Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Mục tiêu phát triển cầu việt nam qua các thời kỳ từ 2008 đến 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.02 KB, 38 trang )

MỤC LỤC


Chương 1: Mục tiêu phát triển của Việt Nam giai đoạn 1986-1995
1. Kinh tế
1.1.
Thực trạng Việt Nam trước 1986
- Nền kinh tế những năm 1980 rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng:

+ Hậu quả chiến tranh
+ Mất nguồn viện trợ kinh tế từ các nước xã hội chủ nghĩa
- Sự yếu kém của cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
- Nhà nước Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới nền kinh tế từ nă m
1986:
+ Chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa,
+ Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và đa phương hóa
các quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập quốc tế
 Con đường đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước
đầu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi
đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội
1.2.
Giai đoạn 1986-1990
1.2.1. Mục tiêu
Đại hội VI, Đảng ta nhận thức được thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
cả một thời kì lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng và hiện chúng ta đang ở
chặng đường đầu tiên. Trước mắt, trong 5 năm (1986-1990) cần tập trung sức người, sức
của thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục tiêu của Ba chương trình kinh tế lớn: lương thựcthực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, cùng với năm chỉ tiêu cần phấn đấu là:
-

Thu nhập quốc dân tăng bình quân mỗi năm 6-7%.


Phấn đấu đến năm 1990 sản xuất được 22-23 triệu tấn lương thực quy thóc.
Sản xuất hàng tiêu dùng tăng bình quân mỗi năm 13-15%.
Giá trị xuất khẩu trong 5 năm 1986-1990 tăng 70% so với 5 năm 1981-1985
Hạ tỷ lệ tăng dân số xuống chỉ còn 1,7% vào năm 1990
Muốn thực hiện những mục tiêu của Ba chương trình kinh tế, thì nông nghiệp, kể cả

lâm nghiệp, ngư nghiệp, phải được đặt đúng vị trí là mặt trận hàng đầu và được ưu tiên
đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, về năng lực, vật tư, lao động, kĩ thuật v.v.
1.2.2. Thành tựu

2


Công cuộc đổi mới bước đầu đạt thành tựu, trước tiên trong việc thực hiện các mục
tiêu của Ba chương trình kinh tế.
-

Về lương thực-thực phẩm: Từ chỗ thiếu ăn triền miên, năm 1988 còn phải nhập 450
nghìn tấn lương thực, đến năm 1989, chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong
nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân. Sản
xuất lương thực năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn, vượt so với năm 1987 là 2 triệu tấn, và
năm 1989 đạt 21,4 triệu tấn.

-

Hàng hóa trên thị trường: Hàng tiêu dùng dồi dào và lưu thông tương đối thuận lợi,
trong đó nguồn hàng sản xuất trong nước tuy chưa đạt kế hoạch nhưng vẫn tăng hơn
trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị
trường. Phần bao cấp của Nhà nước về vốn, giá, vật tư, tiền lương v.v. giảm đáng kể.


-

Kinh tế đối ngoại: Phát triển mạnh, mở rộng hơn trước về quy mô, hình thức. Từ năm
1986 đến năm 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần. Từ năm 1989, chúng ta tăng thêm
các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn như gạo, dầu thô và một số mặt hàng mới khác.
Năm 1989, nước ta xuất khẩu 1,5 triệu tấn gạo,đứng thứ 3 trên thế giới. Nhập khẩu
giảm đáng kể, tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu.

-

Một thành tựu quan trọng khác đã kiềm chế được một một bước đà lạm phát. Nếu chỉ
tăng giá bình quân hàng tháng trên thị trường năm 1986 là 20%, thì năm 1990 là
4,4%.Ở nước ta bước đầu đã hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước . Đây là chủ trương chiến lược
lâu dài của Đảng. Chủ trương này thực sự phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân
dân, khơi dậy được tiềm năng và sức sáng tạo của quần chúng để phát triển sản xuất
và dịch vụ, tạo thêm việc làm cho người lao động và tăng sản phẩm cho xã hội.Bộ
máy nhà nước các cấp ở trung ương và địa phương được sắp xếp lại. Nội dung và
phương thức hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị có một số đổi mới
theo hướng phát huy dân chủ nội bộ và quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường
quyền lực của các cơ quan dân cử.
3


1.2.3. Hạn chế

Công cuộc đổi mới vẫn còn nhiều khó khăn, yếu kém:
-

Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát vẫn ở mức cao ( đầu năm 1988 có nạn đói

lớn ở nhiều vùng và lạm phát còn ở mức 393,8% nhưng từ năm 1989 trở đi Việt Nam
đã bắt đầu xuất khẩu được mỗi năm 1 đến 1,5 triệu tấn gạo; lạm phát giảm dần, đến
năm 1990 còn 67,4%) lao động thiếu việc làm tăng, hiệu quả kinh tế thấp, chưa có tích
lũy từ nội bộ nền kinh tế.

-

Chế độ tiền lương bất hợp lí, đời sống của những người sống chủ yếu bằng tiền lương
hoặc trợ cấp xã hội và của một bộ phận nông dân bị giảm sút.

-

Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp. Tình trạng tham nhũng, nhận hối
lộ, mất dân chủ, bất công xã hội và nhiều hiện tượng tiêu cực khác chưa được khắc
phục.

1.2.4. Giải pháp
- Tiếp tục hoàn thiện chế độ khoán trong nông nghiệp, giao đất cho nông dân, bãi bỏ

chế độ thu mua trao đổi hiện vật hai chiều; thừa nhận quyền tự chủ kinh doanh của gia
-

đình nông dân và quyền sở hữu tư liệu sản xuất của cá thể, tư nhân;
Xóa bỏ phần lớn các chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh, thực sự trao quyền tự chủ kinh

-

doanh cho xí nghiệp quốc doanh;
Thừa nhận sự cạnh tranh và bình đẳng trước pháp luật của mọi tập thể và cá nhân kinh


-

doanh không phân biệt nguồn gốc sở hữu;
Xoá bỏ bao cấp lương thực, hàng tiêu dùng thiết yếu cho cán bộ, công nhân viên chức

-

và gia đình, bù giá vào tiền lương;
Xoá bỏ bao cấp tư liệu sản xuất cho các xí nghiệp quốc doanh;
Chuyển Ngân hàng sang kinh doanh, đưa lãi suất tín dụng ngắn hạn lên xấp xỉ chỉ số
lạm phát, đưa tỉ giá hối đoái chính thức giữa đồng tiền Việt Nam với các ngoại tệ

-

chuyển đổi lên xấp xỉ giá thị trường;
Thu hẹp tín dụng bao cấp, phát triển tín dụng thương mại, nới lỏng kiểm soát ngoại

-

hối và vàng;
Tổ chức lại .một bước lực lượng xuất nhập khẩu;
Ban hành Luật đầu tư nước ngoài, tiến hành các hoạt động đối ngoại để thu hút đầu tư.
4


1.3. Giai đoạn 1991-1995

1.3.1. Mục tiêu

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (họp từ ngày 24 đến ngày 27-6-1991)

đã tổng kết, đánh giá việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng từ Đại hội VI, đề ra chủ
trương, nhiệm vụ nhằm thừa kế, phát huy những thành tựu, ưu điểm đã đạt được, khắc
phục những khó khăn, yếu kém mắc phải trong bước đầu đổi mới, điều chỉnh, bổ sung,
phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới đất nước tiến lên.Đại hội
còn quyết định một số vấn đề về chiến lược lâu dài, đó là thông qua Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược ổn định và phát triển
kinh tế-xã hội đến năm 2000.
Xuất phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đường đầu của thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội VII của Đảng đề ra nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế-xã
hội của kế hoạch 5 năm 1991-1995 là : vượt qua khó khăn thử thách, ổn định và phát triển
kinh tế-xã hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa Việt
Nam cơ bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng. Trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ và mục
tiêu tổng quát đó, kế hoạch 5 năm 1991-1995 được xây dựng với các chỉ tiêu chủ yếu sau:
-

Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân mỗi năm 5,5-6,5%.

-

Giá trị tổng sản lượng công nghiệp tăng bình quân mỗi năm 7,5-8,5%.

-

Giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng bình quân mỗi năm 3,7-4,5%.

-

Kim ngạch xuất khẩu 5 năm (1991-1995): 12-15 tỉ USD.

-


Kim ngạch nhập khẩu 5 năm (1991-1995): 16 tỉ USD.
* Đến năm 1995:

-

Tỷ lệ tăng dân số chỉ còn ở mức 1,87%.
5


-

Sản lượng lương thực quy thóc 24-25 triệu tấn.

-

Sản lượng điện 15-16 tỷ kWh.

-

Sản lượng dầu thô 7-8 triệu tấn.

-

Sản lượng thép 270-300 nghìn tấn.

-

Sản lượng xi măng 4,0-4,5 triệu tấn.


1.3.2. Thành tựu
- Trong 5 năm, nền kinh tế tăng trưởng nhanh, GDP tăng bình quân hằng năm là 8,2%;

công nghiệp tăng bình quân hằng năm 13,3%(vượt mức chỉ tiêu đề ra); nông nghiệp là
4,5%.
- Trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ: Nạn lạm phát từng bước bị đẩy lùi từ mức 67,1% năm

1991, xuống mức 12,7% năm 1995. Tỉ lệ thiếu hụt ngân sách được kiềm chế.
- Trong 5 năm, xuất khẩu đạt 17 tỉ USD: tăng số mặt hàng có khối lượng xuất khẩu lớn

như dầu thô, gạo, cà phê, hải sản, may mặc….; nhập khẩu trên 21 tỉ USD. Quan hệ
mậu dịch mở rộng với trên 100 nước và tiếp cận với nhiều thị trường mới.
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong 5 năm tăng nhanh, bình quân hằng năm là

50%. Đến cuối năm 1995, tổng số vốn đăng kí cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước
ngoài đạt trên 19 tỉ USD, trong số đó có khoảng 1/3 đã thực hiện.
- Thu nhập và đời sống của các tầng lớp nhân dân ở các vùng đều được cải thiện với

mức độ khác nhau. Mỗi năm giải quyết việc làm cho hơn 1 triệu lao động
- Nước ta ngày càng mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây, tham gia tích cực

vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế. Đến năm 1995, ta đã có quan hệ ngoại giao
với hơn 160 nước, có quan hệ buôn bán với trên 100 nước. Các công ti của hơn 50
nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào nước ta. Tháng 7-1995, Việt Nam và Mĩ
6


bình thường hóa quan hệ ngoại giao. Ngày 28-7-1995, Việt Nam chính thức gia
nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
 Trong 5 năm 1991-1995 nền kinh tế đã đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao liên


tục và tương đối toàn diệnlàm tiền đề chuẩn bị cho công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại
hóa đất nước.
1.3.3. Hạn chế

Sau 5 năm thực hiện kế hoạch, bên cạnh thành tựu và tiến bộ, còn nhiều khó khăn và
hạn chế chưa được giải quyết.
- Lực lượng sản xuất còn nhỏ bé, cơ sở vật chất-kĩ thuật lạc hậu, trình độ khoa học và

công nghệ chuyển biến chậm, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng suất lao động thấp.
- Nền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát ở mức cao, lao động thiếu việc làm, hiệu quả

kinh tế thấp. Chưa có tích lũy từ nội bộ đến kinh tế, tiền lương bất hợp lí,chưa được
khắc phục.

7


Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các ngành giai đoạn 1986 đến 1995
Nguồn số liệu:Tổng cục thống kê
 Cơ cấu ngành chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ.

8


Hình 1.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1986-1995
Nguồn số liệu:Tổng cục thống kê
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế cải thiện rõ rệt, năm 1995 gấp khoảng 3,4

lần năm 1986.

1.3.4. Giải pháp
- Ban hành quy chế về ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh hoạt động trong

nước.
- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân; thông qua các đạo luật: Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo

dục trẻ em; Luật phổ cập giáo dục tiểu học; Luật bảo vệ và phát triển rừng; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật hình sự.
- Điều chỉnh địa giới lại một số tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
- Mở rộng việc trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo hoàn vốn sản xuất kinh doanh

cho các đơn vị cơ sở quốc doanh.
9


2. Xã hội
2.1.
Quan điểm,mục tiêu giải quyết các vấn đề chính trị ,xã hội
- Kết hợp các mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng với tiến bộ,công bằng xã hội trong

từng bước và từng chính sách phát triển.
2.2. Thành tựu
- Bộ máy Nhà nước ở trung ương và địa phương được sắp xếp lại, theo hướng phát huy

dân chủ nội bộ và quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường quyền lực của các cơ quan
dân cử.
- Chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ
bản là phù hợp.
2.3.

Hạn chế
- Tình trạng tham nhũng, lãng phí, buôn lậu, làm ăn phi pháp chưa được ngăn chặn.

Những hiện tượng tiêu cực nghiêm trọng kéo dài trong bộ máy Nhà nước.
- Sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp

cư dân tăng nhanh; đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở những vùng sâu,
vùng xa,còn gặp nhiều khó khăn.
2.4. Giải pháp thực hiện
- Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật,thực hiện có hiệu quả mục tiêu

xóa đói giảm nghèo.
- Đảm bảo cung ứng dịch vụ công thiết yếu,bình đẳng cho mọi người dân,tạo việc làm

và thu nhập,chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
3. Tài nguyên và môi trường
10 năm đầu (1986-1995) là giai đoạn chuẩn bị và đổi mới một cách từ từ theo phương
thức “vừa làm,vừa học hỏi,rút ra kinh nghiệm”. Giai đoạn này chú trọng đẩy mạnh phát
triển kinh tếđểđưa đấy nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế,đạt tốc độ tăng trưởng nhanh,tạo
tiền đề cho giai đoạn phát triển mới.Vì vậy vấn đề tài nguyên và môi trương giai đoạn này
chưa có gì nổi bật.
Chương 2: Mục tiêu phát triển của Việt Nam giai đoạn 1996 – 2007
1. Mục tiêu
- Ra khỏi khủng hoàng, ổn định tình hình kinh tế xã hội, phấn đấu vượt tình trạng nước
nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân tạo điều kiện cho đất nước phát
triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ 20
10


- Định hướng phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tạo


nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
- Nguồn lực con người, nâng cao khoa học công nghệ, thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành nâng cao vị thế đất nước trên thị trường quốc
tế
- Một xã hội công bằng, an ninh sẽ là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
- Đảm bảo người dân được hưởng những nhu cầu cơ bản và cần thiết về giáo dục, y tế,
văn hóa, giải trí....
- Xoá đói giảm nghèo, giảm tỉ lệ thất nghiệp
2. Thành tựu
2.1.
Kinh tế
Trong giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam đạt khá nhiều thành tựu đáng kể một phần
nhờ vào sự gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEAN vào tháng 7/1995, sau đó
thực hiện chương trình giảm thuế nhập khẩu theo CEPT bắt đầu từ 1/1/1996 và hoàn
thành vào 1/1/2006:
- Việt Nam đã mở rộng được thị trường tiêu thụ, ASEAN trở thành thị trường xuất khẩu

chính của Việt Nam bên cạnh EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ
- Có sự chuyển biến sâu sắc trong công tác điều hành và quản lý kinh tế, tăng cường hiệu
quả thực thi chính sách thương mại nhờ giảm thiểu nhập lậu từ các nước lân cận như
Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc; hàng nhập khẩu có khuynh hướng chuyển dịch tích
cực từ kênh phi chính thức sang kênh chính thức
- Tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư nước ngoài, khiến nguồn vốn FDI vào Việt

Nam tăng khá nhiều.

11



Hình 2.1: Nguồn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000-2007
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực (1997) và suy thoái kinh tế Mỹ (2001) tác động

nhất định tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam mặc dù lúc đó độ mở của nền kinh tế chưa
rộng. Tuy vậy, mức tăng trưởng hồi phục khá nhanh chóng trong giai đoạn 2001-2005
với mức bình quân 7,65%

Hình 2.2: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 1996-2005
Nguồn: Tổng cục thống kê
- Các ngành công nghiệp và nông nghiệp được duy trì và phát triển góp phần quan trọng

vào tăng trưởng kinh tế
- Tự do hóa thương mại có tác động mở rộng thị trường xuất khẩu thúc đẩy kim ngạch
xuất khẩu và nhập khẩu tăng nhanh. Chính sách tự do hóa thương mại đã tạo động lực
khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia trực tiếp vào hoạt đọng kinh
doanh xuất khẩu
- Chúng ta đã khống chế lạm phát trong vòng kiểm soát, nếu năm 1990 là 67% thì đến

2000 chỉ còn – 0,6%, thành tựu quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế vĩ mô
• Trong kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2001-2005 đã đạt được nhiều thành tự to lớn
như:
-Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 7,5%/năm đạt kế hoạch đặt ra cao hơn 5 năm

trước 0,6 điểm phầm trăm. Trong đó nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 3,8%; khu vực
công nghiệp tăng 10,2%; khu vực dịch vụ tăng 7%.
+ Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 5,4% (kế hoạch 4,8%).
12



+ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16% (kế hoạch là 13,1%).
+ Giá trị các nghành dịch vụ tăng 7,6% (kế hoạch 7.5%).
- Tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp trong GDP đến năm 2005 đạt 20,89% (kế hoạch
20_21%); công nghiệp và xây dựng đạt 41,03% (kế hoạch 38-39%); dịch vụ đạt
38,08% (kế hoạch 41-42%).
- Cơ cấu kinh tế chuyển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tỷ trọng các nghành
đã tăng lên đáng kể. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đạt nhiều kết quả.
- Kim nghạch xuất khẩu tăng 17,5% (kế hoạch 14-16%). Đã vượt kế hoạch đặt ra, tổng

kim ngạch xuất khẩu năm 2005 bằng 60% GDP và đạt 390USD/ người. Vốn ODA và
FDI liên tục tăng có chuyển biến tích cực góp phần lớn vào tăng trưởng kinh tế trong
giai đoạn này.
- Công tác vay trả nợ nước ngoài được quản lý tốt. công tác đối ngoại tăng cường, thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá, mở rộng quan hệ
các nước. Vị thế nước ta nâng cao trên trường quốc tế.
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo vào năm 2005 đạt 25% chưa đạt được kế hoạch đặt ra
(kế hoạch 30%)
•Theo Tổng cục thống kê trong năm 2007
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2007 theo giá so sánh 1994 tăng 8,48% so

với năm 2006, đạt kế hoạch đề ra (8,2-8,5%), gồm có khu vực nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản tăng 3,41% (kế hoạch 3,5-3,8%); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
10,6% đạt kế hoạch đề ra (10,5-10,7%); khu vực dịch vụ tăng 8,68% vượt kế hoạch
đề ra (8,0-8,5%).
- Tăng trưởng kinh tế năm 2007 của nước ta đứng vào hàng các quốc gia có tốc độ tăng

trưởng kinh tế cao trong khu vực (Theo đánh giá của Ngân hàng Phát triển Châu ÁADB thì năm 2007 kinh tế Trung Quốc tăng 11,2%; Việt Nam tăng 8,3%; Xin-ga-po
tăng 7,5%; Phi-li-pin tăng 6,6%; In-đô-nê-xi-a tăng 6,2%; Ma-lai-xi-a tăng 5,6%;
Thái Lan tăng 4%).
- Khối lượng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2007 theo giá thực tế đạt 461,9 nghìn


tỷ đồng, bằng 40,4% tổng sản phẩm trong nước (đạt kế hoạch đề ra 40% GDP) và tăng
15,8% so với năm 2006, trong đó vốn khu vực Nhà nước 200 nghìn tỷ đồng, chiếm
43,3% tổng vốn và tăng 8,1%; vốn khu vực ngoài Nhà nước 187,8 nghìn tỷ đồng,
chiếm 40,7% và tăng 24,8%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 74,1 nghìn tỷ đồng,
chiếm 16% và tăng 17,1%.
13


- Giá trị sản xuất của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2007 theo giá so sánh

1994 đạt gần 200 nghìn tỷ đồng, tăng 4,6% so với năm 2006, trong đó nông nghiệp
tăng 2,9%; lâm nghiệp tăng 1% và thuỷ sản tăng 11%. Do ảnh hưởng của mưa bão, lũ ở
nhiều địa phương và dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; chi phí đầu vào tăng, nhất là
chi phí cho chăn nuôi nên giá trị tăng thêm của khu vực này chỉ tăng 3,41% so với năm
trước, gồm có nông nghiệp tăng 2,34%; lâm nghiệp tăng 1,1% và thủy sản tăng 10,38%
- Giá trị xuất, nhập khẩu dịch vụ cả năm 2007 đạt 12,4 tỷ USD, tăng 21,6% so với năm

trước, trong đó giá trị xuất khẩu dịch vụ 6 tỷ USD, tăng 18,2% và giá trị nhập khẩu
dịch vụ, gồm cả phí vận tải và bảo hiểm hàng nhập khẩu đạt 6,4 tỷ USD, tăng 24,9%.
2.2.
Xã hội
- Đời sống của người dân đang dần được cải thiện
- Kinh tế phát triển tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân, các vấn đề về tệ nạn xã

hội ngày càng giảm
- Công tác xoá đói giảm nghèo đạt thành tựu nổi bật, nhiều biện pháp xoá đói giảm
nghèo thực hiện tốt. Người nghèo từng bước tiếp cận với dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở
hạ tầng ở vùng nghèo, xã nghèo được tăng cường nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bằng dân tộc thiểu số. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo nước ta trong giai

đoạn 2001-2007 ( Chuẩn nghèo nước ta năm 2001-2007 100.000 VNĐ/1người/1 tháng
ở khu vực nông thôn, miền núi và 150.000 VNĐ/1người/1tháng khu vực thành thị) đã
giảm hơn một nửa từ 17,5% năm 2001 xuống còn 7% năm 2007. Đời sống người
nghèo nâng cao.
- Vấn đề giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp đã đạt được những thành tựu to lớn.
Hằng năm nước ta có khoảng 1,7 triệu người bước vào độ tuổi lao động, số lượng lao
động tăng hằng năm khoảng 2%/năm. Năm 2000 nước ta có 37,6 triệu lao động, năm
2005 là 42,5 triệu. Số lao động được giải quyết việc làm bình quân hằng năm khoảng
1,5 đến 1,6 triệu người. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm từ 6,28% năm 2000 xuống còn
5,31% năm 2007. Tạo việc làm và bổ sung việc làm mới cho khoảng 7,5 triệu người
- Đời sống của người dân không ngừng được cải thiện thu nhập bình quân đầu người
tăng từ 5,7 triệu đồng năm 2000 lên trên 10 triệu đồng năm 2007 tăng 12,1%/năm.
2.3.
Môi trường
- Theo báo cáo kết quả tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn, năm 2007 có 69% dân số khu vực nông thôn được sử
dụng nước sạch, cao hơn so với mục tiêu Quốc hội đề ra (67,2%)
14


- Tỷ lệ trường học và tỷ lệ trạm y tế xã, phường trên địa bàn cả nước được sử dụng nước

sạch lần lượt là 56% và 73%.
- Năm 2007 có 51% hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn thấp
hơn so với mục tiêu đề ra (58%). Trong năm nay, tỷ lệ trường học có hố xí hợp vệ sinh
đạt 57% và tỷ lệ trạm y tế xã, phường có hố xí hợp vệ sinh đạt 75%.
- Theo số liệu ước tính của Bộ Tài nguyên Môi trường, tỷ lệ xử lý cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng năm 2007 đạt 49% nhưng vẫn thấp hơn 1% so với mục tiêu
Quốc hội đề ra.
3. Hạn chế

3.1.
Kinh tế
- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc; năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm
chưa tốt, lạm phát vẫn có xu hướng gia tăng.
- Kinh tế Nhà nước chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể
chưa mạnh.
- Các hoạt động khoa học-kĩ thuật và công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và phát triển Tổ quốc.
- Cán cân thương mại vẫn nghiêng về phía nhập khẩu ( 2006: 44.98 tỷ USD, 2007: 60,83

tỷ USD)
- Tiềm lực kinh tế còn non yếu hiệu quả sản xuất kinh doanh năng lực lao động xã hội
thấp, hàng hoá dịch vụ thiếu tính cạnh tranh. Một số vấn đề xã hội bức xúc, gay gắt cần
được giải quyết như việc làm, tệ nạn xã hội, y tế ... Nguồn nhân lực tương đối lớn
nhưng chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới.
- Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.Giai đoạn 1996-2007,hệ số ICOR của toàn nền kinh tế

Việt Nam ở mức 6,8.Đây là tỷ lệ khá cao so với mức trung bình các nước đang phát
triển. Điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam đang phải đổ quá nhiều vốn cho tăng
trưởng.

15


Nguồn: Từ số liệu Tổng cục Thống kê
3.2.
Xã hội
- Vùng nông thôn tỷ lệ thiếu việc làm vẫn ở mức khá cao
- Sự phân hóa giàu nghèo còn rất lớn
- Tình trạng tham nhũng của một số cán bộ nhà nước vẫn xảy ra

- Người dân vẫn chưa được tiếp xúc và hiểu biết nhiều về pháp luật
3.3.
Môi trường
- Kế hoạch phát triển của Việt Nam giai đoạn này chủ yếu chú trọng tăng trưởng kinh tế

mà chưa chú trọng vào vấn đề môi trường.
- Giai đoạn này kinh tế tăng trưởng khá ổn định nhưng mặt trái là rất nhiều vấn đề môi
trường xuất hiện, đặc biệt là tình trạng ô nhiễm không khí và sử dụng tài nguyên.
+ Một ví dụ điển hình cho quan hệ tăng trưởng và vấn đề môi trường không khí là nhu
cầu tiêu thụ xăng. Đây là một nguyên nhân phát thải nhiều chất độc hại như CO, CO2,
SO2, bụi chì, benzen,… Nhu cầu càng tăng cao thì nguy cơ ô nhiễm càng tăng.
+ Quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng cũng gây nên vấn đề ô nhiễm không khí, ô
nhiễm nước, tiếng ồn.
+ Các ngành khai thác còn sử dụng công nghệ lạc hậu cũng là một mối đe doạ với môi
trường.
- Quản lý nhà nước về môi trường còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ.
- Ý thức của người dân chưa cao, thể hiện ở việc vứt rác bừa bãi, khai thác rừng bừa bãi,

sử dụng lãng phí nguồn năng lượng,..
4.
Giải pháp thực hiện
- Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước nhằm tạo quan hệ, thị trường cho sản phẩm
Việt có nhiều cơ hội tiếp cận với ngoại địa
16


- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước có cơ hội tiếp xúc và hợp tác với

nước ngoài, áp dụng những công nghệ hiện đại trên thế giới
- Cần có những chính sách, văn bản pháp luật mở cửa thị trường để thu hút vốn và đầu

tư của các doanh nghiệp, tổ chức vào Việt Nam
- Giám sát và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, FDI
- Xây dựng những cơ sở đào tạo lao động có tay nghề có chuyên môn cao, tạo điều kiện

cho lao động có cơ hội học tập ở nước ngoài để giúp ích cho đất nước nhưng cũng phải
có những chính sách hợp lý để tránh tình trạng “ chảy máu chất xám”
- Kì họp thứ 9 Quốc hội khoá IX (3/1996) đã thông qua Luật Khoáng sản
- Chính phủ đã ra nghị định quy định về xử phạt hành chính về bảo vệ môi trường, trong
lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản, về chất thải rắn, chất thải nguy hại,…

Chương 3: Mục tiêu phát triển của Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay và định
hướng tới năm 2030
1. Mục tiêu
- Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý. Tập trung hoàn thiện thể chế kinh

tế thị trường định hướng XHCN. Xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập
quốc tế, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành đầy đủ, đồng
bộ, hiệu quả theo quy luật kinh tế thị trường, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.
- Tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến độ, công bằng xã hội, bảo vệ tài
nguyên và môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Mục tiêu phát triển của Việt Nam
là đến năm 2020 về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, có thu
nhập trung bình.
- Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và không ngừng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển hài hòa giữa
chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức, kinh
tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ
môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và định
hướng phát triển của Nhà nước. Tập trung tạo dựng thể chế, cơ chế, chính sách và môi

17


trường, điều kiện ngày càng minh bạch, an toàn, thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp, tự do sáng tạo, đầu tư, kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế thị
trường.
- Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời chủ động hội nhập quốc tế, huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh nghiệp Việt Nam, nhất là doanh
nghiệp tư nhân, làm động lực, nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế.
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến môi trường.
2. Thành tựu
2.1.
Kinh tế
2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 2008 đến 2017 (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê
-Kinh tế năm 2007 tăng trưởng 8,5%, cao nhất kể từ năm 1997.
-Năm 2008 là một năm không vui với tăng trưởng GDP của Việt Nam khi tốc độ tăng
trưởng GDP chỉ đạt ~6,23%, thấp nhất kể từ năm 1999. Các năm 2007-2008, lạm phát
tăng tốc và hàng năm đều ở mức 10-20%.
- Năm 2009, tốc độ tăng trưởng GDP tụt xuống còn 5,32%, năm 2010 là 6,78% và năm
2011 là 5,89%, hoạch phấn đấu giải ngân 5,6-6 tỷ USD nguồn vốn FDI.
-GDP năm 2010 tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000.
-Trong năm 2011, mặc dù sự phục hồi kinh tế sau khủng hoảng tài chính toàn cầu còn rất
chậm, song mức tăng trưởng kinh tế bình quân vẫn đạt 7%/năm, tuy thấp hơn kế hoạch
(7,5% - 8%), nhưng vẫn được đánh giá cao hơn bình quân các nước trong khu vực.
18



Quy mô kinh tế năm 2011 gấp trên 4,4 lần năm 1990, gấp trên 2,1 lần năm 2000 (thời
kỳ 2001 - 2011 bình quân đạt 7,14%/năm).
- Năm 2012, GDP tăng 5,03% so với năm 2011. Mức tăng trưởng tuy thấp hơn mức tăng
5,89% của năm 2011, nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn thì đây là
mức tăng trưởng hợp lý.
- Năm 2014, kinh tế tăng trưởng 5,98%. Theo The World Factbook, kinh tế Việt Nam năm
2014 tăng 5,5%, mức tăng đứng thứ 7 trong Đông Nam Á.
- Năm 2015 tăng trưởng GDP đạt 6,68%. Tính tổng quan trong 10 năm (đến 2015), GDP

bình quân đầu người tăng khoảng 3,5 lần xếp thứ hạng tăng 16 trên thế giới. Năm
2015, GDP tính theo sức mua tương đương bình quân đầu người của Việt Nam chỉ
bằng 35% so với trung bình của thế giới (khoảng 5.600 USD so với 15.000 USD), mới
thoát khỏi nhóm các nước nghèo và ở vào nhóm thu nhập trung bình thấp trên thế giới.
- Tăng trưởng GDP cả năm 2017 ước đạt 6,81%, cao hơn mục tiêu 6,7%. Đây cũng là

mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 6 năm qua. Tốc độ tăng trưởng GDP của từng
quý năm 2017: quý I tăng trưởng 5,15%; quý II là 6,28%; quý III là 7,46%; và quý IV
lên tới 7,65%. Không chỉ là tăng trưởng GDP, báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho
biết, lần đầu tiên sau nhiều năm, cả 13 chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt mục tiêu
đề ra. Thậm chí, năm 2017 còn được coi là năm của những kỷ lục.
- Chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng năm 2018 đạt 6,7%, lạm phát bình quân khoảng 4%,
nợ công 63,9% GDP. Mục tiêu phấn đấu là đến cuối năm 2018, dư nợ công khoảng
63,9% GDP, nợ Chính phủ khoảng 52,5% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia khoảng
47,6% GDP.
2.1.2. Về cơ cấu ngành kinh tế:
Năm/Ngành

Nông nghiệp,Lâm
nghiệp và thủy sản

(%)

Công nghiệp
(%)

Dịch vụ
(%)

2008

21,99

39,91

38,10

2010
2011
2012
2013
2014

20,30
19,57
19,22
17,96
17,70

41,10
32,24

33,55
33,20
33,22

38,60
36,74
37,27
38,74
39,40

2015

17,00

33,25

39,73

19


2016
2017

16,32
15,34

32,72
33,34


40,92
41,3

Bảng 3.1. Tỷ trọng cơ cấu ngành trong tổng GDP của Việt Nam 2008-2017
Nguồn số liệu:Tổng cục thống kê
 Nhìn chung tỷ trọng nông nghiệp giảm dần (từ 21,99% năm 2008 xuống 15,34%
năm 2017) ,tỷ trọng công nghiệp,dịch vụ tăng nhẹ. Điều này chứng tỏ xu thế tiến bộ,
phù hợp với hướng chuyển dịch cơ cấu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước nhằm góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng và củng cố tiềm lực
kinh tế đất nước.
2.1.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam tăng nhanh
- Năm 2008, Việt Nam xuất khẩu được khoảng 64.8 tỷ USD Mỹ, trong đó khoảng 32,1%

giá trị xuất khẩu là hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, 45.2% là hàng công nghiệp
nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, 23,5% là hàng nông, lâm, thủy sản.
- Năm 2013, xuất khẩu đạt 132,2 tỷ USD (xếp thứ 35 toàn cầu). Nhập khẩu đạt 131,3 tỷ
USD (xếp thứ 33 toàn cầu) .
- Theo báo cáo của WTO về tình hình thương mại toàn cầu năm 2016, về xuất khẩu,

Việt Nam đứng vị trí thứ 4 của khối ASEAN (sau Singapore, Thái Lan và Malaysia) và
26 thế giới, trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu của nước ta đứng thứ 3 trong ASEAN
(sau Singapore, Thái Lan, trên Malaysia) và đứng 25 thế giới.
- Năm 2017, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt hơn 400 tỉ USD.
2.1.4. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
Vốn đầu tư có tốc độ tăng trưởng được duy trì và là nguồn lực quan trọng cho tăng trưởng
kinh tế.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên GDP của 11 năm (2007-2017)
Năm 2007
Phần 46,5%

trăm

2008
41,5%

2009
42,7%

2010
41,1%

2011
33,3%

2012
31,1%

2013
30,5%

2014 2015
31% 30,5%

2016 2017
33% 33,3%

Năm 2007, tổng vốn đầu tư chỉ đạt 532,1 nghìn tỷ đồng thì đến năm 2017 đạt 1670 nghìn
tỷ đồng, bằng 33,3% GDP.
- Vốn FDI trong 11 năm (2007-2017), thực hiện được khoảng 112,23 tỷ USD.
20



+ Tính đến hết năm 2007, có 265 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng số
vốn đăng ký khoảng 2 tỷ USD và vốn thực hiện khoảng 800 triệu USD. Đầu tư vào
lĩnh vực công nghiệp chiếm phần lớn, tiếp theo là nông, lâm nghiệp.
+ Riêng năm 2008, số FDI mới đăng ký đạt 32,62 tỷ USD. Việt Nam cũng đầu tư ra
nước ngoài tới 37 quốc gia và lãnh thổ, nhiều nhất là đầu tư vào Lào. Vốn thu hút FDI
năm 2008 đạt 15 tỷ USD.

Nguồn: Bộ kế hoạch và Đầu tư
+ Nhìn chung vốn FDI đăng ký vào Việt Nam từ năm 2009 đến 2017 tăng.
+ Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính chung 12
tháng năm 2017, vốn FDI vào Việt Nam đạt 35,88 tỷ USD (tăng 44,4% so với năm
2016) - mức cao nhất từ năm 2009.
Tính đến 20/12, Việt Nam có 2591 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với
tổng vốn đăng ký 21,27 tỷ USD, tăng 42,3% so với cùng kỳ năm 2016.
Bên cạnh đó, cả nước có 1188 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn
đăng ký tăng thêm xấp xỉ 8,41 tỷ USD, tăng 49,2% và 5002 lượt góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị góp vốn 6,19 tỷ USD, tăng 45,1% so với
cùng kỳ ngoái.

21


Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm đầu tư FDI vào Việt Nam năm 2017
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và Đầu tư
Năm 2017, tổng cộng có 115 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam,
trong đó Nhật Bản đứng thứ nhất với tổng vốn đầu tư 9,11 tỷ USD, chiếm 25,4% tổng vốn
đầu tư. Hàn Quốc đứng thứ hai với tổng vốn đăng ký 8,49 tỷ USD, chiếm 23,7% tổng vốn
đầu tư vào Việt Nam. Singapore đứng thứ ba với tổng vốn đăng ký 5,3 tỷ USD, chiếm

14,8% tổng vốn đầu tư. Nhật Bản vượt Hàn Quốc thành quán quân FDI vào Việt Nam
năm 2017.
2.2.
Xã hội
- Hội nhập kinh tế quốc tế nhanh đã có những ảnh hưởng tích cực đối với lao động,

thông qua việc tạo ra những công việc mới, tăng thêm việc làm trong các lĩnh vực phi
nông nghiệp và khu vực chính thức, giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị và tăng
lương thực tế.
- Đã có những tác động tích cực trong các lĩnh vực quan trọng như lĩnh vực giới, với sự
tăng lên về mức lương của phụ nữ, sự thu hẹp khoảng cách về giới trong thu nhập và
lao động trẻ em, với sự giảm đáng kể về số lượng trẻ em đang làm việc. Ngược lại, lao
động trong các DNNN là những người chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ quá trình toàn cầu
hóa, nhất là về sự ổn định trong việc làm, nhưng họ đã được bảo trợ bởi một quỹ phúc
lợi xã hội và hầu hết các hộ gia đình đó có mức sống ở trên mức chuẩn nghèo.
22


- Công tác giảm nghèo đạt được những thành tựu nổi bật: Việt Nam là quốc gia hoàn

thành sớm mục tiêu thiên niên kỷ của Liên Hiệp Quốc, được cộng đồng quốc tế công
nhận và đang tích cực chuyển sang thực hiện mục tiêu mới.
- Thông qua hội nhập và cạnh tranh, một đội ngũ doanh nhân trẻ có kiến thức, năng động
hơn được hình thành.
- Ổn định chính trị, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
- Vị thế quốc tế của nước ta được nâng cao.
2.3.
Môi trường
- Về cơ bản đã bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống chính sách, luật pháp về đất đai; Tiến hành
điều tra cơ bản về tài nguyên đất và quy hoạch lại sử dụng đất có hiệu quả và bền vững

hơn; Thực hiện các chính sách và biện pháp chống thoái hóa đất, xa mạc hóa và ô
nhiễm đất; Giao khoán rừng cho hộ gia đình, sản xuất theo mô hình nông - lâm kết
hợp, phát triển trồng cây trên sườn đất dốc, sử dụng bền vững đất ngập nước, quản lý
đất theo lưu vực sông và đất ven bờ; Điều tra, xác định, phân loại và xử lý dần các kho
và khu vực đất bị tồn lưu ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV), bị ô nhiễm
chất độc màu da cam và Dioxin tồn lưu từ chiến tranh.
- Một số bộ luật,chính sách đã được ban hành và thực hiện:
+ Luật khoáng sản, Luật thuế tài nguyên, các Quy định về phí bảo vệ và phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản, v.v… Khai thác khoáng sản đã có nhiều đổi mới về
công nghệ khai thác, sàng tuyển và chế biến nhằm tiết kiệm tài nguyên khoáng sản và
BVMT, đặc biệt là đối với khai thác than; Trong quản lý đã thực hiện khâu phục hồi
hoàn trả môi trường đất, tái tạo và cải thiện môi trường sinh thái khu vực sau khai thác;
hạn chế tối đa làm xáo trộn cuộc sống của người dân địa phương; Hạn chế bớt nạn khai
thác khoáng sản kiểu “thổ phỉ”; Giảm dần xuất khẩu khoáng sản thô.
+ Quy chế quản lý các khu bảo tồn biển Việt Nam, Nghị định về quản lý tổng hợp tài
nguyên và BVMT biển và hải đảo; Thành lập Tổng cục Biển và Hải đảo tại Bộ
TN&MT; Phối hợp giữa các Bộ/Ngành và địa phương trong thực thi nhiệm vụ quản lý
biển và hải đảo từng bước được kiện toàn hơn; Đã tiến hành một số dự án có hiệu quả
như Dự án Xây dựng quy hoạch tổng thể khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên
biển; Dự án thống kê, phân loại, đánh giá tài nguyên thiên nhiên biển, hải đảo; Ứng
phó, phòng chống sự cố tràn dầu.

23


- Quy định lộ trình áp dụng Tiêu chuẩn khí thải ERO2, ERO3 đối với các phương tiện

giao thông cơ giới đường bộ, phát triển giao thông công cộng; Nâng cao tiêu chuẩn
chất lượng xăng dầu; Ban hành hệ thống Quy chuẩn quốc gia về khí thải công nghiệp,
chất lượng môi trường không khí xung quanh; Nhiều cơ sở sản xuất áp dụng sản xuất

sạch hơn, kiểm soát khí thải và sử dụng năng lượng hiệu quả hơn; An toàn và vệ sinh
môi trường lao động có nhiều tiến bộ; Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng nằm xen kẽ các khu dân cư đông đúc; Cải tạo hệ thống giao thông
đô thị, giảm ách tắc giao thông, giảm ô nhiễm không khí; Tăng cường quản lý hoạt
động thi công xây dựng các công trình để bảo vệ môi trường không khí.
- Đã xây dựng và từng bước thực thi “Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với

BĐKH” và “Chiến lược quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020”;
Nhiều Bộ đã xây dựng xong kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH (Bộ TN&MT, Bộ
Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ GTVT);
Phát triển cơ chế phát triển sạch (CDM) trong nhiều lĩnh vực hoạt động.
3. Hạn chế
3.1.
Kinh tế
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế
- Nền kinh tế Việt Nam bị coi là hoạt động kém hiệu quả. Việt Nam trong thời gian vừa

qua phát triển kinh tế dàn trải theo chiều rộng. Tuy nhiên, chiến lược phát triển kinh tế
chủ yếu theo chiều rộng cũng như bất kỳ một chính sách nào cũng đều có những hạn
chế của nó. Phát triển kinh tế theo chiều rộng thông thường đòi hỏi vốn đầu tư cao và
dàn trải. Hiệu quả đầu tư không cao và dàn trải được tích tụ qua các năm là nguyên
nhân chủ yếu làm cho lạm phát tăng cao vào các năm 2008-2011.
- Nhu cầu đầu tư lớn dẫn đến tình trạng đầu tư vượt xa khả năng tích lũy của nền kinh tế,

thâm hụt ngân sách luôn ở mức cao. Để bù đắp phần thiếu hụt phải trông cậy vào đầu
tư nước ngoài và vay nợ nước ngoài. Thực tế này đã làm cho nợ quốc gia và nợ công
nước ngoài tăng nhanh trong những năm vừa qua, mặc dù vẫn trong ngưỡng an toàn
nhưng cũng đến lúc phải thận trọng.
- Thâm hụt cán cân thương mại, nhập siêu ở mức cao và trở thành căn bệnh kinh niên


của nền kinh tế. Lạm phát cao, nhập siêu lớn là nguyên nhân cơ bản làm mất giá đồng
Việt Nam, suy giảm dự trữ ngoại tệ quốc gia và làm giảm lòng tin của người dân vào
VND, tạo cơ hội cho đầu cơ, buôn lậu, buôn bán trái phép ngoại tệ và vàng. Tới tháng
24


4/2011, các nước lân cận lạm phát đều không quá 5 – 6%, còn Việt Nam thì lên đến gần
18% so với cùng kỳ.

Hình: Lạm phát của Việt Nam so với một số nước năm 2010
Nguồn: CIA World Factbook
- Trong những năm vừa qua khi lạm phát gia tăng, kinh tế vĩ mô có nhiều biểu hiện
không ổn định, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã chững lại, đầu tư nước ngoài gián tiếp
cũng nhỏ giọt. Sau khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới, mặc dù đã có dấu hiệu hồi
phục song các nền kinh tế lớn tăng trưởng còn chậm, không rõ nét và còn tiềm ẩn nhiều
rủi ro, các luồng vốn đầu tư đang đổ dồn vào các nước Đông Nam Á. Nhiều nước trong
khu vực đang phải vất vả tìm mọi giải pháp để hấp thụ các luồng vốn này một cách
hiệu quả nhất, đồng bản tệ của họ liên tục lên giá. Trong khi đó tại Việt Nam, các luồng
vốn này hầu như im ắng và VND liên tục mất giá. Ở những thời điểm nhất định trong
thời gian qua Chính phủ Việt Nam cũng đặt vấn đề ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm
phát nhưng không nhất quán và nhiều khi còn bị đánh đổi lấy các mục tiêu kinh tế
khác. Điều này đã làm giảm lòng tin của cộng đồng các nhà đầu tư, các nhà tài trợ vào
môi trường đầu tư của Việt Nam. Mức xếp hạng tín nhiệm đầu tư của Việt Nam bị giảm
sút.
3.1.2. Cơ sở hạ tầng
- Mặc dù Việt Nam đã bước vào ngưỡng đầu của các nước có mức thu nhập trung bình,

nhưng kết cấu cơ sở hạ tầng của nền kinh tế còn nhiều bất cập và yếu kém.
- Cơ sở hạ tầng là một trong những trở ngại lớn nhất của phát triển kinh tế tại Việt Nam.
Cơ sở hạ tầng Việt Nam bị đánh giá là yếu kém, thiếu thốn. Nhất là trong việc phát

triển cơ sở hạ tầng trọng yếu, như các tuyến đường liên tỉnh, cầu… Những hạn chế về
25


×