gấp đôi và hiện đạt mức 6% (theo cơng bố của
Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình tại thời điểm đầu năm 2013).

SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 7



Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

Hình 4: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng của tỷ lệ nợ xấu tính đến cuối năm 2012
(Nguồn: Theo TTVN/BCTC các NHTM)
Trong đó, tồn tại những ngân hàng có nợ xấu rất cao, điển hình như Agribank với nợ
xấu chiếm 5,8% trên tổng dư nợ và con số tuyệt đối là 27.803 tỷ đồng. Nợ xấu của Agribank
cũng tương đương với tổng nợ xấu của Vietcombank, BIDV, Vietinbank, SHB và ACB cộng
lại. Ngân hàng SHB năm 2012 có tỷ lệ nợ xấu cũng rất cao, tới 8,53% tương đương 4.844 tỷ
đồng do ngân hàng này phải gánh thêm nợ xấu sau khi hợp nhất với Habubank.
1.3. Tỷ lệ nợ xấu theo lĩnh vực cho vay và đối tượng vay
Nợ xấu là một trong những con số nhạy cảm, những thông tin chi tiết về nợ xấu của
toàn hệ thống ngân hàng mà được cơng bố thì rất hiếm hoi. So với năm 2010 thì chỉ có năm
2011 những thơng tin về nợ xấu mới được thống đốc ngân hàng nhà nước công bố một cách
chi tiết hơn. Do đó khi phân tích tỷ lệ nợ xấu theo lĩnh vực cho vay thì đề tài này chỉ tập trung
vào năm 2011.
1.3.1. Tỷ lệ nợ xấu đối với tín dụng bất động sản và cho vay phi sản xuất
Như đã biết thì hầu hết các ngân hàng thường cho vay ở nhiều lĩnh vực khác nhau như
cho vay sản xuất và cho vay phi sản xuất, xuất khẩu, phát triển nông thôn. Theo như các
chuyên gia kinh tế phân tích thì những khoản cho vay phi sản xuất thường khơng được ưu tiên
và khuyến khích so với các lĩnh vực khác bởi vì tỷ lệ rủi ro cao và dễ gây ra nợ xấu. Đó là lí
SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 8


Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương


do tại sao Ngân Hàng Nhà Nước quy định tỷ lệ tối đa các ngân hàng cho vay vào lĩnh vực phi
sản xuất không vượt quá 16% (theo Chỉ thị số 01/CT-NHNN, thống đốc Ngân hàng Nhà nước
đã ban hành vào ngày 1/3/2011). Tỷ trọng cho vay phi sản xuất tính đến cuối năm 2011 là
14,7%. Tương ứng với con số cụ thể hơn 400.000 tỷ đồng cho vay ở lĩnh vực “phi sản xuất”.
Thống kê toàn hệ thống ngân hàng đến 31/12/2011, tổng dư nợ cho vay bất động sản là
201.000 tỷ đồng giảm 14,25% so với 31/12/2010 (Cafeland - số liệu từ báo cáo của NHNN),
chiếm khoảng 8,45% tổng dư nợ của toàn hệ thống. Nếu chỉ xét trên toàn hệ thống ngân hàng
của Việt Nam, thì tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh vực bất động sản chỉ chiếm 8,45% tổng dư nợ,
nhưng khi xét riêng các ngân hàng trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh, nơi mà thị trường
bất động sản được đánh giá là khá sơi động, thì tỷ lệ này lại là một con số rất đáng quan tâm.
Theo báo cáo của Ngân Hàng Nhà Nước chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tính đến cuối
7/2011, dư nợ cho vay bất động sản lên đến 89.530 tỷ đồng, chiếm 11,96% so với tổng dư nợ,
giảm 8,88% so với năm 2010. Nợ xấu bất động sản chiếm 3,8% trong tổng dư nợ bất động
sản, trong đó khối ngân hàng cổ phần có tỷ lệ nợ xấu bất động sản cao nhất, chiếm 2,61%
trong tổng dư nợ cho vay bất động sản của khối này.
Đến 31/8/2012 dư nợ tín dụng bất động sản khoảng 203.000 tỷ đồng, trong đó nợ xấu
chiếm 6,6% (Vneconomy - số liệu từ báo cáo của NHNN). Trong khi đó, dư nợ tín dụng liên
quan đến bất động sản, như vay kinh doanh bất động sản, vay đầu tư sản xuất kinh doanh và
thế chấp bằng bất động sản… vào khoảng 57% tổng dư nợ, tức là khoảng hơn 1 triệu tỷ đồng.
1.3.2. Tỷ lệ nợ xấu đối với những khoản vay đầu tư chứng khoán
Cùng với tín dụng bất động sản, tín dụng đầu tư chứng khốn cũng được xem là lĩnh
vực khơng được khuyến khích phát triển tín dụng. Do đó Ngân hàng Nhà Nước giới hạn tỷ
trọng dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khốn khơng vượt
q 16% tổng dư nợ tín dụng. Chỉ có những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ khơng
vượt q 3% thì mới đủ diều kiên để cấp tín dụng cho những khách hàng đầu tư chứng khốn.
Nếu căn cứ theo quy định này thì tổng dư nợ cho vay đầu tư chứng khốn tính trên tồn hệ
thống phải rất thấp vì khơng được mấy ngân hàng đủ tiêu chuẩn để cho vay đối với những
khách hàng đầu tư chứng khoán, hầu hết các ngân hàng đều có tỷ lệ nợ xấu vượt mức 3% trên
tổng dư nợ. Tuy nhiên trên thực tế thì lại khác, theo thống kê của Ngân hàng Nhà Nước hiện

nay dư nợ cho vay để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam
SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 9


Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

chiếm 6,5% vốn tự có, và tổng dư nợ cho vay ở lĩnh vực này lên đến hơn 10.000 tỷ đồng, nếu
tính cả chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Tính đến ngày 31/5/2012, dư nợ cho vay đầu tư kinh
doanh chứng khoán khoảng 12.000 tỷ đồng tương đương 6,5% dư nợ cho vay đầu tư kinh
doanh BĐS và con số nợ xấu cho vay BĐS chiếm 10,3% tổng nợ xấu của hệ thống và nợ xấu
khoảng 485 tỷ đồng (tapchitaichinh - báo cáo của các TCTD).
Cùng với kết quả nghiên cứu của nhóm chuyên gia thuộc Trung tâm nghiên cứu Kinh
tế và Chính sách (VEPR) thì tỷ trọng dư nợ chứng khốn và bất động sản chiếm 10 đến 12%
tổng dư nợ hệ thống ngân hàng. Kết hợp với tỷ lệ dư nợ bất động sản của toàn hệ thống ngân
hàng là 8,45% tổng dư nợ (nguồn báo cáo của NHNN) thì tỷ lệ dư nợ của những khoản vay
đầu tư vào chứng khoán tính tốn được là 1,55 - 3,55%.
Nhìn chung thì cho vay bất động sản và cho vay đầu tư chứng khốn là những vực
khơng đước khuyến khích, nhưng trên thực tế thì dư nợ trong hai lĩnh vực này lại khá cao, do
đó nguy cơ nợ xấu cũng có xu hướng tăng.
1.3.3. Tỷ lệ nợ xấu đối với các doanh nghiệp nhà nước
Trong những đối tượng vay tín dụng ở ngân hàng, thì các doanh nghiệp quốc doanh là
một trong những khách hàng lớn của các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh
hoặc các ngân hàng mà cổ phần nhà nước chiếm đại đa số như Vietinbank, Vietcombank,
Agribank, Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam ... Vì vậy tỷ lệ nợ xấu ở những ngân
hàng này cao hơn mức bình qn của tồn ngành là 3,3% (tính đến cuối năm 2011). Cụ thể,
nợ xấu của các NHTM Nhà nước là 3,76% và của NHTM cổ phần ngồi quốc doanh lên tới

4,73%. Đơn cử trong nhóm NHTM Nhà nước, Agribank có tỷ lệ nợ xấu cao nhất lên tới
6,14%, xấp xỉ gấp đơi mức bình qn của ngành, tiếp theo là Vietcombank 3,55% (báo Dân
Trí - báo cáo của các TCTD).
Theo thống kê năm 2010, nợ xấu từ phía các doanh nghiệp quốc doanh chiếm 60%
tổng số nợ xấu. Thêm vào đó đến thời điểm tháng 9/2012, theo báo cáo trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội thì DNNN sử dụng vốn tín dụng chiếm tới khoảng 70% tổng số nợ xấu, trong đó
các tập đồn kinh tế, tổng công ty chiếm 53% số nợ xấu.
Tốc độ tăng của tỷ lệ nợ xấu từ phía các DNNN giai đoạn 2010-2011 là 16,67%
(nguồn Internet). Theo những số liệu từ Bộ Tài chính, tính đến 09/2011, tổng dư nợ vay tại
các ngân hàng của các DNNN lên đến 415.000 tỷ đồng, tương đương 16,9% tổng dư nợ tín
SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 10


Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

dụng. Từ thực tế trên có thể thấy được dư nợ tín dụng của các doanh nghiệp nhà nước tại các
ngân hàng thương mại nói chung và các ngân hàng mà cổ phần nhà nước chiếm đại đa số nói
riêng, đang tăng lên trong giai đoạn 2010-2011, và kéo theo tỷ lệ nợ xấu của các doanh
nghiêp quốc doanh tăng từ 60% lên đến 70%. Những con số này đã góp phần đẩy tỷ lệ nợ xấu
bình qn của tồn ngành tăng lên mức mức 3,3% năm 2011 và sau đó là 6% năm 2012.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc gia tăng tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt
Nam trong giai đoạn 2010-2012
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất, chính sách quản lí việc cho vay của các ngân hàng chưa được tốt. Đa phần
các ngân hàng tập trung vào cho vay để kinh doanh bất động sản và đầu tư vào chứng khốn.
Trong đó dư nợ bất động sản chiếm 8,45%, dư nợ đầu tư chứng khoán là 3,55%. Điển hình

nhất là trường hợp của Agribank, lãnh đạo của Agribank đã thừa nhận là phần lớn số nợ xấu
của ngân hàng là nằm đọng trong bất động sản và những dự án đầu tư từ những năm 2008,
2009. Tiến Sĩ Lê Xuân Nghĩa, Phó Chủ tịch Ủy Ban Tài Chính quốc gia đã dẫn chứng ra
trong 2,39 triệu tỷ đồng dư nợ, thì dư nợ bất động sản chiếm 10,8%. Tỷ lệ nợ xấu bất động
sản trong tổng dư nợ cho vay bất động sản là 4%. Theo nhận định của chuyên gia kinh tế
Huỳnh Bữu Sơn, trước đây quá nhiều ngân hàng chú tâm vào việc cho vay bất động sản. Tuy
nhiên, vốn cho lĩnh vực bất động sản bị siết chặt, bong bóng bất động sản vỡ tan. Nhiều dự án
đóng băng khiến các doanh nghiệp địa ốc điêu đứng ... Điều này đã khiến cho tỷ lệ nợ xấu
tăng cao. Những năm gần đây các ngân hàng ln có xu hướng cho vay ở các lĩnh vực có rủi
ro cao như chứng khốn, vì ngân hàng luôn kỳ vọng sẽ thu được lãi suất cao đối với những
khoản vay đó. Nhưng vốn dĩ bản chất của chứng khốn là rủi ro cao, nên cũng khơng thể loại
trừ khả năng các khoản cho vay chứng khoán trở thành những con số nợ xấu khổng lồ ở các
ngân hàng và thực tế đã chứng minh điều đó.
Thứ hai là do q trình tăng trưởng tín dụng q nóng ở các ngân hàng, với áp lực về
vốn, nhiều ngân hàng phải tìm cách để tăng trưởng tín dụng. Khi ấy ngân hàng phải tăng lãi
suất huy động lên, điều này kéo theo lãi suất cho vay cũng tăng lên. Lúc này doanh nghiệp
càng gặp nhiều khó khăn hơn vì phải gánh thêm một mức chi phí vốn đang tăng cao, hoạt
động sản xuất trở nên bế tắc, dẫn đến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, suy giảm
sản xuất hoặc tạm đóng cửa, và những khoản vay ngân hàng của những doanh nghiệp đó đã
SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 11


Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

góp phần làm cho tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành tăng lên. Bên cạnh đó với áp lực tăng vốn và
một số ngân hàng chưa đạt chuẩn về vốn ban đầu nên vẫn đang cố tìm cách để huy động vốn

và đạt tăng trưởng tín dụng nhanh, khi ấy các ngân hàng sẽ nới lỏng các tiêu chuẩn cho vay để
đảm bảo hiệu quả trên đồng vốn. Cả những khách hàng không đủ các điều kiện đảm bảo cần
thiết cũng được chấp nhận cho vay. Chính điều này là nguyên nhân xuất hiện con số nợ xấu
sau này.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
Do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế vĩ mô trong nước chưa ổn định, tỷ lệ
lạm phát tăng cao, tỷ giá thay đổi làm giá cả nguyên nhiên vật liêu tăng cao, đã làm cho chi
phí đầu vào của doanh nghiệp tăng cao, đầu ra găp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó chính phủ lại
thắt chặt chính sách tiền tệ làm cho lãi suất ngân hàng tăng lên, trong khi doanh nghiệp lại gặp
khó khăn trong sản xuất, thị trường hàng hóa thu hẹp, sản xuất bị đình trệ khiến cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp càng xấu hơn, nên nợ xấu của hệ thống ngân hàng tăng lên là điều
tất yếu.
Từ thực trạng của Vinashin cho thấy các cơ quan có thẩm quyền nước ta vẫn có xu
hướng khuyến khích các ngân hàng cấp tín dụng vượt quá mức an toàn thương mại cho phép
để đạt được mục tiêu tăng trưởng đề ra. Bên cạnh đó, chính phủ ln cứu vớt các doanh
nghiêp quốc doanh gặp vấn đề như là tái cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, nhận các
khoản nợ xấu và cố gắng trì hỗn việc đóng cửa các tổ chức tài chính mất khả năng thanh
khoản. Điển hình là thực trạng nợ xấu khơng thể thu hồi của Vinashin tính đến thời điểm hiện
tại là trên 10.000 tỷ đồng. Thông lệ cứu vớt này đã làm giảm nhu cầu cải thiện tính hiệu quả ở
các ngân hàng, khiến chúng vẫn tiếp tục theo đuổi những dự án đầy rủi ro. Điều này giải thích
tại sao trong 8 ngân hàng niêm yết 9/2011, thì Vietcombank (95% cổ phần thuộc sở hữu nhà
nước – năm 2011, hiện tại là 77,11%) có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay là cao nhất
(3,4%), trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu ở ngân hàng Sacombank rất thấp (0,6%) (xem hình 1 trang
4). Hơn nữa, mối quan hệ truyền thống lâu dài giữa các ngân hàng ngân hàng quốc doanh và
các doanh nghiệp nhà nước làm cho chi phí giao dịch với các doanh nghiệp nhà nước nhỏ hơn
so với các doanh nghiệp tư nhân, càng làm tăng thêm xu hướng các ngân hàng cho vay đối
với các doanh nghiệp nhà nước hơn là doanh nghiệp tư nhân. Đó là lý do tại sao 60% tổng nợ
xấu tính trên tồn hệ thống ngân hàng năm 2010 lại nằm ở các doanh nghiệp quốc doanh.
SVTH: Bùi Hải Đăng


Trang 12


Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

Không những thế mà con số này lại tiếp tục tăng lên đến 70% vào năm 2011 và 2012. Bên
cạnh đó sự can thiệp của chính phủ dẫn đến xu hướng các doanh nghiệp có tính rủi ro cao thì
lại càng được các ngân hàng cho vay nhiều hơn vì những doanh nghiệp này là mối bận tâm
của chính phủ, buộc chính phủ phải tăng cường chỉ đạo các ngân hàng cho vay.
Ngoài ra chất lượng tín dụng thấp ở các ngân hàng quốc doanh còn do người quản lý
của các ngân hàng được trao quyền tự chủ trong việc ra quyết định cho vay, nhưng lại khơng
hồn tồn chịu trách nhiệm cho chất lượng các khoản cho vay theo quyết định của họ.
1.5. Tác động của việc gia tăng nợ xấu đối với ngân hàng và nền kinh tế
1.5.1 Những ảnh hưởng của việc gia tăng nợ xấu đến bản thân các ngân hàng
Việc tỷ lệ nợ xấu tăng đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động của các ngân hàng. Bởi vì
khi con số nợ xấu tăng cao sẽ làm tăng chi phí hoạt động, vì phải trích lập dự phịng nhiều
hơn đối với các khoản nợ nhóm 3, 4, 5. Trong trường hợp thu hồi được vốn nhưng lợi nhuận
thu được giảm so với tính tốn khi ký kết hợp đồng tín dụng. Khi lợi nhuận giảm thì những
khoản đóng góp vào ngân sách cũng giảm đi, kéo theo việc đầu tư vào hiện đại hóa cơng nghệ
ngân hàng, đào tào và nâng cao trình độ cán bộ nhân viên cũng giảm sút. Bên cạnh đó khi tỷ
lệ nợ xấu tăng cao gấp 2 đến 4 lần tín dụng quốc tế thì uy tín và hệ số tín nhiệm của ngân
hàng bị sụt giảm nghiêm trọng. Một ngân hàng mà mang con số nợ xấu quá cao thì dễ gây
tâm lý hoang mang cho khách hàng lẫn nhân viên. Trong trường hợp ngân hàng mất vốn, phải
khoanh nợ, giảm nợ thậm chí là xóa nợ, ngồi phần lớn phần vốn do ngân sách cấp bù đắp,
chủ yếu do các ngân hàng trích lập dự phịng rủi ro, phải giảm thu nhập, giảm lương, và lại
phải bắt đầu đối mặt với tình trạng cán bộ nghĩ việc, thiếu nhân viên có đủ năng lực làm việc,
mà nguồn nhân lực chất lượng cao thì rất quan trọng đối với hệ thống ngân hàng, dẫn đến kết
quả hoạt động kinh doanh càng đi xuống.

1.5.2. Những ảnh hưởng của việc gia tăng nợ xấu đến nền kinh tế
Việc tăng cao của tỷ lệ nợ xấu có tác động gián tiếp đến nền kinh tế thơng qua mối
quan hệ hữu cơ ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế. Trước tiên nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, sau đó ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Bởi
vì khi nợ xấu phát sinh và tăng cao sẽ làm hạn chế khả năng khai thác và đáp ứng vốn, dịch
vụ của ngân hàng cho nền kinh tế. Mặt khác nếu nợ xấu phát sinh do khách hàng hoặc doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến tồn bộ nền kinh tế vì nguồn vốn bị
SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 13


Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

ứ động và việc sản xuất bị đình trệ làm cho nền kinh tế bị trì trệ, thậm chí là tuột dốc theo tác
động dây chuyền.
Bên cạnh đó nợ xấu cao sẽ dẫn đến rủi ro vỡ thanh khoản cao, vỡ cơ cấu kỳ hạn của
ngân hàng trong trường hợp không thu hồi được nợ. Do những mối liên hệ trên thị trường tài
chính nói chung và thị trường liên ngân hàng nói riêng, nên bất kỳ một ngân hàng nào gặp
phải những rủi ro trên thì đều có khả năng sẽ ảnh hưởng đến cả hệ thống. Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ tăng cao không những ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân các ngân hàng mà cịn ảnh
hưởng đến tồn bộ nền kinh tế, do đó giải pháp làm giảm tỷ lệ nợ xấu là hết sức cần thiết.

SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 14



Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

CHƯƠNG 2
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH HÌNH NỢ XẤU
ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Giải pháp đối với bản thân các ngân hàng
2.1.1. Nâng cao chất lượng tín dụng
Theo nhiều chuyên gia ngân hàng, trước bối cảnh nền kinh tế vĩ mơ cịn khó khăn, lạm
phát cao, các ngân hàng nên thận trọng trong việc phát triển tín dụng để tránh nguy cơ rủi ro.
Duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng bền vững, đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu. Thay vì
cứ phát triển tín dụng vào lĩnh vực bất động sản, đầu tư chứng khoán như trước đây, các ngân
hàng nên tăng cường giải ngân tín dụng vào các lĩnh vực như nông nghiệp, nông thôn, xuất
khẩu và sản xuất – kinh doanh. Phát triển tín dụng vào lĩnh vực này được cho là ít rủi ro, ít nợ
xấu hơn so với các lĩnh vực như bất động sản, chứng khoán ... Các ngân hàng cần nổ lực hơn
nữa trong việc giảm dần mặt bằng lãi suất cho vay về mức chấp nhận được đối với các doanh
nghiệp, đồng thời tăng cường tái cơ cấu tín dụng giải ngân vào các lĩnh vực an toàn hơn để
giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu.
2.1.2. Tuân thủ đầy đủ các quy định và điều kiện cấp tín dụng đối với các doanh
nghiêp nhà nước
Do ảnh hưởng bởi cơ chế bao cấp của chính phủ đối với những DNNN, nên hầu hết
các DNNN đều khá dễ dàng khi vay vốn tại các ngân hàng quốc doanh hoặc các ngân hàng có
cổ phần nhà nước chiếm đại đa số. Bên cạnh đó sự lỏng lẻo trong thẩm định điều kiện vay
vốn, phương án vay vốn chính là nguyên nhân khiến nợ xấu thuộc về phía DNNN chiếm tỷ lệ
khơng nhỏ trong tổng nợ xấu của các ngân hàng. Giải pháp bền vững là phải thay đổi cơ chế
cho vay, DNNN cũng như các ngân hàng đều cần phải tuân thủ quy định, quy trình thẩm định
và hạn mức tín dụng như khi cho vay các khách hàng khác.
2.2. Giải pháp đối với nhà nước
Duy trì nền kinh tế vĩ mơ ổn định

Bên cạnh những nỗ lực của các ngân hàng để giảm tỷ lệ nợ xấu, thì cần phải có những
biện pháp đồng bộ từ phía chính phủ: duy trì một nền kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được
kiềm chế tốt, giảm lãi suất cho vay để khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 15


Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

Song song với những giải pháp mang tính vĩ mơ thì Chính Phủ cũng đã đưa ra một số
biện pháp cứng rắn nhằm giải quyết vấn đề nợ xấu còn tồn động như: tái cơ cấu lại các ngân
hàng hoạt động kém hiệu quả, cổ phần hóa các NHTM Nhà Nước nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động cũng như lập ra tổ chức VAMC - Công ty quản lý tài sản quốc gia (Nghị định 53
ngày 18/5/2013) nhằm xử lý nợ xấu, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý cho nền kinh tế.
Đồng thời NHNN cũng đã tiến hành phân loại lại các khoản nợ xấu (Thông tư 02/2013/TTNHNN).

SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 16


Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Nhìn chung tình hình nợ xấu trên tổng dư nợ ở toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam tăng
dần trong giai đoạn 2010-2012. Trong đó tỷ lệ nợ xấu tăng cao nhất là vào năm 2011 và năm
2012. Nguyên nhân của thực trạng trên xuất phát từ phía các ngân hàng, lẫn các nhân tố khách
quan bên ngồi, chủ yếu là từ phía chính phủ. Về phía các ngân hàng, năng lực quản lý chất
lượng tín dụng chưa được tốt, chưa xác định đúng đối tượng và lĩnh vực để phát triển tín
dụng. Một số ngân hàng chưa đảm bảo được điều kiện vốn nên sa vào tình trạng tăng trưởng
tín dụng nóng, dẫn theo hàng loạt hậu quả, và cuối cùng làm cho tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
tăng lên. Ngoài ra, con số nợ xấu tăng cao là do những yếu tố khách quan bên ngồi như tình
hình kinh tế vĩ mơ chưa ổn định, tỷ lệ lạm phát cao và các chính sách của chính phủ. Từ thực
trạng và nguyên nhân tăng của tỷ lệ nợ xấu được nêu trên thì những giải pháp khắc phục cũng
đã được đề ra
2. Kiến nghị
Trong những ngun nhân đã được phân tích ở trên có cả chính sách ưu ái của chính
phủ đối với các doanh nghiệp nhà nước. Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng làm cho tỷ lệ
nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng tăng cao, và số nợ xấu thuộc về các doanh nghiệp quốc
doanh lại chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nợ xấu trên toàn hệ thống ngân hàng, nhưng
vẫn chưa có biện pháp nào để khắc phục tình trạng này. Liệu có phải là giải pháp tốt nhất khi
chính phủ cứ giang tay cứu vớt, cơ cấu lại tổ chức các doanh nghiệp quốc doanh mỗi khi vỡ
nợ? Không thể loại bỏ được khả năng các doanh nghiệp ỷ lại phía sau họ có chính phủ chống
lưng, bởi họ có làm kiểu gì chăng nữa, chính phủ cũng sẽ cứu họ. Thử hỏi các doanh nghiệp
nhà nước cứ mãi trong vịng tay mẹ thì biết đến bao giờ mới trưởng thành? Trước thực trạng
đó việc chính phủ cần xem lại cách thức quản lý đối với các doanh nghiệp quốc doanh là hết
sức cần thiết vì khơng chỉ để giải quyết tình trang nợ xấu tăng cao, mà còn để tạo điều kiện và
thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển bên vững, để các doanh nghiệp Việt Nam có đủ bản lĩnh
và năng lực cạnh tranh khi bước vào sân chơi toàn cầu.

SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 17



Chuyên đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Thị Đan Xuân (2010). Tập bài giảng môn Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế.
2. Thái Văn Đại (2005). Nghiệp vụ ngân hàng.
3. Nguyễn Hiền (25/01/2013), “Nợ xấu của ngân hàng nào cao nhất?”,
/>4. Thu Thủy (25/1/2013), “Nợ xấu của 4 “ông lớn” ngân hàng là hơn 46.600 tỷ đồng”,
/>5. Phương Mai (30/10/2011), “Mổ xẻ nợ xấu của 8 NHTM niêm yết”, />6. Minh Đức (09/11/2012), “Hơn 400.000 tỷ đồng cho vay phi sản xuất”, />7. An Hạ (24/12/2010), “Dư nợ cho vay bất động sản đạt khoảng 228.000 tỷ đồng”,
/>
SVTH: Bùi Hải Đăng

Trang 18


Chun đề ngân hàng

GVHD: Nguyễn Thị Lương

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của các NHTM tại 30/09/2011........................4
Hình 2: Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng qua 9 tháng đầu năm 2012....................6
Hình 3: Biểu đồ tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên tổng dư nợ cho vay khách hàng
tại thời điểm 30/9/2012..............................................................................................7
Hình 4: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng của tỷ lệ nợ xấu tính đến cuối năm 2012................8

SVTH: Bùi Hải Đăng


Trang 19


×