Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

khảo sát khả năng chịu ngặp, sinh trưởng, năng suất và dinh dưỡng của cỏ Paspalum atratum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 110 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
TRUNG TÂM NC & PTNT
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CHỊU NGẬP,
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA
CỎ Paspalum atratum
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
ĐỖ THỊ THÚY DIỄM
An Giang, 07/2008
TÓM LƯỢC
Cây cỏ Paspalum atratum được trồng phổ biến ở những vùng đất cao làm thức ăn gia
súc vì nó có giá trị dinh dưỡng và năng suất cao. Tỉnh An Giang bị ngập nước vào mùa
lũ nên thiếu cỏ cho gia súc. Nhưng hiện nay chưa nghiên cứu nào đánh giá khả năng
chịu ngập của loài cỏ này tại đồng bằng sông Cửu Long. Theo kết quả nghiên cứu trong
chậu cho thấy cây bị chết 10 ngày sau khi ngập ở độ sâu từ 40-60 cm. Cây chỉ có khả
năng chịu đựng được ở độ sâu ngập 20 cm. Ở độ sâu ngập này vào thời điểm ngập 30
ngày sau khi trồng thì chiều cao cây, số chồi, số lá không bị giảm so với đối chứng.
Ngược lại, chỉ số SPAD và hàm lượng oxy hòa tan trong chậu bị giảm dẫn đến năng
suất chất xanh và chất khô cũng bị giảm một cách có ý nghĩa thống kê. Cây phản ứng lại
với điều kiện ngập bằng cách hình thành nhiều rễ khí sinh. Các thông số về chất lượng
cỏ như vật chất khô, protein thô, xơ acid, tỷ lệ tiêu hóa in vitro thì không có sự khác
biệt, ngoại trừ xơ thô và xơ trung tính.
Khi cây cỏ này được trồng ở chân ruộng ngập nước xấp xỉ 20 cm với 4 khoảng cách
trồng khác nhau (20 x 50 cm; 30 x 50 cm; 40 x 50 cm and 50 x 50 cm) cho thấy khoảng
cách càng gần thì năng suất chất xanh, năng suất chất khô càng tăng. Tuy nhiên khoảng
cách trồng không ảnh hưởng đến các thông số về chất lượng cỏ (vật chất khô, protein
thô, xơ thô) trong suốt hai vụ (1 vụ đầu và 1 vụ tái sinh).
ii
MỤC LỤC
Chương Nội dung Trang
MỤC LỤC iii


TÓM LƯỢC ii
DANH SÁCH HÌNH v
DANH SÁCH BẢNG vi
CHỮ VIẾT TẮT vii
1 MỞ ĐẦU 1
I. Sự cần thiết của đề tài 1
II. Mục tiêu của đề tài 1
III. Nội dung nghiên cứu 1
IV. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu 2
1. Cơ sở lí thuyết 2
1.1. Nguồn gốc và đặc điểm sinh học của cỏ Paspalum atratum 2
1.2. Tiềm năng năng suất 3
1.3. Giá trị dinh dưỡng 3
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thức
ăn xanh
4
1.4.1. Khí hậu 4
1.4.2. Đất đai 4
1.4.3 Kỹ thuật canh tác 4
1.4.4. Phân bón 4
1.4.5. Hàm lượng oxy hòa tan 4
1.5. Một số quá trình xảy ra trong đất ngập nước 4
1.5.1 Quá trình thay đổi về vật lý 4
1.5.2 Quá trình biến đổi về hóa lý đất 5
1.6. Các quá trình biến đổi của cây khi bị ngập nước 5
1.6.1 Quá trình quang hợp 5
1.6.2 Quá trình hô hấp 5
1.6.3 Khả năng hấp thu dinh dưỡng 6
1.7 Một số cơ chế thích nghi của cây trồng trong điều kiện ngập
nước

6
1.7.1 Hình thành mô dẫn khí (aerenchyma) 6
1.7.2 Hình thành bộ rễ mới ngay phần thân bị ngập của cây (rễ
khí sinh)
7
iii
1.7.3 Sự đóng mở khẩu 7
2. Phương pháp thí nghiệm 7
2.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của độ sâu ngập và thời điểm ngập
đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cỏ Paspalum atratum
trồng trong chậu
7
2.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát khả năng sinh trưởng, năng suất và
giá trị dinh dưỡng của Paspalum atratum trong điều kiện ngập ngoài
đồng ruộng 10
2 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 15
I. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của độ sâu ngập và thời điểm ngập
đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cỏ Paspalum
atratum trong chậu 15
1. Ghi nhận tổng quát 15
2. Ảnh hưởng của độ sâu ngập (20 cm) và thời điểm ngập đến đặc
điểm nông học của cỏ Paspalum atratum
17
3. Ảnh hưởng của độ sâu ngập (20 cm) và thời điểm ngập đến năng
suất của cỏ Paspalum atratum 24
II. Thí nghiệm 2: ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến sinh
trưởng, năng suất và giá trị dinh dưỡng của Paspalum atratum
trong điều kiện ngập ngoài đồng ruộng 25
1. Ảnh hưởng của 4 khoảng cách trồng đến chỉ tiêu nông học của cỏ
Paspalum atratum trong điều kiện ngập ngoài đồng 25

2. Ảnh hưởng của độ sâu ngập (20 cm) và thời điểm ngập đến năng
suất của cỏ Paspalum atratum trong điều kiện ngập ngoài đồng 30
3. Ảnh hưởng của độ sâu ngập (20 cm) và thời điểm ngập đến phẩm
chất của cỏ Paspalum atratum trong điều kiện ngập ngoài đồng 32
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
PHỤ CHƯƠNG 40
iv
DANH SÁCH HÌNH
Hình Tựa hình Trang
1
Cỏ Paspalum atratum trong trong điều kiện đất cát
2
2
Cách chọn hom và trồng hom vào chậu
9
3
Cách để lứa tái sinh
12
4
Ảnh hưởng của độ sâu ngập lên sự phát triển chồi cỏ Paspalum
atratum khi trồng trong chậu
15
5
Cây bị chết lúc 10 sau khi ngập ở độ sâu 40 cm
16
6
Cây bị chết lúc 10 sau khi ngập ở độ sâu 60 cm
16
7

Rễ cỏ Paspalum atratum bị thối đen khi ngập sâu 40 cm và 60 cm
17
8
Sự hình thành rễ khí sinh ở cỏ Paspalum atratum trong điều kiện
ngập nước
21
9
Ảnh hưởng của thời điểm ngập (sâu ngập 20 cm) đến sự hình thành
rễ khí sinh
22
10
Cấu trúc bên trong của rễ cỏ Paspalum atratum trong điều kiện ngập
nước và không ngập nước
23
11
Khả năng phóng thích oxy của rễ Paspalum atratum ở rễ không ngập
nước (A); ngập nước (B) khi trồng trong chậu.
23
12
Rễ già của cỏ Paspalum atratum không ngập nước (A) và ngập nước
(B)
29
13
Khả năng phóng thích oxy của rễ không ngập (A) và ngập nước (B)
rễ có màu xanh (mũi tên) chứng tỏ rễ có tiết oxy
30
v
DANH SÁCH BẢNG
Bảng Tựa bảng Trang
1

Ảnh hưởng của độ sâu ngập (20 cm) và thời điểm ngập đến tổng số
chồi/chậu
17
2
Ảnh hưởng của độ sâu ngập (20 cm) và thời điểm ngập đến tổng số
lá/chậu
18
3
Ảnh hưởng của độ sâu ngập (20 cm) và thời điểm ngập đến sự phát triển
chiều cao (cm) cỏ Paspalum atratum
19
4
Ảnh hưởng của độ sâu ngập (20 cm) và thời điểm ngập đến chỉ số SPAD
của cỏ Paspalum atratum
20
5
Ảnh hưởng của thời gian ngập nước ở độ sâu 20 cm đến hàm lượng oxy
hòa tan (mg/lít)
20
6
Ảnh hưởng cuả độ sâu ngập 20 cm và thời điểm ngập nước đến năng suất
chất xanh (NSCX) và năng suất chất khô (NSCK) của cỏ Paspalum
atratum
24
7
Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến số chồi/bụi của cỏ Paspalum
atratum trong suốt 2 vụ
25
8
Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến chiều cao của cỏ Paspalum

atratum trong suốt 2 vụ
26
9
Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến chỉ số SPAD của cỏ Paspalum
atratum trong suốt 2 vụ
27
11
Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến hàm lượng oxy hòa tan trong suốt
2 vụ
27
12
Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến năng suất chất xanh (NSCX) và
năng suất chất khô (NSCK) và năng suất protein thô (NSCP) của cỏ
Paspalum atratum
31
12
Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến giá trị dinh dưỡng của cỏ
Paspalum atratum
33
vi
CHỮ VIẾT TẮT
NSKT: ngày sau khi trồng
NSKN: ngày sau khi ngập
DO: hàm lượng oxy hòa tan
NSCX: năng suất chất xanh
NSCK: năng suất chất khô
NSCP: năng suất protein thô
VCK: Vật chất khô
CP: Crude Protein (protein thô)
CF: Crude Fiber (xơ thô)

NDF: Neuter Detergent Fiber (xơ trung tính)
ADF: Acid Detergent Fiber (xơ acid)
SPAD: Chỉ số diệp lục tố
DM: Dry matter (Vật chất khô)
vii
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CHỊU NGẬP, SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CỎ Paspalum atratum
Ths. Đỗ Thị Thúy Diễm
TÓM TẮT
Theo kết quả nghiên cứu trong chậu cho thấy cây bị chết 10 ngày sau khi ngập ở độ sâu từ 40-60 cm. Cây
chỉ có khả năng chịu đựng được ở độ sâu ngập 20 cm. Ở độ sâu ngập này năng suất chất xanh và chất khô giảm
theo thời gian ngập. Các thông số về chất lượng cỏ như vật chất khô, protein thô, xơ acid, tỷ lệ tiêu hóa in vitro
thì không có sự khác biệt, ngoại trừ xơ thô và xơ trung tính. Khi cây cỏ này được trồng ở chân ruộng ngập nước
xấp xỉ 20 cm với 4 khoảng cách trồng khác nhau (20 x 50 cm; 30 x 50 cm; 40 x 50 cm and 50 x 50 cm) cho thấy
khoảng cách càng gần thì năng suất chất xanh, năng suất chất khô càng tăng. Tuy nhiên khoảng cách trồng
không ảnh hưởng đến các thông số về chất lượng cỏ (vật chất khô, protein thô, xơ thô) trong suốt hai vụ (1 vụ
đầu và vụ tái sinh).
ABSTRACT
Result studing of experiment was carried out in pot showed that the grass was death 10 days after flooded
in depth from 40 to 60 cm. They are able to stand with waterlogging 20 cm. In depth. fresh and dry yield
decreased in time of flooding.. Except crude fibre and neutral detergent fiber, other parameters of quality grass
such as dry matter, crude protein, acid detergent fiber and in vitro did not difference among treatments. The
Paspalum grass was cultivated in wet land with approximate 20 cm in depth. Four different plant spacing (20 x
50 cm; 30 x 50 cm; 40 x 50 cm and 50 x 50 cm) were conducted showed that the closest plant spacing had the
highest fresh and dry yield. However the qualitative parameters of the grass (dry matter, crude protein, acid
detergent fiber, crude fiber, neutral detergent fiber and in vitro) were not different significantly during two
crops (first crop and 1 ratoons).
Key words: Paspalum atratum
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây cỏ Paspalum atratum được trồng phổ biến ở những

vùng đất cao làm thức ăn gia súc vì nó có giá trị dinh dưỡng
và năng suất cao. Tỉnh An Giang trong những năm gần đây
tình hình chăn nuôi gia súc nhai lại phát triển mạnh, tuy
nhiên lại bị ngập nước vào mùa lũ nên nguồn cỏ xanh cho
gia súc thiếu nghiêm trọng. Hiện nay chưa nghiên cứu nào
đánh giá khả năng chịu ngập của loài cỏ này tại đồng bằng
sông Cửu Long, vì thế đề tài “Khả sát khả năng chịu ngập,
sinh trưởng, năng suất và giá trị dinh dưỡng của cỏ
Paspalum atratum” được thực hiện.
Hình 1: cỏ Paspalum atratum
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khảo sát khả năng chịu ngập của cỏ Paspalum atratum ở các mức độ ngập và thời điểm ngập khác
nhau trong điều kiện nhà lưới trước sau đó sẽ chọn ra mức độ ngập thích hợp cho cỏ Paspalum
atratum trong thí nghiệm ngoài đồng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thực hiện theo phương pháp thực nghiệm gồm 2 thí nghiệm:
3.1. Thí nghiệm nhà lưới: khảo sát khả năng chịu ngập của cỏ Paspalum atratum trong điều kiện
ngập nước trong chậu với 3 thời điểm ngập nước (30, 40 và 50 ngày sau khi trồng) và 4 mức độ ngập
(0, 20, 40, 60 cm). Các chỉ tiêu theo dõi: chỉ tiêu nông học, sinh lý, năng suất.
3.2. Thí nghiệm ngoài đồng: Khảo sát ảnh hưởng của 4 khoảng cách trồng (20cm x 50cm; 30cm x
50cm; 40cm x 50cm; 50cm x 50cm) đến sinh trưởng, năng suất và giá trị dinh dưỡng của cỏ Paspalum
atratum. Các chỉ tiêu theo dõi tương tự như thí nghiệm nhà lưới đồng thời phân tích giá trị dinh dưỡng
của cỏ.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thí nghiệm nhà lưới
Ở thí nghiệm nhà lưới cây chỉ sống được độ sâu ngập 20 cm ở tất cả các nghiệm thức cho đến
khi thu hoạch còn ở độ sâu ngập 40 cm và 60 cm cây chỉ sống được 10 ngày sau khi cho ngập. Sau đó
các chồi sẽ chết dần đến khi thu hoạch
0
5

10
15
20
25
30 ngày 40 ngày 50 ngày 60 ngày
Thời điểm quan s át
Số chồi
ngập 20 cm
ngập 40 cm
ngập 60 cm
Hình 2: Ảnh hưởng của độ sâu ngập đến sự phát tiển chồi cỏ Paspalum atratum
 Chỉ tiêu nông học
Với độ sâu ngập 20 cm cho thấy các chỉ tiêu về số chồi, số lá, chiều cao cây và chỉ số diệp lục tố
không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức cho ngập nước so với nghiệm thức đối chứng ở
tất cả các thời điểm quan sát (40 NSKT, 50 NSKT, 60 NSKT). Ngoại trừ hàm lượng oxy hòa tan càng
giảm ở nghiệm thức có thời gian ngập nước càng lâu. Khi đó cây phản ứng lại bằng cách hình thành
nhiều rễ khí sinh. Đến thời điểm thu hoạch (60 NSKT) các chỉ tiêu nông học trung bình ghi nhận được
như sau: Chiều cao (105,25 cm), số chồi (18,5 chồi), số lá (126,5 lá), oxy hòa tan giảm còn (0,32
mg/l), số rễ khí sinh hình thành cao nhất 194 rễ.
 Chỉ tiêu năng suất
Ở độ sâu ngập 20 cm với các thời điểm cho ngập nước khác nhau cho thấy năng suất cỏ
Paspalum atratum càng giảm khi thời gian cho ngập nước càng sớm. Số liệu bảng 3 cho thấy nghiệm
thức ngập nước lâu nhất là nghiệm thức cho ngập nước ở thời điểm 30 NSKT khi đó năng suất giảm
thấp nhất và cao nhất là nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức cho nhập vào 50 NSKT
Bảng 1: Ảnh hưởng của độ sâu ngập 20 cm và thời điểm cho ngập đến chỉ tiêu năng suất của cỏ
Paspalum atratum
Thời điểm ngập nước NSCX (g/chậu) NSCK (g/chậu)
Đối chứng (không ngập nước) 474 a 118,50 a
Ngập nước vào 30 NSKT 263 b 63,12 b
Ngập nước vào 40 NSKT 286 ab 74,36 ab

Ngập nước vào 50 NSKT 499 a 114,70 a
P (<0,05) (*) (*)
Ghi chú: (*) Khác biệt ở mức ý nghĩa 5%

4.2. Thí nghiệm ngoài đồng: cây phát triển tốt với mực nước được cố định thường xuyên ở độ sâu
là 20 cm qua cả 2 vụ. Các kết quả thí nghiệm đạt được như sau:
 Chỉ tiêu nông học
Qua 2 vụ quan sát cho thấy chiều cao cây càng cao ở các nghiệm thức có khoảng cách trồng
càng ngắn nhưng sự nảy chồi lại càng ít và hàm lượng oxy hòa tan đo được càng thấp. Tuy nhiên dù
bố trí trồng với khoảng cách trồng dày hay thưa thì cũng không ảnh hưởng đến chỉ số diệp lục tố của
cỏ Paspalum atratum. Ở thí nghiệm ngoài đồng do hàm lượng oxy hòa tan cao hơn thí nghiệm nhà
lưới nên cây không hình thành rễ khí sinh
 Chỉ tiêu năng suất
Đối với cỏ Paspalum atratum trồng trong điều kiện ngập nước ngoài đồng thì khoảng cách trồng
20 x 50 cm là khoảng cách trồng tỏ ra thích hợp nhất và đều cho năng suất cao nhất sau hai vụ thu
hoạch. Ước tính mỗi năm thu hoạch 7 vụ, như vậy tổng sản lượng đạt được là 183 tấn/năm. Mặc dù
trồng trong điều kiện ngập nước nhưng chúng ta thấy rằng năng suất cỏ Paspalum atratum vẫn cho
năng suất tương đương với năng suất cỏ Paspalum atratum trồng trên cạn được chăm sóc tốt như năng
suất chất tươi trong thí nghiệm của Nguyễn Tường Cát (2005), 200 tấn/ha/năm; Nguyễn Thị Mùi và
ctv (2005) là 179 tấn/ha và Nguyễn Văn Phú (2006) là 110 tấn/ha/năm. Tương tự như vậy đối với
năng suất chất khô và năng suất protein thô
Bảng 2: Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến năng suất chất xanh, năng suất chất khô và năng suất
protein thô của cỏ Paspalum atratum
Vụ Khoảng cách
trồng
Năng suất chất xanh
(tấn/ha)
Năng suất chất khô
(tấn/ha)
Năng suất protein thô

(tấn/ha)
1 20 x 50 cm 26,58 a 6,26 a 0,5
30 x 50 cm 21,13 ab 5,00 ab 0,41
40 x 50 cm 16,64 b 4,50 b 0,36
50 x 50 cm 17,55 b 4,05 b 0,32
P(<0,05) * * ns
2 20 x 50 cm 25,86 a 5,36 a 0,54
30 x 50 cm 24,60 a 5,53 a 0,6
40 x 50 cm
22,38 ab
4,77 ab 0,49
50 x 50 cm 20,07 b 4,73 b 0,5
P(<0,05) * * ns
Ghi chú: ns: không có sự khác biệt có ý nghĩa; (*): khác biệt ở mức ý nghĩa 5%
 Giá trị dinh dưỡng của cỏ Paspalum atratum
Hàm lượng các chất dinh dưỡng thay đổi ở mỗi loại thức ăn, ở mỗi loại cỏ khác nhau và còn tuỳ
thuộc vào mùa vụ, giai đoạn sinh trưởng của cây cỏ. Giá trị dinh dưỡng của cỏ Paspalum atratum khi
trồng trong điều kiện ngập nước với 4 khoảng cách trồng khác nhau được trình bày qua bảng 12
Từ kết quả bảng 12 cho thấy giá trị dinh dưỡng của cỏ Paspalum atratum phân tích được giữa các
nghiệm thức không có sự khác biệt có ý nghĩa. Chứng tỏ trong điều kiện ngập nước ngoài ruộng
khoảng cách trồng không ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng của cỏ. Tuy nhiên giá trị protein thô phân
tích ở vụ thứ 2 tương đối cao (khoảng 11,3%) và tỷ lệ tiêu hóa in vitro ở cả 2 vụ đều đạt trên 45%
Bảng 3: Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến giá trị dinh dưỡng của cỏ Paspalum atratum
Vụ
Khoảng cách
trồng
VCK
(%)
% Vật chất khô
CP CF Tro

ADF NDF Tiêu hoá in
vitro
1
20 x 50 cm 23,67 9,13 31,47 9,71 37,75 72,57 50,11
30 x 50 cm 23,67 9,21 31,62 9,22 40,04 77,23 50,86
40 x 50 cm 24,33 7,95 29,90 8,23 39,71 75,67 51,76
50 x 50 cm 25,67 8,09 28,67 7,96 40,30 76,36 52,70
Trung bình 24,34 8,60 30,42 8,78 39,45 75,46 51,36
2
20 x 50 cm 20,71 10,90 29,03 6,35 32,87 69,03 57,54
30 x 50 cm 22,46 11,77 28,96 4,75 32,73 68,70 57,18
40 x 50 cm 20,89 11,13 30,51 5,34 33,12 68,73 55,22
50 x 50 cm 22,86 11,38 29,74 5,05 31,86 69,88 57,21
Trung bình 21,7 11,30 29,56 5,37 32,65 69,09 56,79
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Cỏ Paspalum atratum có khả năng chịu đựng được độ sâu ngập 20 cm trong 3 tháng và ở độ sâu ngập
này cỏ Paspalum cho kết quả tốt nhất ở khoảng cách trồng 20 cm x 50 cm.
Cần tiếp tục nghiên cứu loài cỏ này với các độ sâu ngập hơn và trên các vùng đất khác như: đất phèn,
đất nhiễm mặn để có số liệu phong phú hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
AOAC (2001). Official methods of analysis. Association of official Analytical chemists, Washington D.C. Page
255- 275.
Bùi Thị Dương Khuyều (1999), Bước đầu nghiên cứu cơ chế chịu ngập úng của một số loài cam quýt. Luận
văn tốt nghiệp. Đại học Cần Thơ.
Dương Hoàng Phúc (2004). Khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ Paspalum atratum và
đậu Macroptilium gracile. Luận văn tốt nghiệp. Đại học Cần Thơ.
Hare, M.D., Saengkham, M., Thummasaeng, K., Wongpichet, K. Suriya antratony, W., Booncharen, P. and
Phaikawe, C. (1999). Ubon Paspalum (Paspalum atratum Swallen), A new grass for waterlogged soils in
Northeast Thailand . Faculty of agriculture, Ubon Ratchthani University, Upon Ratchathani 34190
Thailand. Division of Animal Nutrition, Deparment of Liverstock Development, Bangkok, Thailand.

Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005). Giáo trình thức ăn gia súc tập II, khoa Nông Nghiệp & SHƯD. Đại học Cần
Thơ.
Nguyễn Thị Mùi, Nguyễn Văn Lợi, Đặng Đình Hanh và Lê Hòa Bình (2005). Kết quả ứng dụng mô hình thâm
canh, xen canh cỏ hòa thảo, cỏ đậu trong hệ thống canh tác phục vụ nuôi bò thịt trong nông hộ ở tỉnh Thái
Nguyên. Trang Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới. Tập 2. Chăn
nuôi thú y. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. Trang 347 - 353.
Nguyễn Tường Cát (2005). Khảo sát khả năng sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ sả, cỏ voi và cỏ
Paspalum atratum. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Đại học Cần Thơ.

PHỤ CHƯƠNG
1. THÍ NGHIỆM NHÀ LƯỚI
1. 1 Tổng số chồi/chậu
1.1.1 Số chồi ở 40 NSKT
ANOVA

Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 8.188 3 2.729 .535 .667
Within Groups 61.250 12 5.104
Total 69.438 15
1.1.2 Số chồi ở 50 NSKT
ANOVA

Sum of
Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 130.188 3 43.396 .653 .596
Within Groups 797.750 12 66.479
Total 927.938 15
1.1.3 Số chồi ở 60 NSKT
ANOVA


Tổng bình
phương Độ tự do
Trung bình
bình phương F Sig.
Between Groups 172.688 3 57.563 .728 .554
Within Groups 948.250 12 79.021
Total 1120.938 15
1.2 Tổng số lá/ chậu
1.2.1 Số lá ở 40 NSKT
ANOVA

Tổng bình
phương Độ tự do
Trung bình
bình phương F Sig.
Between Groups 459.188 3 153.063 3.558 .048
Within Groups 516.250 12 43.021
Total 975.438 15
40
1.2.2 Số lá ở 50 NSKT
ANOVA

Tổng bình
phương Độ tự do
Trung bình
bình phương F Sig.
Between Groups 1009.688 3 336.563 2.936 .077
Within Groups 1375.750 12 114.646
Total 2385.438 15

1.2. 3 Số lá ở 60 NSKT
ANOVA
Tổng bình
phương Độ tự do
Trung bình
bình phương F Sig.
Between Groups 9650.250 3 3216.750 2.217 .139
Within Groups 17413.500 12 1451.125
Total 27063.750 15
1.3 Chiều cao cây
1.3.1 Chiều cao ở 40 NSKT
ANOVA

Tổng bình
phương Độ tự do
Trung bình
bình phương F Sig.
Between Groups 102.927 3 34.309 .405 .752
Within Groups 1015.407 12 84.617
Total 1118.334 15
1.3.2 Chiều cao cây ở 50 NSKT
ANOVA

Tổng bình
phương Độ tự do
Trung bình
bình phương F Sig.
Between Groups 88.865 3 29.622 .606 .623
Within Groups 586.135 12 48.845
Total 675.000 15

1.3. 3 Chiều cao cây ở 60 NSKT
ANOVA

Tổng bình
phương Độ tự do
Trung bình
bình phương F Sig.
Between Groups 115.675 3 38.558 .630 .610
Within Groups 734.775 12 61.231
Total 850.450 15
41
1.4 Chỉ số SPAD
1.4.1 Chỉ số SPAD ở 40NSKT
ANOVA

Tổng bình
phương Độ tự do
Trung bình
bình phương F Sig.
Between Groups .662 3 .221 11.255 .001
Within Groups .235 12 .020
Total .897 15
1.4.2 Chỉ số SPAD ở 50 NSKT
ANOVA

Tổng bình
phương Độ tự do
Trung bình
bình phương F Sig.
Between Groups .662 3 .221 11.255 .001

Within Groups .235 12 .020
Total .897 15
1.4.3 Chỉ số SPAD ở 60 NSKT
ANOVA

Tổng bình
phương Độ tự do
Trung bình
bình phương F Sig.
Between Groups .662 3 .221 11.255 .001
Within Groups .235 12 .020
Total .897 15
1.5 Oxy hòa tan
ANOVA

Tổng bình
phương Độ tự do
Trung bình
bình phương F Sig.
Between Groups 4.640 3 1.547 29.478 .000
Within Groups .630 12 .052
Total 5.270 15
1.6 Sự hình thành rễ khí sinh
ANOVA

Tổng bình
phương
Độ tự
do
Trung bình bình

phương F Sig.
Between Groups 79174.250 3 26391.417 33.171 .000
Within Groups 9547.500 12 795.625
Total 88721.750 15
42
1.7 Năng suất
ANOVA

Tổng bình
phương
Độ tự
do
Trung bình
bình phương F Sig.
Between Groups 181942.188 3 60647.396 5.034 .017
Within Groups 144581.250 12 12048.438
Total 326523.438 15
2. THÍ NGHIỆM NGOÀI ĐỒNG
2.1 Vụ thứ nhất
2.1.1 Số chồi/bụi
ANOVA
Source
Type III Sum
of Squares df Mean Square F Sig.
Corrected Model 137.488(a) 6 22.915 3.070 .064
Intercept 1892.685 1 1892.685 253.608 .000
Rep 33.381 3 11.127 1.491 .282
Nthuc 104.107 3 34.702 4.650 .032
Error 67.167 9 7.463
Total 2097.341 16

Corrected Total 204.656 15
a R Squared = .672 (Adjusted R Squared = .453)
2.1.2 Chiều cao cây
ANOVA
Source
Type III Sum
of Squares df Mean Square F Sig.
Corrected Model 1273.007(a) 6 212.168 10.154 .001
Intercept 106603.883 1 106603.883 5101.775 .000
Rep 879.252 3 293.084 14.026 .001
Nthuc 393.755 3 131.252 6.281 .014
Error 188.059 9 20.895
Total 108064.948 16
Corrected Total 1461.066 15
a R Squared = .871 (Adjusted R Squared = .785)
43
2.1.3 Chỉ số SPAD
ANOVA
Source
Type III Sum
of Squares df Mean Square F Sig.
Corrected Model .193(a) 6 .032 2.938 .071
Intercept 14.573 1 14.573 1330.811 .000
Rep .162 3 .054 4.938 .027
Nthuc .031 3 .010 .938 .462
Error .099 9 .011
Total 14.865 16
Corrected Total .292 15
a R Squared = .871 (Adjusted R Squared = .785)
2.1.4 Oxy hòa tan

ANOVA
Source
Type III Sum
of Squares df Mean Square F Sig.
Corrected Model 1.500(a) 6 .250 3.750 .038
Intercept 67.240 1 67.240 1008.600 .000
Rep .075 3 .025 .375 .773
Nthuc 1.425 3 .475 7.125 .009
Error .600 9 .067
Total 69.340 16
Corrected Total 2.100 15
a R Squared = .714 (Adjusted R Squared = .524)
2.1.5 Năng suất
ANOVA
Source
Type III Sum
of Squares df Mean Square F Sig.
Corrected Model 269.876(a) 6 44.979 2.914 .073
Intercept 6707.201 1 6707.201 434.501 .000
Rep 26.093 3 8.698 .563 .653
Nthuc 243.783 3 81.261 5.264 .023
Error 138.929 9 15.437
Total 7116.005 16
Corrected Total 408.805 15
a R Squared = .660 (Adjusted R Squared = .434)
44
2.2 Vụ thứ hai
2.2.1 Số chồi/bụi
ANOVA
Source

Type III Sum
of Squares df Mean Square F Sig.
Corrected Model 62.095(a) 6 10.349 3.227 .056
Intercept 1917.625 1 1917.625 597.931 .000
Rep 2.061 3 .687 .214 .884
Nthuc 59.967 3 19.989 6.233 .014
Error 28.864 9 3.207
Total 2080.788 16
Corrected Total 90.959 15
R Squared = .683 (Adjusted R Squared = .471)
2.2.2 Chiều cao cây
ANOVA
Source
Type III Sum
of Squares df Mean Square F Sig.
Corrected Model 757.322(a) 6 126.220 7.484 .004
Intercept 122154.668 1 122154.668 7243.125 .000
Rep 706.974 3 235.658 13.973 .001
Nthuc 64.217 3 21.406 1.269 .342
Error 151.784 9 16.865
Total 130518.107 16
Corrected Total 909.107 15
a R Squared = .833 (Adjusted R Squared = .722)
2.2.3 Chỉ số SPAD
ANOVA
Source
Type III Sum
of Squares df Mean Square F Sig.
Corrected Model .106(a) 6 .018 1.996 .169
Intercept 17.249 1 17.249 1947.753 .000

Rep .073 3 .024 2.734 .106
Nthuc .021 3 .007 .778 .535
Error .080 9 .009
Total 18.291 16
Corrected Total .186 15
a R Squared = .571 (Adjusted R Squared = .285)
45
2.2.4 Oxy hòa tan
ANOVA
Source
Type III Sum
of Squares df Mean Square F Sig.
Corrected Model 2.553(a) 6 .426 4.202 .027
Intercept 65.956 1 65.956 651.386 .000
Rep .131 3 .044 .432 .735
Nthuc 2.450 3 .817 8.067 .006
Error .911 9 .101
Total 72.770 16
Corrected Total 3.464 15
a a R Squared = .737 (Adjusted R Squared = .562)
2.2.5 Năng suất
ANOVA
Source
Type III Sum
of Squares df Mean Square F Sig.
Corrected Model 66.840(a) 6 11.140 4.560 .021
Intercept 8436.840 1 8436.840 3453.779 .000
Rep 6.567 3 2.189 .896 .480
Nthuc 62.762 3 20.921 8.564 .005
Error 21.985 9 2.443

Total 8922.946 16
Corrected Total 88.826 15
a R Squared = .660 (Adjusted R Squared = .434)
46
Chương 1
MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết của đề tài
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp
nước ta và mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho người nông dân. Trong đó chăn nuôi
gia súc nhai lại ngày càng có vị trí quan trọng và tăng trưởng nhanh về số lượng, đặc
biệt từ khi Chính Phủ đã ban hành một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi
bò sữa Việt Nam giai đoạn 2001- 2010. Ngành chăn nuôi gia súc nhai lại đã có bước
phát triển mạnh, đặc biệt các tỉnh thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, trong đó
ở An Giang số lượng đàn trâu, bò tăng rất nhanh từ 39.781 con năm 2001 đến năm
2006 sản lượng bò là 74.051 con (Niên giám thống kê tỉnh An Giang, 2006).
Sự phát triển nhanh đàn bò đã kéo theo nhu cầu về nguồn thức ăn xanh, đặc biệt
là sự khan hiếm và phẩm chất của thức ăn xanh trong mùa khô và mùa lũ. Thức ăn thô
xanh được xác định là một trong những yếu tố hạn chế trong việc phát triển đàn gia súc
ăn cỏ. Nhưng với điều kiện tự nhiên ở một số tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long
nói chung và tỉnh An Giang nói riêng hàng năm vào khoảng tháng 8 đến tháng 11
dương lịch thì nước lũ tràn về làm cho nguồn thức ăn thô xanh trong chăn nuôi trở nên
khan hiếm. Nguồn thức ăn thô xanh chính của gia súc vào mùa lũ là cây cỏ Mồm
(Hymenachne acutigluna). Vì thế việc tìm ra giống cỏ có khả năng sinh trưởng mạnh,
năng suất cao, giá trị dinh dưỡng tốt đồng thời thích nghi được điều kiện ngập úng
đang thực sự cần thiết.
Hiện nay vẫn còn chưa có các số liệu nghiên cứu để đánh giá sự thích nghi, sinh
trưởng và tính năng sản xuất của giống cỏ Paspalum atratum trong điều kiện ngập úng.
Vì vậy, đề tài này nhằm mục đích khảo sát khả năng chịu ngập, sinh trưởng và tính
năng sản xuất của cỏ Paspalum atratum nhằm làm phong phú thêm tập đoàn giống cỏ
thức ăn thô xanh phục vụ cho sự phát triển chăn nuôi.

II. Mục tiêu của đề tài
- Khảo sát mức độ chịu ngập của cỏ Paspalum atratum.
- Tìm ra khoảng cách trồng phù hợp để cỏ Paspalum atratum có thể sinh trưởng tốt,
cho năng suất cao và giá trị dinh dưỡng tốt trong điều kiện ngập nước ngoài ruộng.
III. Nội dung nghiên cứu
1. Khảo sát khả năng chịu ngập của cỏ Paspalum atratum ở các mức độ ngập và
thời điểm ngập khác nhau trong điều kiện nhà lưới.
2. Khảo sát ảnh hưởng của 4 khoảng cách trồng đến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng của cỏ Paspalum atratum trong điều kiện ngập nước ngoài đồng ruộng.
1
IV. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Nguồn gốc và đặc tính sinh học của cỏ Paspalum atratum
Nguồn gốc: Paspalum atratum mọc hoang tự nhiên ở bang Mato Grosso do Sul,
Brasil, được thu thập bởi Valls năm 1986 và đặt tên là BRA 009610. Thái Lan bắt đầu
nghiên cứu giống cỏ này từ năm 1994, tại trường đại học Ubon Ratchathani, hiện nay
nó trở thành nguồn thức ăn chủ lực cho gia súc ở nước này và một số quốc gia khác.
Paspalum atratum mới du nhập vào nước ta trong vài năm gần đây nên số liệu nghiên
cứu chưa nhiều.
Đặc tính sinh học:Paspalum atratum thuộc họ hòa thảo, mọc thành bụi cao
khoảng 80 – 120 cm, nếu kể cả chiều dài phát hoa có thể cao đến 2 mét. Lá rộng 3 – 4
cm, khi kéo thẳng có thể dài 50 cm (Nguyễn Đăng Khôi và ctv, 1981). Cỏ Paspalum
atratum trổ hoa vào khoảng từ
tháng 2 đến tháng 4 hàng năm. Mỗi
phát hoa có từ 6 – 12 chùm hoa,
hoa có nhiều hạt, hạt có màu nâu
đỏ và sáng, có khoảng 200.000 –
350.000 hạt/kg (Hare et al, 1999).
Cỏ Paspalum atratum là cỏ có
nhiều lá, gia súc rất thích ăn,

nhưng trong mùa khô thì nhiều xơ,
cứng và độ ngon miệng của gia súc
giảm (Dương Hoàng Phúc, 2004).
Đây là loại cỏ thích nghi với vùng
đất có độ màu mỡ trung bình hoặc
kém.
Hình 1: Cỏ Paspalum atratum trồng trên đất cát (nguyễn Văn Phú,
2006)
Nó đặc biệt thích nghi ở vùng đất bị ngập úng và nhiễm phèn
(). Tuy nhiên cỏ sẽ ngừng phát triển nếu ngập úng kéo dài, cỏ
có thể trồng bằng hạt hoặc bằng gốc (Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2005). Cỏ vẫn sinh
trưởng trong điều kiện khô hạn nhưng không tốt (Nguyễn Văn Phú, 2006). Paspalum
có khả năng sống chung với nhiều cây thức ăn gia súc khác, thích nghi trồng với mật
độ cao và chen chúc nhiều loại. Nhờ khả năng sống dưới bóng râm tốt, phát triển được
khi trồng dưới tán cây lớn (Nguyễn Đăng Khôi và Dương Hữu Thời, 1981).
Các kết quả nghiên cứu ở Thái Lan cho thấy giống cỏ này khá phù hợp với vùng đất
phèn, nghèo dinh dưỡng, sinh trưởng tốt trên vùng đất ngập như vùng Đông Bắc Thái
Lan và cũng có khả năng sống được trong mùa khô (Hare et al,1999). Theo Barcellos
et al (1997), cỏ Paspalum sinh trưởng rất tốt ở Brazil trên đất ít mưa, lượng mưa tốt
nhất khoảng 1500 mm/năm và có thể tồn tại được trong điều kiện khô hạn; đất có hàm
lượng chất hữu cơ thấp; đất ngập úng.
2
1.2. Tiềm năng về năng suất
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mùi và ctv (2005), khi trồng cỏ Paspalum atratum
với mật độ thích hợp có thể cho năng suất chất xanh đến 179 tấn/ha/năm ở năm thứ
nhất và 260 tấn/ha/năm ở năm thứ hai trên vùng đất Thái Nguyên. Theo kết quả của
Nguyễn Tường Cát (2005), khi trồng cỏ Paspalum trên đất không khảo sát đặc tính
sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ Paspalum atratum năng suất chất xanh đạt
được là 314 tấn/ha/năm. Nguyễn Văn Phú (2006), nghiên cứu ảnh khoảng cách trồng
lên đặc tính sinh trưởng và năng suất cỏ Paspalum atratum khi trồng trên đất cát cho

năng suất chất xanh khoảng 110 tấn/ha/năm và năng suất chất khô cao nhất ở khoảng
cách trồng 30 x 30 cm là 2,68 tấn/ha/lứa cắt. Theo Hứa Quang Hải (2007), khi trồng cỏ
Paspalum atratum ở khoảng cách 40 x 40 cm là 329 tấn/ha/năm và năng suất chất khô
là trung bình là 6,3 tấn/ha/lứa cắt. Kết quả đạt được trong thí nghiệm của Dương
Hoàng Phúc (2004) cho năng suất chất xanh cỏ Paspalum atratum là 312 tấn/ha/năm
và năng suất chất khô là 5,75tấn/ha/lứa cắt khi trồng ở khoảng cách 40 x 40 cm với
mức phân bón 70 kg N/ha. Một nghiên cứu khác của Trương Ngọc Trưng (2005) về cỏ
Paspalum atratum, cho rằng năng suất chất xanh của cỏ Paspalum atratum có khuynh
hướng gia tăng theo khoảng cách trồng. Trong nghiên cứu của Kalmbacher et al
(1997), năng suất của cỏ Paspalum atratum qua theo dõi hai địa điểm Ona và
Immokalee, Florida cho thấy năng suất chất khô chịu ảnh hưởng bởi năm trồng. Có
đến 80% năng suất chất khô được tạo ra trong mùa mưa.
Theo ghi nhận của Hare et al, (1999) về cỏ Paspalum atratum thì đây là giống cỏ
tốt nhất về mặt năng suất lẫn sự tồn tại qua mùa nước lẫn mùa khô khi đất trồng bị
ngập trong mùa nước như vùng Đông bắc Thái Lan, năng suất chất khô đạt được 20
tấn/ha trong sáu tháng mùa nuớc. Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005) thì cho rằng năng
suất Paspalum atratum có thể đạt được từ 120 – 180 tấn/ha/năm. Nông dân chăn nuôi
rất thích trồng cỏ này vì cho năng suất cao, dễ trồng, phát triển nhanh và có thể chăn
thả được.
1.3. Giá trị dinh dưỡng
Hàm lượng protein thô của Paspalum là 8,6% khi thực hiện trồng xen cỏ này
trong vườn cây ăn trái ở Chiangmai, Thái Lan (Wira, 2000). Qua phân tích giá trị dinh
dưỡng của cỏ Paspalum atratum trồng trên đất ở Cần Thơ trong thí nghiệm của
Nguyễn Thị Mộng Nhi (2006) vật chất khô (DM) là 12,76%, protein thô (CP) 10,89%,
béo (EF) 0,51%, tro 16,31%, xơ acid (ADF) 29,95%, xơ trung tính (NDF) 60,58%.
Một đánh giá về giống Paspalum atratum ở trường đại học bang Florida, Hoa kỳ
(www.fao.org/ag/AGPC/doc/pasture/Pizzaro.htm), nhận thấy chất hữu cơ tiêu hóa in
vitro biến động từ 50 – 68% và trung bình protein thô là 11%. Bên cạnh đó nghiên cứu
của Coasta et al, (1999), cho thấy năng suất chất khô biến động từ 1,4 đến 6,4
tấn/ha/năm và hàm lượng protein thô khoảng 6 – 12% (FAO,

www.fao.org/ag/AGP/APC/doc/pasture/pazzaro.htm).
Hare và ctv (2001), Paspalum khi thu hoạch vào mùa nước ở khoảng cách 20- 30
ngày/lần sẽ cho giá trị dinh dưỡng cao hơn 60 ngày (protein cao hơn và xơ thô ít hơn).
Nếu thu hoạch ở mùa khô thì khoảng cách này có thể mở rộng ra đến 40 ngày. Một
nghiên cứu khác của Kalmbaccher et al., (1997), nhận thấy protein thô trong cỏ
Paspalum atratum thay đổi theo ngày cắt: 97, 82 và 52 g/kg tương ứng với 20, 40 và
3
60 ngày cắt theo trình tự. Nói chung protein thô và chất hữu cơ tiêu hóa in vitro có
khuynh hướng giảm khi thời gian thu hoạch gia tăng.
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thức ăn xanh
1.4.1. Khí hậu: Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta có ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây thức ăn gia súc nói chung. Với cỏ hòa
thảo, hầu hết đều sinh trưởng nhanh vào mùa hè, ra hoa kết trái vào mùa thu và gần
như ngừng sinh trưởng vào mùa đông nhưng đến mùa xuân thì phát triển nhanh và cho
nhiều lá. Cỏ hòa thảo có ưu điểm là sinh trưởng nhanh cho năng suất cao nhưng nhược
điểm cơ bản là nhanh hóa xơ, giá trị dinh dưỡng theo đó cũng giảm nhanh (Vũ Duy
Giảng và ctv, 1995).
1.4.2. Đất đai: Độ phì nhiêu của đất đai là yếu tố vô cùng quan trọng, là khả
năng đáp ứng của đất đối với nhu cầu của cây trồng về chất dinh dưỡng, với số lượng,
dạng và tỷ lệ thích hợp để cây có thể sinh trưởng và tạo ra sinh khối lớn nhất. Đất nào
có khả năng đáp ứng nhu cầu cây trồng cao, cho năng suất cao thì được xem là phì
nhiêu và ngược lại. Ở ĐBSCL thường sử dụng một số thang đánh giá chính như dung
trọng, pH, chất hữu cơ, % đạm tổng số, % lân tổng số, % kali tổng số, … (Ngô Ngọc
Hưng, 2004 ).
1.4.3. Kỹ thuật canh tác: Việc làm sạch cỏ dại và làm đất kỹ là quan trọng bậc
nhất, đến khi cây phát triển muốn duy trì thảm cỏ phải có chế độ phân bón vừa phải,
nên thu cắt hoặc chăn thả hợp lý. Thời gian thu hoạch có ảnh hưởng đến hàm lượng
dưỡng chất có trong cỏ để cung cấp cho gia súc, năng suất của cỏ, sự tồn tại lâu dài
hoặc chống tàn lụi của cỏ. Năng suất và thành phần dưỡng chất của cây cỏ sẽ tăng theo
tuổi và đến khi có bông kết hạt thì giảm dần. Ngoài ra tỷ lệ nước của cỏ non cao hơn

cỏ già nhiều. Vì vậy nếu thu hoạch lúc cỏ quá non cho gia súc ăn, gia súc dễ bị tiêu
chảy, dưỡng chất kém. Ngược lại nếu cỏ quá già thì dưỡng chất kém, nhiều xơ.
1.4.4. Phân bón: theo Nguyễn Văn Tuyền (1971) một số công thức phân bón
sử dụng cho đồng cỏ như sau:
+ Phân chuồng: phân chuồng bón 20 – 50 tấn/ha, được rãi trên mặt đất với số
lượng trên, tùy đất tốt xấu. Xong dùng bừa trộn lộn phân với đất cho thêm hoai chừng
10 ngày trước khi trồng.
+ Phân hoá học: đối với cỏ hoà thảo: 100 kg N, 60 kg P
2
O
5
30 kg K
2
O/ha.
Trong đó 50 kg N + 60 kg + P
2
O
5
30 kg K
2
O/ha được trộn đều và bón ngay sau khi
trồng 10 ngày và 50 kg N còn lại bón sau khi thu hoạch vụ thứ nhất.
1.4.5. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO)
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (mg/l) là lượng oxy từ không khí có thể hòa
tan vào trong nước thông qua tiếp xúc bề mặt của nước và không khí phụ thuộc vào
nhiệt độ, áp suất và độ mặn của nước. Oxy hòa tan trong nước sẽ tham gia vào quá
trình trao đổi chất, duy trì năng lượng cho quá trình phát triển, sinh sản, tái sản xuất
cho các vi sinh vật sống dưới nước. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước giúp ta xác
định chất lượng nước (Đặng Kim Chi, 1999).
1.5. Các quá trình xảy ra trong đất ngập nước

1.5.1. Quá trình thay đổi về vật lý
4
Đất khi bị ngập các khoảng trống của đất chiếm đầy nước nên sự trao đổi khí
giữa đất và không khí giảm đi rất nhanh. Tùy thuộc vào nhiệt độ và tỷ số hô hấp trong
đất mà oxy giảm nhanh trong vài giờ hoặc vài ngày, đất trở nên kỵ khí (Jackson and
Drew, 1984). Ota et al (1981) cho rằng oxy hòa lẫn trên mặt nước khuếch tán và thẩm
thấu vào đất, do đó oxy nhờ thẩm thấu qua nước cung cấp cho vùng rễ bị hạn chế rất
lớn.
1.5.2 Quá trình biến đổi về hóa lý đất
Một trong những biểu hiện của quá trình hóa học đất ngập nước rõ rệt là quá
trình khử:
Fe
3+
+ e
-
Fe
2+
Mn
4+
+ 2 e
-
Mn
2+
SO
4
-
+ 8 e
-
S
2-

Các sản phẩm Fe
2+
, Mn
2+
, S
2-
ở nồng độ thấp không gây độc cho cây nhưng nồng độ
cao sẽ gây ngộ độc cho cây trồng (Jackson and Drew, 1984).
Sự giảm oxy sẽ tạo ra sự phân giải kỵ khí của các chất hữu cơ và quá trình khử oxygen
của các chất. Đất ngập nước sản sinh sản phẩm của sự phân giải chất hữu cơ, CH
4
, H
2
,
CO
2,
và H
2
S,... (Ponnamperuma, 1964).
1.6. Các quá trình biến đổi của cây khi bị ngập nước
Sự thiếu oxy trong đất ngập nước là nguyên nhân chính ảnh hưởng trực tiếp đến
bộ rễ cây trồng từ đó làm thay đổi toàn bộ quá trình biến dưỡng của cây.
1.6.1 Quá trình quang hợp
Quang hợp là chuỗi phản ứng về biến đổi năng lượng ánh sáng thành năng
lượng hóa học mà tế bào có thể sử dụng để tổng hợp chất hữu cơ, CO
2
của khí quyển
thành đường
Trong tế bào lá cây, lục lạp là bào quan chuyên hóa sự quang hợp, là nhà máy
biến đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học. Tsukarahara và Kozlowski

(1986) đa số cây khi bị ngập thì khẩu đóng lại nên giới hạn trao đổi khí qua con đường
khí khẩu của lá. Khẩu lá đóng lại làm lá không thể hấp thu CO
2
từ khí quyển để quang
hợp. Một số loài có khả năng chịu ngập thì khẩu lá không đóng lại (Jackson, 1994). Rễ
cây thiếu oxy sẽ hô hấp kỵ khí tạo ra rất ít năng lượng để duy trì cơ chế hấp thụ của rễ.
Ngoài ra chính ethylene hình thành trong cây dẫn đến sự thành lập enzyme
chlorophyllase, enzyme này phân hủy cấu trúc diệp lục tố làm mất màu xanh, làm
giảm khả năng quang hợp của lá (Mai Trần Ngọc Tiếng, 1998). Ota (1981) thành phần
dinh dưỡng vô cơ giảm cũng là nhân tố hạn chế chức năng quang hợp của lá. Nhiều
ghi nhận cho thấy mức độ quang hợp của cây bị giảm ngay khi bắt đầu ngập, sau vài
ngày ngập mức độ quang hợp thay đổi tùy thuộc vào khả năng chịu ngập của cây.
1.6.2. Quá trình hô hấp
Hô hấp là một loạt các phản ứng hóa học bắt đầu bằng sự phân giải đường và
kết thúc bằng sự thải CO
2
và H
2
O. Hàng chục phản ứng sở dĩ xảy ra được là do trong tế
bào chủ yếu là trong ty thể có những chất protein phức tạp gọi là men xúc tác, các quá
trình oxy hóa khử tạo ra nhiều chất trung gian để tổng hợp chất hữu cơ như chất béo,
protein, ... (Đào Thế Tuấn, 1978).
5
Đối với đất ngập nước, oxy ở rễ cây thiếu nghiêm trọng, nếu cây có khả năng
vận chuyển oxy từ trên xuống thì cây vẫn hô hấp bình thường (Jackson and Drew,
1984) sản phẩm tạo thành là CO
2
và H
2
O. Nếu khả năng vận chuyển oxygen xuống ở

đất ngập bị hạn chế, rễ cây hô hấp trong điều kiện kỵ khí, sản phẩm tạo thành là
ethanol hoặc acid lactic. Ethanol là độc tố đối với tế bào thực vật ngay cả ở hàm lượng
nhỏ nên một số cây có khả năng chống chịu với môi trường ngập thì ethanol thường bị
đẩy ra khỏi tế bào rễ vào môi trường nước xung quanh (Nguyễn Văn Uyển, 1997).
Năng lượng tạo ra trong quá trình hô hấp được thu giữ dưới dạng Adenosine
Triphosphat (ATP), ATP được dùng trong nhiều quá trình như sinh tổng hợp, các loạt
hoạt động trong tế bào (hấp thụ, vận chuyển, phân phối, ...). Hole et al (1992) năng
lượng tạo ra từ 1 mol đường hexose trong điều kiện hiếu khí là 36 ATP, còn trong điều
kiện kỵ khí chỉ có 2 ATP. Do ATP tổng hợp được trong điều kiện kỵ khí rất thấp nên
ảnh hưởng rất lớn đến biến dưỡng cây trồng, thậm chí đình trệ mọi hoạt động của cây.
1.6.3. Khả năng hấp thu dinh dưỡng của rễ
Rễ là cơ quan dinh dưỡng của cây, giúp cho cây đứng vững, hút nước và chất
khoáng cho cây trồng. Trong điều kiện ngập, các tổ chức màng mỏng bên trong rễ tách
rời tạo thành những khoang khí lớn, các khoang khí này được hình thành ngay sau khi
nguyên sinh chất trong một nhóm tế bào bị hủy và chết. Khi tế bào chất bị hư hại, mất
tính căng, tính thấm của tế bào giảm, tế bào nhăn nheo và co lại (Ponnamperuma,
1964). Rễ hấp thu chủ động giảm đến lúc hoàn toàn không có nên ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình biến dưỡng của cây. Rễ bị tổn thương và hô hấp trong môi trường kỵ khí
do sự tích lũy độc tố. Một số loài đáp ứng lại với sự ngập úng bằng cách mọc ra nhiều
rễ phụ gần mặt nước hay thành lập mô khí để lấy oxy cung cấp cho rễ hô hấp, tạo
nhiều năng lượng cho hoạt động tồn tại của cây (Mai Trần Ngọc Tiếng, 1998).
1.7. Một số cơ chế thích nghi của cây trồng trong điều kiện ngập nước
Trong chu kỳ sống của thực vât cần thiết phải lấy O
2
và CO
2
trực tiếp cho sự biến
dưỡng hô hấp và như là sự chuyển đổi năng lượng nhờ quang hợp, gọi chung là quá
trình trao đổi khí. Quá trình trao đổi khí bị ngăn cản sẽ làm cho cây trồng: có thể có
những thay đổi để cây tiếp tục sống gọi là sự thích nghi hoặc cây bị chết.

Trong môi trường đất ngập nước, đất thường bị thiếu oxy rễ cây không có đủ O
2
cần
thiết cho sự biến dưỡng hô hấp và sau đó cây trồng cũng không thể nhận được CO
2
cho
sự đồng hóa carbon. Vì vậy, cây trồng muốn tiếp tục sự sống thì bản thân cây trồng
phải có sự thay đổi để thích nghi với điều kiện môi trường. Một số cơ chế cây trồng có
khả năng hình thành để thích nghi trong điều kiện ngập nước như:
1.7.1. Hình thành mô dẫn khí (aerenchyma)
Aerenchyma là một mô dẫn khí tìm thấy ở rễ cây trồng trong điều kiện yếm khí,
nó giúp cho sự trao đổi khí giữa chồi và rễ nhằm duy trì sự sống của cây trồng (Visser
et al, 1997). Trong điều kiện thiếu oxy hoàn toàn, bước đầu tiên cây trồng sẽ sinh tổng
hợp ethylene từ ACC (1-Aminocyclopropane-1-Carboxylic-Acid) dưới tác dụng của
enzym ACC synthase. ACC là tiền chất của ethylene (C
2
H
4
). Sau đó ACC biến đổi để
tạo ra ethylene, nồng độ ethylene cao sẽ phân hủy diệp lục tố và tăng cường sự lão hóa.
Mặt khác ethylene còn tác động vào mô cây làm vỡ tế bào, đây chính là tăng cường sự
thành lập mô khí trong rễ cây (Blake and Reid, 1981). Mô dẫn khí tạo thành sẽ dẫn khí
từ chồi thoáng khí đến rễ yếm khí. Không khí đi vào qua khí khẩu của lá hoặc các vết
sần trên thân và xuyên qua hệ thống aerenchyma để đến rễ ngập nước (Raskin and
Kender, 1985).
6
Ngoài ra một số loài thực vật ở đất ngập nước có thể hình thành những khoảng
không không khí do sự phân rã vách tế bào trong thời gian chín già của các cơ quan
hoặc do suy thoái tế bào. Chúng tạo ra dạng kiến trúc tổ ong và phân bố dọc suốt thân
và rễ (Lê Văn Khoa và ctv, 2005).

1.7.2. Hình thành bộ rễ mới ngay phần thân bị ngập của cây (rễ khí sinh)
hay rễ bất định
Rễ bất định xuất hiện ở phần thân bị ngập của những cây trồng ngập nước và
phát triển theo chiều ngang và sẽ phát triển dày đặc trên mặt nước bởi vì khi ngập nước
thì sự vận chuyển của hormonee auxin đến rễ bị ngăn cản và nó sẽ tích tụ ở thân. Các
rễ mới hình thành sẽ thay thế chức năng của các rễ cũ đã ngập sâu (Jackson and Drew,
1984). Do xuất hiện ở gần lớp nước mặt nên oxy dễ hữu dụng hơn cho sự hấp thu của
rễ.
1.7.3. Sự đóng mở khẩu
Quá trình đóng và mở khí khẩu phụ thuộc vào áp suất trương của tế bào bảo vệ. Sự gia
tăng áp suất thẩm thấu trong tế bào bảo vệ được gây ra bởi sự hấp thu ion K
+
. Đa số
triệu chứng đầu tiên khi cây trồng ngập nước là khí khẩu đóng lại bởi vì sau khi cây
ngập nước thì sự tích tụ ABA (Abscisic acid) rất sớm. Sự sinh tổng hợp ABA tăng lên
trong rễ sau đó di chuyển lên chồi và lá. ABA liên kết với cơ quan cảm nhận trên bề
mặt tế bào của tế bào bảo vệ làm tăng Ca
2+
trong tế bào, làm giảm K
+
, chloride và tắt
bơm proton. Sự sụt giảm của các chất tan này trong tế bào chất, làm giảm áp suất thẩm
thấu của tế bào, làm giảm sức trương và khí khẩu đóng lại. Sự đóng khí khẩu để giảm
quá trình hô hấp nhằm hạn chế sự tiêu hao oxy (Zhang and Davies, 1987; Jackson et
al, 1998).
2. Phương pháp thí nghiệm
2.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của độ sâu ngập và thời điểm ngập đến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của cỏ Paspalum atratum trồng trong chậu
2.1.1. Mục tiêu: khảo sát khả năng chịu ngập úng và giá trị dinh dưỡng đạt
được của cỏ Paspalum atratum ở các mức độ và thời gian ngập khác nhau trước khi bố

trí trong điều kiện ngập ngoài đồng.
2.1.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 nhân tố là mức độ ngập và thời
điểm ngập với 4 lần lập lại.
Bốn mức độ ngập nước khác nhau:
1/ Không ngập (đối chứng, tưới nước 2 ngày/lần)
2/ Ngập 20 cm
3/ Ngập 40 cm
4/ Ngập 60 cm
Ba thời điểm ngập
1/ 30 ngày sau khi trồng
2/ 40 ngày sau khi trồng
3/ 50 ngày sau khi trồng
7

×