Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

KHẢO sát KHẢ NĂNG CHỊU NGẬP ÚNG và PHÂN hủy rơm của các CHỦNG nấm TRICHODERMA THU THẬP TỪTIỀN GIANG TRONG điều KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.45 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LÊ THỊ CẨM XUYẾN

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CHỊU NGẬP ÚNG
VÀ PHÂN HỦY RƠM CỦA
CÁC CHỦNG NẤM TRICHODERMA
THU THẬP TỪ TIỀN GIANG
TRONG ðIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Tên ñề tài:

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CHỊU NGẬP ÚNG VÀ
PHÂN HỦY RƠM CỦA
CÁC CHỦNG NẤM TRICHODERMA
THU THẬP TỪ TIỀN GIANG
TRONG ðIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Sinh viên thực hiện:


Lê Thị Cẩm Xuyến
MSSV: 3065000
Lớp: BVTV K32

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Dương Minh
KS. Phan Quốc Kiệt

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Chứng nhận ñã chấp thuận luận văn với ñề tài:
“KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CHỊU NGẬP ÚNG VÀ PHÂN HỦY RƠM CỦA
CÁC CHỦNG NẤM TRICHODERMA THU THẬP TỪ TIỀN GIANG TRONG
ðIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM”

Do sinh viên: LÊ THỊ CẨM XUYẾN thực hiện và ñề nạp.
Kính trình hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ..... năm 2010
Cán bộ hướng dẫn

ThS. Dương Minh

i



TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp ñã chấp thuận luận văn với ñề tài:
“KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CHỊU NGẬP ÚNG VÀ PHÂN HỦY RƠM CỦA
CÁC CHỦNG NẤM TRICHODERMA THU THẬP TỪ TIỀN GIANG TRONG
ðIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM”

Do sinh viên: LÊ THỊ CẨM XUYẾN thực hiện và bảo vệ trước hội ñồng
ngày….. tháng….. năm 2010.
Luận văn ñã ñược hội ñồng chấp thuận và ñánh giá ở mức:……………………
Ý kiến hội ñồng: ………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………..

Duyệt khoa

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2010

Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

ii

Chủ tịch hội ñồng


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kì
luận văn nào trước ñây.


Tác giả luận văn

Lê Thị Cẩm Xuyến

iii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Sinh viên: LÊ THỊ CẨM XUYẾN
Sinh ngày 06 tháng 12 năm 1986
Tại xã Lạc Quới, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
Con Ông: LÊ VĂN NIÊN – sinh năm: 1965
Và Bà: TRƯƠNG THỊ CẨM HOA – sinh năm: 1968
ðã tốt nghiệp tại trường trung học phổ thông Ba Chúc, thị trấn Ba Chúc,
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang, năm 2005.
Vào Trường ðại Học Cần Thơ năm 2006, theo học Ngành Bảo Vệ Thực Vật, khóa 32.
Tốt nghiệp Kỹ sư Nông Nghiệp chuyên ngành Bảo Vệ Thực Vật năm 2010.

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng Ba Mẹ, những người suốt ñời tận tụy vì chúng con, xin cảm ơn
những người thân ñã giúp ñỡ, ñộng viên con trong suốt thời gian qua.
Thành thật biết ơn Thầy Dương Minh, KS. Phan Quốc Kiệt ñã tận tình hướng
dẫn, giúp ñỡ và ñộng viên em trong suốt thời gian làm việc và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Chân thành cảm tạ Thầy cố vấn học tập Lê Văn Vàng cùng toàn thể quý thầy
cô Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng vì những kiến thức mà quý thầy cô

ñã truyền ñạt cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. ðây sẽ là hành trang
vững chắc giúp em bước vào ñời.
Xin gửi lời cảm tạ ñến:
Tất cả các anh chị trong Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật ñặc biệt là KS. ðào Thị
Hồng Xuyến, KS. Trần Minh Tài, KS. Phan Thị Mỹ Phúc, KS. Tô Huỳnh Như, ñã
tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như những ý
kiến quý báu và tạo ñiều kiện thuận lợi cho em hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Các bạn tập thể lớp Bảo Vệ Thực Vật khóa 32 ñặc biệt là Thúy, Nhụy, Diện,
Phúc, Duy ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Xin
cảm ơn sự hỗ trợ và ñộng viên của các bạn.

v


Lê Thị Cẩm Xuyến, 2010. “Khảo sát khả năng chịu ngập úng và phân hủy rơm
của các chủng nấm Trichoderma thu thập từ Tiền Giang trong ñiều kiện phòng
thí nghiệm”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, Trường ðại Học Cần Thơ.

TÓM LƯỢC
ðề tài “Khảo sát khả năng chịu ngập úng và phân hủy rơm của các chủng
nấm Trichoderma thu thập từ Tiền Giang trong ñiều kiện phòng thí nghiệm”
ñược thực hiện nhằm chọn ra các chủng Trichoderma có khả năng phân hủy rơm
cao trong ñiều kiện ngập úng.
Thí nghiệm ñược thực hiện từ tháng 10 năm 2009 ñến tháng 3 năm 2010, tại
phòng thí nghiệm Bệnh Cây, Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, Trường ðại Học Cần Thơ.
Thí nghiệm ñược bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 2 nhân tố, 4
lần lặp lại ñể ñánh giá khả năng phân hủy rơm của 38 chủng Trichoderma trong
ñiều kiện hiếu khí và bán yếm khí. Mỗi lặp lại là một bình tam giác (250 ml) chứa 3

g rơm khô + 200 ml nước cất, thanh trùng và chủng Trichoderma (mật số 105 bào
tử/ml), nuôi ở hai ñiều kiện ñể yên và lắc (140 vòng/phút) 16 ngày trong ñiều kiện
nhiệt ñộ phòng.
Sau 16 ngày xử lý Trichoderma kết quả cho thấy trong ñiều kiện chịu ngập
úng 5 chủng Trichoderma có khả năng phân hủy rơm hiệu quả cao là: T-CB3a, TCL1c, T-CL2c, T-TP13a và T-CG6. Từ kết quả thí nghiệm này, các chủng
Trichoderma có triển vọng sẽ tiếp tục thử nghiệm trong các ñiều kiện nhà lưới và
ngoài ñồng ñể ñánh giá chính xác hơn khả năng chịu úng và phân hủy rơm nhằm
chọn lọc ra ñược những chủng Trichoderma hiệu quả nhất phục vụ mô hình phân
hủy rơm rạ trong ñiều kiện chịu ngập úng.

vi


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ

v

Tóm lược

vi

Mục lục

vii

Danh sách bảng

ix


Danh sách hình

x

MỞ ðẦU

1

CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2

1.1 Khái quát về ñặc tính chung của nấm Trichoderma

2

1.1.1 ðặc ñiểm sinh thái và phân loại

2

1.1.2 ðặc ñiểm hình thái

2

1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng và phát triển của Trichoderma

2

1.2.1 Ảnh hưởng của pH


3

1.2.2 Ảnh hưởng của ñiện thế oxy hóa khử (Eh)

3

1.2.3 Oxy và cacbonic

3

1.3 Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng lên sự sinh trưởng và phát triển của
Trichoderma

4

1.3.1 Nguồn cacbon (C)

4

1.3.2 Nguồn ñạm (N)

4

1.3.3 Tỉ số C/N

4

1.4 Tình hình sử dụng rơm rạ


4

1.5 Khả năng phân hủy chất hữu cơ của Trichoderma

5

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện

7
7

2.1.1 Thời gian và ñịa ñiểm thí nghiệm

7

2.1.2 Nguồn nấm

7

2.1.3 Thiết bị thí nghiệm

7

2.1.4 Môi trường nuôi cấy

7

2.2 Phương pháp


7

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN

10

3.1 Giá trị pH ở 7 ngày sau khi bố trí thí nghiệm

10

3.2 Giá trị phản ứng oxy hóa – khử (Eh) ở 7 ngày sau khi bố trí thí nghiệm

13

vii


3.3 Sinh khối khô các chủng Trichoderma

15

3.4 Mật số bào tử của các chủng Trichoderma

19

3.5 Khả năng phân hủy rơm của các chủng Trichoderma

22

3.6 Thảo luận chung


25

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

27

4.1 KẾT LUẬN

27

4.2 ðỀ NGHỊ

27

TÀI LIỆU THAM KHẢO

28

viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

3.1a


Giá trị pH 7 ngày sau khi chủng Trichoderma trong ñiều kiện
nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 1).

10

Giá trị pH 7 ngày sau khi chủng Trichoderma trong ñiều kiện
nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 2).

11

Giá trị pH 7 ngày sau khi chủng Trichoderma trong ñiều kiện
nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 3).

12

Bảng số liệu Eh 7 ngày sau khi chủng Trichoderma trong ñiều
kiện nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 1).

13

Bảng số liệu Eh 7 ngày sau khi chủng Trichoderma trong ñiều
kiện nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 2).

14

Bảng số liệu Eh 7 ngày sau khi chủng Trichoderma trong ñiều
kiện nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 3).

15


Sinh khối khô của các chủng Trichoderma (g/l) trong ñiều kiện
nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 1).

16

Sinh khối khô của các chủng Trichoderma (g/l) trong ñiều kiện
nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 2).

17

Sinh khối khô của các chủng Trichoderma (g/l) trong ñiều kiện
nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 3).

18

Mật số bào tử tạo thành (x 105 bào tử/ml) của các chủng Trichoderma
trong ñiều kiện nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 1).

19

Mật số bào tử tạo thành (x 105 bào tử/ml) của các chủng Trichoderma
trong ñiều kiện nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 2).

20

Mật số bào tử tạo thành (x 105 bào tử/ml) của các chủng Trichoderma
trong ñiều kiện nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ñợt 3).

21


Phần trăm trọng lượng rơm giảm của các chủng Trichoderma
trong ñiều kiện nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 1).

22

Phần trăm trọng lượng rơm giảm của các chủng Trichoderma
trong ñiều kiện nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 2).

23

Phần trăm trọng lượng rơm giảm của các chủng Trichoderma
trong ñiều kiện nuôi lắc (140 vòng/phút) và không lắc (ðợt 3).

24

3.1b
3.1c
3.2a
3.2b
3.2c

3.3a
3.3b
3.3c
3.4a
3.4b
3.4c
3.5a
3.5b

3.5c

ix


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

3.1

Bình tam giác có chủng Trichoderma T-TTAG3b ở ñiều
kiện lắc (a) và ñiều kiện ñể yên (b) sau 7 ngày BTTN.

26

Bình tam giác có chủng Trichoderma T-TAG3b ở ñiều
kiện ñể yên.sau 16 ngày BTTN.

26

Bình tam giác có chủng Trichoderma T-CTTG14c ở
ñiều kiện lắc sau 16 ngày BTTN.

26

Chủng Trichoderma T-TAG3b ở ñiều kiện ñể yên sau

16 ngày BTTN.

26

Chủng Trichoderma T-TAG3b ở ñiều kiện lắc sau 16
ngày BTTN.

26

3.2
3.3
3.4
3.5

x


MỞ ðẦU
ðồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa của cả nước, với ñóng góp khoảng 50%
sản lượng và 90% lượng gạo xuất khẩu hàng năm (Tổng cục thống kê, 2004). ðể có
ñược sản lượng ñó, nông dân ñã ñẩy nhanh sản xuất lúa gạo với việc thâm canh từ 2
ñến 3 vụ trong năm, thậm chí có nơi sản xuất ñến 7 vụ trong 2 năm (Phạm Thị Phấn
và ctv., 2001; Trần An Phong, 1995); thời gian nghỉ của ñất giữa 2 vụ quá ngắn ñã
ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng và năng suất lúa, ñặc biệt là ở vụ hè thu luôn có năng
suất thấp 4 - 4,5 tấn/ha và chỉ bằng khoảng 70% năng suất lúa vụ ñông xuân (Cao
Ngọc ðiệp, 2002).
Một trong những nguyên nhân làm giảm sự sinh trưởng và năng suất lúa này có
thể là do rơm rạ chưa phân hủy khi cày vùi trong ñất ngập nước hoặc do nông dân có
thói quen tiêu hủy bằng cách ñốt rơm rạ thành tro. Theo Nguyễn Thành Hối (2008),
rơm rạ tươi sau khi ñược vùi trong ñất ngập nước có tốc ñộ phân hủy rất chậm ñã làm

giảm năng suất lúa 15 - 41%. Do ñó ñể giúp nông dân tìm hướng phân hủy rơm rạ là
một ñều hết sức cần thiết, nhất là trong ñiều kiện ñất ruộng bị ngập úng.
Theo Lynch và Harfer (1985), Trichoderma có khả năng phân hủy xác bả thực
vật còn sót lại sau mùa vụ và chuyển hóa chúng thành ñường. Ngoài ra theo Cook
và Baker (1989) cho rằng Trichoderma thường sống trong ñất có ẩm ñộ cao hoặc
trong ñất khô ráo và ñặc trưng của nấm là sống hoại sinh. Nhưng ñó chỉ là những
nghiên cứu về Trichoderma trong ñiều kiện ñất ruộng thoáng khí nên không giải
quyết ñược hiện trạng ñất ruộng trong ñiều kiện ngập úng.
Nhằm giải quyết vần ñề này ñề tài “Khảo sát khả năng chịu ngập úng và
phân hủy rơm của các chủng nấm Trichoderma thu thập từ Tiền Giang trong
ñiều kiện phòng thí nghiệm” ñược thực hiện nhằm chọn lọc một số chủng
Trichoderma có khả năng phân hủy nhanh rơm, chịu ñựng ñược ñiều kiện ngập úng.


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 KHÁI QUÁT VỀ ðẶC TÍNH CỦA NẤM TRICHODERMA
1.1.1 ðặc ñiểm sinh thái và phân loại
Trichoderma có mặt ở những ñất canh tác nông nghiệp và tùy loài mà nó thích
nghi với mọi ñiều kiện khí hậu. Trong ñất có thể tìm thấy Trichoderma dựa vào mùi
hương tỏa ra của nó giống như cơm dừa và nó sống thích hợp ở tầng ñất hữu cơ
hoặc tầng ñất mặt. ðặc trưng của nấm là sống hoại sinh, ñồng thời nó sống ký sinh
trên nấm gây bệnh cho cây trồng (Cook và Baker, 1989).
Trichoderma thuộc ngành nấm Mycota, lớp nấm bất toàn (Deuteromycetes), bộ
nấm bông (Moniliales), họ Moniliaceae và chi Trichoderma (Vũ Triệu Mân và Lê
Lương Tề, 1998). Bùi Xuân ðồng (1982), xếp Trichoderma vào lớp nấm bất toàn,
nhóm Hyphomycetes, phân nhóm Euhyphomycetidae và thuộc chi Trichoderma.
1.1.2 ðặc ñiểm hình thái
Cook và Baker (1989) cho rằng Trichoderma có ñài mọc thẳng ñứng hay mọc
lan, tỷ lệ mọc nhánh cao, nhiều hay ít cành.

Bào tử phát triển nhanh chóng, mọc thành chùm, ban ñầu có màu trắng sau
chuyển thành xanh, thường có hình bầu dục, kích thước (3 - 5) x (2 - 4) µm
(dài/ngang ≥ 1,3), vách trơn láng hoặc sù sì (McCray, 2002). Tất cả các loài
Trichoderma ñều có khả năng sinh bào tử áo (chlamydospore). Bào tử áo có hình
cầu méo và ña số tồn tại ở dạng ñơn bào (Papavizas, 1985; McCray, 2002).
1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA TRICHODERMA
1.2.1 Ảnh hưởng của pH
Theo ghi nhận của Dasgupta (1994), khoảng pH thích hợp cho quá trình sinh
bào tử ít biến ñộng hơn so với sự phát triển, pH thích hợp cho sự hình thành bào tử
cho hầu hết các loài Trichoderma từ 5,0 - 5,8 và tùy mức pH khác nhau mà nấm có
thể tạo ra các dạng bào tử có cấu trúc khác nhau.
Ngoài ra theo ghi nhận của Lejeune và ctv. (1995), khi nghiên cứu tác ñộng
của pH lên sự hình thành bào tử cho rằng khoảng pH dao ñộng từ 2,2 – 7,6 không
ảnh hưởng ñến sự hình thành bào tử của Trichoderma .

2


Sự phân giải cellulose xảy ra nhanh trong ñiều kiện môi trường có pH ≥ 4, và
ngược lại sự phân giải sẽ chậm lại khi pH ≤ 4 hiện diện trong môi trường (Phạm
Văn Kim, 2000).
1.2.2 Ảnh hưởng của ñiện thế oxy hóa khử (Eh)
Theo Lê Văn Khoa và ctv. (2000), ñiện thế oxy hóa khử là trị số ño khuynh
hướng cho và nhận ñiện tử trong một phản ứng, hay nói khác ñi ñó là tình trạng oxy
hóa khử trong ñất.
Trong ñất luôn tồn tại chất oxy hóa và chất khử, nên quá trình oxy hóa - khử
xảy ra phổ biến. Chất oxy hóa là những chất có khả năng nhận electron, chất khử là
những chất có khả năng cho electron. Như vậy, phản ứng oxy hóa - khử là phản ứng
giữa các chất oxy hóa và khử có sự trao ñổi electron. Ở trong ñất, những chất oxy

hóa là O2, NO3-, Fe3+, Mn4+, Cu2+ và một số sinh vật hiếu khí. Chất khử là H2, Fe2+,
Cu+ và vi sinh vật kỵ khí.
Quá trình oxy hóa khử trong ñất ñều có thực vật và vi sinh vật tham gia cho
nên ñây là một quá trình sinh học. Trong ñiều kiện oxy hóa khử, chất hữu cơ ñều bị
phân giải, tuy nhiên cường ñộ sản phẩm phân giải có khác nhau.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình oxy hóa - khử:
Trong dung dịch ñất có thể chứa nhiều hệ thống Redox với nồng ñộ khác
nhau. Nồng ñộ chất oxy hóa và khử của hệ thống nào cao nhất sẽ quyết ñịnh Eh của
môi trường.
Nồng ñộ oxy trong không khí ñất: Oxy hòa tan trong dung dịch ñất và các
bài tiết của vi sinh vật quyết ñịnh Eh của dung dịch ñất.
ðộ ẩm thay ñổi làm thay ñổi Eh của ñất. Khi ñất ẩm nhiều, quá trình khử
mạnh, do ñó Eh giảm. Ngược lại ñất khô, quá trình oxy hóa mạnh, Eh tăng. Cho nên
khi tưới tiêu làm thay ñổi Eh ñất.
Phản ứng của dung dịch ñất cũng ảnh hưởng ñến Eh.
1.2.3 Oxy và cacbonic
Trichoderma có khả năng tồn tại ở những nơi có hàm lượng oxy rất thấp, mặc
dù chúng là sinh vật hiếu khí, nguồn oxy và hoạt ñộng của khuẩn ty là những yếu tố
quan trọng việc ñiều tiết sự thành lập enzyme cellulose. Hiệu quả sự phân hủy này
phụ thuộc vào vật chất sử dụng và sự tăng trưởng của nấm (Neto và ctv., 1995).
Một số Trichoderma có thể chịu ñựng sự tích lũy CO2 cao hơn những loài nấm
khác. Schneider (1982) chứng minh rằng Trichoderma có khả năng cố ñịnh CO2
bằng một ñặc tính phụ của chúng. Trái lại, Desgranges và Durand (1990) cho rằng

3


ngay khi nồng ñộ CO2 dưới 2% cũng ức chế sự tạo khuẩn ty của Trichoderma
viride. Sự chịu ñựng CO2 có do ñặc tính cá biệt của từng loài
1.3 ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN DINH DƯỠNG LÊN SỰ SINH TRƯỞNG

VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NẤM TRICHODERMA
1.3.1 Nguồn cacbon (C)
Nguồn cacbon ảnh hưởng quyết ñịnh ñến sự hình thành bào tử nấm. Sự hình
thành này bị giảm hoặc ngưng lại khi có sự gia tăng nguồn cacbon trong môi
trường tuy nhiên sự tăng trưởng về dinh dưỡng vẫn xảy ra. Hiện tượng này xảy ra
ở một số nấm Phycomycetes, Ascomycetes và Deuteromycetes. Cơ chế của hiện
tượng này chưa ñược biết rõ có thể là do sự sinh trưởng dẫn ñến tích lũy nhiều ñộc
chất trong quá trình trao ñổi chất gây ảnh hưởng bất lợi cho sự gia tăng sinh khối
(Bilgrami và Verma, 1978).
1.3.2 Nguồn ñạm (N)
Nguồn ñạm cung cấp cho nấm dưới dạng nitrate, ammonium và các nguồn
ñạm hữu cơ mà ñặc biệt là các amino acid. Nồng ñộ ñạm hòa tan cần thiết cho sự
sinh trưởng và hình thành bào tử nấm là giống nhau, nồng ñộ ñạm cao thường gây
hại cho sự tái sản xuất. Khoảng biến ñộng về nồng ñộ thích hợp cho sự hình thành
bào tử thường hẹp so với nguồn cacbon (Bilgrami và Verma, 1978). Ngoài ra, theo
Papavizas (1985), muối ammonium là nguồn cung cấp phần lớn lượng ñạm hữu
dụng cho Trichoderma.
1.3.3 Tỉ số C/N
Thông thường giá trị C/N thấp làm gia tăng sự hình thành bào tử nấm trong
ñiều kiện phòng thí nghiệm. Các quan sát ghi nhận trên Botrytis cinerea sự sản xuất
bào tử tốt hơn khi tỷ số glucose / peptone (C/N) thấp, trong khi sự sản xuất các sợi
nấm lại cần một tỷ số C/N cao hơn như: Nấm Curvularia pallescens sẽ hình thành
bào tử tối ña khi tỷ số C/N là 6/1 (12 g C/2 g N); nấm Colletotrichum
gloeosporioides (1/1 - 2/1); C. capsici (4/1); Fusarium coreuleum (8/1); Curvularia
penniseti (16/1) (Bilgrami và Verma, 1978).
1.4. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG RƠM RẠ
Ở Việt Nam sản lượng rơm rạ thu ñược trên diện tích ñất lúa hàng năm là rất
lớn 7,4 triệu ha/năm, trong ñó có 3,8 triệu ha/năm ở ðBSCL (bao gồm lúa ñông
xuân: 1,5 triệu ha; hè thu: 1,9 triệu ha và vụ mùa: 0,4 triệu ha) (Tổng cục thống kê,
2005); nếu tính năng suất rơm rạ trung bình là 5 tấn/ha/năm thì ðBSCL ñã có ñược

số lượng rơm rạ khoảng 19 triệu tấn/năm.

4


Sau nhiều năm canh tác lúa cao sản ngắn ngày, các tác hại và lợi ích từ rơm rạ
lúa mang lại ñã ñược một số tác giả nghiên cứu và nhiều nông dân sản xuất lúa ở
nhiều nơi quan tâm. Ủ rơm làm phân bón hữu cơ, thành phần dinh dưỡng biến ñộng
nhiều và thấp hơn trong rơm rạ tươi vì cacbon dễ phân hủy thấp, hàm lượng ñạm
cũng thấp và ña số ñạm ở dạng NO3- ít ñược cây lúa sử dụng, cần phải bổ sung dinh
dưỡng cho rơm ủ; tuy nhiên phân ủ có ưu ñiểm là cung cấp N chậm trong suốt vụ
nên giúp giai ñoạn sinh trưởng sinh thực lúa bình thường nên hạn chế sự ñổ ngã;
ngoài ra sẽ dễ nâng lượng ñạm của phân hóa học bón vào khi có bón kèm phân hữu
cơ ñể tăng năng suất lúa. ðốt rơm là giải pháp dễ thực hiện và ñể diệt trừ các dịch
bệnh có thể gây hại, nhưng khi ñốt ở nhiệt ñộ cao thì gần như hầu hết N, 25% P,
21% K và phần lớn S bị mất ñi (Phan Thị Công, 2005).
Ngoài ra tuy giá trị thương phẩm sau thu hoạch chưa cao (khoảng 20.000 –
30.000 ñồng/1.000 m2) nhưng nhiều nơi ñã biết tận dụng nguồn phụ phẩm này ñể
làm thức ăn cho bò ( khoảng 01 ha rơm nuôi ñược 01 con bò thịt); trồng nấm rơm
(1.000 m2 rơm trồng nấm có thể lời ñược 100.000 ñồng); dần dần ñã trở thành các
chợ rơm như Quỳnh Lưu (Nghệ An), Thơm Rơm (Thốt Nốt, Cần Thơ) hay Phong
Hòa (Lai Vung, ðồng Tháp) (Báo Nông nghiệp Việt Nam, 2005).
1.5 KHẢ NĂNG PHÂN HỦY CHẤT HỮU CƠ CỦA TRICHODERMA
Trichoderma có vai trò quan trọng trong việc phân hủy xác bã thực vật có
trong ñất (Kredics và ctv., 2003). Chất hữu cơ trong ñất ñược phân hủy nhanh hơn
nhờ các men phân hủy glucose, cellulose do Trichoderma tiết ra trong hoạt ñộng
sống (Nguyễn Văn Tuất và Lê Văn Thuyết, 2000). Ngoài ra, chúng còn gây hại cho
cả tuyến trùng (Phạm Văn Kim, 2003).
Kết quả thí nghiệm của Dương Minh và ctv. (2003), sau 9 tuần xử lý 7 loại dư
thừa thực vật như: lục bình, thân ñậu nành, thân và lá bắp, thân chuối, rơm, vỏ trấu

bằng Trichoderma thì các dư thừa thực vật ñều bị phân hủy cao tới 25,9%.
Theo Nguyễn Văn Bạc (2002), trong 7 loại dư thừa thực vật gồm: thân bắp, cỏ
lông tây, rơm, lục bình, thân chuối, thân ñậu nành và vỏ trấu thì Trichoderma phân
hủy tốt nhất là thân bắp với phần trăm giảm trọng lượng là 20,6% trong khi với vỏ
trấu là thấp nhất với phần trăm giảm trọng lượng là 7,8% và sự phân hủy ñược sắp
xếp theo thứ tự giảm dần như sau: thân bắp, cỏ lông tây, rơm, thân ñậu nành, lục
bình, thân chuối và vỏ trấu.
Các loài Trichoderma thường ñược quan tâm nghiên cứu vì chúng giữ vai trò
phân hủy cellulose của rơm rạ còn lại sau mùa vụ, sau ñó chuyển hóa chúng thành
ñường ñồng thời có khả năng kí sinh và tiêu diệt một số loài nấm gây bệnh cho cây
trồng. Những ñường do sự phân hủy rơm rạ ñược tạo ra, trở thành dinh dưỡng cần
thiết cho vi khuẩn yếm khí cố ñịnh ñạm Clotridium butyrium. Sự phát triển C.

5


butyrium làm gia tăng hàm lượng ñạm trong ñất. Hàm lượng ñạm này sẽ ñược tái
cung cấp cho Trichoderma phát triển mạnh lên và tiếp tục thúc ñẩy sự phân hủy
cellulose ñể cuối cùng cung cấp chất ñạm cho cây trồng (Lynch và Harfer, 1985).
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu của Lynch và Harfer (1985) về sự cố
ñịnh ñạm do vi khuẩn C. butyricum và phân hủy cellulose bởi Trichoderma
harzianum cho thấy hàm lượng cellulose và hemicellulose trong xác bã thực vật rất
cao, làm cho tỷ lệ C/N cao, ñiều này sẽ làm cho sự phân hủy xác bã thực vật chậm
lại bởi sự giới hạn của hàm lượng ñạm.

6


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Thời gian và ñịa ñiểm thí nghiệm
- Thời gian thí nghiệm: Từ tháng 10/2009 ñến 03/2010
- ðịa ñiểm: Phòng thí nghiệm Bệnh Cây, Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường ðại Học Cần Thơ.
2.1.2 Nguồn nấm
Các chủng Trichoderma ñược sưu tập tại tỉnh Tiền Giang và trữ tại Bộ Môn Bảo Vệ
Thực Vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, ðại Học Cần Thơ.
2.1.3 Thiết bị thí nghiệm
- Nồi thanh trùng ướt (autoclave) (hiệu Sibata, model KL300).
- Tủ cấy hiệu Dalton, model FAP1300AN.
- Máy ño pH hiệu Oakton (do Eutech instruments sản xuất).
- Máy ño Ẹh hiệu Jenco, mode No6173 pH.
- Cân ñiện tử (hiệu Shimadzu, model UX620H).
- ðĩa petri (ñường kính ñáy 9,5 cm, nắp 10 cm).
- Bình tam giác (erlen meyer) loại 250 ml.
- Các vật dụng cần thiết khác.
2.1.4 Môi trường nuôi cấy
Môi trường PDA (Potato Dextrose Agar) (Shurfleff và Averre III, 1997).
Khoai tây
Glucose
Agar
Nước cất (vừa ñủ)
pH

200 g
20 g
20 g
1.000 ml
6,5 – 6,8


2.2 PHƯƠNG PHÁP
Mục ñích thí nghiệm: Chọn các chủng Trichoderma có khả năng phân hủy rơm cao
trong ñiều kiện ngập úng.
Chuẩn bị rơm: Rơm chọn làm thí nghiệm ñược thu thập từ ngoài ñồng, phơi dưới
ánh nắng mặt trời cho khô. Cân trọng lượng rơm, sau ñó ñem mẫu sấy ở 800C trong 10
giờ và cân trọng lượng rơm ñể tính ẩm ñộ của rơm. Sau khi tính ñược ẩm ñộ của rơm
thì tiến hành cân rơm ứng với 3 g rơm khô cho vào một bình tam giác 250 ml.
Chuẩn bị nguồn nấm: Trichoderma ñược nuôi cấy 7 ngày trên môi trường PDA
(pH = 6,5 – 6,8) . Gồm 40 chủng Trichoderma sau:
7


- Huyện Cái Bè - Tiền Giang có 3 chủng: T-CB1b, T-CB1c và T-CB3a.
- Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang có 7 chủng: T-CG4c, T-CG6, T-CG6b, T-CG7c,
T-CG7d, T-CG9e và T-CG10d.
- Huyện Cai Lậy - Tiền Giang có 4 chủng: T-CL1b, T-CL1c, T-CL2c và T-CL2d.
- Huyện Châu Thành - Tiền Giang có 11 chủng: T-CTTG2e, T-CTTG3d, T-CTTG4a,
T-CTTG6b T-CTTG9b, T-CTTG10a, T-CTTG10b, T-CTTG10f, T-CTTG13a, TCTTG13c và T-CTTG14c.
- Huyện Tân Phước - Tiền Giang có 13 chủng: T-TP2b, T-TP4a, T-TP4b, TTP7b, T-TP9a, T-TP9d, T-TP11b, T-TP12c, T-TP12d, T-TP13a, T-TP14b, TTP15b và T-TP16c.
- Huyện Long Mỹ - Hậu Giang: T-LM1h (ðối chứng).
- Huyện Tri Tôn - An Giang: T-TTAG3b (ðối chứng).
Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm ñược bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 2 nhân tố:
- Nhân tố A: Sự khác biệt giữa các chủng Trichoderma (trong ñó 2 chủng TLM1h và T-TTAG3b ñược chọn làm ñối chứng do: T-LM1h có khả năng phân hủy
rơm khá cao (19,6%), mật số bào tử tạo thành cao (57,06 x 105 bào tử/ml) và có
sinh khối tạo thành cao (0,1725 g/l) trong ñiều kiện ngập úng (Nguyễn Minh Hùng
và Phan Quốc Kiệt, 2009). T-TTAG3b vừa có khả năng ñối kháng cao với 2 chủng
nấm Fusarium moniliforme gây ñộc nhất ở 2 huyện Châu Thành và Tri Tôn của tỉnh
An Giang vừa có khả năng chiu úng tốt trong ñiều kiện của phòng thí nghiệm

(Dương Phạm Minh Châu, 2008).
- Nhân tố B: ðiều kiện hiếu khí (nuôi lắc) và bán yếm khí (ñể yên).
Các nghiệm thức ñược bố trí với 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 bình tam giác
chứa tương ứng rơm khô và nước cất theo bố trí như trên. Thí nghiệm ñược thực
hiện tại phòng thí nghiệm Bệnh Cây của Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường ðại Học Cần Thơ.
Rơm ñược cuộn tròn và nhận chìm trong môi trường nhờ bùloong inox, cho
rơm vào bình tam giác 250 ml, thanh trùng ở 121oC trong 20 phút, sau ñó cho vào
200 ml nước cất thanh trùng.
Chủng Trichoderma vào các bình tam giác tương ứng, mật số 10 5 bào tử/ml
(trừ nghiệm thức ñối chứng không chủng Trichoderma).
ðể tạo ñiều kiện hiếu khí, các bình tam giác tương ứng ñược ñem lắc với tốc
ñộ 140 vòng/phút. ðể tạo ñiều kiện bán yếm khí (ngập úng), các bình tam giác ñược
ñể yên (không lắc). Thí nghiệm này ñược thực hiện trong 16 ngày nhằm ñáp ứng ñủ
thời gian theo dõi sự phân hủy rơm rạ.

8


Chỉ tiêu theo dõi:
Sau 16 ngày tiến hành lấy chỉ tiêu: Ở mỗi bình thí nghiệm tách lấy phần
rơm.còn lại sau thí nghiệm. Dùng máy hút chân không lọc lấy phần dung dịch qua
gòn, lượng sinh khối thu ñược chính là phần lọc ñược qua gòn, mật số bào tử nấm
tạo thành ñược tính nhờ vào phần dung dịch sau khi lọc.
Khả năng phân hủy rơm của các chủng Trichoderma ở 2 ñiều kiện hiếu khí và
bán yếm khí chính là phần trăm trọng lượng rơm giảm sau khi kết thúc thí nghiệm. Sau
khi kết thúc thí nghiệm tiến hành sấy lượng rơm còn lại chưa bị phân hủy trong bình
tam giác ở 800C trong 10 giờ. Sau ñó cân trọng lượng rơm. Phần trăm trọng lượng
rơm giảm ñược tính bằng công thức sau:
Wg

Wr(%) =
x 100
Wto
Wr: phần trăm trọng lượng rơm giảm
Wg: trọng lượng rơm giảm (g/l)
Wto: trọng lượng ban ñầu (g/l)
ðếm số bào tử Trichoderma tạo thành sau khi kết thúc thí nghiệm (bào tử/ml):
Dịch trích thu ñược từ những bình tam giác BTTN (ñã ñược lọc qua gòn) ñược ñếm
dưới kính hiển vi và tính mật số bào tử tạo thành.
Cân sinh khối Trichoderma tạo thành sau khi kết thúc thí nghiệm (g/l): Phần
sinh khối tạo thành sau khi kết thúc thí nghiệm ñược sấy khô ở 80 0C trong 10 giờ.
Sau ñó cân sinh khối khô tạo thành.
Ghi nhận sự thay ñổi pH và Eh sau 7 ngày BTTN.
Xử lý số liệu
Các số liệu ñược xử lý bằng phần mềm Excel và phân tích thống kê bằng phần
mềm IRRISTAT for DOS.

9


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. GIÁ TRỊ pH Ở 7 NGÀY SAU KHI BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Kết quả giá trị pH sau 7 ngày chủng Trichoderma ở ñợt 1 ñược thể hiện ở bảng 3.1a.

Bảng 3.1a Giá trị pH 7 ngày sau khi chủng Trichoderma trong ñiều kiện nuôi lắc
(140 vòng/phút) và không lắc (ðại Học Cần Thơ, 2010) (ðợt 1).
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Nghiệm thức
ðối chứng (không nấm)
T-CG4c
T-CG6
T-CG6b
T-CG7c
T-CG7d
T-CG9e
T-CTTG4a
T-CTTG6b
T-CTTG10f
T-CTTG13a
T-CTTG13c
T-TP2b
T-TP11b

T-LM1h (ðối chứng)
T-TTAG3b (ðối chứng)
Trung bình
CV (%)

Lắc
8,1 ab
8,1 ab
8,2 a
8,0 ab
8,0 ab
7,9 abc
8,1 ab
8,1 ab
7,9 abc
8,0 ab
7,9 abc
7,9 abc
7,9 abc
7,8 bc
7,7
c
8,0 abc
8,0 A

ðể yên
6,4 a-e
6,6 ab
6,4 a-e
6,2 d-g

6,4 a-d
6,4 a-e
6,7 a
6,4 a-e
6,3 b-f
6,4 a-d
6,0
fg
6,4 a-e
6,1
efg
6,5 abc
6,2
c-g
5,9
g (*)
6,3 B

Khác biệt
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**

**
**
**
**
**(**)
**

2,8

Ghi chú: (*) Trong cùng một cột, các số liệu mang cùng mẫu tự theo sau thì không khác biệt nhau ở ñộ
ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
(**) * khác biệt ở ñộ ý nghĩa 5%, ** khác biệt ở ñộ ý nghĩa 1% và ns không khác biệt.

Kết quả giá trị pH sau 7 ngày chủng Trichoderma ở ñợt 2 ñược thể hiện ở bảng 3.1b.

10


Bảng 3.1b. Giá trị pH 7 ngày sau khi chủng Trichoderma trong ñiều kiện nuôi lắc
(140 vòng/phút) và không lắc (ðại Học Cần Thơ, 2010) (ðợt 2).
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16

Nghiệm thức
ðối chứng (không nấm)
T-CB_3a
T-CG_10d
T-CL_1b
T-CL_1c
T-CL_2c
T-CL_2d
T-CTTG_3d
T-CTTG_10a
T-CTTG_10b
T-CTTG_14c
T-TP_4b
T-TP_9d
T-TP_16c
T-LM 1h (ðối chứng)
T-TTAG 3b (ðối chứng)
Trung bình
CV (%)

Lắc
8,0

7,7
7,9
7,9
7,9
8,1
7,9
8,0
8,0
8,1
8,1
8,1
8,1
8,2
7,7
7,7
8,0 A

ðể yên
6,5 abc
6,1
c
6,3 bc
6,3 bc
6,2
c
6,2 bc
6,4 bc
6,4 bc
6,2
c

6,5 abc
6,2 bc
6,7 ab
6,9 a
6,4 bc
6,3 bc
6,3 bc(*)
6,4 B

Khác biệt
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
** (**)
**

3,9


Ghi chú: (*) Trong cùng một cột, các số liệu mang cùng mẫu tự theo sau thì không khác biệt nhau ở ñộ
ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
(**) * khác biệt ở ñộ ý nghĩa 5%, ** khác biệt ở ñộ ý nghĩa 1% và ns không khác biệt

Kết quả giá trị pH sau 7 ngày chủng Trichoderma ở ñợt 3 ñược thể hiện ở bảng 3.1c.

11


Bảng 3.1c Giá trị pH 7 ngày sau khi chủng Trichoderma trong ñiều kiện nuôi lắc
(140 vòng/phút) và không lắc (ðại Học Cần Thơ, 2010) (ðợt 3).
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Nghiệm thức

ðối chứng (không nấm)
T-CB1b
T-CB1c
T-CTTG2e
T-CTTG9b
T-LM1h
T-TP4a
T-TP7d
T-TP9a
T-TP12c
T-TP12d
T-TP13a
T-TP14b
T-TP15b
T-LM1h (ðối chứng)
T-TTAG3b (ðối chứng)
Trung bình
CV (%)

Lắc
7,1 ab
6,9 ab
7,1 ab
6,8 b
6,8 b
7,0 ab
6,9 ab
7,3 a
7,1 ab
7,0 ab

7,1 ab
6,9 ab
7,1 ab
7,1 ab
7,0 ab
7,0 ab
7,0 A

ðể yên
6,5 a
6,0 bc
5,9 bc
6,0 bc
6,1 bc
6,1 bc
5,8 bc
5,8 bc
5,7 bc
5,9 bc
5,8 bc
5,7
c
6,1 b
5,8 bc
6,1 bc
6,1 b(*)
5,9 B

Khác biệt
**

**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**
**(**)
**

3,8

Ghi chú: (*) Trong cùng một cột, các số liệu mang cùng mẫu tự theo sau thì không khác biệt nhau ở ñộ
ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
(**) * khác biệt ở ñộ ý nghĩa 5%, ** khác biệt ở ñộ ý nghĩa 1% và ns không khác biệt

Kết quả thảo luận pH 7 ngày sau khi BTTN
Dựa vào kết quả 3 bảng: Bảng 3.1a, bảng 3.1b và bảng 3.1c. Tất cả các chủng
Trichoderma dùng trong thí nghiệm kể cả nghiệm thức ñối chứng (không nấm) trị
số pH 7 ngày sau khi BTTN khác biệt ở mức ý nghĩa 1% ở 2 ñiều kiện ñể yên và lắc
(140 vòng/phút). Sự khác biệt này luôn dương là vì ở ñiều kiện không lắc (ñể yên)
pH giảm ñi so với lúc trước khi chủng Trichoderma, ở ñiều kiện lắc (140
vòng/phút) pH tăng hơn so với lúc trước khi chủng Trichoderma (trước khi chủng

Trichoderma môi trường trong bình 250 ml là trung tính pH = 7).
Ngoài ra trong cùng ñiều kiện ñể yên hoặc lắc, ña số các nghiệm thức dùng
trong thí nghiệm không khác biệt thống kê.

12


3.2. GIÁ TRỊ PHẢN ỨNG OXY HÓA - KHỬ (Eh) Ở 7 NGÀY SAU KHI BỐ
TRÍ THÍ NGHIỆM
Kết quả giá trị Eh sau 7 ngày chủng Trichoderma ở ñợt 1 ñược thể hiện ở bảng 3.2a.
Bảng 3.2a Bảng số liệu Eh 7 ngày sau khi chủng Trichoderma trong ñiều kiện nuôi lắc
(140 vòng/phút) và không lắc (ðại Học Cần Thơ, 2010) (ðợt 1).
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16


Nghiệm thức
ðối chứng (không nấm)
T-CG4c
T-CG6
T-CG6b
T-CG7c
T-CG7d
T-CG9e
T-CTTG4a
T-CTTG6b
T-CTTG10f
T-CTTG13a
T-CTTG13c
T-TP2b
T-TP11b
T-LM1h (ðối chứng)
T-TTAG3b (ðối chứng)
Trung bình
CV (%)

Lắc
-643
f
-239 cd
149 a
-420
e
-358 de
107 a
-448

e
141 a
29 ab
83 a
-335 de
66 a
35 ab
-18 ab
23 ab
-149 bc
-133 A

ðể yên
-573
-566
-530
-450
-589
-554
-489
-565
-541
-580
-520
-571
-536
-593
-510
-479 (*)
-540 B


Khác biệt
ns
**
**
ns
**
**
ns
**
**
**
*
**
**
**
**
**(**)
**

34,3

Ghi chú: (*) Trong cùng một cột, các số liệu mang cùng mẫu tự theo sau thì không khác biệt nhau ở ñộ
ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan
(**) * khác biệt ở ñộ ý nghĩa 5%, ** khác biệt ở ñộ ý nghĩa 1% và ns không khác biệt

Kết quả giá trị Eh sau 7 ngày chủng Trichoderma ở ñợt 2 ñược thể hiện ở bảng 3.2b.

13



×