Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Hệ thống chính trị là gì hệ thống chính trị ở việt nam hiện nay bao gồm những thiết chế nào phân tích mối quan hệ giữa các thiết chế trong HTCT việt nam hiện nay và sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành hệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.55 KB, 26 trang )

Câu 6: Hệ thống chính trị là gì? Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm
những thiết chế nào? Phân tích mối quan hệ giữa các thiết chế trong HTCT Việt Nam
hiện nay và sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành hệ thống chính
trị?
Dàn ý:
1. Hệ thống chính trị là gì.
2. Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm những thiết chế nào?
3. Mối quan hệ giữa các thiết chế trong HTCT Việt Nam hiện nay.
- Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước
- Mối quan hệ giữa Mặt trận tổ quốc và Nhà nước
- Mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận tổ quốc
4. Sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị?
Chính văn
1. Hệ thống chính trị là gì?
Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được thực hiện bằng
một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Đó là hệ thống chính trị.
Hệ thống chính trị bao gồm toàn bộ các tổ chức chính trị được lập ra để thực hiện
quyền lực chung của xã hội – quyền lực chính trị.
Trong xã hội có giai cấp, quyền lực của giai cấp cầm quyền được thực hiện bằng một
hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định.
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các
đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với
nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội,
để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai
cấp cầm quyền.

1


Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước và thực hiện
đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính trị mang bản chất


giai cấp của giai cấp cầm quyền.
Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể thực sự
của quyền lực, tự mình tổ chức và quản lý xã hội, quyết định nội dung hoạt động của
hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
2. Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm những thiết chế nào?
Ở nước ta, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể chân chính của quyền
lực. Bởi vậy, hệ thống chính trị ở nước ta là cơ chế, là công cụ thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
3. Mối quan hệ giữa các thiết chế trong HTCT Việt Nam hiện nay
- Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước là quan hệ mục đích nắm quyền và hoạt động
quản lý xã hội. Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thông qua nhà nước và các đoàn thể
quần chúng. Đường lối chủ trương của Đảng được nhà nước tiếp nhận và thể hiện hóa
cụ thể bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình cụ thể.
- Mối quan hệ giữa Mặt trận tổ quốc và Nhà nước: Mặt trận tổ quốc tham gia xây
dựng, giám sát và bảo vệ Nhà nước, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện quyền
bầu cử, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tham gia xây dượng pháp luật…
Nhà nước lại dựa vào Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để phát huy quyền làm chủ và
sức mạnh có tổ chức của nhân dân, tôn trọng và tạo mọi điều kiện để nhân dân trực
tiếp hoặc thông qua đoàn thể của mình tham gia xây dựng, quản lý và bảo vệ Nhà
nước.
- Mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận tổ quốc: Đảng tham gia ủy ban Mặt trận với
trách nhiệm thực hiện chương trình của Mặt trận tổ quốc và tích cực tham gia công tác
2


Mặt trận. Đảng lãnh đạo Mặt trận thông qua đường lối, chủ trương, chính sách đúng

đắn, đáp ứng yêu cầu nguyện vọng và lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân.
Đảng tiến hành công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tổ chức kiểm tra.
4. Sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị?

Trước 1989, hệ thống chính trị gọi là “hệ thống chuyên chính vô sản”, qua đó nhân
dân thực thi quyền lực xã hội. hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và năm đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam) và mối quan hệ giữa
các thành tố trong hệ thống.
Ở mỗi giai đoạn cách mạng, hệ thống chính trị mang nội hàm đặc thù, được gọi bằng
những thuật ngữ khác nhau.
Giai đoạn 1945 – 1954:
“Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân” dựa trên cơ sở khối đại đoàn kết dân tộc (tập
hợp trong Mặt trận Việt Minh và Liên – Việt), nòng cốt là liên minh công – nông – trí
thức, có cơ sở kinh tế là nền sản xuất tư nhân hàng hóa nhỏ, tự cấp, tự túc, do Đảng
cộng sản lãnh đạo, sự lãnh đạo này ẩn dấu trong vai trò của Quốc hội – Chính phủ, các
đảng viên trong hai cơ quan này và lãnh tụ.
Cơ sở tư tưởng lúc này là “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”.
Đã xuất hiện ở mức độ nhất định sự giám sát của xã hội dân sự đối với Nhà nước và
Đảng; có sự phản biện của hai Đảng (Đảng Dân chủ và Đảng Xã hội) đối với Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân đã hoàn thành nhiệm vụ đánh đuổi bọn xâm lược,
thống nhất đất nước, gây dựng cơ sở cho CNXH.
Trong thời kỳ 1954 – 1989:
Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân chuyển sang làm nhiệm vụ của chuyên chính vô
sản ở miền Bắc (1954-1975) và trên cả nước (1975-1989). Cơ sở hình thành ở nước ta
3



là lý luận Mác-Lenin về thời kỳ quá độ và chuyên chính vô sản, kinh nghiệm của các
nước XHCN và thực tiễn đất nước.
Điểm cốt lõi trong cơ sở chính trị này là Đảng cộng sản lãnh đạo toàn diện và tuyệt
đối, cơ sở kinh tế là nên kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, dựa trên
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Nhà nước trở thành một tổ chức kinh tế - xã hội
bao trùm. Cơ sở xã hội là kết cấu gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức.
Hệ thống chuyên chính vô sản được xây dựng đã hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ, xây
dựng bước đầu chế độ mới XHCN ở miền Bắc, bảo đảm cho miền Bắc hoàn thành vai
trò quyết định nhất trong sự nghiệp cách mạng cả nước và trong chống Mỹ, cứu nước,
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Nó cũng góp phần đem lại những thành
tựu quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Từ sau năm 1975, hệ thống chính trị bộc lộ nhiều nhược điểm. Mối quan hệ giữa
Đảng – Nhà nước và nhân dân ở từng cấp, từng đơn vị chưa được xác định rõ, còn
chống lấn, chế độ trách nhiệm chưa nghiêm, pháp chế còn nhiều thiếu sót.
Bộ máy nhà nước cồng kềnh, cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp dẫn tới chưa
phát huy được dân chủ xã hội.
Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm nhiệm vụ, có tình trạng tập trung quan liêu.
Các đoàn thể chưa phát huy vai trò tổ chức, động viên quần chúng tham gia hoạt động
và quản lý kinh tế - xã hội.
Trước những hạn chế còn tồn đọng đó, Đảng quyết định đổi mới dựa trên quan hệ
kinh tế và chính trị. Đổi mới là một quá trình, bắt đầu từ đổi mới kinh tế, trước hết là
đổi mới tư duy kinh tế, đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị.
Đường lối đổi mới đã đạt được những thành công rực rỡ, có ý nghĩa lịch sử với công
cuộc đổi mới ở nước ta. Song đặt ra vấn đề then chốt là khắc phục những hạn chế còn
tồn tại. Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới.
Việc cải cách nền hành chính quốc gia còn rất hạn chế, chưa nhanh, nhạy và hiệu quả
thấp. Phương thức tổ chức chưa thoát khỏi tình trạng hành chính, xơ cứng; hiện tượng
4



“viên chức hóa”, tham nhũng chưa được xóa bỏ; quyền làm chủ của dân còn bị vi
phạm. Vai trò giám sát, phản biện còn yếu, thiếu hợp lý. Phương thức lãnh đạo của
Đảng còn chậm đổi mới, có mặt lúng túng.
Những hạn chế này xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu là nhận thức về đổi mới hệ
thống chính trị chưa có sự thống nhất cao, trong hoạch định và thực hiện một số chủ
trương, giải pháp còn có sự ngập ngừng, lúng túng, thiếu dứt khoát, không triệt để.
Việc đổi mới chưa được quan tâm đúng mức, chậm trễ so với đổi mới kinh tế. Lý luận
về hệ thống chính trị và về đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta còn nhiều điểm chưa
sáng tỏ.
Câu 7: Phân tích vai trò đặc biệt quan trọng của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc trong bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay?
Dàn ý:
- Văn hóa có vai trò vô cùng quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con
người. Văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên người”.
- Văn hoá, đối với một con người, đó là tài và đức, đối với một quốc gia, đó là nền
tảng dân trí, là trí tuệ, cốt cách và bản lĩnh của dân tộc. Vai trò động lực của văn hoá
được thực hiện thông qua con người.
- Các văn kiện của Đảng như Nghị quyết Trung ương lần thứ năm (khoá VIII), kết
luận của Hội nghị Trung ương lần thứ IX (khoá IX) và văn kiện Đại hội X, đều khẳng
định sứ mệnh cao quý nhất của văn hoá là góp phần trực tiếp xây dưng con người và
nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
- Hội nghị Trung ương lần thứ năm (khoá VIII) đã nhấn mạnh đến những phẩm chất
cơ bản của con người mới mà chúng ta cần xây dựng để tạo nên nguồn nhân lực cung
cấp chất lượng cao, phù hợp với những đòi hỏi khách quan của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Tại Đại hội X, Đảng ta coi nhiệm vụ của văn hoá là "xây dựng và hoàn thiện giá trị,
nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời

kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế.
5


- Cần kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống tích cực và tiến bộ của con người
Việt Nam, phê phán những yếu tố lạc hậu và tiêu cực, xây dựng những giá trị mới.
- Cần quan tâm hơn nữa đến công tác giáo dục lý tưởng chính trị, đạo đức, phẩm chất
và nâng cao tính công dân cho đội ngũ lao động mới
Trong nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam, văn hoá cần nỗ lực thực hiện ba mục
tiêu lớn:
- Một là, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các giá trị mới của con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
- Hai là, kiên quyết phê phán, đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực trong tư
tưởng,đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân, chống lại
bệnh quan liêu tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội... nhằm làm lành mạnh hoá
xã hội.
- Ba là, bồi dưỡng các giá trị văn hoá trong thanh niên, học sinh sinh viên là một yêu
cầu, nội dung được đặc biệt nhấn mạnh
=> Bên cạnh nhiệm vụ phát triển kinh tế, nhiệm vụ quan trọng hiện nay của chúng ta
là xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc theo định hướng
XHCN trong đó, xây đựng con người Việt Nam XHCN là vấn đề trung tâm.
Bài làm
Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con
người và xây dựng xã hội mới.Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực
khác nhau: tài nguyên thiên nhiên, vốn… Những nguồn lực này đều có hạn và có thể
bị khai thác cạn kiệt. Chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng
tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng
có hiệu quả nếu không có những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng.
Năm 1990, UNDP (Chương trình phát triển của Liên hợp quốc) đưa ra những tiêu chí
mới để đánh giá mức độ phát triển của quốc gia, trong đó có chỉ số phát triển con

người. Tức là, quốc gia nào đạt thành tự giáo dục cao, có vốn trí tuệ toàn dân nhiều
hơn thì chứng tỏ xã hội đó phát triển hơn, có khả năng tăng trưởng dồi dào. Như vậy,
văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên người”. Nền văn hóa mà
6


chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tiên tiến là yêu
nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
theo chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người.
Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các
phương tiện chuyền tải nội dung. Văn hoá là của con người, chỉ có ở con người. Văn
hoá, đối với một con người, đó là tài và đức, đối với một quốc gia, đó là nền tảng dân
trí, là trí tuệ, cốt cách và bản lĩnh của dân tộc. Vai trò động lực của văn hoá được thực
hiện thông qua con người. Nhận thức sâu sắc vai trò của văn hoá cũng như mối quan
hệ hữu cơ giữa văn hoá và con người, các văn kiện của Đảng như Nghị quyết Trung
ương lần thứ năm (khoá VIII), kết luận của Hội nghị Trung ương lần thứ IX (khoá IX)
và văn kiện Đại hội X, đều khẳng định sứ mệnh cao quý nhất của văn hoá là góp phần
trực tiếp xây dưng con người và nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hội nghị Trung ương lần thứ năm (khoá
VIII) đã nhấn mạnh đến những phẩm chất cơ bản của con người mới mà chúng ta cần
xây dựng để tạo nên nguồn nhân lực cung cấp chất lượng cao, phù hợp với những đòi
hỏi khách quan của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đó là những
con người được phát triển toàn diện cả đức lẫn tài, cả thể lực lẫn trí tuệ, cả đạo đức,
thẩm mỹ lẫn kỹ năng lao động, ý chí và bản lĩnh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tại Đại hội X, Đảng ta coi nhiệm vụ của văn hoá là "xây dựng và hoàn thiện giá trị,
nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn
hoá trong thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực
trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hóa con người Việt Nam". Điều cần nhấn mạnh là,
chúng ta cần kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống tích cực và tiến bộ của

con người Việt Nam, phê phán những yếu tố lạc hậu và tiêu cực, xây dựng những giá
trị mới. Đặc biệt, chúng ta phải quan tâm hơn nữa đến công tác giáo dục lý tưởng
chính trị, đạo đức, phẩm chất và nâng cao tính công dân cho đội ngũ lao động mới, tạo
điều kiện cho họ có thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm công dân đối với chế
độ XHCN đối với nhân dân, dân tộc, đồng thời, được hưởng thụ một cách xứng đáng
so với những đóng góp, cống hiến của họ cho xã hội.Trước mắt, trong nhiệm vụ xây
dựng con người Việt Nam, văn hoá cần nỗ lực thực hiện ba mục tiêu lớn:
7


Một là, xây dựng và hoàn thiện hệ thống các giá trị mới của con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Có thể nói,
đây là một đòi hỏi rất cao và mới đối với văn hoá. Bởi vì, trong những năm qua, cuộc
vận động xây dựng con người mới tuy có bề rộng, nhưng chưa sâu, chưa bền vững ít
hiệu quả và chưa hình thành được dư luận xã hội định hướng các chuẩn mực giá trị
mới. Đây là một yêu cầu có tính bao quát, tổng thể, đồng thời là cơ sở và định hướng
giải quyết các nhiệm vụ trước mắt. Theo chúng tôi, từ những điểm mạnh của con
người Việt Nam đã được Đảng xác định, cần cụ thể hoá thành những tiêu chí, chuẩn
mực phù hợp với từng giới, từng ngành, từng địa phương đơn vị. Đó là các phẩm chất:
có tinh thần yêu nước, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có tinh thần
đoàn kết, có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, tôn trọng kỷ cương phép nước,
cần cù lao động và có ý thức học hỏi vươn lên...
Hai là, kiên quyết phê phán, đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực trong tư
tưởng,đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân, chống lại
bệnh quan liêu tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội... nhằm làm lành mạnh hoá
xã hội. Đây là đòi hỏi bức xúc của toàn xã hội trong sự nghiệp xây dựng con người
theo hệ giá trị chân - thiện - mỹ.
Ba là, bồi dưỡng các giá trị văn hoá trong thanh niên, học sinh sinh viên là một yêu
cầu, nội dung được đặc biệt nhấn mạnh. Yêu cầu văn hoá trong việc xây dựng thế hệ
trẻ Việt Nam về nhân cách là một việc cực kỳ cần thiết, vừa có tính cơ bản, chiến

lược, vừa rất cấp bách. Chúng ta đều biết rõ rằng sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh là
người đặc biệt quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng thế hệ trẻ. Bởi với Người, thế hệ trẻ
chính là tương lai của đất nước. Tại Đại hội X, Đảng ta đã nhấn mạnh các giá trị lớn
mà văn hoá phải chăm lo nuôi dưỡng cho thanh niên, sinh viên, học sinh là lý tưởng
sống, lối sống năng lực trí tuệ vẻ đẹp đạo đức và bản lĩnh văn hoá. Các giá trị đó mang
ý nghĩa rất quan trọng đốivới thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
dại hoá và hội nhập giao lưu quốc tế. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
lần thứ 9 (khoá IX) đã khẳng định quyết tâm triển khai trong thực tiễn giải pháp phát
triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, coi đó là quốc sách hàng đầu, đòi hỏi
các cấp, các ngành và toàn xã hội phảiquán triệt sâu sắc hơn nữa ý nghĩa, vai trò động
8


lực của các yếu tố văn hoá, xã hội và con người đối với sự phát triển nhanh, bền vững
của đất nước. Một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay là nâng cao chất lượng giáo
dục toàn điện và chú trọng hiệu quả kinh tế -xã hội của giáo dục - đào tạo. Nhiệm vụ
của giáo dục và đào tạo trong những năm tới là nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung phương pháp dạy và học, thực hiện "chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Muốn vậy, phải
chuyển đổi mô hình giáo dục, đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông, phải phát triển hệ thống giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề, đổi mới hệ thống
giáo dục Đại học và sau Đại học, phải đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, thực hiện xã hội hóa giáo
dục, đổi mới cơ chế quản lý giáo đục, tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào
tạo.
Bởi vậy, bên cạnh nhiệm vụ phát triển kinh tế, nhiệm vụ quan trọng hiện nay của
chúng ta là xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc theo định
hướng XHCN trong đó, xây đựng con người Việt Nam XHCN là vấn đề trung tâm.
Câu 8: So sánh những nội dung cơ bản của chính sách xã hội trước đổi mới và trong

thời kỳ đổi mới? Tại sao trong thời kỳ đổi mới, Đảng CSVN lại nâng tầm các vấn đề
xã hội lên thành chính sách xã hội?
Dàn ý
I. So sánh những nội dung cơ bản của chính sách xã hội trước đổi mới và trong thời kỳ
đổi mới
1. Trước thời kỳ đổi mới
a. Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội
Chủ trương của Đảng về các vấn đề xã hội qua các giai đoạn 1945-1954, 1955-1975,
1975-1985.
b. Đánh giá việc thực hiện đường lối
- Những thành tựu mà việc thực hiện đường lối mang lại

9


- Hạn chế và nguyên nhân của đường lối.
2. Trong thời kỳ đổi mới
a. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
b. Kết quả thực hiện đường lối đổi mới chính sách xã hội
- Nêu những thay đổi về nhận thức về vấn đề phát triển xã hội của Đảng và nhân dân.
- Nêu những thành tựu về lĩnh vực phát triển xã hội.
c. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
II. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng CSVN lại nâng tầm các vấn đề xã hội lên thành chính
sách xã hội
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12-1986), lần đầu tiên Đảng ta nâng các
vấn đế xã hội lên tầm chính sách xã hội.
- Nêu những quan điểm của Đại hội VIII của Đảng (T6-1996).
Chính văn
So sánh những nội dung cơ bản của chính sách xã hội trước đổi mới và trong thời kỳ
đổi mới

1. Trước thời kỳ đổi mới
a.Chủ trương cuả Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội
- Giai đoạn 1945 - 1954:
Ngay sau cách mạng tháng Tám và trong những năm thực hiện nhiệm vụ "kháng chiến
kiến quốc" chính sách xã hội cấp bách là làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở và được
học hành. Tiếp sau đó là làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu,
người khá giàu thì giàu thêm. Chủ trương này đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và đạt
được những hiệu quả thiết thực.
Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình Dân chủ nhân dân:
+ Chính phủ có chủ trương và hướng dẫn để các tầng lớp nhân dân chủ động và tự tổ
chức giải quyết các vấn đề xã hội của chính mình.
10


+ Chính sách tăng gia sản xuất nhằm tự cấp tự túc, chủ trương tiết kiệm, đồng cam
cộng khổ trở thành phong trào rộng rãi, từ cơ quan chính phủ đến bộ đội, dân chúng,
được coi trọng như đánh giặc.
+ Khuyến khích mọi thành phần xã hội phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Thực
hiện chính sách điều hoà lợi ích giữa chủ và thợ.
- Giai đoạn 1955 - 1975:
Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu cũ, trong hoàn
cảnh chiến tranh. Chế độ phân phối về thực chất là theo chủ nghĩa bình quân. Nhà
nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu xã hội thiết yếu bằng chế độ bao cấp tràn lan dựa
vào viện trợ.
- Giai đoạn 1975 - 1985:
Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao
cấp, trong hoàn cảnh đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội nghiêm
trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập, cấm vận.
b. Đánh giá việc thực hiện đường lối
- Chính sách xã hội trong giai đoạn này tuy có nhiều điểm hạn chế nhưng đã bảo đảm

được sự ổn định của xã hội, đồng thời còn đạt được thành tựu phát triển đáng tự hào
trên một số lĩnh vực như văn hoá, giáo dục, y tế, lối sống, đạo đức, kỷ cương và an
sinh xã hội, hoàn thành nghĩa vụ của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn.
- Những thành tựu đó nói lên bản chất tốt đẹp của chế độ mới và sự lãnh đạo đúng đắn
của Đảng trong giải quyết các vấn đề xã hội trong điều kiện chiến tranh kéo dài, kinh
tế chậm phát triển.
- Hạn chế và nguyên nhân
+ Trong xã hội đã hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể trong
cách giải quyết các vấn đề xã hội.
+ Chế độ phân phối trên thực tế là bình quân cao bằng không khuyến khích những đơn
vị cá nhân làm tốt, làm giỏi...

11


+ Đã hình thành một xã hội đóng, ổn định nhưng kém năng động, chậm phát triển về
nhiều mặt.
- Nguyên nhân cơ bản của các hạn chế trên là chúng ta đặt chưa đúng tầm chính sách
xã hội trong quan hệ với chính sách kinh tế, chính trị, đồng thời lại áp dụng và duy trì
quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp.
2.Trong thời kỳ đổi mới
a) Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả
các chính sách xoá đói giảm nghèo.
Hai là, xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ công
cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân về giáo dục và đào tạo, tạo việc làm và
thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng văn hóa thông tin, thể dục thể thao. Xây dựng
hệ thống an sinh xã hội đa dạng, phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, tiến tới bảo hiếm y tế toàn dân. Đa dạng hóa các loại hình cứu trợ xã hội..., Tiếp
tục đổi mới chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập.

Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả, bảo đảm mọi người dân đều
được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ, tầm vóc con người Việt
Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi.
Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Sáu là, chú trọng chính sách ưu đãi xã hội. Vận động toàn dân tham gia các hoạt động
"đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn" đối với các lão thành cách mạng, với
những người có công với nước, người hưởng chỉnh sách xã hội. Chăm sóc lối sống vật
chất và tinh thần của người già, nhất là những người già cô dơn không nơi nương tựa.
Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam, người tàn tật, trẻ mồ côi, lang thang.
Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng phát
triển về quy mô gắn với chất lượng và hiệu quả các dịch vụ công cộng, nâng cao năng
lực quản lý của Nhà nước.
12


b) Kết quả thực hiện đường lối đổi mới chính sách xã hội
Sau hơn 20 năm đổi mới chính sách xã hội, nhận thức về vấn đề phát triển xã hội của
Đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi:
- Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, trông chờ sự viện trợ đã chuyển
sang tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội của tất cá các tầng lớp dân cư.
- Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể một cách chung chung, trừu tượng: thi
hành chế độ phân phối theo lao động trên danh nghĩa nhưng thực tế là bình quân - cào
bằng đã từng bước chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao dộng và
hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp các nguồn lực khác vào sản
xuất - kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Nhờ vậy công bằng xã hội được thế
hiện ngày càng rõ hơn.
- Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội trong mối quan hệ
tương tác với chính sách kinh tế, đã đi đến thống nhất chính sách kinh tế với chính
sách xã hội.

- Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần dần chuyển
trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao
động đều tham gia tạo việc làm.
- Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hoá giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích mọi
người làm giàu hợp pháp đi đôi với liên tục xoá đói, giảm nghèo, coi việc một bộ phận
dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.
- Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội "thuần nhất" chỉ còn có giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức đã đi đến quan niệm cần thiết
xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó giai cấp, các tầng lớp dân cư đề có
nghĩa vụ quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng nước Việt Nam
giàu mạnh.
Qua hơn 20 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã hội đạt nhiều thành tựu:
- Tính năng động xã hội khác hẳn thời bao cấp. Một xã hội đang dần dần hình thành
với những con người không chờ bao cấp, dám nghĩ, dám chịu trách nhiệm. Không

13


chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu, biết cạnh tranh và hành động vì cộng
đồng, vì Tổ quốc.
Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn.
- Đã coi phát triển giáo dục và đào tạo, cùng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
- Có cố gắng thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, trong chăm sóc sức khoẻ
nhân dân, tạo điều kiện để ai cũng được học hành, có chính sách trợ cấp và bảo hiểm y
tế cho người nghèo.
c) Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
- Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. Chất lượng dân số còn thấp đang là cản trở lớn
đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn dề việc
làm rất bức xúc và nan giải.

- Sự phân hoá giàu - nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.
- Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh
xã hội.
- Môi trường sinh thái tiếp tục bị ô nhiễm; tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá.
- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập, an sinh xã hội chưa
được bảo đảm.
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên là do:
- Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lượng,
ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triền bền vững xã hội.
- Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội.T
II. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng CSVN lại nâng tầm các vấn đề xã hội lên thành chính
sách xã hội :
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12-1986), lần đầu tiên Đảng ta nâng các
vấn đế xã hội lên tầm chính sách xã hội. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa chính sách xã
hội với chính sách kinh tế và chính sách ở các lĩnh vực khác. Đại hội VI cho rằng,
14


trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng
những mục tiêu xã hội lại là mục đích của các hoạt động kinh tế. Do đó, cẩn có chính
sách xã hội cơ bản, lâu dài phù hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên
của thời kỳ quá độ.
Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế là đều nhằm
phát huy sức mạnh của nhân tố con người. Phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để
thực hiện các chính sách xã hội, đồng thời thực hiện tốt các chính sách xã hội là động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế
Đại hội VllI của Đảng (tháng 6-1996) nêu rõ hệ thống chính sách xã hội phải được
hoạch định theo những quan điểm sau:
- Tăng trưởng kinh tế phải gấn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước và trong suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện cả khâu phân

phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện
cho mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối.
- Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói, giảm nghèo.
- Các vấn đề chính sách xã hội phải được giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà
nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các
cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4-2001) chủ trương các chính
sách xã hội phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hoá xã hội, thực hiện công
bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao
động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân
làm giàu hợp pháp.
Đại hội X của Đảng (tháng 4-2006) chủ trương phải kêt hợp các mục tiêu kinh tế với
các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương. Chính sách
xã hội vì hạnh phúc con người. Phương hướng lớn của chính sách xã hội là: Phát huy
nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bầng xã hội trong từng
15


bước và từng chính sách phát triển; giữa đời sống vật chất với đời sống tinh thần: giữa
đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và
công bằng xã hội. Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn
bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. Đồng thời quan
điểm coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con ngưòi
(HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.
Câu 9: So sánh đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam trước đổi mới và
trong thời kỳ đổi mới (so sánh trên những tiêu chí cơ bản).
Dàn ý:
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975-1985)

Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI
MỚI
Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế Nội dung đường lối đối
ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế:
a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chủ đạo:
b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế
quốc tế:
III. So sánh đường lối đối ngoại thời kỳ trước đổi mới (1975-1985) và đường lối đối
ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới:
1. Tình hình thế giới
2. Tình hình trong nước
3. Nhiệm vụ
4. Chủ trương
5. Kết quả
6. Hạn chế
7. Nguyên nhân
16


Chính văn
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975-1985)
Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
- Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những
vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH ở nước ta.
- Củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các
nước XHCN, bảo vệ, phát triển mối quan hệ việt – lào – campuchia, sẵn sàng thiết lập
và mở rộng quan hệ bình thường giữa VN vs các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ
quyền, bình đẳng cùng có lợi.
- Từ giữa 1978, Đảng chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt vs Liên Xô,

coi quan hệ lớn vs liên xô như hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của VN, nhấn
mạnh yêu cầu ra sức bảo vệ mối quan hệ việt – lào trong bối cảnh vấn đề campuchia
diễn biến phức tạp, chủ trương góp phần xây dựng khu vực Đông Nam Á hòa bình, tự
do, ổn định, trung lập, đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh
nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách
mạng nước ta.
- Đoàn kết và hợp tác toàn diện vs liên xô là nguyên tắc, là chiến lược và luôn luôn là
hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của VN, xác định quan hệ đặc biệt VN – Lào –
Campuchia có ý nghĩa sống còn đối vs vận mệnh của 3 dân tộc, kêu gọi các nước
ASEAN hãy cùng các nước đông dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các
trở ngại, nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình và ổn định, chủ trương
khôi phục quan hệ bình thường vs Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại
hòa bình, chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, kinh
tế, văn hóa, kỹ thuật… vs tất cả các nước ko phân biệt chế độ chính trị.
Thực tế cho thấy, ưu tiên trong chính sách đối ngoại của VN giai đoạn này là xây
dựng quan hệ hợp tác toàn diện vs Liên Xô và các nước XHCN, củng cố và tăng
cường đoàn kết hợp tác vs Lào và Campuchia, mở rộng quan hệ hữu nghị vs các nước

17


không liên kết và các nước đang phát triển, đấu tranh vs sự bao vây, cấm vận của các
thế lực thù địch.
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI
MỚI
Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế Nội dung đường lối đối
ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế:
a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chủ đạo:
- Cơ hội: một là xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo

điều kiện thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế.
Hai là thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã giúp nâng cao vị thế của nước ta trên trường
quốc tế. - -Thách thức: thứ nhất, các vấn đề toàn cầu như phân hóa giàu nghèo, dịch
bệnh, tội phạm xuyên quốc gia…gây bất lợi cho hội nhập kinh tế nước ta. Thứ hai, sức
ép cạnh tranh gay gắt lên nền kinh tế Việt Nam ngày càng lớn hơn. Thứ ba, lợi dụng
toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “ dân chủ”, “ nhân quyền” chống
phá chế độ chính trị và sự ổn định của nước ta.
Từ những cơ hội và thách thức như vậy, Đảng và nhà nước ta đã đề ra những mục tiêu
cụ thể cũng như nhiệm vụ đối ngoại trong thời kỳ đổi mới nhằm định hướng rõ mục
tiêu phát triển của nước nhà
- Mục tiêu và nhiệm vụ đối ngoại là giữ vững môi trường hòa bình, ổn định góp phần
tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới. Đồng thời, kết hợp nội lực và
ngoại lực tạo thành nguồn lực tổng hợp để đầy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Tư tưởng chủ đạo là bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN; giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy
mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại với mọi quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới; ngoài ra cần nắm vững hai mặt “ hợp tác và đấu tranh” trong quan hệ
quốc tế. Do vậy nước ta cũng luôn luôn phải giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã
hội, giữ vững bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập.
b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế
quốc tế:
18


- đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững
- chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
- bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên
tắc, quy định của WTO
- đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước
- nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập

kinh tế quốc tế 7
- giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập
- xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo hiểm,
y tế; đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo
- giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập - phối hợp
chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân,
chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
- đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các
hoạt động đối ngoại.
III. So sánh đường lối đối ngoại thời kỳ trước đổi mới (1975-1985) và đường lối đối
ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới:
Trước

Sau

Cách mạng khoa học kỹ thuật thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Xu thế chạy đua phát triển kinh tế
Tình hình thế

dẫn tới cụ diện hòa hoãn.

giới

Kinh tế - xã hội của các nước
XHCN trì trệ  bất đồng.
Tình hình khu vực Đông Nam Á
có những chuyển biến.

Cuộc cách mạng khoa học công

nghệ phát triển mạnh mẽ.
Các nước XHCN bị khủng hoảng
sâu sắc.
Đổi mới tư duy về quan niệm sức
mạnh, vị thế quốc gia.
Xu thế toàn cầu hóa.
Khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương có chuyển biến mới.

Tình

Thuận

Hòa bình, thống nhất đất nước.

Xu thế hòa bình, toàn cầu hóa kinh

hình

lợi

Cả nước đi lên CNXH và đạt được

tế  mở rộng hoạt động đối ngoại.

19


một số thành tựu ban đầu.
trong

nước

Vị thế VN được nâng cao trên
trường quốc tế.

Hậu quả chiến tranh để lại nặng

Tác động trực tiếp của toàn cầu

Khó

nề.

hóa.

khăn

Các thế lực thù địch chống phá.

Sức ép cạnh tranh gay gắt.

Khó khăn về kinh tế - xã hội.

Các thế lực thù địch chống phá.

Tranh thủ điều kiện quốc tế thuận

Giữ vững môi trường hòa bình, tạo

lợi để hàn gắn vết thương chiến


các điều kiện quốc tế thuận lợi cho

tranh; khôi phục và phát triển kinh

công cuộc đổi mới, hiện đại hóa;

tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật;

tích cực đấu tranh vì hòa bình, độc

củng cố quốc phòng.

lập, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Nhiệm vụ

Bảo đảm lợi ích dân tộc chân
chính; thực hiện nghĩa vụ quốc tế
theo khả năng của VN.
Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường
đi đôi với đa phương hóa, đa dạng
Củng cố và tăng cường đoàn kết,
chiến đấu, hợp tác với các nước
XHCN.
Bảo vệ, phát triển quan hệ Việt –
Lào – Campuchia.
Chủ trương

Sẵn sàng thiết lập quan hệ với các

nước trong khu vực.
Thiết lập quan hệ bình thường
giữa VN và tất cả các nước trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền, bình đẳng và cùng có lợi.

hóa quan hệ đối ngoại.
Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu
tranh trong quan hệ quốc tế.
Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Kết hợp đối ngoại của Đảng, Nhà
nước với đối ngoại nhân dân.
Giữ vững ổn định kinh tế - xã hội,
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,
môi trường sinh thái khi hội nhập.
Phát huy tối đa nội lực đi đôi với
thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn
lực bên ngoài.
Thực hiện cam kết gia nhập WTO.
Giữ vững và tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng và các yếu tố cấu
thành hệ thống chính trị khác.

Kết quả

Quan hệ ngoại giao với các nước
20

Phá thế bị bao vây, cấm vận.



Giải quyết hòa bình các vấn đề
biên giới, lãnh thổ, biển đảo.
Mở rộng quan hệ đối ngoại theo
XHCN được tăng cường, đặc biệt

hướng đa phương hóa, đa dạng

là với Liên Xô.

hóa.

Đã mở rộng quan hệ với các nước,

Tham gia các tổ chức kinh tế.

tổ chức quốc tế.

Thu hút vốn nước ngoài, mở rộng
thị trường, tiếp thu khoa học mới.
Thích ứng dần với môi trường
cạnh tranh.
Trong quan hệ với các nước còn

Hạn chế

Bị bao vây, cấm vận về kinh tế, cô

lúng túng, bị động.


lập về chính trị; đương đầu “chiến

Một số chủ trương, cơ chế, chính

tranh phá hoại nhiều mặt” của các

sách chậm đổi mới; luật pháp,

thế lực thù địch

chính sách quản lý chưa hoàn
chỉnh.
Chưa có một kế hoạch tổng thể,

Do chưa nắm được xu thế quốc tế:
đối đầu  hòa hoãn, chạy đua kinh
Nguyên nhân

tế.
Chủ quan, duy ý chí, nóng vội,
chạy theo nguyện vọng chủ quan.

dài hạn về hội nhập quốc tế và lộ
trình thực hiện cam kết hợp lý.
Doanh nghiệp yếu cả về sản xuất,
quản lý và cạnh tranh.
Đội ngũ cán bộ đối ngoại còn
thiếu, yếu; công tác tổ chức chưa
sát, chưa kịp thời.


Câu 10: Phân tích những nội dung cơ bản của đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới và
chứng minh rằng, đường lối đó là phù hợp, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn?
Dàn ý:
1. Hoàn cảnh và các giai đoạn
- Hoàn cảnh lịch sử của thế giới, Việt Nam và yêu cầu đối với Việt Nam
- 2 giai đoạn phát triển và hình thành đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kì mới.
2. Nội dung đường lối
21


❖ Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chủ đạo
- Cơ hội thách thức
- Mục tiêu nhiệm vụ
- Tư tưởng chủ đạo
❖ Một số chủ trương, chính sách mới
3. Chứng minh đường lối là đúng đắn, phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
❖ Thành tựu
❖ Ý nghĩa
Chính văn
1. Hoàn cảnh lịch sử và các giai đoạn
- Từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX trở đi, cuộc cách mạng công nghiệp xảy ra,
Chế độ Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô sụp đổ, chiến tranh thế giới thứ II xảy ra đã tác
động to lớn đến mặt đời sống các quốc gia, các mối quan hệ quốc tế và trật tự thế giới.
• Xu thế chung của thế giới là hoà bình và hợp tác phát triển. Các quốc gia, các tổ
chức và các lực lượng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến lược đối nội,
đối ngoại và phương thức hành động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ bên trong và
đặc điểm của thế giới.
• Có 2 xu thế nổi lên giữa các nước là xu thế chạy đua nhau về kinh tế và xu thế toàn
cầu hóa. Các nước chạy đua kinh tế về mọi mặt, đặc biệt là đổi mới tư duy về quan

niệm sức mạnh, vị thế quốc gia; thay thế cách đánh giá cũ, chủ yếu dựa vào thế mạnh
quân sự bằng các tiêu chí tổng hợp, trong đó sức mạnh kinh tế được đặt ở vị trí quan
trọng hàng đầu. Toàn cầu hóa kinh tế đem lại những tác động tích cực và tiêu cực nhất
định. Về tác động tích cực: sản xuất phát triển, các bên hợp tác đem lại lợi ích cho
nhau, làm tăng tính tuỳ thuộc lẫn nhau, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, thuận
lợi cho việc xây dựng môi trường hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước. Tác
động tiêu cực của toàn cầu hòa kinh tế thể hiện rõ ở sự gia tang khoảng cách giàu
nghèo. Đại hội lần thứ IX của Đảng (4/2001) chỉ rõ: “Toàn cầu hoá kinh tế là một xu
thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; xu thế này đang bị một số
22


nước phát triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu
thuẫn, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh”.
• Khu vực Châu Á Thái Bình Dương tuy còn tồn tại nhiều vấn đề bất ổn nhưng được
đanh giá là khu vực ổn định, có tiềm lực lớn và năng động phát triển kinh tế.
• Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: Sự bao vây, chống phá của các thế lực
thù địch đối với Việt Nam từ nữa cuối thập kỷ 1970 của thể kỷ XX tạo nên tình trạng
căng thẳng, mất ổn định trong khu vực và gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển của
cách mạng Việt Nam, là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng khoảng
kinh tế – xã hội nghiêm trọng ở nước ta. Hậu quả nặng nề của chiến tranh và các
khuyết điểm chủ quan, nền kinh tế Việt Nam đã lâm vào khủng khoảng nghiêm trọng.
Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới là
một trong những thách thức lớn đối với cách mạng Việt Nam. Vì vậy, nhu cầu chống
tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt. Để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với
các quốc gia khác, ngoài việc phát huy tối đa các nguồn lực trong nước, cần phải tranh
thủ các nguồn lực bên ngoài, trong đó việc mở rộng và tăng cường hợp tác kinh tế với
các nước và tham gia vào cơ chế hợp tác đa phương có ý nghĩa đặc biêt quan trọng.
• Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam nêu
trên là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam xác định quan điểm và hoạch định chủ

trương, chính sách đối ngọai thời kỳ đổi mới.
- 2 giai đoạn phát triển và hình thành đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kì mới:
• Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa
dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
• Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nội dung đường lối.
❖ Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chủ đạo
- Cơ hội thách thức:

23


• Các xu thế mới đã tạo cho chúng ta cơ hội mở rộng các mối quan hệ quốc tế, hợp tác
phát triển về mọi mặt, từ đó nâng tầm vị thế trên trường quốc tế.
• Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc
gia...gây tác động bất lợi đối với nước ta. Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh
tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: Sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến
động trên thị trường quốc tế có tiềm nguy cơ gây rối loạn, khủng hoảng kinh tế – tài
chính. Ngoài ra, lợi dụng toàn cầu hoá, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân
chủ”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị.
- Mục tiêu nhiệm vụ:
• Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định.
• Tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế – xã
hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc. Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là
để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
• Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
• Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần

tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Tư tưởng chỉ đạo:
 Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng.
 Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá
quan hệ đối ngoại.
 Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.
 Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân
biệt chế độ chính trị xã hội.
 Kết hợp nhiều hình thức đối ngoại, Đảng, Nhà nước và nhân dân.
24


 Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội…
 Phát huy tối đa nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài.
 Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước, Mặt trận
và các đoàn thể quần chúng.


Một số chủ trương, chính sách mới:
 Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững
 Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
 Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các
nguyên tắc, quy định của WTO.
 Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà
nước.
 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội
nhập kinh tế quốc tế.
 Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội
nhập.

 Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.
 Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
 Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với
các hoạt động đối ngoại.

3. Chứng minh đường lối là đúng đắn, phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Có thể nói, đường lối đối ngoại thời kì đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, phù hợp và
đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Điều này thể hiện rõ trong thành tựu và ý nghĩa đạt được:
❖ Thành tựu:
 Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc
tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
25


×