Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

QUẤY rối sự bắt cặp của sâu đục vỏ TRÁI bưởi PRAYS SP BẰNG PHEROMONE GIỚI TÍNH TỔNG hợp tại TỈNH VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.31 MB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
---

HUỲNH ðỨC HƯNG

QUẤY RỐI SỰ BẮT CẶP CỦA SÂU ðỤC VỎ TRÁI
BƯỞI PRAYS SP. BẰNG PHEROMONE GIỚI TÍNH
TỔNG HỢP TẠI TỈNH VĨNH LONG.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ BẢO VỆ THỰC VẬT

Cần Thơ – 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
---

QUẤY RỐI SỰ BẮT CẶP CỦA SÂU ðỤC VỎ TRÁI
BƯỞI PRAYS SP. BẰNG PHEROMONE GIỚI TÍNH
TỔNG HỢP TẠI TỈNH VĨNH LONG.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ BẢO VỆ THỰC VẬT

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Lê Văn Vàng.
KS. Châu Nguyễn Quốc Khánh.

Sinh viên thực hiện:
Huỳnh ðức Hưng



Cần Thơ – 2010


LỊCH SỬ CÁ NHÂN

Họ tên sinh viên: HUỲNH ðỨC HƯNG.
Sinh năm 1985 tại huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Con ông HUỲNH VĂN BEO và bà NGUYỄN THỊ SANH.
ðã tốt nghiệp phổ thông trung học năm 2003, tại trường THPT Chu Văn An,
tỉnh An Giang.
ðã vào trường ðại Học Cần Thơ năm 2006 thuộc Khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, chuyên ngành Bảo Vệ Thực Vật, khóa K32.
Tốt nghiệp Kỹ sư Nông Nghiệp, chuyên ngành Bảo Vệ Thực Vật vào năm
2010.


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong thực tập tốt nghiệp là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước ñây.
Tác giả thực tập tốt nghiệp

Huỳnh ðức Hưng.


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT


Chứng nhận ñã chấp thuận luận văn tốt nghiệp ñính kèm với ñề tài:

"QUẤY RỐI SỰ BẮT CẶP CỦA SÂU ðỤC VỎ TRÁI BƯỞI PRAYS SP.
BẰNG PHEROMONE GIỚI TÍNH TỔNG HỢP TẠI TỈNH VĨNH LONG”
Do sinh viên HUỲNH ðỨC HƯNG thực hiện và ñề nạp.
Kính trình hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày tháng 04 năm 2010
Cán bộ hướng dẫn

Ts. Lê Văn Vàng


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Hội ñồng chấm thực tập tốt nghiệp ñã chấp nhận thực tập ñính kèm với ñề tài:

“QUẤY RỐI SỰ BẮT CẶP CỦA SÂU ðỤC VỎ TRÁI BƯỞI PRAYS SP.
BẰNG PHEROMONE GIỚI TÍNH TỔNG HỢP TẠI TỈNH VĨNH LONG”
Do sinh viên HUỲNH ðỨC HƯNG thực hiện.
Thực tập ñã ñược hội ñồng ñánh giá ở mức ...........
Ý kiến hội ñồng
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày

DUYỆT KHOA
CHỦ NHIỆM KHOA NN & SHƯD

tháng

năm

CHỦ TỊCH HỘI ðỒNG


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng Cha Mẹ!
Con vô vàn biết ơn công lao trời biển của cha mẹ, Người không quản khó
nhọc, vất vả lo cho con cái ăn, cái mặc, và cả cái chữ. Không có gì có thể diễn tả hết
tình thương yêu của cha mẹ dành cho con. Suốt cuộc ñời này con không bao giờ
quên sự hy sinh thầm lặng của cha mẹ dành cho con.
Thành kính biết ơn!
Thầy Lê Văn Vàng, ñã tận tình hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi
cho em trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
ðặc biệt cảm ơn!
Ths. Lê Kỳ Ân, Ks. Châu Nguyễn Quốc Khánh ñã hết lòng giúp ñỡ, ñộng
viên, hướng dẫn em vượt qua những khó khăn trong suốt thời gian làm luận văn.
Chân thành biết ơn!
Em thành thật cảm ơn tất cả quí Thầy Cô Khoa Nông Nghiệp & SHƯD,
ñã trang bị kiến thức quí báo cho em vững vàng bước vào ñời.
Em thành thật biết ơn tất cả các thầy, cô, anh, chị Bộ môn Bảo Vệ Thực
Vật ñã hết lòng giúp ñỡ em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn!
Chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của các bạn Long, Tuấn, Uyên, Giang,

Hồng… và tập thể lớp Bảo Vệ Thực Vật K32 ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong thời
gian làm luận văn.


MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................i
DANH SÁCH HÌNH.........................................................................................iii
DANH SÁCH BẢNG........................................................................................ iv
TÓM LƯỢC ...................................................................................................... v
ðẶT VẤN ðỀ.........................................................................................................
CHƯƠNG 1 ..........................................................................................................2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................................2
1. Sâu ñục vỏ trái bưởi Prays sp. ........................................................................2
1.1. Phân loại. ................................................................................................2
1.2. Phân bố và ký chủ...................................................................................2
1.3. ðặc ñiểm hình thái và sinh học ................................................................2
a) Thành trùng ............................................................................................2
b) Trứng .....................................................................................................3
c) Ấu trùng .................................................................................................3
d) Nhộng.....................................................................................................4
1.4. Tập quán sinh sống và gây hại .................................................................4
1.5. Thiên ñịch ...............................................................................................5
2. Pheromone giới tính (sex pheromone). ...........................................................5
2.1. Khái niệm pheromone giới tính. ..............................................................5
2.2. Ứng dụng pheromone giới tính. ...............................................................5
a. Sử dụng làm công cụ khảo sát sự biến ñộng quần thể .............................5
b. Sử dụng làm công cụ phòng trị bằng biện pháp bẫy tập hợp ....................6
2.3. Quấy rối sự bắt cặp (mating disruption) ...................................................6
2.4. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng pheromone tại Việt Nam ...................8
2.5. Pheromone giới tính của bướm sâu ñục vỏ trái bưởi Prays sp. ...................

2.6 Karate 2.5 EC .............................................................................................
CHƯƠNG 2 ...........................................................................................................
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................................................
1. PHƯƠNG TIỆN: .............................................................................................
1.1. Vật liệu ......................................................................................................
1.2. Chất quấy rối (dispruptant) ........................................................................
1.3 ðặt bẫy trên vườn và cách treo chất quấy rối bắt cặp. ................................
2. PHƯƠNG PHÁP. ............................................................................................
2.1. Mục tiêu của thí nghiệm: ...........................................................................
i


2.2. ðịa ñiểm thí nghiệm: .................................................................................
2.3 Thời gian thực hiện có hai giai ñoạn:
CHƯƠNG 3 ....................................................................................................... 19
KẾTQUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................ 19
1 ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỪ SÂU ðỤC VỎ TRÁI BƯỞI PRAYS
SP. BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUẤY RỐI BẮT CẶP ...................................... 19
1.1. Hiệu quả ngăn chặn sự bắt cặp ............................................................... 19
1.2 Tỉ lệ gây hại của Prays sp. trên vườn ...................................................... 20
CHƯƠNG 4 ....................................................................................................... 25
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ................................................................................ 25
1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 25
2. ðỀ NGHỊ .................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 26
PHỤ CHƯƠNG

ii



DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

1.1

Thành trùng Prays sp.

3

1.2

Ấu trùng Prays sp.

4

1.3

Nhộng Prays sp.

4

2.1

Bẫy pheromone bao gồm mái che, tấm dính và mồi pheromone.

12


2.2

Lọ thủy tinh có thể tích 8ml.

12

2.3

Các tuýp PE ñược nhồi Z7-14:Ald.

13

2.4

Bẫy pheromone treo trên vườn thí nghiệm

13

2.5

Chất quấy rối ñược treo trên vườn thí nghiệm.

13

2.6

Sơ ñồ bố trí thí nghiệm ñánh giá hiệu quả phòng trị sâu ñục vỏ trái

17


bưởi Prays sp. tại xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long,
Năm 2008.
2.7

Sơ ñồ bố trí thí nghiệm ñánh giá hiệu quả phòng trị sâu ñục vỏ trái
bưởi (Prays sp.) tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. (A),
(B),(C) tại xã Mỹ Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, năm
2009.

18

3.1

Giai ñoạn trái lấy chỉ tiêu 1 tháng tuổi.

22

iii


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

Trang

1.1


Việc sử dụng quấy rối sự bắt cặp ở một số quốc gia và
khu vực ñại diện trên thế giới (Ando và ctv., 2004).

8

2.1

Các nghiệm thức xử lý trong thí nghiệm

15

2.2

Các nghiệm thức áp dụng trong thí nghiệm quấy rối bắt
cặp.

16

3.1

Hiệu quả ngăn chặn sự bắt cặp của chất quấy rối ñối với
bướm Prays sp. trên các vườn bưởi Năm Roi tại huyện
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long từ 15/08/2008 ñến
30/09/2008

19

3.2


Hiệu quả ngăn chặn sự bắt cặp của chất quấy rối ñối với
bướm Prays sp. trên các vườn bưởi Năm Roi tại huyện
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long từ 15/08/2009 ñến
22/11/2009

20

3.3

Tỉ lệ gây hại của Prays sp. trên trái bưởi ở các vườn bưởi
Năm Roi tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long từ
15/08/2008 ñến 30/09/2008.

21

3.4

Tỉ lệ gây hại của Prays sp. trên trái bưởi ở các vườn bưởi
Năm Roi tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ngày
20/09/2009.

22

3.5

Tỉ lệ gây hại của Prays sp. trên trái bưởi ở các vườn bưởi
Năm Roi tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ngày
09/10/2009.

23


3.6

Tỉ lệ gây hại của Prays sp. trên trái bưởi ở các vườn bưởi
Năm Roi tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ngày
30/10/2009.

24

iv


Huỳnh ðức Hưng, 2010. “Quấy rối sự bắt cặp của sâu ñục vỏ trái bưởi prays
sp. bằng Pheromone giới tính tại tỉnh Vĩnh Long.”. Luận văn tốt nghiệp ñại học,
ngành Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường ðại
Học Cần Thơ.

TÓM LƯỢC
Sâu ñục vỏ trái, Prays sp. (Lepidoptera: Yponomeutidae), là một trong những loài
côn trùng gây hại quan trọng nhất trên trái bưởi Năm roi. ðề tài: “Quấy rối sự bắt
cặp của sâu ñục vỏ trái bưởi prays sp. bằng Pheromone giới tính tại tỉnh Vĩnh
Long”. Thực hiện trong thời gian từ năm 2008 ñến năm 2009 nhằm giới thiệu một
phương pháp mới ñể quản lý loài sâu hại này ở vùng ðBSCL.
Trong ñánh giá hiệu quả của chất quấy rối bắt cặp, tỉ lệ gây hại của Prays sp. trên
các vườn ñặt chất quấy rối (mật ñộ áp dụng 200 tuýp/ha và 400 tuýp/ha) là tương
ñương nhau và thấp hơn so với vườn ñược phun 3 lần thuốc Karate 2.5 EC và vườn
ñối chứng. Trong ñó, hiệu lực quấy rối ñạt 100% trong năm 2008 và trên 98%
trong năm 2009.

v



CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Sâu ñục vỏ trái bưởi Prays sp.
1.1. Phân loại.
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000) thì loài sâu ñục vỏ trái bưởi hiện ñang gây hại tại
ðBSCL ñược xác ñịnh là loài Prays citri Millière. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát gần
ñây tại nhiều vườn bưởi Năm Roi ở tỉnh Vĩnh Long của ðỗ ðức Cương (2006) cho rằng
loài sâu này có ñặc ñiểm hình thái giống với loài Prays endocarpa gây hại trên cây có
múi tại Indonesia và cũng giống với loài Prays citri. Tuy nhiên, theo một công bố gần
ñây thì sâu ñục vỏ trái bưởi là loài Prays sp. (Oleg Nicetic và ctv., 2007).
Theo Zlata S. Gershenson và ctv., (2006) thì giống Prays thuộc họ Plutellidae,
tổng họ Yponomeutoidae, Bộ cánh vảy (Lepidoptera).
1.2. Phân bố và ký chủ.
Ở ðồng bằng sông Cửu long (ðBSCL), Prays sp. gây hại chủ yếu trên cam sành,
cam mật, sảnh, chanh và ñặc biệt gậy hại rất nặng trên bưởi Năm Roi (Nguyễn Thị Thu
Cúc, 2000).
1.3. ðặc ñiểm hình thái và sinh học
a) Thành trùng
Theo kết quả khảo sát của ðỗ ðức Cương (2006) trong ñiều kiện phòng thí
nghiệm ðại Học Cần Thơ thì cả thành trùng ñực và cái ñều rất giống nhau, thành trùng
có màu nâu xám, cánh có nhiều vảy phấn trắng ánh bạc xen lẫn với những vảy phấn màu
nâu ñen. Thành trùng có chiều dài thân là khoảng 3,95 mm và chiều dài sải cánh là
khoảng 7,84 mm. Thành trùng ñực có thời gian sống từ 2 - 7 ngày, còn thành trùng cái thì
dài hơn từ 2 - 11 ngày. Sau khi vũ hoá 2 - 3 ngày thì bắt cặp và ñẻ trứng vào ban ñêm,
chỉ ñẻ trứng trên trái non có ñường kính nhỏ hơn 3 cm. Thành trùng cái có khả năng ñẻ

1



trứng thấp trung bình 46 trứng trên một cá thể cái và thời gian ñẻ kéo dài từ 3-5 ngày
(nhiệt ñộ 270C – 290C, ẩm ñộ 80 – 85%).

Hình 1.1 Thành trùng Prays sp.

b) Trứng
Trứng mới ñẻ màu trắng trong, có dạng hình tròn, ñường kính 0,4 mm, nhìn từ
bên ngoài giống như túi tinh dầu trên vỏ trái. Trứng ñược ñẻ thành từng cái riêng lẻ trên
trái non, thời gian ủ trứng ñã ñược khảo sát trong phòng thí nghiệm là từ 3 ñến 4 ngày
(ðỗ ðức Cương, 2006).
Trứng ñã nở thì vỏ bớt bóng và tâm bị xẹp lại chứng tỏ ấu trùng ñã ñục thẳng vào
bên trong vỏ trái và bắt ñầu gây hại. Theo ðỗ ðức Cương (2006) thì trứng chỉ ñược phát
hiện trên trái non mà không phát hiện trên bông và lá.
Trong ñiều kiện tự nhiên, trứng sâu ñục vỏ trái bưởi thường bị các loại sinh vật kí
sinh và ăn mồi tấn công như: Ageniaspis fuscicollis, Nemorilla maculosa, Metaseiulus
occidentalis, Bacillus thuringiensis (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
c) Ấu trùng
Ấu trùng mới nở cơ thể có màu vàng nhạt, dài 0,8 mm, phần ñầu nhỏ hơn phần
bụng. Ấu trùng tuổi lớn hơn cơ thể ngả sang màu xanh lục hơi vàng. Khi sắp bước vào
giai ñoạn nhộng, cơ thể ấu trùng có màu xanh lục ñậm, mỗi ñốt bụng có một băng ngang
màu ñỏ rất ñiển hình. Mỗi ñường ñục bên trong vỏ trái chỉ do một ấu trùng gây ra, mỗi
trái có thể bị nhiều ấu trùng tấn công nhưng các ñường ñục là không giao nhau.
Khi sắp hoàn thành giai ñoạn ấu trùng thì cơ thể có màu xanh lục, mỗi ñốt bụng có
một băng ngang màu ñỏ quanh thân.
Sau khi chui ra khỏi trái từ 3 - 5 giờ thì sâu co lại còn khoảng 2/3 chiều dài và nhả
tơ làm nhộng, các băng ngang màu ñỏ mất dần. Khi gần hóa nhộng thì sâu nằm bất ñộng
2



giữa lớp tơ màu vàng nhạt bao bọc xung quanh. Sâu chỉ tấn công trái non ở giai ñoạn từ
khi tượng trái ñến 2 tháng tuổi (ðỗ ðức Cương, 2006).

Hình 1.2 Ấu trùng Prays sp.
d) Nhộng
Giai ñoạn nhộng kéo dài từ 4 - 7 ngày. Sau khi hóa nhộng 2 - 4 ngày thì nhộng sẽ
chuyển sang màu ñen bắt ñầu từ phần ngực lang dần ñến bụng và 2 - 3 ngày sau sẽ vũ
hóa. Trong ñiều kiện ngoài ñồng thì sâu thường làm nhộng ở những lá gần trái bị ñục, có
thể ở những cành lá xa hơn (ðỗ ðức Cương, 2006).

Hình 3: Nhộng Prays sp.

1.4. Tập quán sinh sống và gây hại
Prays sp. tấn công khi trái còn rất nhỏ, sau khi trứng nở ấu trùng ñục ngay vào trái
và ăn phần vỏ trái tạo thành những ñường ñục ngoằn nghòe trong trái, ấu trùng ăn phá
phần vỏ trái và thải phân ngay trong ñường ñục, khi trái còn nhỏ nếu sâu ñục vỏ trái tấn
công thì cùng với sự phát triển của trái sẽ tạo ra những u rất lớn, nếu bị tấn công nặng
khoảng vài chục lỗ ñục trái sẽ rụng, nếu trái không bị rụng thì khi chín trái sẽ rất xấu xí
3


với nhiều u lồi và lỗ ñục, làm giảm giá trị thương phẩm của trái. Sâu ñục vỏ trái chỉ ăn
phần vỏ trái, không ăn phần múi trái (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000; ðỗ ðức Cương, 2006).
Qua kết quả khảo sát trên một số loại thức ăn cho ấu trùng ñược ghi nhận bởi (ðỗ
ðức Cương , 2006) thì hầu hết ấu trùng chỉ ăn phần vỏ của trái mà không thấy ăn bông
mặc dù số lượng bông ñể trong hộp nhiều hơn miếng trái hoặc trái non chứng tỏ Prays sp.
chỉ gây hại trên trái mà không hề gây hại trên bông.
1.5. Thiên ñịch
Trong ñiều kiện tự nhiên, Prays sp. thường bị các loại sinh vật kí sinh và ăn mồi tấn công
như: ong ký sinh Ageniaspis fuscicollis Dalman (Hymenoptera: Encyrtidae), ruồi ký sinh

Nemorilla maculosa Meigen (Diptera: Tachinidae), nhện ăn mồi Metaseiulus occidentalis
Nesbitt (Acari: Phytoseiidae), vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Nguyễn Thị Thu Cúc,
2000).
2. Pheromone giới tính (sex pheromone).
A

2.1. Khái niệm pheromone giới tính.
Pheromone giới tính là một chất hóa học hay hỗn hợp của những chất hóa học
ñược cá thể tiết ra môi trường ñể hấp dẫn sự bắt cặp của những cá thể khác giới trong
cùng một loài. Do hoạt ñộng như những hóa chất sinh học với tính chọn lọc cao và ở
nồng ñộ rất thấp, pheromone giới tính không gây ảnh hưởng ñến môi trường sinh thái.
Bên cạnh việc làm ñối tượng nghiên cứu cho các lĩnh vực như hoá học hữu cơ, hóa chất
sinh thái học và côn trùng học ứng dụng (Ando và ctv., 2004), pheromone giới tính còn là
một sự thay thế hiệu quả cho nông dược trong công tác quản lý sâu hại (Gibb và ctv.,
2005).
2.2. Ứng dụng pheromone giới tính.
Pheromone giới tính ñầu tiên là chất bombykol, ([10E,12Z]-10,12-hexadecadien1-ol), của bướm tằm (Bombyx mori L) ñược xác ñịnh bởi Butenandt và ctv. (1959), việc
nghiên cứu và ứng dụng pheromone giới tính ñã ñược phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc
gia trên thế giới (Ando và ctv., 2004).
4


Cho ñến nay, chỉ tính riêng trên côn trùng thuộc Bộ cánh vảy, pheromone giới tính
của hơn 570 loài và chất hấp dẫn giới tính của hơn 1250 loài ñã ñược xác ñịnh và ghi
nhận (Ando, 2005). Trong ñó, pheromone giới tính của hơn 20 loài bướm ñã ñược thương
mại hóa dưới hình thức chất quấy rối sự bắt cặp (Ando và ctv., 2004).
a. Sử dụng làm công cụ khảo sát sự biến ñộng quần thể (population
monitoring)
Pheromone của cá thể cái có tác dụng hấp dẫn mạnh mẽ ñối với cá thể ñực trong
cùng một loài. Do ñó việc sử dụng chúng như là một công cụ theo dõi sự biến ñộng mật

số quần thể ñã ñược phát triển trong chiến lược phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM).
Thông thường, 0,1 – 1 mg pheromone tổng hợp ñược nhồi vào một tuýp cao su (8 mm
OD) cho hiệu quả hấp dẫn bướm ñực vào bẫy ít nhất là một tháng (Ando và ctv., 2004).
Trong khảo sát sự biến ñộng quần thể, bẫy pheromone ñược sử dụng ñể tìm ra
những loài côn trùng gây hại cây trồng. Thông tin về số lượng côn trùng gây hại trên một
ñơn vị thời gian sẽ cho phép dự báo sớm sự gây hại ñể từ ñó áp dụng các biện pháp quản
lý thích hợp. Bẫy pheromone có hiệu quả ñể thay thế cho bẫy ñèn và bẫy màu trong việc
khảo sát dự báo (Wakamura và ctv., 2004).
b. Sử dụng làm công cụ phòng trị bằng biện pháp bẫy tập hợp (mass trapping)
ðặt một số lượng lớn bẫy pheromone ñể thu hút và giết hết bướm ñực trên một
vùng không gian cụ thể ñể ngăn chặn sự bắt cặp giữ bướm ñực và bướm cái, dẫn ñến
giảm mức ñộ thiệt hại do sâu gây ra trên vùng không gian ñó.
Bẫy tập hợp côn trùng là một trong những phương pháp kiểm soát những loài gây
hại, biện pháp này ñặc biệt hiệu quả ñối với việc quản lý côn trùng trong kho vựa. Tuy
nhiên, bẫy tập hợp lại không thành công trong việc làm giảm mật số của các loài bướm
thuộc bộ cánh vảy hiện diện bên ngoài bởi vì khả năng bắt cặp phức tạp của những cá thể
ñực còn sống sót (Wakamura và ctv., 2004).

5


Biện pháp bẫy tập hợp ñã thành công trong việc quản lý 98 loài côn trùng gây hại
trong ñó có 45 loài thuộc bộ cánh vảy, 39 loài thuộc bộ cánh cứng và rất ít các loài thuộc
các bộ khác (El Sayed, 2008).
Theo Natalia Koltun và Svetlana Yachakovskaya (2006) khi tiến treo 25 bẫy/ha
trên diện tích 6 ha trong khoảng thời gian 3 tháng ñã làm giảm thiệt hại trên chồi non gây
ra bởi loài Synaathedon tipuliforns trên cây nho Hy Lạp từ 50%-54% và làm giảm gây
hại trên trái mận gây ra bởi loài Grapholitha funebrana từ 100% xuống còn 16% trong 4
năm.
2.3. Quấy rối sự bắt cặp (mating disruption)

Sự tiếp xúc giữa bướm ñực và bướm cái chủ yếu dựa vào tín hiệu hóa học của
pheromone. Quấy rối sự bắt cặp là làm tràn ngập vùng không gian với mùi pheromone
của một loài bướm nào ñó (ñể làm rối loạn tín hiệu pheromone) sẽ ngăn chặn ñược sự
tiếp xúc giữa bướm ñực và bướm cái dẫn ñến ngăn chặn ñược sự bắt cặp.
Cho ñến nay, ñã có khoảng 140 loài côn trùng gây hại ñược quản lý nhờ áp dụng
biện pháp quấy rối sự bắt cặp trong ñó bộ cánh vảy chiếm ña số với 121 loài, bộ cánh
cứng 9 loài, ...(El Sayed, 2008).
Hầu hết, pheromone tổng hợp ñược nhồi vào một tuýp nhựa tổng hợp dài 20 cm
(50 – 100 mg pheromone tổng hợp/tuýp) và sẽ tiếp tục phóng thích pheromone hơn 2 -3
tháng (Ando và ctv., 2004; Ando, 2006 ).
So với việc sử dụng thuốc trừ sâu, phương pháp quấy rối này có tính chọn lọc cao
và bảo ñảm sự tồn tại của thiên ñịch. Ngoài ra, pheromone giới tính ñã ñược chỉ rõ là
không gây ñộc ñối với ñộng vật hữu nhũ, ñây là một lý tưởng trong việc ñiều chỉnh tập
tính của côn trùng.
Một số quốc gia và khu vực ñã ứng dụng phương pháp quấy rối sự bắt cặp chủ yếu
ñối với côn trùng bộ cánh vảy.

6


Bảng 1. Việc sử dụng quấy rối sự bắt cặp ở một số quốc gia và khu vực ñại diện trên thế
giới (Ando và ctv., 2004).

Cây trồng

Loài gây hại

Chất quấy rối
(tỉ lệ pha trộn)


Quốc gia
(vùng)

Diện tích áp dụng (ha)


Ai Cập
Israel
Braxin

Italia
Nam Mĩ

Úc
Italia
Châu Âu

1997
30,000
328,000
8,000
13,200
6,800
5,200
7,200
1,200
25,000

2002
40,000

5,000
5,000
63,000
14,000
13,000
24,000
3,000
11,000
73,000

Bông vải

Pectinophora
gossypiella

Z7,Z11-16:OAc +
Z7,E11-16:OAc (1:1)

Táo và lê

Cydia pomonella

E8,E10-12:OH

Grapholita molesta

Z8-12:OAc
khác

Lobesia botrana


Z7,Z9-12:OAc

Synanthedon hector

Z3,Z13-18:OAc +
E3,Z13-18:OAc (1:1)

Nhật Bản

4,000

3,800

Keiferia
licopersicella

E4-13:OAc

Mexico

3,200

10,000

Adoxophyes honmai
Homona
magnanima

Z11-14:OAc


Nhật Bản

400

500

Lymantria dispa

Me2,epo7-18:H



10,000

150,000

ðào và xuân
ñào
Nho
Mận Nhật
Bản
Cà chua

Trà
Cây rừng

+

Quấy rối sự bắt cặp là một phương pháp tác ñộng lên hành vi, vì thế côn trùng gây hại

hiếm khi phát triển ñược sự kháng cự. Một minh chứng là trường hợp của Pectinophora
gossypiella ñã ñược kiểm soát bởi một phương pháp quấy rối trong hơn 20 năm mà
không hề có bất cứ sự kháng cự nào. Tuy nhiên, ñã có một báo cáo của Mochizuki và ctv.
(2002) về việc kháng lại sự quấy rối bắt cặp của quần thể Adoxophyes honmai hiện diện
tại các cánh ñồng trà ở Shimada thuộc quận Shizuoka, Nhật Bản. Adoxophyes honmai ñã
ñược quản lý bằng phương pháp quấy rối sự bắt cặp với chất quấy rối là (Z)-11tetradecenyl acetate kể từ năm 1983. Vào 4 năm sau ñó, tỉ lệ con ñực bị bắt dính bằng
bẫy pheromone là 96%. Tuy nhiên, từ năm 1996 ñến 1998, tức 14 ñến 16 năm sau khi áp
7


dụng biện pháp quấy rối sự bắt cặp, thì tỉ lệ này giảm xuống chỉ còn 50% trong khi áp
dụng sự quấy rối ở các cánh ñồng trà chưa từng ñược áp dụng thì tỉ lệ ñạt ñược là 99%.
Kết quả này ám chỉ việc tiếp tục áp dụng chất quấy rối ở Shimada ñã tạo nên một áp lực
chọn lọc lớn tại ñây và hiện tượng lạ này ñược gọi là “sự kháng” của A.honmai ñối với
(Z)-11-tetradecenyl acetate. Khi phối hợp 4 thành phần pheromone (Z)-9-tetradecenyl
acetate, (Z)-11- tetradecenyl acetate, (E)-11-tetradecenyl acetate and 10-methyldodecyl
acetate với tỉ lệ 63: 31: 4: 2 thì tỉ lệ bướm bị bắt dính tăng lên 99% và sự ñông ñúc của ấu
trùng A.honmai ở các thế hệ sau ñã giảm lại. Kết quả này chứng tỏ 4 thành pheromone
phối hợp này là một công cụ quản lý hiệu quả ñối với “quần thể kháng” A.honmai.
2.4. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng pheromone tại Việt Nam
Ở Việt Nam, pheromone giới tính là một lĩnh vực tương ñối mới với số lượng
nghiên cứu còn rất hạn chế. Tại ðBSCL, thử nghiệm ngẫu nhiên ngoài ñồng ñã xác ñịnh
ñược chất hấp dẫn giới tính của 19 loài bướm. Trong ñó, có bốn loài bướm thuộc họ
Noctuidae, họ phụ Plusiinae, là những loài bướm sâu hại rau màu. Diễn biến mật số quần
thể của 3 trong 4 loài bướm này ñã ñược ghi nhận (Hai và ctv. 2002). Tại Hải Dương, thí
nghiệm ñặt 400 bẫy pheromone/ha cho khả năng khống chế sâu tơ (Plutella xylostella
Linnaeus, Lepidoptera: Plutellidae) và sâu ăn tạp (Spodoptera litura Fabricius,
Lepidoptera: Noctuidae) mà không cần phải phun thuốc trừ sâu (Lê Văn Trịnh và ctv.,
2005).
Sử dụng bẫy pheromone ñể theo dõi sự phát sinh của sâu ñục cuống quả vải thiều

ñã tạo ñiều kiện sử dụng thuốc ñúng lúc, giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật khoảng
400.000 ñồng/ha và giảm ñược 3 lần phun thuốc trừ sâu. ðể phòng trừ sâu tơ ñã giảm
ñược 3 lần dung thuốc, thay 2 lần thuốc hóa học bằng thuốc sinh học, và tiết kiệm ñược
118.000 ñồng/ha/vụ (Lê Văn Trịnh và ctv., 2005).
Lê Văn Vàng và ctv. (2008) qua quá trình nghiên cứu tổng hợp và ñánh giá ngoài
ñồng ở Việt Nam và Nhật Bản ñối với 7,11,13-Hexadecatrienal – thành phần pheromone
giới tính mới ñược xác ñịnh từ bướm sâu vẽ bùa cái (Phyllocnistis citrella) ñã chỉ ra rằng
bướm sâu vẽ bùa ñực tại thành phố Cần thơ, Việt Nam chỉ bị hấp dẫn mạnh khi phối hợp
8


7,11-Hexadecadienal và 7,11,13-Hexadecatrienal với tỉ lệ 1:3 mà không hề bị thu hút khi
chỉ có một thành phần 7,11-Hexadecadienal, trong khi ở Nhật Bản thì hiệu quả thu hút
bướm ñực vào bẫy sẽ giảm khi pha thêm thành phần 7,11,13-Hexadecatrienal vào mồi
pheromone. Từ ñây, Lê Văn Vàng và ctv. (2008) ñã khẳng ñịnh rằng pheromone giới tính
của dòng bướm sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella) tại Việt Nam thì tương tự như dòng
bướm sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella) tại Brazil và California còn dòng bướm sâu vẽ
bùa (Phyllocnistis citrella) ở Nhật Bản thì ñược thiết lập từ một hệ thống truyền ñạt thông
tin khác biệt từ những dòng khác.
Wang và ctv. (2004) ñã nghiên cứu ảnh hưởng của các dạng bẫy và các loại mồi
pheromone giới tính ñến sự bắt dính Plutella xylostella (Lepidoptera: Plutellidae) tại các
ruộng cải bắp ở ngoại ô Hà Nội, Việt Nam từ tháng 2/2002 ñến tháng 5/2002. Thí nghiệm
ñược thực hiện trên 3 dạng bẫy: bẫy A – dạng chậu làm bằng nhựa (ñường kính 20 cm,
cao 8 cm) có chứa 5% nước ñể làm sạch, bẫy B – dạng hình trụ làm bằng nhựa (ñường
kính 10 cm, cao 15 cm ñược khoét 4 lỗ với ñường kính mỗi lỗ là 1,5 cm ở cách ñáy bẫy
10 cm) có chứa 5% nước ñể làm sạch, bẫy C – ñược thiết kế giống bẫy B nhưng không có
chứa nước. Kết quả ghi nhận ñược là bẫy A cho hiệu quả hấp dẫn cao nhất. Bên cạnh ñó,
thí nghiệm còn kết hợp so sánh hiệu quả hấp dẫn của 2 loại mồi pheromone giới tính: mồi
Trung Quốc (Z11-16: Ald, Z11-16: Ac và Z11- 16: OH 50 : 50 : 1,50 mg/mỗi tuýp cao su
màu xanh, viện ðộng Vật học, Học Viện Khoa học Tự Nhiên Trung Quốc); mồi Nhật

Bản (Z11-16: Ald, Z11-16: Ac, Z11-16: OH và butylated hydroxyl toluene như là chất
chống oxy hóa 50:50:1:5, 106 mg/mỗi tuýp cao su màu ñỏ, Shin-etsu Chemical Co. Ltd,
Japan). Kết quả ñược ghi nhận là hiệu quả hấp dẫn giữa 2 loại mồi pheromone giới tính
này khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê. Wang và ctv. (2004) cũng khẳng ñịnh
việc áp dụng phương pháp bẫy tập hợp với mồi Trung Quốc và phối hợp sử dụng BT (2-3
lần/vụ) trên các ruộng cải bắp và su hào ở miền bắc Việt Nam là có hiệu quả làm giảm
mật số sâu hại (Plutella xylostella) cao hơn so với việc sử dụng thuốc trừ sâu hóa học (7
lần/vụ).

9


Vậy kết quả trên cho thấy tính khả thi của việc ứng dụng pheromone giới tính
trong phòng trị sâu hại theo hướng hạn chế hoặc thay thế cho sử dụng thuốc trừ sâu hóa
học ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc ứng dụng pheromone giới tính chỉ dừng lại ở mức ñộ
thử nghiệm do phải lệ thuộc vào nguồn pheromone ñược cung cấp từ nước ngoài.
2.5. Pheromone giới tính của bướm sâu ñục vỏ trái bưởi Prays sp.
Hợp chất (Z)-7-tetradecenal (Z7-14:Ald) ñã ñược xác ñịnh là pheromone giới tính
của 3 loài Prays: Prays sp. (Nesbitt và ctv., 1977), P. oleae (Campion và ctv., 1979) và
P. nephelomima (Gibb và ctv., 2005). Hợp chất này cũng ñã ñược tổng hợp thành công
bởi Lê Văn Vàng và ctv. (2006). Theo ðỗ ðức Cương (2005) và Huỳnh Thị Ngọc Linh
(2008), khi sử dụng hợp chất Z7-14:Ald trên các vườn bưởi tại tỉnh Vĩnh Long cho hiệu
quả hấp dẫn bướm ñực vào bẫy rất cao (39,5 ± 22,13 bướm/bẫy).
Kết quả phân tích sắc ký khí – khối phổ (Gas chromatography – Mass
Spectrometry) trên bướm sâu ñục vỏ trái ở ðBSCL của Huỳnh Thị Ngọc Linh (2008)
cũng xác ñịnh thành phần pheromone giới tính của bướm sâu ñục vỏ trái bưởi là Z714:Ald và một thành phần phụ có thể là (Z)-7-tetradecenyl acetate (Z7-14:OAc).
2.6 Karate 2.5 EC
Hoạt chất: Lambda-cyhalothrin.
Tên thương mại: Karate 2.5EC (Zeneca Agrochemical).
Công thức hóa học: C23H19ClF3NO3.

Tên hóa học

:α-cyano-3-phenoxybenzyl

(1S,3S)-3-[(Z)-2-chloro-3,3,3-

trifluoropropenyl]-2,2-dimethylcyclopropanecarboxylate
Phân tử lượng: 449,9.
Nhóm hóa học: Pyrethroid.
Tính chất:
Thuối kỹ thuật thể rắn, ñiểm nóng chảy 49,20C, ñiểm nóng chảy 860C, rất ít
tan trong nước (0.004mg/l), tan trong nhiều dung môi hữu cơ. Dễ phân hủy trong môi
trường kiềm.
10


Nhóm ñộc I, LD50 qua miệng 56-79mg/l, LD50 qua da 632-696mg/l. ðộc với cá ong (LC50
với cá 0.21-0.24 mg/l). DLTð với rau 0.03, quả 0.02, các sản phẩm khác 0.01 mg/l.
TGCL 10 ngày.
Tác ñộng tiếp xúc, vị ñộc, có tính xua ñuổi, hiệu lực trừ sâu nhanh. Phổ tác dụng rộng.
Sử dụng:
Phòng trừ nhiều loại sâu ăn lá và chích hút cho nhiều cây trồng như sâu
cuốn lá, sâu keo, bọ xít hại lúa, sâu tơ, sâu xanh, rệp hại rau, sâu ăn lá, rệp hại ngô, sâu
khoang, sâu ñục quả, sâu vẽ bùa cam quýt ….
Karate 2.5EC dùng liều lượng 0,3-0,5 l/ha, pha nước với nồng ñộ 0,05-0,07% phun ướt
ñiều lên cây (Trần Văn Hai, 2005).
Khả năng hỗn hợp:
Có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác, không pha chung với
thuốc có tính kiềm như Bordeaux.


11


12


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. PHƯƠNG TIỆN:
1.1. Vật liệu
Bẫy: Dạng bẫy dính có mái che (Takeda Chemical Ind. Ltd.Osaka, Nhật Bản.).
Túyp cao su ñường kính 8mm (Aldrich Chemical Co. Ltd).
Lọ thủy tinh thể tích 8ml có nắp ñậy.

Hình 2.1. Bẫy pheromone bao gồm mái che, tấm dính
và mồi pheromone.

Hình 2.2. Lọ thủy tinh có thể tích 8 ml.

Hộp nhựa, vải mùng, lọ bi, bông gòn, giấy thấm, máy ảnh, kính lúp ....

Hóa chất.
n- hexane tinh khiết.
Pheromone tổng hợp Z7-14:Ald.
Dung dịch ñường Sucrose 15%.
1.2. Chất quấy rối (dispruptant)
Z7-14:Ald thu ñược từ qui trình tổng hợp ở Hình 4 ñược gởi ñến Công ty Hóa chất
Shin-etsu. Tại ñây, Z7-14:Ald ñược nhồi vào tuýp nhựa polyethylene (PE). Mỗi tuýp dài
20 cm và có chứa 80 mg Z7-14:Ald, 3 % chất ổn ñịnh Sumisorb 300 và 3% chất chống
oxy hóa Sumilizer BHT (Sumitomo Chemical Co., Ltd., Osaka, Nhật Bản). Sau ñó, các



×