TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM NGỮ VĂN
TRỊNH NGUYỄN THÚY QUỲNH
(MSSV: 6075377)
XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH LỚP 12 THEO CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN 12,
TẬP 1
(BỘ CƠ BẢN)
Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành Sư phạm Ngữ Văn
Cán bộ hướng dẫn: NGUYỄN MINH CHÍNH
Cần Thơ, tháng 04 năm 2011
LỜI CÁM ƠN
Bốn năm, khoảng thời gian không quá dài cũng khơng q ngắn cho hành trình
đi tìm kiến thức. Giờ đây có được thành quả này, trước hết em xin cảm ơn q thầy cơ
trong khoa Sư phạm đã tạo điều kiện cho mỗi sinh viên chúng em hoàn tất khóa học
của mình. Em xin cảm ơn q thầy cô Bộ môn Ngữ Văn trong suốt bốn năm qua đã tận
tâm dạy dỗ, dìu dắt chúng em trên con đường đi tìm tri thức.
Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Nguyễn Minh Chính
– cán bộ giảng dạy môn Đánh giá giáo dục môn Ngữ Văn. Trong hơn bốn tháng thực
hiện luận văn, chính nhờ sự tận tình chỉ dạy của thầy đã tạo điều kiện để em vượt qua
những khó khăn, vướng mắc về kiến thức chuyên môn cũng như về phương tiện
nghiên cứu để có thể hồn thành luận văn một cách tốt nhất.
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện luận văn, dù đã hết sức cố gắng nhưng
vẫn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cơ thơng cảm và đóng góp ý kiến
để em có thể hồn thiện tốt hơn đề tài này và bản thân học được những kinh nghiệm
quý báu.
Cuối cùng, em xin kính gửi đến quý thầy cô lời chúc sức khỏe và vạn sự thành
cơng. Trân trọng kính chào!
Sinh viên lớp Sư phạm Ngữ Văn khóa 33
Trịnh Nguyễn Thúy Quỳnh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước đây, hầu hết các giáo viên trường trung học phổ thông đều cho học sinh
làm bài kiểm tra bằng hình thức tự luận. Những năm gần đây, nhất là kể từ năm 2007
trở lại, Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã khuyến khích đánh giá giáo dục bằng hình thức
trắc nghiệm khách quan kết hợp với tự luận. Hai hình thức này đem lại kết quả vừa
khách quan lại vừa chính xác.
Trong chương trình đào tạo ngành Sư phạm Ngữ Văn, người viết đã được học
môn đánh giá giáo dục - Ngữ Văn do giảng viên tổ Phương pháp của bộ môn Ngữ Văn
giảng dạy. Qua học phần này, người viết đã được biết thêm về dạng đề kiểm tra bằng
hình thức trắc nghiệm khách quan kết hợp với tự luận. Người viết rất thích cách xây
dựng đề kiểm tra theo hai dạng đó, vì nó có rất nhiều ưu điểm.
Vào đợt kiến tập tại trường trung học phổ thông, tiếp xúc với giáo viên phổ
thông, được trao đổi với các thầy cơ, thì hầu hết các thầy cơ đều thích hình thức trắc
nghiệm khách quan, vì có thể kiểm tra, đánh giá được nhiều nội dung kiến thức hơn.
Việc chấm bài tiết kiệm được rất nhiều công sức và thời gian. Việc xây dựng đề kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh sẽ giúp được rất nhiều cho người viết trong
q trình giảng dạy sau này.
Bên cạnh đó, đất nước ta đang trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để
hội nhập quốc tế. Vì vậy, đổi mới trong giáo dục là rất quan trọng. Đổi mới trong giáo
dục không chỉ đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học mà còn đổi mới về kiểm tra,
đánh giá. Việc áp dụng hình thức kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan trong dạy học
là rất cần thiết. Vì hình thức này đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu
và áp dụng.
Với tất cả những lý do trên, người viết đã quyết định chọn đề tài “Xây dựng đề
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 12 theo chương trình sách giáo
khoa Ngữ văn tập 1, bộ cơ bản”.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Việc xây dựng câu hỏi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hình
thức đổi mới có khá nhiều sách và bài viết viết về vấn đề này:
Tập bài giảng “Đánh giá giáo dục-Ngữ Văn” [17] được biên soạn gồm ba
chương: Đánh giá học sinh trong quá trình dạy học (chương 1); Các phương pháp
kiểm tra dùng trong đánh giá (chương 2); Quy trình thiết kế bài kiểm tra và việc đánh
giá kết quả học tập của học sinh (chương 3). Trong chương 2, tập thể các giảng viên đã
đưa ra các phương pháp dùng trong đánh giá kết quả học tập của học sinh như: nhóm
kiểm tra nói (kiểm tra vấn đáp và kiểm tra bằng hình thức thuyết trình), nhóm kiểm tra
viết (tự luận ngắn, tự luận - làm văn, trắc nghiệm khách quan và một số phương pháp
khác). Nhóm kiểm tra với câu hỏi trắc nghiệm khách quan gồm có loại câu đúng/sai,
loại ghép đôi, loại điền khuyết và loại trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Với mỗi loại, tác
giả đều đưa ra một cách khá đầy đủ về các tính chất, ưu điểm, nhược điểm và cách sử
dụng. Bên cạnh đó, các quy trình thiết kế một đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh (chương 3) cũng được nói rất kĩ. Trong chương này, các tác giả cũng đã cung
cấp những nguyên tắc xây dựng một bài kiểm tra và cách thiết kế một đề kiểm tra là
như thế nào.
Bài viết “Năm 2007-2008 và những cái mới của giáo dục trung học”[19], thứ
trưởng Nguyễn Văn Trọng chỉ đạo rằng phải tiếp tục kết hợp hình thức kiểm tra tự
luận và trắc nghiệm khách quan, đổi mới cách ra đề kiểm tra theo hướng địi hỏi người
đọc phải thơng hiểu, biết vận dụng kiến thức; hạn chế chỉ đánh giá đúng mức độ ghi
nhớ, nghiêm túc trong kiểm tra, đánh giá để phản ánh đúng chất lượng.
Tác giả Đỗ Ngọc Thống với bài viết “Có nên thi trắc nghiệm khách quan môn
Ngữ Văn” [18], cho rằng việc kiểm tra, đánh giá bằng tự luận là rất cần thiết đối với
môn Ngữ Văn. Song, tính chủ quan và cảm tính cịn chiếm tỉ lệ cao. Mặt khác, kết quả
làm bài của học sinh phụ thuộc khá nhiều vào trình độ, tâm lí, tính cách của người
chấm bài, tạo cho học sinh thói quen học tủ, học lệch, sao chép bài mẫu. Trắc nghiệm
khách quan sẽ tránh được hai hạn chế trên. Tác giả cịn cho rằng tất cả các mơn học
nên được kiểm tra bằng hình thức kết hợp giữa trắc nghiệm và tự luận. Hiện nay, đối
với môn Ngữ Văn, nên có ba phần trắc nghiệm và bảy phần tự luận.
Trong quyển “Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và bài tập tự luận ngữ văn 12, tập
1” [4], các câu hỏi trắc nghiệm và bài tập tự luận được xấp xếp dưới hình thức là
những đề thi hồn chỉnh và có kèm đáp án sau mỗi đề. Các tác giả đã chia thành ba
phần: phần đề kiểm tra 15 phút, đề kiểm tra 45 phút, đề kiểm tra 90 phút. Mỗi phần
gồm 18 đề. Ở phần đề kiểm tra 15 phút, các tác giả dùng hình thức tự luận ngắn để
kiểm tra mức độ biết và hiểu của học sinh, tác giả khơng dùng hình thức trắc nghiệm
khách quan đối với dạng đề này; Ở đề kiểm tra 45 phút và kiểm tra 90 phút, tác giả có
kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận, nhưng phần trắc nghiệm khách
quan dùng rất ít loại câu hỏi điền khuyết, đúng/sai cũng như loại ghép cột. Chủ yếu là
dạng câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Còn về phần tự luận, sách đưa ra một số đề nghị
luận xã hội rất hay. Nhưng trong đáp án các tác giả chỉ giới thiệu những bài văn tham
khảo mà không đưa ra các ý chính cần đạt.
Với quyển “Câu hỏi và bài tập ôn luyện kiến thức trung học phổ thông môn
Ngữ Văn” [10], do Nguyễn Duy Kha chủ biên, gồm hai phần: Câu hỏi và bài tập ôn
luyện (phần 1), giới thiệu một số đề thi và đáp án (phần hai). Trong phần một, các tác
giả đưa ra khá nhiều câu hỏi có cả trắc nghiệm khách quan và tự luận. Các câu hỏi này
được sắp xếp theo từng giai đoạn văn học: Văn học dân gian, Văn học trung đại Việt
Nam, văn học hiện đại Việt Nam từ thế kỉ XX đến năm 1945, Văn học hiện đại Việt
Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến nay, và văn học nước ngoài. Tác giả cung cấp
rất nhiều câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn và chủ yếu là kiểm tra kiến thức hiểu của
học sinh. Các dạng câu điền khuyết, ghép cột và đúng/sai tác giả rất hạn chế sử dụng.
Bên cạnh đó, phần đề tự luận q ít so với phần trắc nghiệm khách quan và tác giả chỉ
chú ý đến kiểu bài phân tích, bình luận văn học, kiểu bài nghị luận xã hội khơng thấy
nhắc đến.
Cịn về quyển “Bộ đề thi tự luận ngữ văn” [7] của Lê Nguyên Cẩn, tác giả đưa
ra hơn 40 đề thi với mơ hình là đề thi đại học. Trong các kì thi đại học trước nay cũng
như trong sách này, chỉ có hình thức tự luận, hồn tồn khơng có trắc nghiệm khách
quan. Các câu hỏi xoáy vào khả năng vận dụng của học sinh là chính, với các kiểu bài:
nghị luận xã hội, nghị luận văn học, phân tích, bình giảng văn học Việt Nam và văn
học nước ngồi.
Nhìn chung, các bộ sách và các bài viết cho ta thấy được tầm quan trọng của
kiểm tra đánh giá trong q trình dạy học. Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau nhưng
nhìn chung các sách đều tán thành việc đổi mới trong kiểm tra đánh giá cũng như tán
thành việc áp dụng hình thức trắc nghiệm vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
Ở luận văn này, người viết sẽ thiết kế các đề kiểm tra, đánh giá theo tinh thần
đổi mới phương pháp, nội dung kiểm tra đánh giá và dựa theo tài liệu phân phối
chương trình Ngữ Văn 12 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tham khảo một số tài liệu liên quan, người viết đi vào tìm hiểu lí
thuyết về kiểm tra, đánh giá; các phương pháp dùng trong đánh giá kết quả học tập
môn ngữ văn của học sinh và những yêu cầu, nguyên tắc xây dựng đề kiểm tra. Sau đó
đi vào thiết kế đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 12 (ban cơ bản).
Nghiên cứu luận văn này, người viết sẽ hiểu được tầm quan trọng của kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy học; biết được cách thiết kế đề
kiểm tra để đánh giá thật chính xác khách quan kết quả học tập môn ngữ văn của học
sinh lớp 12, theo chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn tập 1 (ban cơ bản).
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Như đã đề cập, luận văn này chỉ thiết kế đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh lớp 12 theo chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn tập 1 (bộ cơ bản), chủ
yếu tập trung thiết kế các đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết dựa theo tài liệu phân phối chương
trình của Bộ.
Tuy nhiên để luận văn có tính khoa học, người viết đã khảo sát một số sách liên
quan và Tạp chí Giáo Dục để làm tiền đề cho việc nghiên cứu.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành luận văn này, người viết đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp hệ thống:
Bằng phương pháp này trong quá trình tìm hiểu các tài liệu liên quan, người
viết đã hệ thống hóa một số vấn đề xây dựng câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. Đó là
những vấn đề có tính chất lí thuyết rất cần thiết cho việc kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp phân tích so sánh:
Trên cơ sở hệ thống một số vấn đề xây dựng câu hỏi trắc nghiệm và tự luận từ
các tài liệu liên quan, người viết đã đi vào phân tích để thấy rõ những ưu điểm, nhược
điểm của từng hình thức kiểm tra. Sau đó dùng phương pháp so sánh để lựa chọn từng
hình thức kiểm tra phù hợp với các đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn ngữ văn
của học sinh lớp 12, theo chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn tập 1 (ban cơ bản).
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG I : CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA
1. ĐÁNH GIÁ HỌC LỰC HỌC SINH TRONG Q TRÌNH DẠY HỌC
1.1. Vị trí của đánh giá học lực học sinh
Ở trường phổ thông học sinh được đánh giá hai mặt: học lực và hạnh kiểm.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh có một tầm quan trọng trong việc giáo
dục ở nhà trường phổ thơng, điều quan trọng nhất là phải đánh gía chính xác, xếp
được học sinh vào các loại. Muốn đánh giá học sinh ta cần phải có tiêu chí có
trước, tiêu chí đó là mục tiêu đào tạo giáo dục, thơng tin về đối tượng đánh giá. Sau
đó đối chiếu thơng tin thu nhận được với mục tiêu trong nhà trường để đánh giá
học sinh.
Đánh giá học lực học sinh có một tầm quan trọng rất đặc biệt. Đó khơng phải là
cho điểm, xếp loại, mà quan trọng nhất là người giáo viên biết thực trạng để từ đó
mà điều chỉnh cách giảng dạy để đạt hiệu quả cao hơn, bản thân học sinh cũng điều
chỉnh cách học cho tốt hơn.
1.2. Mục đích của đánh giá
Đánh giá học lực học sinh là nhiệm vụ trực tiếp của người giáo viên dạy mơn
học đó, tùy theo hồn cảnh và u cầu cụ thể mà việc đánh giá có những mục tiêu
khác nhau.
Ví dụ: -
Đánh giá đầu vào.
-
Kiểm tra chất lượng đầu năm.
-
Kiểm tra định kì thường xuyên.
Tuy vậy ta vẫn xác định mục đích chung sau đây:
- Xác định mục đích đạt được, chưa đạt được của những em học sinh đối với
mục tiêu đạt được trong nhà trường về các mặt: tình trạng kiến thức, kĩ năng, thái độ
của học sinh, phát hiện những sai sót. Qua đó giúp học sinh điều chỉnh cách học.
- Người giáo viên phải công khai hóa các nhận xét về năng lực và kết quả học
tập của học sinh tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá bản thân để thúc đẩy quá trình
học tập tốt hơn.
- Cung cấp cho gười giáo viên những thơng tin cần thiết để đánh giá kết quả của
mình, từ đó có thể điều chỉnh phương pháp giảnh dạy của mình cho phù hợp.
- Các nhà quản lí giáo dục nắm được thực trạng, từ đó định ra chủ trương, chính
sách đánh giá phù hợp tình hình chung.
1.3. Ý nghĩa của đánh giá học lực học sinh:
1.3.1. Đối với học sinh:
- Đánh giá là một điều kiện tốt nhất để giáo viên có thể truyền đạt đến học sinh
mục tiêu yêu cầu của việc truyền đạt trong nhà trường.
- Thông qua đánh giá học sinh có điều kiện để tiến hành rèn luyện các khả năng
tư duy ở mức độ cao nhất.
- Đánh giá cung cấp thông tin phản hồi cho học sinh để học sinh biết được
những gì mình đạt được, chưa đạt được theo yêu cầu của nhà trường, từ đó học sinh
phấn đấu tốt hơn.
- Củng cố cho học sinh lòng tự tin, tinh thần, trách nhiệm trong học tập.
1.3.2. Đối với giáo viên:
- Người giáo viên nắm được thực trạng và năng lực của từng học sinh.
- Biết được những mặt đạt được hoặc chưa đạt được so với mục tiêu dạy học
trong nhà trường.
- Phát hiện những sai sót, những khiếm khuyết trong kiến thức của học sinh, từ
đó có những giúp đỡ kịp thời.
- Tự điều chỉnh phương pháp dạy học để nâng cao chất lương giảng dạy.
- Thẩm định và đánh giá chính bản thân việc đánh giá học sinh.
1.4. Yêu cầu đánh giá học lực của học sinh trung học phổ thông:
1.4.1. Khách quan và chính xác:
- Khách quan :
+ Việc tổ chức thi, kiểm tra phải được tiến hành một cách khách quan.
+ Chấm bài tuân thủ theo đáp án thống nhất từ trước, không được tự ý đổi
thang điểm khi chấm bài.
+ Chấm bài phải đảm bảo yếu tố khách quan.
+ Không để yếu tố chủ quan chi phối đến điểm số.
- Chính xác: phải đánh giá đúng năng lực thật sự của học sinh. Nếu đáng giá sai
sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng trong giáo dục.
1.4.2. Đánh giá toàn diện:
Việc đánh giá phải bao hàm nội dung quy định trên cái nhìn tổng thể. Tuy nhiên
trong kiểm tra, thi cụ thể thì ta có thể tập trung vào một số phần trọng yếu.
Hiện nay có tranh luận về cách kiểm tra. Có 3 ý kiến khác nhau:
Cách kiểm tra, thi lạc hậu và đòi hỏi có một số đổi mới:
+ Học gì thi nấy.
+ Học gì thi ít hơn nấy.
+ Học gì thi nhiều hơn nấy.
1.4.3. Đánh giá theo hệ thống:
Đánh giá học sinh phải theo hệ thống, từ đầu năm học đến cuối năm học và kế
hoạch thi, kế hoạch kiểm tra thì phải được lập ra từ đầu năm đối với từng lớp. Kế
hoạch đó trong cuốn phân phối chương trình ngữ văn trung học phổ thông.
1.4.4. Riêng biệt và phân biệt:
- Riêng biệt: phải đánh giá từng học sinh không được lấy thành tích của tập thể
thay thế cho từng cá nhân.
- Phân biệt: trong đánh giá phải dựa vào đặc điểm từng môn học, từng cấp học,
mỗi một môn học trong nhà trường có một cách đánh giá khác nhau.
1.4.5. Cơng khai
Đánh giá học sinh phải công khai, ngày giờ đánh giá, điểm số xếp loại học sinh.
1.5. Các hình thức đánh giá học lực học sinh.
1.5.1. Đánh giá đầu vào.
- Thi tuyển lớp 10
- Kiểm tra chất lượng đầu năm
Mục đích của đánh giá đầu vào là kiểm tra học sinh đã học được những chương
trình trước đến mức nào. Và để học sinh có đủ khả năng để tiếp thu kiến thức mới hay
không.
1.5.2. Đánh giá từng phần.
Một năm học ở trường phổ thơng có khoảng 8 bài, có 2 bài ở nhà.
1.5.3. Đánh giá thường xuyên
- Kiểm tra miệng.
- Kiểm tra 15 phút.
- Giáo viên quan sát học sinh để đánh giá.
1.5.4. Đánh giá tổng kết
Là những kì thi quan trọng, thi học kì, thi tốt nghiệp phổ thơng.
1.6. Mục tiêu dạy học: cơ sở cho đánh giá học lực:
- Trong dạy học, việc đánh giá học lực học sinh có tầm quan trọng đặc biệt. đó
là việc xác định những gì học sinh đạt được và chưa đạt được so với mục tiêu dạy học.
Vì vậy, mục tiêu dạy học là cơ sở cho việc đánh giá học sinh. Hiện đang cịn tồn tại
những ý kiến có độ khác biệt về mục tiêu dạy học trong nhà trường.
- Các nhà giáo dục học trên thế giới đưa ra nhiều cách phân loại khác nhau
trong mục tiêu học tập, tuy nhiên những nền văn hóa tiên tiến trên thế giới thì đều dựa
vào theo cách phân loại của Bloom ( nhà giáo dục học người Mĩ):
+ Nhận thức
+ Kĩ năng, kĩ xảo.
+ Thái độ.
- Trong trường học, nhóm nhận thức phù hợp với các mức độ để đánh giá học
lực học sinh. Đây là cách phân loại tốt nhất và đúng nhất.
* Thang nhận thức của Bloom
Biết: biết sự kiện, chi tiếc sự việc mà chưa cần lí giải – nhớ.
+ Các tác phẩm.
+ Các tác giả.
+ Các giai đoạn văn học.
+ Nhân vật, cốt truyện.
+ Từ loại.
+ Cấu trúc ngữ pháp của câu.
+ Phong cách ngôn ngữ.
Hiểu (thông hiểu): hiểu sự vật sự việc, trình bày dưới dạng khác.
+ Hiểu ý nghĩa của tác phẩm, nhân vật, chi tiết, ...
+ Hiểu giá trị của thủ pháp nghệ thuật.
+ Nhận biết phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Vận dụng: vận dụng kiến thức giải quyết tình huống mới.
+ Có thể viết được văn bản theo thể loại quy định.
+ Đặt được câu theo mơ hình quy định.
Phân tích: biết chia nhỏ các sự vật, sự việc thành bộ phận để tìm hểu ý nghĩa của từng
loại bộ phận đó.
Tổng hợp: từ các chi tiếc, các bộ phận có thể khái quát lên thành thực thể thống nhất.
Đánh giá: đây là khả năng có thể dua ra nhận xét đánh giá về một vấn đề nào đó, một
giải pháp giải quyết.
Ví dụ: Đánh giá (nhận xét) ý nghĩa kết thúc tác phẩm Chí Phèo, Tấm Cám, ...
1.7. Mơ hình đánh giá và một số khái niệm cơ bản:
1.7.1. Mơ hình:
Việc đánh giá học lực học sinh trong nhà trường tùy nơi, tùy lúc có thể có những
mục đích khác nhau, nhưng nhìn chung một cách tổng qt thì chúng đều tn thủ theo
mơ hình sau đây:
Kiểm tra + thi
Số đo
ánh giá
Nhận xét
Quyết ñịnh
1.7.2. Các khái niệm cơ bản:
- Kiểm tra: là q trình thu thập thơng tin về đối tượng cần đánh giá.
- Số đo thông tin do các công cụ kiểm tra đem lại.
+ Công cụ kiểm tra, thi: quan sát của giáo viên, nghe, các điểm số.
+ Số đo này có hai chỉ số:
Ě Độ giá trị: nhìn vào số đo người ta có thể đánh giá được cơng cụ đo đó
có tốt hay khơng, có nghĩa là có đo được cạ cần đo hay khơng.
Ví dụ: chúng ta cần kiểm tra kiến thức và kỹ năng của học sinh: kiến
thức gì, kỹ năng gì, ta chọn công cụ đo là thi vấn đáp. Sau khi có kết quả kiểm tra rồi
thì ta đánh giá hình thức thi vấn đáp đó có đo được kiến thức kỹ năng của học sinh hay
khơng. Nếu chính xác thì số đo đó có giá trị.
Ě Độ tin cậy: cho ta thơng tin số đo được có thể hiện đúng năng lực,
trình độ học sinh hay khơng, và thể hiện đúng đến mức độ nào? Một số độ tin cậy: độ
dài bài kiểm tra, thời gian làm bài, chất lượng câu hỏi và tính khách quan trong tổ chức
thi.
Điểm số trong nhà trường chỉ mang tính quy ước để nhằm mục đích xếp loại học
sinh, chứ nó khơng có giá trị định lượng về kiến thức và kỹ năng.
- Đánh giá: các số đo thu thập được sẽ làm cơ sở để giáo viên đánh giá học sinh
theo những tiêu chí mà nhà trường đã qui định trước. Sản phẩm của khâu đánh giá là
những lời nhận xét của giáo viên về từng học sinh so với mục tiêu dạy học trong nhà
trường.
- Quyết định: đây là khâu cuối cùng của quá trình đánh giá học sinh, dựa vào
những nhận định những thông tin thu nhận được, giáo viên đưa ra những nhận xét. Các
quyết định chúng ta thường đưa ra là cho điểm phù hợp, đề xuất giải pháp khắc phục
thực trạng yếu kém, xếp loại học sinh, điều chỉnh phương pháp giảng dạy của mình
hoặc là cho lên lớp hay lưu bang, giấy khen, ...
* Lưu ý:
Phải tiến hành các khâu của quá trình đánh giá một cách công bằng, khách quan và
tuyệt đối tránh những hành vi vi phạm quy chế thi, kiểm tra.
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐÁNH GIÁ HỌC LỰC HỌC SINH MƠN
NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Dựa vào tiêu chí hình thức ta có các loại phương pháp sau:
2.1. Kiểm tra nói:
2.1.1. Kiểm tra miệng:
Đây là hình thức kiểm tra được sử dụng rộng rãi trong các môn học ở phổ thơng
nói chung và mơn ngữ văn nói riêng.
Đầu giờ: tính điểm theo yêu cầu.
Trong tiết dạy bài mới: xem học sinh có hiểu bài khơng?
* Kiểm tra đầu giờ: giáo viên chỉ kiểm tra kiến thức đã học ( kiểm tra bài củ).
+ Thời gian dạy học 45 phút thì chỉ kiểm tra dưới 7 phút.
+ Số lượng học sinh được kiểm tra là từ 1 đến 3 học sinh.
+ Câu hỏi kiểm tra: giáo viên phải soạn sẵn câu hỏi và đáp án trước.
Ě Dự kiến trước sẽ gọi học sinh nào, không nên cho học sinh xung
phong.
Ě Các câu hỏi: đảm bảo tính cơng bằng, tùy theo đối tượng mà ta hỏi học
sinh câu hỏi như thế nào?
Ě Khi chúng ta cân nhắc là chưa thể quyết định cho mấy điểm thì chúng
ta có thể hỏi thêm câu hỏi phụ để đánh giá học sinh cho chính xác.
* Cách 1: đặt câu hỏi rồi gọi học sinh trả lời.
* Cách 2: gọi học sinh trước rồi đặt câu hỏi sau.
=> Ta nên sử dụng cách 1 vì khi ta đặt câu hỏi, học sinh không thể biết giáo viên
sẽ gọi ai, cho nên tất cả học sinh trong lớp sẽ suy nghĩ về câu hỏi đó, phát huy được
tác dụng của câu hỏi.
2.1.2. Kiểm tra vấn đáp:
- Bước 1: chuẩn bị
+ Giáo viên thông báo cho học sinh biết thời gian, địa điểm, danh sách học
sinh phải kiểm tra. Cần phải báo cho học sinh trước khoảng 1 tuần. Học sinh phải biết
danh sách để biết thứ tự kiểm tra.
+ Giáo viên phải chuẩn bị câu hỏi kiểm tra, câu hỏi ghi trên phiếu ( phiếu câu
hỏi). Cách làm phiếu:
Ě Số lượng vừa đủ. Ví dụ: 45 học sinh khoảng 30 phiếu trở lên.
Ě 2 câu hỏi nhỏ trên 1 phiếu.
Ě Các phiếu có thể giống nhau 1 câu hỏi.
- Bước 2: tổ chức kiểm tra
+ Bố trí phịng kiểm tra: vị trí ngồi của học sinh được kiểm tra phải đối diện
với giám khảo ( giáo viên).
+ Gọi tên học sinh theo danh sách đã công bố trước. Cách gọi học sinh vào
phòng:
Ě Gọi A bắt thăm phiếu, chuẩn bị (khoảng 2 phút.)
Ě Gọi B bắt thăm phiếu, chuẩn bị.
Ě Gọi C bắt thăm phiếu, chuẩn bị.
Ě Gọi A trả lời. Khi A trả lời xong, gọi D bắt thăm. Gọi B trả lời.
* Lưu ý:
- Khi có ý định giải lao thì ta khơng gọi học sinh vào bắt thăm nữa, mà ta gọi
hết số học sinh trong phòng trả lời rồi mới nghỉ giải lao. Nghỉ xong, ta làm lại như từ
đầu.
- Khi cần cân nhắc để cho điểm chính xác, ta cũng có thể hỏi thêm câu hỏi phụ
để đánh giá học sinh cho chính xác.
* Ưu nhược điểm của phương pháp vấn đáp:
- Ưu điểm:
+ Học sinh biết kết quả kiểm tra nhanh.
+ Rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày vấn đề bằng ngơn ngữ nói.
+ Đây cũng là điều kiện để học sinh có cơ hội đối thoại mà các hình thức
khác khơng có.
+ Chống gian lận rất tốt.
- Nhược điểm:
+ Thuận lợi cho những học sinh có cá tính mạnh dạng, nói năng lưu lốt. Khó
khăn cho những học sinh hạn chế về điều đó.
+ Giáo viên dễ bị chi phối bởi cảm tính chủ quan.
+ Lộ bài thi, lộ bài kiểm tra, giáo viên dễ tiêu cực.
- Để đảm bảo tính cơng bằng cho học sinh, người giáo viên không nên chỉ sử
dụng một phương pháp trong suốt 1 năm học mà nên kết hợp nhiều phương pháp khác
nhau.
- Để đảm bảo tính cơng bằng cho học sinh, trong tổ chuyên môn nên cần thống
nhất một số điều sau đây:
+ Khi học sinh bắt thăm câu hỏi mà có yêu cầu bắt câu khác thì trừ bao nhiêu
điểm.
+ Người giáo viên khi kiểm tra vấn đáp nên giữ thái độ vui tươi, hịa nhã.
2.1.3. Thuyết trình
* Đây là hình thức nhằm hai mục đích:
- Tập cho học sinh biết hợp tác với nhau trong nghiên cứu.
- Rèn luyện khả năng trình bày trước đơng người bằng ngơn ngữ nói.
* Các bước thực hiện:
- Giao đề tài cho một nhóm học sinh thực hiện. Nhóm học sinh có thể giao động
từ 10 đến 15 học sinh. Cả nhóm thực hiện chung một nhiệm vụ.
Ví dụ:
+ Sưu tầm tài liệu, hiện vật, tranh ảnh, các phương tiện nghe nhìn về 1 tác giả
nào đó trong chương trình học.
+ Thực hiện viết bảng báo cáo khoa học nhỏ về một đề tài trọng tâm hoặc có
liên quan đến chương trình học.
+ Giải một đề văn tự luận với yêu cầu theo từng mức độ như: làm đề cương
chi tiết, chuyển một luận điểm trong đề cương.
- Tổ chức cho học sinh thuyết trình: khoảng thời gian từ lúc giao đề tài đến lúc
thuyết trình phải đủ cho học sinh thực hiện, tùy theo đề tài mà thời gian dài hay ngắn.
Có thể từ 2 tuần đến 1 tháng.
- Tập trung học sinh một buổi để cho học sinh thuyết trinh, nếu giờ chính khóa
thì có thể sử dụng 2 tiết trùng nhau. Nếu số lượng lớn thì tổ chức thành một buổi riêng
hoặc là đưa nó vào nội dung của câu lạc bộ văn học.
- u cầu đại diện 1 nhóm lên trình bày kết quả của nhóm mình. Tất cả các
thành viên trong nhóm đều có trách nhiệm trả lời chấp vấn của các thành viên trong
lớp.
- Đánh giá:
+ Cho nhóm chấm điểm từng thành viên để đánh giá cơng lao đóng góp của
từng thành viên khi thực hiện đề tài.
+ Giáo viên quan sát tổng hợp để đánh giá từng thành viên trong nhóm.
* Lưu ý chung cho phương pháp kiểm tra nói:
- Các câu hỏi nêu ra phải được trình bày một cách rõ ràng để học sinh nắm ngay
được câu hỏi.
- Trong kiểm tra miệng cần phải khách quan, vô tư để tránh gây ra những suy
nghĩ không tốt trong tư tưởng của học sinh.
2.2. Kiểm tra viết
- Đây là hình thức phổ biến nhất ở trường phổ thông. Trong môn ngữ văn, ta sử
dụng phổ biến:
+ Tự luận ngắn.
+ Tự luận ( làm văn).
+ Trắc nghiệm khách quan.
2.2.1. Tự luận ngắn:
- Mục đích:
+ Kiểm tra kiến thức cơ bản của học sinh.
+ Khả năng ghi nhớ.
+ Khả năng khái quát hóa của học sinh.
- Ưu điểm và nhược điểm:
* Ưu điểm:
+ Kiểm tra và đánh giá học sinh khá chính xác.
+ Kiểm tra trí nhớ học sinh và yêu cầu trong mơn ngữ văn rất tốt.
* Nhược điểm:
+ Khó kiểm tra được năng lực nhận thức cấp cao của học sinh. Vì trong hình
thức tự luận ngắn, chúng ta khơng thể ra những đề đòi hỏi chiều rộng và chiều sâu của
kiến thức mà chỉ là những vấn đề nhỏ.
+ Khó kiểm tra khả năng sáng tạo của học sinh.
+ Học sinh có thể gian lận trong khi kiểm tra: xem tài liệu, nhìn bài của nhau.
Ví dụ:
Ě Tóm tắt sự nghiệp văn học của tác giả.
Ě Quan điểm văn học của nhà văn, nhà thơ.
Ě Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
Ě Đặc điểm và thành tựu của thời kì văn học.
Ě Đặc điểm của một phong cách ngôn ngữ.
Ě Các khái niệm trong môn tiếng Việt.
2.2.2. Tự luận ( làm văn)
Phần môn làm văn là môn giáo viên gặp nhiều khó khăn. Lý do:
+ Chưa thống nhất môn làm văn thuộc văn hay tiếng.
+ Làm văn: học sinh cần sử dụng kiến thức nào?
Ě Kiến thức văn.
Ě Kiến thức Tiếng Việt.
Ě Lý thuyết làm văn.
+ Chương trình cũ:
Ě Giải thích.
Ě Chứng minh.
Ě Phân tích: thời kì văn học, tác phẩm văn học, vấn đề, nhân vật, ...
Ě Bình luận
Ě Bình giảng: văn học
+ Chương trình mới:
Ě Giới thiệu thuyết minh.
Ě Miêu tả.
Ě Phân tích.
Ě Cảm nhận, cảm nghĩ.
Ě Bình luận.
=> Người ta địi hỏi đổi mới cách ra đề kiểm tra đánh giá học sinh, cần chú ý:
- Phải khuyến khích được tính chủ động và sáng tạo của học sinh. Giáo viên có
thể yêu yêu cấu học sinh phân tích những tác phẩm ngồi sách giáo khoa hoặc là giáo
viên chưa từng giảng trên lớp.
- Đối với đề tập làm văn thì phải kiểm tra được khả năng viết, cảm thụ văn học
và kỷ năng tiếp nhận của học sinh. Những đề văn thuộc về nghị luận xã hội thì định
hướng những vấn đề tư tưởng, đạo đức lối sống gần gũi với đời sống học sinh.
- Ưu điểm và nhược điểm:
* Ưu điểm:
+ Ra đề khá dễ dàng, nhanh.
+ Có thể kiểm tra được năng lực nhận thức cấp cao của học sinh: khả năng
phân tích sâu sắc, khả năng cảm thụ văn học, đó là những khả năng mà các hình thức
kiểm tra khác khơng kiểm tra được.
+ Kích thích và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh, đó cũng là cơ hội
để các em học sinh bộc lộ năng lực riêng.
* Nhược điểm:
+ Độ bao phủ chương trình rất thấp. Vì chúng ta không thể ra nhiều câu tự
luận trong kiểm tra, thi mà chỉ có thể ra từ 1 đến 2 câu và chỉ có thể tập trung được
một vấn đề tác phẩm, tác giả.
+ Học sinh vẫn có thể gian lận trong khi thi.
+ Chấm bài tự luận tốn nhiều thời gian, mệt mỏi, ... nhưng kết quả có độ tin
cậy không cao.
+ Điểm số của bài tự luận bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố vốn không
phải là mục tiêu kiểm tra chủ yếu: văn phong, chính tả, ...
+ Trong thực tế, một bài văn tự luận các giáp viên chấm điểm có thể cho
điểm khác nhau và đôi khi mức chênh lệch điểm là khá lớn.
- Lưu ý khi sử dụng câu tự luận:
+ Hiện nay chúng ta đang đổi mới cách đánh giá kết quả học tập của học sinh
cho nên giáo viên ra câu tự luận trong một bài kiểm tra nên kết hợp với các câu trắc
nghiệm khách quan để hình thức này bổ sung cho nhau.
+ Khi ra đề tự luận nên hướng vào những mục tiêu cần đánh giá mà chính
hình thức khác khơng thể kiểm tra được.
+ Đề làm văn phải truyền đạt thật rõ ràng những vấn đề mà các em phải giải
quyết.
+ Giáo viên phải thật tỉ mỉ và chu đáo khi ra đề.
- Chấm bài làm văn:
Chấm 2 vòng độc lập ( bài làm văn thường). Dựa vào cơ sở khoa học.
+ Người ra đề phải là người soạn đáp án, đáp án càng chi tiết bao nhiêu thì nó
càng ít lạc điểm bấy nhiêu.
+ Tất cả các giáo viên chấm cùng thảo luận để thống nhất những ý cần có
trong đáp án.
+ Có thể chấm thử một số bài để điều chỉnh lẫn nhau cho công bằng.
- Cách chấm:
+ Thái độ giáo viên khi chấm bài: giáo viên phải có tình thương u học sinh
và khuyến khích học sinh vươn lên, tránh mạt xác học sinh bằng những lời phê khơng
có ý nghĩa giáo dục ( ví dụ: lộn xộn, lan man, ... ).
+ Cách chấm: khi chấm bài làm văn ta phải khảo sát đồng thời cùng lúc về
nội dung và hình thức:
٭Nội dung:
Ě Kiến thức: xét xem học sinh trình bày kiến thức có đầy đủ hay không?
Sâu sắc hay là nông cạn? Đúng hay sai?
Ě Chủ đề: xét xem bài làm của học sinh có đi đúng hướng hay khơng?
Có những biểu hiện lạc đề, sai đề.
Ě Tư tưởng: học sinh có bọc lộ những điều gì sai hay khơng?
Người giáo viên cần phân biệt 2 loại:
Loại 1: sai do nhận thức là lỗi nặng.
Loại 2: sai do diễn đạt là lỗi nhẹ, đưa về lỗi diễn đạt.
٭Hình thức:
Ě Kiểu bài: học sinh có triển khai sự trình bày theo đúng yêu cầu của
kiểu bài hay không?
Ě Hệ thống: bài làm của học sinh trình bày theo hệ thống nào? Có mạch
lạc, chặc chẽ hay khơng? Cách sắp xếp có logic khơng?
Ě Ngôn ngữ: đây là vấn đề phức tạp nhất trong chấm bài làm văn.
- Chính tả: do phương ngơn nên nhiều học sinh viết sai chính tả, sai
những quy định chung mang tings pháp lí của nhà nước.
- Ngữ pháp: thiếu chủ ngữ, vị ngữ, cả chủ ngữ và vị ngữ, ...
Ě Trình bày: yêu cầu học sinh trình bày một cách sạch sẽ, đẹp mắt, trong
thang điểm nên có một phần điểm trình bày ( tối đánh giá là một điểm).
- Lời phê phải tương ứng với điểm số.
- Mỗi bài văn trong những kì thi quan trọng cần có 2 giáo viên chấm độc lập với
nhau và người chấm bài không được biết học sinh nào đã làm bài văn đó.
2.2.3. Trắc nghiệm khách quan:
2.2.3.1. Dạng câu đúng / sai:
٭Cấu tạo: là một dạng câu hỏi được cấu tạo bằng một câu cho trước, dạng
đơn giản, người làm phải trả lời một trong hai phương án trả lời sẵn có.
Ví dụ:
Câu 1: Bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu in trong tập thơ Thơ, xuất bản năm
1938.
ĐÚNG
SAI
Câu 2: Huấn Cao cho chữ viên quản ngục để mong được đối xử tốt hơn
ĐÚNG
SAI
- Người ra đề phải viết câu hướng dẫn cách làm bài cho học sinh để tránh sự
nhằm lẫn.
Ví dụ: Hãy gạch chéo vào ơ ĐÚNG nếu phát biểu sau đây là đúng, vào ô SAI nếu
phát biểu là sai.
- Câu hướng dẫn được đặt trước các câu đúng / sai. Nếu có nhiều câu đúng / sai
thì ta gom về một nhóm và chỉ cần dùng một câu hướng dẫn cách làm bài.
٭Sử dụng: Dạng câu đúng / sai có thể sử dụng để kiểm tra kiến thức học
sinh ở mức độ nhớ, hiểu. Trong một vài trường hợp, ta có thể kiểm tra được khả năng
suy luận của học sinh. Tuy nhiên đối với dạng trắc nghiệm khách quan ở môn ngữ văn
thì ta dùng phổ biến nhất ở kiến thức nhớ.
٭Ưu điểm và nhược điểm:
+ Ưu điểm:
Ě Xây dựng câu hỏi tương đối dễ dàng, độ bao phủ kiến thức rất cao. Vì
ta có thể ra nhiều câu đúng / sai, rải đều trong chương trình học sinh đã học.
Ě Chấm bài rấy nhanh, dễ dàng. Kết quả chấm bài có độ tin cậy rất cao.
(giáo viên khơng thể đưa chủ quan vào chấm bài, nhưng khi ra đề vẫn cịn yếu tố chủ
quan).
+ Nhược điểm:
Ě Khơng thể kiểm tra được khả năng nhận thức cấp cao của học sinh
như: dùng từ, đặt câu, viết văn, ...
Ě Học sinh vẫn có thể gian lận khi thi hoặc kiểm tra như nhìn bài nhau,
bắt buột chúng ta phải nghĩ ra cách chống gian lận.
Ě Xác xuấn chung cho học sinh đốn mị là đúng đến 50%.
٭Lưu ý:
- Nên sử dụng kết hợp với các hình thức kiểm tra khác trong một bài kiểm tra
có độ dài từ 45 phút trở lên, và trong suốt cả học kỳ, cả năm.
- Câu hỏi cần đơn giản, tránh phức tạp dài dòng và chỉ nên tập trung vào một,
cho đến tối đánh giá là hai thông tin quan trọng cần hỏi.
- Nếu kiểm tra mức độ hiểu thì cần tránh sử dụng những câu nguyên văn ở sách
giáo khoa hoặc sách giáo viên.
- Phải đảm bảo chắc chắn câu đó đúng hoặc sai là đơn giá trị.
2.2.3.2. Dạng câu điền khuyết:
٭Cấu tạo: Dạng câu điền khuyết được cấu tạo bằng một câu cho trước mà
trong đó, ta lấy từ một đến hai thông tin quan trọng nhất. Nhiệm vụ người làm là phải
chọn đúng thông tin để điền vào chổ trống trong câu.
Ví dụ:
Câu 1: Bài ký “ Người lái đị sông Đà” in trong tập .........................của...............
xuất bản năm 1960.
Câu 2: Câu ghép là câu có từ ............... cụm C – V trở lên và các cụm C – V
......................
- Người ra đề phải viết câu hướng dẫn làm bài: hãy điền thông tin đúng vào chổ
trống trong câu.
٭Sử dụng: Người giáo viên có thể sử dụng loại câu điền khuyết để kiểm tra
kiến thức nhớ của học sinh là chính. Và cũng khơng nên hoặc hạn chế kiểm tra các
năng lực nhận thức khác bởi vì thơng tin điền vào chổ trống có thể là đánh giá nghĩa (
hiểu đánh giá nghĩa).
٭Ưu điểm và nhược điểm:
+ Ưu điểm:
Ě Thiết kế câu hỏi dễ dàng, chấm bài nhanh, chính xác, kết quả có độ tin
cậy cao.
+ Nhược điểm:
Ě Nếu lạm dụng hình thức điền khuyết thì sẽ dẫn học sinh đến chỗ học
đối phó, học vẹt, ...
Ě Học sinh có thể gian lận trong kiểm tra, thi.
Ě Không thể kiểm tra được những năng lực nhận thức cấp cao.
٭Lưu ý:
- Chỉ nên sử dụng câu điền khuyết kết hợp với các dạng câu khác và trong một
đề kiểm tra nên sử dụng với một số lượng câu vừa phải, tránh lạm dụng.
- Các thông tin đúng để điền vào khoảng trống có độ dài ngắn khác nhau nhưng
các khoảng trống mà ta để trong câu phải bằng nhau. ( Tạo yếu tố gây nhiễu).
2.2.3.3. Dạng ghép đơi:
٭Cấu tạo: Có 2 cột thơng tin tương ứng với nhau. Cột 1 là câu dẫn và cột 2
là câu trả lời. Nhiệm vụ của người làm là ghép thông tin ở cột thứ 1 với cột 2 cho
đúng, hoặc là nối chúng với nhau tùy theo yêu cầu của người ra đề. Ta cũng cần có
một câu hướng dẫn cách làm bài.
Ví dụ: Điền vào khoảng trống ở bên trái của bài thơ chữ cái tương ứng với tác giả
của bài thơ đó theo cột bên phải:
....b....1. Tỏ lòng.
....a.... 3. Cảnh ngày hè.
....c.... 2. Vận nước.
....g.... 4. Cáo bệnh bảo mọi người.
....d.... 5. Hướng trở về.
....e.... 6. Nhàn.
....f.... 7. Đọc tiểu thanh kí.
a. Nguyễn Trãi.
b. Phạm Ngũ Lão.
c. Pháp Thuận
d. Nguyễn Trung Ngạn.
e. Nguyễn Bỉnh Khiêm.
f. Nguyễn Du.
g. Mãn Giác
٭Sử dụng: Để kiểm tra kiến thức ghi nhớ của học sinh là chính. Có thể
kiểm tra kiến thức học sinh về mối tương quan giữa 2 mảng kiến thức khác
nhau, chủ yếu là ghi nhớ.
٭Ưu điểm và nhược điểm:
+ Ưu điểm:
Ě Kiểm tra nhiều vấn đề trong một khoảng thời gian ngắn.
Ě Chấm dễ, nhanh, khách quan, kết quả tin cậy cao.
+ Nhược điểm:
Ě Thiết kế câu hỏi không dễ, tốn thời gian.
Ě Không kiểm tra được những năng lực nhận thức cấp cao của học sinh.
Ě Nếu lạm dụng thì sẽ dẫn học sinh đến chổ học vẹt, học mà khơng hiểu.
Ě Học sinh có thể gian lận khi thi.
٭Lưu ý:
- Thông tin mỗi cột phải cùng loại và đồng nhất.
- Danh sách các thông tin ở mỗi đề mục không nên quá dài, không vượt quá 10.
- Số lượng thông tin ở cột trả lời nên dùng nhiều hơn cột câu dẫn (để gây độ
nhiễu cao, tránh đốn mị).
- Các thơng tin ở mõi cột nên đánh số theo số thứ tự số học và thứ tự chữ cái.
- Người giáo viên phải nói cho học sinh rõ cách làm ngay từ đầu để tránh nhằm
lẫn.
√ Nhận xét chung: Cả 3 hình thức trắc nghiệm: Đúng/Sai, điền khuyết và ghép
đôi. Hiện nay sử dụng ở trường phổ thơng tươn g đối ít. Nhất là đối với mơn
ngữ văn. Người giáo viên sử dụng hình thức này với lượng vừa phải và kết hợp
hình thức kiểm tra khác để đánh giá học sinh chính xác hơn. Quan trọng là
tránh sự lạm dụng.
2.2.3.4. Dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn:
32
٭Cấu tạo: Được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Người ta cũng sử dụng nhiều trong các trị chơi trên các phương tiện
thơng tin đại chúng.
- Cấu tạo loại trắc nghiệm này có 2 phần: phần dẫn là phần câu hỏi nêu lên
vấn đề chính, nó có thể là một câu hỏi trực tiếp hoặc là câu chưa hoàn chỉnh.
Nếu là câu hỏi trực tiếp thì ở cuối câu có dấu chấm hỏi (?). Nếu là câu chưa
hồn chỉnh thì cuối câu có dấu hai chấm (:). Phần câu dẫn không nên quá dài.
- Trả lời là những đáp án có sẵn, gọi là các phương án trả lời. Trong đó chỉ
có 1 phương án là đúng hoặc đúng nhất.
Nhiệm vụ của người làm bài là lựa chọn ra phương án đúng hoặc đúng
nhất. Những phương án còn lại gọi là câu nhiễu. Độ gây nhiễu càng cao thì câu
trắc nghiệm càng tốt.
Thơng thường 1 câu trắc nghiệm có từ 3 đến 5 phương án trả lời.
Nếu dùng 3 phương án thì tỉ lệ đốn mị của học sinh là đúng đến 33%, 4
phương án là 25%.
Thông thường người ta dùng 4 phương án là tốt nhất. 3 phương án thì tỉ lệ
đốn mị cịn cao, 5 phương án thì khó viết câu gây nhiễu.
٭Sử dụng: kiểm tra nhiều năng lực của học sinh: nhớ, biết, hiểu, sáng
tạo.
- Có thể sử dụng ở cả 2 phân môn: Đọc Văn và Tiếng Việt.
٭Ưu điểm và nhược điểm:
+ Ưu điểm:
Ě Kiểm tra học sinh ở tầm phổ quát rộng cả về năng lực.
Ě Kiểm tra học sinh được nhiều câu, hạn chế việc học tủ của học
sinh.
Ě Kết quả đem lại độ tin cậy rất cao.
Ě Hạn chế được tình trạng gian lận trong kiểm tra, thi.
Ě đánh bài nhanh, dễ, khách quan.
+ Nhược điểm:
33
Ě Thiết kế một câu tốn nhiều thời gian vì vậy người giáo viên có ý
thức lựa chọn dần dần để có một ngân hàng đề kiểm tra.
Ě Khơng kiểm tra được năng lực nhận thức cấp cao của học sinh
như: trình bày vấn đề, khả năng cảm thụ mơn học, khả năng sử dụng ngơn ngữ.
Ě Vẫn cịn tình trạng học sinh nhìn bài nhau và đốn mị nhiều khi
vẫn đúng.
٭Lưu ý:
- Mỗi câu chỉ hỏi một vấn đề duy nhất.
- Một câu hỏi đảm bảo có một đáp án trả lời đúng nhất.
- Không nên thiết kế câu hỏi theo quan điểm cá nhân để tránh gây sự tranh
cãi không cần thiết.
+ Câu dẫn:
Ě Câu hỏi rõ ràng, trong sáng, học sinh đọc lên hiểu ngay.
Ě Nếu sử dụng câu hỏi trực tiếp thì cuối câu đạt dấu chấm hỏi (?),
nếu là câu chưa hồn chỉnh thì cuối câu phải có dấu hai chấm (:).
Ě Khơng dùng từ ngữ khơng cần thiết.
+ Câu trả lời:
• Các đáp án phải trình bày theo hàng dọc và dùng chữ cái in
hoa A, B, C, D.
• Các đáp án phải độc lập với nhau. Một câu hỏi cũng mang
tính độc lập với câu khác. Không để học sinh lấy dáp án câu
này giải cho câu khác.
• Các đáp án phải cùng loại.
• Hạn chế dùng các đáp án như: tất cả đều đúng, tất cả đều
sai.
3. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BÀI KIỂM TRA VÀ VIỆC ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
3.1. Xác định mục đích đánh giá:
3.1.1. Mục đích chung (Tính chất của kiểm tra):
34