Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hệ thống chính trị là gì hệ thống chính trị ở việt nam hiện nay bao gồm những thiết chế nào phân tích mối quan hệ giữa các thiết chế trong HTCT việt nam hiện nay và sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành hệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.32 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ
=======  ======

BÀI TẬP NHÓM
MÔN HỌC: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Giảng viên

: Phạm Thị Lương Diệu


DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ BẢNG ĐÁNH GIÁ

2


Câu 6. Hệ thống chính trị là gì? Hệ thống chính trị ở Việt Nam hi ện nay
bao gồm những thiết chế nào? Phân tích mối quan hệ giữa các thiết chế
trong HTCT Việt Nam hiện nay và sự cần thiết phải đổi mới đ ồng bộ các
yếu tố cấu thành hệ thống chính trị?
I. Dàn ý
1. Định nghĩa hệ thống chính trị
2. Những thiết chế trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay
3. Mối quan hệ giữa các thiết chế trong hệ thống chính trị Việt Nam
hiện nay
-

Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước

-



Mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc và Nhà nước

-

Mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc và Đảng

4. Sự cần thiết phải đối mới đồng bộ các yếu tố cấu thành hệ thống
chính trị.
-

Tính cấp thiết phải đổi mới hệ thống chính trị

-

Nội dung, phương hướng đổi mới, kiện toàn bộ máy chính trị:

• Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
• Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
• Xây dựng Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội
II.

Nội dung chính

1.

Hệ thống chính trị:
Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được

thực hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Đó là h ệ

thống chính trị.
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã h ội
bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính tr ị - xã h ội h ợp
3


pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào
các quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát tri ển ch ế đ ộ
đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà
nước và thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống
chính trị mang bản chất giai cấp của giai cấp cầm quyền.
2.

Các thiết chế:
Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và nhân dân lao đ ộng là ch ủ

thể thực sự của quyền lực, tự mình tổ chức và quản lý xã hội, quyết định n ội
dung hoạt động của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Ở n ước ta, giai c ấp
công nhân và nhân dân lao động là chủ thể chân chính của quy ền l ực. B ởi v ậy,
hệ thống chính trị ở nước ta là cơ chế, là công cụ thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước C ộng hoà xã h ội chủ
nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên C ộng s ản H ồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao đ ộng Vi ệt Nam,
Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các tổ chức chính tr ịxã hội hợp pháp khác của nhân dân được thành lập, hoạt động trên c ơ s ở liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí th ức làm n ền
tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hi ện và đảm bảo
đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
3. Mối quan hệ giữa các thiết chế trong bộ máy chính trị Việt Nam hi ện

nay:
• Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước: Thực chất đó là quan hệ mục đích
nắm quyền (mục đích của Đảng) và hoạt động quản lý xa hội (của nhà n ước).
Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thông qua Nhà nước và các đoàn th ể quần
chúng. Đường lối chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước tiếp nhận,
thể chế hóa cụ thể bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế
hoạch, chương trình cụ thể. Nhà nước là công cụ quản lý đại diện cho công

4


dân nhưng chịu sự chi phối của Đảng cầm quyền thông qua chủ trương, quyết
sách, định hướng, hành động…
• Mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc và Nhà nước: Mặt trận tham gia xây
dựng, giám sát và bảo vệ Nhà nước như: Vận động các tầng lớp nhân dân thực
hiện quyền bầu cử, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước; tham gia xây
dựng pháp luật… Mặt trận tham gia tuyên truyền, phổ bi ến pháp luật trong
nhân dân, đấu tranh chống tệ quan lieu, cửa quyền, tham nhũng… Nhà n ước
dựa vào Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để phát huy quyền làm chủ và s ức
mạnh có tổ chức của nhân dân, tôn trọng và tạo mọi điều ki ện để nhân dân
trực tiếp hoặc thông qua đoàn thể của mình tham gia xây dựng, quản lý và
bảo vệ Nhà nước.
• Mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc và Đảng: Đảng tham gia ủy ban Mặt
trận với trách nhiệm thực hiện chương trình của Mặt trận tổ quốc và tích cực
tham gia công tác Mặt trận. Đảng lãnh đạo Mặt trận thông qua đ ường l ối, ch ủ
trương, chính sách đúng đắn, đáp ứng yêu cầu nguyện vọng và l ợi ích chính
đáng của các tần lớp nhân dân; Đảng tiến hành công tác tuyên truy ền, v ận
động, thuyết phục, tổ chức kiểm tra.
4. Sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành hệ thống
chính trị:

• Tính cấp thiết phải đổi mới hệ thống chính trị: Từ năm 1986 tới nay đất
nước ta đã có nhiều biến chuyển tích cực cả về kinh tế và chính trị. Tuy nhiên
hệ thống chính trị nước ta vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm để khắc phục:
- Một là năng lực, hiệu quả hoạt động của Đảng vẫn chưa đáp ứng được
tình hình mới.
- Hai là Bộ máy quản lý của nhà nước còn có nhiều bất cập, nạn quan liêu
tham nhũng vẫn còn tồn tại, các cơ quan hành chính từ trung ương đ ến đ ịa
phương chưa thực sự đồng bộ và thống nhất, còn sự lỏng lẻo trong khâu tổ
chức, thực hiện các quyết sách của đất nước…
- Ba là, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể vẫn chưa phát huy h ết vai trò c ủa
mình đối với việc tổ chức và quản lý các hội viên của mình… Bất cập trong
việc chỉ đạo ở cơ sở, năng lực hoạt động còn yếu kém chưa đáp ứng được
nhiệm vụ của thời kỳ mới.
5


Vậy nên đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức và phương thức
hoạt động của Đảng và Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính tr ị
khác; trong đó đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng là mấu chốt.
• Nội dung, phương hướng đổi mới, kiện toàn bộ máy chính trị:
 Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị Đảng cần:
- Xây dựng chủ trương đường lối chính sách xuất phát từ thực tế, tổng h ợp
được các ý kiến, kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Khi có nghị quyết phải tuyên truyền giải thích, thuyết phục mọi người thông
suốt, ý Đảng trở thành ý dân.
- Cụ thể hóa, vận dụng sáng tạo Nghị quyết của Đảng vào từng cấp, từng
lĩnh vực. Đảng lãnh đạo nhà nước trước hết là bằng C ương lĩnh, chiến l ược và
các định hướng về chính sách và chủ trương công tác lớn…
- Tạo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các tổ chức, gi ữa các ngành và
các địa phương.

- Đảng phải biết lựa chọn và tập trung lãnh đạo những công vi ệc tr ọng
yếu… Phải phát huy được vai trò của cán bộ, đảng viên trong các c ơ quan nhà
nước, các đoàn thể nhân dân.
- Phải thường xuyên kiểm tra và kiểm tra đúng cách. Cách tốt nhất là ph ải
làm thường xuyên và kết hợp kiểm tra “ từ trên xuống” và “từ dưới lên”, đặc
biệt người kiểm tra phải là người có uy tín.
- Đổi mới phương thức hoạt động, khắc phục hai khuynh hướng hi ện nay
đó là Đảng bao biện, làm thay, hoặc buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng.
 Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền l ực của nhà
nước đều tập trung về tay nhân dân. Phương hướng xây dựng tập trung ở
những luận điểm lớn.:
- Thực hiện tốt chức năng của Nhà nước, giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa nhà nước với thị trường Xây dựng đồng bộ nâng cao chất lượng và tổ
chức thực hiện có hiệu quả hệ thống pháp luật, thể chế và các chính sách
phát triển kinh tế- xã hội.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản quốc gia, thực hiện tốt ch ức năng chủ
sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước, tăng cường công tác giám sát..

6


-

Phát triển mạnh nguồn nhân lực và hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã

hội đáp ứng yêu cầu phát triển, đảm bảo quốc phòng an ninh và th ực hi ện có
hiệu quả đường lối đối ngoại của Đảng.
- Hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo bước chuyển mạnh về cải cách hành
chính

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, có phẩm ch ất đạo đ ức t ốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực, chuyên nghiệp
 Xây dựng Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội : Đây là cơ quan
tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng l ớp nhân dân, d ại di ện cho
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, cần:
- Nâng cao hơn nữa nhạn thức của xã hội về vai trò to lớn cảu M ặt tr ận tổ
quốc Việt Nam, các đoàn thể, đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng hoạt động.
- Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của mặt trận tổ quốc Việt
Nam và tổ chức xã hội theo hướng đa dạng
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị, đổi mới hình th ức tuyên truy ền
vận động khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa.
Câu 7: Phân tích vai trò đặc biệt quan trọng của nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc trong bồi dưỡng và phát huy nhân tố con ng ười
Việt Nam hiện nay?
I. Dàn ý
1. Vai trò của văn hóa trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người
• Tri thức con người là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh
không bao giờ cạn kiệt.
• Chỉ số phát triển con người đánh giá được mức độ phát tri ển của qu ốc
gia. Chỉ số này càng cao, quốc gia đó càng phát triển.
• Xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện đại có sự th ống nhất h ữu c ơ gi ữa
tính tiên tiến và tính đậm đà bản sắc dân tộc
2. Vai trò của nền văn hóa tiên tiến
• Tất cả vì con người, tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà c ả
trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyền tải nội dung.
• Nâng cao trình độ dân trí, kh ả năng chi ếm lĩnh và s ử d ụng nh ững thành
tựu của cuộc Cách mạng khoa học – công ngh ệ hi ện đ ại đ ể thúc đ ẩy
quá trình công nghi ệp hóa – hiện đại hóa đ ất n ước
7



• Khẳng định bản lĩnh và bản s ắc dân tộc trong giao l ưu, h ợp tác và h ội

nhập quốc tế
3. Vai trò của nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc
• Bồi dưỡng nhân cách con người Việt Nam.
 Tạo nên sức mạnh cố kết, duy trì và phát triển đời sống của dân tộc
 Đặc trưng tiêu biểu phản ánh diện mạo, truyền thống, bản lĩnh,
phẩm chất, tâm hồn, lối sống, cách cảm, cách nghĩ, khát v ọng và bi ểu
tượng riêng của mỗi quốc gia, dân tộc;
• Là sức sống bên trong của dân tộc
 Giao lưu văn hóa với các quốc gia khác và s ự ti ếp nhận tích c ực văn hóa,
văn minh nhân loại.
II.
Nội dung chính
1. Vai trò của văn hóa trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người
Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong vi ệc bồi dưỡng, phát huy
nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.
Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn l ực khác nhau: tài
nguyên thiên nhiên, vốn… Những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai
thác cạn kiệt. Chỉ có tri thức con người mới là ngu ồn l ực vô h ạn, có kh ả năng
tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn l ực khác sẽ không được
sử dụng có hiệu quả nếu không có những con người đủ trí tuệ và năng lực khai
thác chúng.
Năm 1990, UNDP (Chương trình phát triển của Liên hợp quốc) đưa ra
những tiêu chí mới để đánh giá mức độ phát tri ển của qu ốc gia, trong đó có ch ỉ
số phát triển con người. Tức là, quốc gia nào đạt thành tựu giáo d ục cao, có
vốn trí tuệ toàn dân nhiều hơn thì chứng tỏ xã hội đó phát tri ển h ơn, có kh ả

năng tăng trưởng dồi dào. Như vậy, văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao
vốn “tài nguyên người”.
Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên ti ến, đ ậm đà b ản
sắc dân tộc. Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên ti ến, đ ậm đà
bản sắc dân tộc là nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam hi ện đại có s ự th ống
nhất hữu cơ giữa tính tiên tiến và tính đậm đà bản sắc dân tộc. Trình độ tiên
8


tiến của nền văn hóa không mâu thuẫn với bản sắc văn hóa dân tộc, hai đặc
tính thống nhất biện chứng với nhau, tác động qua lại và quy định lẫn nhau.
2. Vai trò của nền văn hóa tiên tiến
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng đ ộc l ập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng
mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyền tải nội dung.
Nền văn hóa tiên ti ến ph ản ánh trình đ ộ phát tri ển cao mang tính hi ện
đại, cập nhật với thành tựu văn hóa chung của khu v ực và c ộng đ ồng qu ốc t ế.
Bên cạnh hệ tư tưởng tiên ti ến là chủ nghĩa Mác - Lênin và t ư t ưởng H ồ Chí
Minh, các thành tố khác của n ền văn hóa Vi ệt Nam cũng ph ải đ ược hi ện đ ại
hóa. Cần phải phát triển giáo dục – đào tạo, khoa h ọc – công ngh ệ, nâng cao
trình độ dân trí, khả năng chi ếm lĩnh và s ử d ụng nh ững thành t ựu c ủa cu ộc
Cách mạng khoa học – công ngh ệ hi ện đ ại đ ể thúc đ ẩy quá trình công nghi ệp
hóa – hiện đại hóa đất nước. Nền văn hóa m ới ph ải tập trung xây d ựng
những phẩm chất mới, xây dựng đạo đức, l ối s ống c ủa con ng ười Vi ệt Nam
hiện đại ngang tầm với công cu ộc đổi m ới. Mặt khác, n ền văn hóa Vi ệt Nam
phải tham gia cùng cộng đồng qu ốc tế gi ải quy ết nh ững v ấn đ ề đ ặt ra trong
xu thế toàn cầu hóa, khẳng định bản lĩnh và b ản s ắc dân t ộc trong giao l ưu,
hợp tác và hội nhập quốc tế.
3. Vai trò của nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc

Bản sắc văn hoá dân tộc là những yếu tố độc đáo, đặc s ắc c ủa m ột n ền
văn hóa, biểu hiện “đặc tính dân tộc”, “cốt cách dân tộc”, t ạo nên s ức m ạnh c ố
kết, duy trì và phát triển đời sống của dân tộc, là b ộ “gen” b ảo t ồn c ủa dân t ộc,
là các giá trị đặc trưng tiêu biểu phản ánh diện mạo, truyền thống, bản lĩnh,
phẩm chất, tâm hồn, lối sống, cách cảm, cách nghĩ, khát v ọng và bi ểu t ượng
riêng của mỗi quốc gia, dân tộc.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua l ịch s ử hàng ngàn năm
đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự
9


cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia
đình – làng xã – Tổ quốc; đó là lòng nhân ái, khoan dung, tr ọng tình nghĩa, đ ạo
lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng x ử, tính
giản dị trong lối sống… Bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình th ức
biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo. Tóm lại việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc chính là con đường bồi dưỡng nhân cách con người Việt Nam.
Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là quá trình dân tộc
thường xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản thân mình, bi ết
cạnh tranh và hợp tác để tồn tại và phát tri ển. Bản sắc văn hóa dân tộc là dấu
hiệu cơ bản để phân biệt nền văn hóa của dân tộc này v ới dân tộc khác, qu ốc
gia này với quốc gia khác.
Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát tri ển của th ể ch ế kinh tế, th ể
chế xã hội và thể chế chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát tri ển theo quá
trình hội nhập kinh tế thế giới, quá trình giao lưu văn hóa v ới các qu ốc gia
khác và sự tiếp nhận tích cực văn hóa, văn minh nhân loại. Vì v ậy, chúng ta ch ủ
trương xây dựng và hoàn thiện các giá trị và nhân cách con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng kinh tế th ị tr ường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Việc bảo vệ và phát huy b ản s ắc

văn hóa dân tộc trở thành yếu tố khách quan và là m ục tiêu c ủa s ự nghi ệp xây
dựng và phát triển văn hóa Việt Nam hiện nay.
Câu 8: So sánh những nội dung cơ bản của chính sách xã hội tr ước đ ổi
mới và trong thời kỳ đổi mới (so sánh trên những tiêu chí cơ bản)? Tại
sao trong thời kỳ đổi mới, Đảng CSVN lại nâng tầm các vấn đ ề xã h ội lên
thành chính sách xã hội?
I.

Dàn ý
1. Thời kỳ trước đổi mới
 Chủ trương của Đảng
-

Giai đoạn 1945 – 1954

-

Giai đoạn 1955 – 1975

-

Giai đoạn 1975 – 1985
10


 Đánh giá
 Hạn chế và nguyên nhân
2. Trong thời kỳ đổi mới
 Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội
 Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội

 Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
 Đánh giá sự thực hiện đường lối
 Hạn chế và nguyên nhân
3. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng CSVN lại nâng tầm các vấn đề xã hội
lên thành chính sách xã hội
II. Nội dung chính
1. Thời kỳ trước đổi mới
 Chủ trương cuả Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội
- Giai đoạn 1945 - 1954
Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình Dân chủ nhân dân:
+ Chính phủ có chủ trương và hướng dẫn để các tầng lớp nhân dân chủ
động và tự tổ chức giải quyết các vấn đề xã hội của chính mình.
+ Chính sách tăng gia sản xuất nhằm tự cấp tự túc, chủ trương tiết kiệm,
đồng cam cộng khổ trở thành phong trào rộng rãi, từ cơ quan chính phủ
đến bộ đội, dân chúng, được coi trọng như đánh giặc.
+ Khuyến khích mọi thành phần xã hội phát triển kinh tế theo cơ chế thị
trường. Thực hiện chính sách điều hoà lợi ích giữa chủ và thợ.
- Giai đoạn 1955 - 1975
Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu cũ,
trong hoàn cảnh chiến tranh. Chế độ phân phối về thực chất là theo chủ
nghĩa bình quân. Nhà nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu xã hội thi ết yếu
bằng chế độ bao cấp tràn lan dựa vào viện trợ.
- Giai đoạn 1975 - 1985
Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
quan liêu bao cấp, trong hoàn cảnh đất nước lâm vào tình trạng khủng
11


hoảng kinh tế xã hội nghiêm trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô
lập, cấm vận.

 Đánh giá việc thực hiện đường lối:
- Chính sách xã hội trong giai đoạn này tuy có nhiều đi ểm hạn chế nhưng
đã bảo đảm được sự ổn định của xã hội, đồng thời còn đạt được thành tựu
phát triển đáng tự hào trên một số lĩnh vực như văn hoá, giáo dục, y tế, l ối
sống, đạo đức, kỷ cương và an sinh xã hội, hoàn thành nghĩa vụ của hậu
phương lớn đối với tiền tuyến lớn.
- Những thành tựu đó nói lên bản chất tốt đẹp của chế độ mới và s ự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng trong giải quyết các vấn đề xã hội trong điều ki ện
chiến tranh kéo dài, kinh tế chậm phát triển.
 Hạn chế và nguyên nhân:
+ Trong xã hội đã hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể
trong cách giải quyết các vấn đề xã hội.
+ Chế độ phân phối trên thực tế là bình quân cao bằng không khuyến khích
những đơn vị cá nhân làm tốt, làm giỏi...
+ Đã hình thành một xã hội đóng, ổn định nhưng kém năng động, chậm phát
triển về nhiều mặt.
- Nguyên nhân cơ bản của các hạn chế trên là chúng ta đặt chưa đúng tầm
chính sách xã hội trong quan hệ với chính sách kinh tế, chính tr ị, đ ồng th ời
lại áp dụng và duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp.
2. Trong thời kỳ đổi mới
 Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) nâng các vấn
đề xã hội lên tầm "Chính sách xã hội". Đây là sự đổi mới tư duy về giải
quyết các vấn đề xã hội được đặt trong tổng thể đường lối phát triển của
đất nước, đặc biệt là giải quyết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế với
chính sách xã hội.

12



- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996) chủ trương hệ
thống chính sách xã hội phải được hoạch định theo những quan đi ểm sau:
+ Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển.
+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối.
+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo.
+ Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã h ội hoá.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) chủ trương các
chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hoá xã h ội,
thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát tri ển
sản xuất , tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các
quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006) chủ trương phải
kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả
nước, ở từng lĩnh vực, địa phương.
- 1/2007 nhấn mạnh phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong
quá trình thực thi các cam kết với WTO. Xây dựng cơ chế đánh giá và c ảnh
báo định kỳ về tác động của việc gia nhập WTO đối với lĩnh vực xã hội để
có biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời.
 Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội
- Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã h ội.
- Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát tri ển.
- Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát tri ển kinh tế, g ắn
bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
- Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát
triển con người HDI và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.
=> Quan điểm này thể hiện mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát
triển phải là vì con người, vì một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng,


13


dân chủ, văn minh. Phát triển phải bền vững, không chạy theo s ố l ượng
tăng trưởng.
 Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
- Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hi ện có
hiệu quả mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
- Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi
người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
- Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả.
- Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thi ện
giống nòi.
- Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
- Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công
cộng.
 Đánh giá sự thực hiện đường lối
-

Qua hơn 20 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã hội đã đạt nhi ều thành

tựu. Một xã hội mở đang dần dần hình thành với những con người, dám nghĩ
dám chịu trách nhiệm, không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu,
biết cạnh tranh và hành động vì cộng đồng, vì Tổ quốc. Cách thức quản lý xã
hội dân chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn
 Hạn chế và nguyên nhân:
- Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. Chất lượng dân số còn thấp đang là
cản trở lớn đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế

quốc tế. Vấn đề việc làm rất bức xúc và nan giải.
- Sự phân hoá giàu - nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.
- Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh
tế và an sinh xã hội.
- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị khai thác
bừa bãi và tàn phá.
- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã
14


hội chưa được bảo đảm.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nêu trên là:
- Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo
số lượng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội.
- Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã
hội.
 Tóm lại sự khác nhau cơ bản là:
- Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã
chuyển sang tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội của tất cả các
tầng lớp dân cư.
- Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể một cách chung chung, tr ừu
tượng; thi hành chế độ phân phối theo lao động trên danh nghĩa nhưng
thực tế là bình quân - cao bằng đã từng bước chuyển sang thực hi ện phân
phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân
phối theo mức đóng góp các nguồn lực khác vào sản xuất - kinh doanh và
thông qua phúc lợi xã hội. Nhờ vậy, công bằng xã hội được thể hiện ngày
một rõ hơn.
- Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã h ội trong m ối
quan hệ tương tác với chính sách kinh tế đã đi đến thống nhất chính sách
kinh tế với chính sách xã hội, xem trình độ phát triển kinh tế là điều kiện

vật chất để thực hiện chính sách xã hội, đồng thời, thực hi ện tốt chính sách
xã hội là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh
tế đi đôi với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước
phát triển.
- Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần
dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần
kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm.
3.Trong thời kỳ đổi mới, Đảng CSVN lại nâng tầm các vấn đề xã hội lên
thành chính sách xã hội

15


- Đây là sự đổi mới tư duy về giải quyết các vấn đề xã hội được đặt trong
tổng thể đường lối phát triển của đất nước, đặc biệt là giải quyết mối
quan hệ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Câu 9: So sánh đường lối đối ngoại của Đảng cộng sản Việt Nam trước và
trong thời kì đổi mới.
I.

Dàn ý
1. Hoàn cảnh lịch sử
-

Giai đoạn 1875 – 1986

-

Thời kỳ đổi mới


2. Mục tiêu, chính sách trong từng thời kỳ
3. Chính sách trong quan hệ giữa các nước
II.

Nội dung chính
Sự thay đổi trong chính sách và đường lối của Đảng đi li ền v ới s ự

chuyển biến trong hoàn cảnh lịch sử, trong đó tiêu biểu là chính sách đối ngoại
của Đảng ta đã có những thay đổi nhất định trong hai giai đo ạn l ịch s ử: tr ước
thời kì đổi mới 1975-1986; và thời kì đổi mới hội nhập kinh tế quốc tế. Một số
điểm khác biệt cơ bản trong đường lối đối ngoại của Đảng cộng sản Việt Nam
trong hai thời kì:
1.

Hoàn cảnh lịch sử
 Hoàn cảnh lịch sử giai đoạn 1875-1986.
a. Tình hình thế giới.
-

Đây là giai đoạn lịch sử chứng kiến sự tiến bộ nhanh chóng của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ, thúc đấy lực lượng sản xu ất th ế gi ới
phát triển mạnh.

-

Nhật Bản và Tây Âu vươn lên trở thành hai trung tâm lớn của kinh tế
thế giới.

16



-

Cùng với thằng lợi của Cách mạng Việt Nam (1975) và các n ước Đông
Dương, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã mở rộng và phát triển mạnh trên
toàn thế giới.

-

Cục diện hòa bình và hợp tác được mở ra tại khu vực Đông Nam Á.

b. Tình hình trong nước.
-

Thuận lợi: miền Nam được giải phóng hoàn toàn, Tổ Quốc hòa bình
thống nhất, cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội và đạt được một
số thành tựu quan trọng.

-

Khó khăn: Nước ta phải gánh chịu hậu quả nặng nề của 30 năm chiến
tranh gây, bên cạnh đó còn phải đối phó với chi ến tranh biên gi ới Tây
Nam và biên giới phía Bắc. Những thế lực thù địch chống phá Cách mạng
vẫn tồn tại. Ngoài ra, do tư tưởng chủ quan, nống vội muốn ti ến nhanh
lên chủ nghĩa xã hội đã dẫn đến những khó khăn về kinh tế- xã hội.
 Hoàn cảnh lịch sử thời kì đổi mới

a. Tình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80 đến thế kỷ XX.
-


Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ.

-

Các nước XHCN bắt đầu lâm vào những cuộc khủng hoảng sâu sắc về
mọi mặt, không còn giữ vững được sự thịnh vượng như giai đoạn trước.

-

Trên xu thế chạy đua phát triển kinh tế, đã có những thay đổi trong tư
duy đường lối đối ngoại của một số nước, đó là thực hi ện chính sách đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế.

-

Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương vẫn được đánh giá là ổn định m ặc dù
còn tồn tại một số bất ổn nhỏ.

-

Xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ giữa các nước trên thế gi ới.

b. Tình hình trong nước
17


-

Tình hình thế giới cũng như khu vực tạo điều ki ện thuận lợi để Vi ệt
Nam hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, cùng với đó là những thách

thức mới phức tạp hơn, nguy hiểm hơn.

-

Nếu như giai đoạn 1975-1986, nước ta phải tập trung giải quyết hậu
quả chiến tranh và chống phá lại thế lực thù địch thì từ sau năm 1986,
Đảng ta đưa ra yêu cầu tập trung vào vấn đề phá th ế bị bao vây, c ấm
vận, tiến tới bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các n ước.
Đồng thời, yêu cầu chống tụt hậu kinh tế được đặt ra gay gắt.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ trong chính sách đối ngoại từng thời kì.
 Mục tiêu và nhiệm vụ trong đường lối đối ngoại của Đảng trong giai
đoạn trước đổi mới 1975-1986.
-

Tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn
những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

-

Đại hội IV, Đảng ta chủ trương củng cố và tăng cường tình đoàn kết
chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước chủ nghĩa xã h ội, thi ết
lập và bảo vệ mối quan hệ Việt- Lào- Campuchia, phát tri ển quan h ệ
hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế gi ới dựa trên
cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.

-

Từ giữa năm 1978, Đảng ta chú trọng đến củng cố và tăng c ường h ợp

tác về mọi mặt với Liên Xô, coi quan hệ với Liên Xô là hòn đá t ảng trong
chính sách đối ngoại cuả Việt Nam; ra sức bảo vệ mối quan hệ Việt- Lào
trong bối cảnh Campuchia diễn biến phức tạp; chủ trương góp phần
xây dựng hòa bình ổn định khu vực Đông Nam Á.

-

Đại hội V, Đảng xác định công tác đối ngoại phải trở thành một mặt tr ận
chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách c ủa
các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách mạng.
18


 Mục tiêu và nhiệm vụ ưu tiên trong chính sách đối ngoại của Đảng trong
thời kì trước đổi mới 1975-1986 là: tập trung xây dựng quan hệ hợp tác
toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; củng cố tăng cường
quan hệ với Lào- Campuchia; mở rộng quan hệ h ữu ngh ị v ới các n ước
không liên kết và các nước đang phát tri ển; đấu tranh cho s ự bao v ậy
cấm vận của các thế lực thù địch.
 Mục tiêu nhiệm vụ trong đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kì
đổi mới hội nhập kinh tế quốc tế.
-

Cơ hội: xu thế hòa bình hợp tác phát triển và toàn cầu hóa kinh tế tạo
thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại. Mặt khác, thắng lợi
của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao vị thế của nước ta trên tr ường qu ốc
tế.

-


Thách thức: các vấn đề phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội ph ạm qu ốc
gia gây bất lợi với tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế
Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh lớn của th ế gi ới. Ngoài ra, các th ế
lực thù địch có thể lợi dụng toàn cầu hóa để chống phá l ại ch ế độ chính
trị và sự phát triển của nước ta.

Từ đó, Đảng ta đề ra những nhiệm vụ và mục tiêu chính trong chính sách
đối ngoại:
-

Giữ vững môi trường ổn định hòa bình, góp phần tạo điều kiện thuận
lợi trong công cuộc đổi mới quốc tế, kết hợp nội lực và ngoại l ực tạo
thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa.

-

Trong tư tưởng chỉ đạo đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán
triệt đầy đủ các quan điểm:
+ Đảm bảo lợi ích dân tộc chân chính; giữ vững độc l ập tự chủ, tự cường
đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại;
nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.

19


+Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia, lãnh thổ trên thế gi ới, không phân
biệt chế độ chính trị xã hội;
+ Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân
dân; ổn định kinh tế chính trị, giữ gìn bản sắc dân tộc.
+ Thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nh ịp đ ộ c ải cách th ể

chế, cơ chế.
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và phát huy quy ền làm
chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Chính sách trong quan hệ với các nước.
 Thời kì trước đổi mới.
Giai đoạn 1975-1986, chính sách đối ngoại của Đảng ta là ưu tiên quan
hệ và hợp tác với Liên Xô và các nước chủ nghĩa xã hội, mở rộng quan hệ
hữu nghị với Lào- Campuchia, và các nước thuộc phong trào không liên
kết và các nước đang phát triển; đấu tranh với các thế l ực thù địch.
 Thời kì đổi mới
Tuy nhiên, đã có sự đổi mới và cải cách trong chính sach đối ngoại
của Đảng ta từ sau năm 1986. Đó là Việt Nam mở rộng quan h ệ v ới m ọi
quốc gia lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, góp
phần vào hòa bình ổn định thế giới; chủ động tham gia vào các tổ chức
đa phương, tổ chức toàn cầu.
Câu 10: Phân tích những nội dung cơ bản của đường lối đ ối ngoại thời
kỳ đổi mới và chứng minh rằng: đường lối đó là phù hợp, đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn.
I. Dàn ý:
1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo.
• Cơ hội và thách thức
• Tư tưởng chỉ đạo

20


2. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội
nhập kinh kế quốc tế.
3. Thành tựu và ý nghĩa.

• Thành tựu
• Ý nghĩa và kết luận
II. Nội dung chính
1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
Trong các văn kiện liên quan đến lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta đ ều ch ỉ rõ c ơ
hội và thách thức của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
 Cơ hội và thách thức.
-

Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và toàn cầu hoá tạo thu ận

lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát tri ển kinh tế. M ặt
khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế l ực của n ước ta trên
trường quốc tế.
-

Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu tiêu cực gây tác động bất l ợi đ ối

với nước ta. Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt. Các th ế l ực thù
địch lợi dụng toàn cầu hóa âm mưu chống phá chế độ chính tr ị và ổn đ ịnh
nước ta.
 Những cơ hội và thách thức trên có tác động qua lại và chuy ển hóa l ẫn
nhau.
 Tư tưởng chỉ đạo.
Trong quan hệ đối ngoại, phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan đi ểm:
- Một là: Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và b ảo v ệ
vững chắc Tổ quốc XHCN, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của mình.
- Hai là: Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
21



- Ba là: Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan h ệ qu ốc tế; c ố
gắng thúc đẩy mặt hợp tác, đồng thời đấu tranh một cách thích h ợp v ới t ừng
đối tác.
- Bốn là: Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh th ổ trên thê gi ới,
không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
- Năm là: Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đ ối ngo ại nhân
dân, xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
- Sáu là: Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế – xã hội; giữ gìn b ản s ắc văn hoá
dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tê quốc tế.
- Bảy là: Phát huy tối đa nội lực đi đôi v ới thu hút và s ử d ụng có hi ệu qu ả các
nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hiệu quả.
- Tám là: Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đ ẩy nhanh nh ịp đ ộ
cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp.
- Chín là: Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò c ủa
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng quy ền dân
chủ.
2. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội
nhập kinh kế quốc tế
Trong các văn kiện của Đảng liên quan đến đối ngoại, đặc bi ệt là Ngh ị
quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá X (2/2007) đã đề ra một s ố chủ trương,
chính sách lớn như:
- Đưa ra các quan hệ quốc tế đã được thi ết l ập đi vào chi ều sâu, ổn đ ịnh, b ền
vững: Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế gi ới, nước ta sẽ có đ ịa v ị
bình đẳng với các thành viên khác khi tham gia vi ệc hoạch đ ịnh chính sách
thương mại toàn cầu; có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo v ệ quy ền l ợi
doanh nghiệp nước ta và hạn chế được những thiệt hại trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
22



- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp, trong đó
cần vận dụng các ưu đãi mà WTO dành cho các n ước đang phát tri ển và kém
phát triển; chủ động và tích cực nhưng phải hội nhập từng bước, dần dần.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp v ới các
nguyên tắc, quy định của WTO: Bảo đảm sự đồng bộ của h ệ th ống pháp lu ật;
đa dạng hoá hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhi ều thành ph ần;xây d ựng
các sách thuế công bằng, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ th ể kinh doanh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hi ệu quả, hi ệu l ực cho b ộ máy nhà
nước: Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù h ợp;
đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghi ệp và s ản ph ẩm trong h ội
nhập kinh tế quốc tế bằng
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi tr ường trong qua trình h ội
nhập:kết hợp hài hoà giữa giữ gìn và phát huy các giá tr ị văn hoá truy ền th ống
với tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hoá tiên tiến trong quá trình h ội nhập.
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng l ưới an sinh xã h ội nh ư giáo d ục,
bảo hiểm, y tế; đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo; bảo vệ môi trường.
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình h ội nh ập: Xây
dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững m ạnh; có các
phương án chống lại âm mưu “diễn biến hoà bình” của cá thế lực thù địch.
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
- Đổi mới và tăngcường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà n ước đối
với các hoạt động đối ngoại.
3. Thành tựu, ý nghĩa và kết luận.
 Thành tựu

23



Hơn 25 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, h ội nh ập
kinh tế quốc tế, nước ta đã đạt được những kết quả:
- Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế l ực thù đ ịch, tạo dựng môi
trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày 1011-1991, Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Trung Qu ốc; tháng 111992,Chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viên trợ ODA cho Vi ệt Nam;ngày
11-7-1995, bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ. Tháng 7-1995, Việt Nam ra
nhập ASEAN.
- Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên gi ới, lãnh th ổ, bi ển đảo v ới các
nước liên quan; đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh
chấp, cùng khai thác” ở vùng biển chồng lấn giữa hai nước; thu hẹp di ện tranh
chấp vùng biển giữa ta và các nước ASEAN đã ký với Trung Quốc.
- Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng
hoá.Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam có quan hệ chính th ức v ới tất c ả các
nước lớn, kể cả 5 nước Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên h ợp qu ốc.
Đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU (năm 1995); năm 1999 ký tho ả
thuận với Trung Quốc khung khổ quan hệ “Láng gi ềng hữu ngh ị, h ợp tác tòan
diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai; ngày 13-7-2001, ký kết Hi ệp đ ịnh
thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ; tuyên bố v ề quan h ệ đ ối tác tin
cậy và ổn định lâu dài với Nhật bản (năm 2002). Việt Nam đã thi ết lập quan
hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới.
- Bốn là, tham gia các tổ chức quốc tế.Năm 1993, Việt Nam khai thông quan h ệ
với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ ti ền tệ qu ốc tế (IMF), Ngân
hàng thê giới (WB), Ngân hàng phát tri ển châu Á (ADB); sau khi gia nh ập
ASEAN (tháng 7-1995) Việt Nam đã tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA); tháng 11-1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC); ngày 11-1-2007, Việt Nam được kết nạp là thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

24



- Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiêp thu khoa h ọc
công nghệ và kỹ năng quản lý.Về mở rộng thị trường: Nước ta đã tạo dựng
được quan hệ kinh tế thương mại với trên 180 quốc gia và vùng lãnh th ổ,
trong đó có 74 nước áp dụng qui chế tối huệ quốc; thi ết lập và ký k ết hi ệp
định thương mại hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ. N ếu năm 1986
kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 789 triệu USD, đến năm 2007 đạt 48 tỷ USD; năm
2008 đạt khoảng 62,9 tỷ USD.Việt Nam đã thủ hút được khối lượng l ớn đầu tư
nước ngoài. Năm 2007, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt 20,3 tỷ
USD; năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ USD. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ h ội
để nước ta tiếp cận những thành tựu của cuộc cách mạng khoa h ọc và công
nghệ trên thế giới.
 Ý Nghĩa và kết luận
Những kết quả trên đây có ý nghĩa rất quan trọng: đã tranh th ủ đ ược các
nguồn lực bên ngoài kết hợp với các nguồn lực trong n ước hình thành s ức
mạnh tổng hợp, góp phần đưa đến những thành tựu to lớn. Góp phần gi ữ vững
và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa; gi ữ vững an ninh
quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc; nâng cao vị th ế và phát huy vai trò n ước
ta trên trường quốc tế. Và nó cũng là minh chứng cho s ự phù hợp và đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của Đường lối đối ngoại của nước ta trong thời kỳ đổi mới.

25


×