Tải bản đầy đủ (.pdf) (266 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với phát triển thể thao thành tích cao ở Việt Nam trong giai đoạn hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.89 MB, 266 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

–––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2018



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
–––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN THỂ THAO


THÀNH TÍCH CAO Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
Chuyên ngành: Huấn luyện thể thao
Mã số: 62140104

Cán bộ hướng dẫn khoa học :
CBHD 1: PGS. TS Lê Đức Chương

CBHD 2: TS. Trần Đức Phấn

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa tác giả nào
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Phương Loan


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ

PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề cơ bản của quản lý và quản lý nhà nước về thể
dục thể thao
1.1.1. Năng lực quản lý nhà nước
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý
1.1.3. Yếu tố cấu thành hoạt động quản lý quản lý nhà nước về thể
dục thể thao
1.2.Quản lý nhà nước đối với thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp

1
4
4
4
6
8
11

1.2.1. Khái niệm và nội hàm của thể thao thành tích cao

11

1.2.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao

14

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực thể thao thành tích

15


cao
1.2.4. Quản lý huấn luyện viên

20

1.2.5. Quản lý cán bộ lãnh đạo và nhân viên nghiệp vụ

25

1.2.6. Quản lý vận động viên và quản lý quá trình huấn luyện

27

1.3. Chính sách đầu tư, tài chính cho thể thao thành tích cao

35

1.3.1.Chính sách đầu tư

35


1.3.2. Chính sách tài chính

39

1.4. Kinh nghiệm đầu tư cho thể thao thành tích cao một số quốc
gia trên thế giới


41

1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan

44

1.5.1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước

44

1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

46

CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

50

2.1.Đối tượng nghiên cứu

50

2.2. Phương pháp nghiên cứu

50

2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu

50


2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lịch sử

51

2.2.3. Phương pháp phân tích SWOT

51

2.2.4. Phương pháp điều tra cơ bản

51

2.2.5. Phương pháp chuyên gia

52

2.2.6. Phương pháp thống kê mô tả

52

2.2.7. Phương pháp toán học thống kê

55

2.3. Tổ chức nghiên cứu

55

2.3.1. Thời gian nghiên cứu


55

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu

56

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

55

3.1. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển thể
thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp tại Việt Nam

57

3.1.1. Đánh giá thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về thể thao
thành tích cao
3.1.2. Tác động của quản lý nhà nước đối với phát triển thể thao

57


thành tích cao

58

3.1.3. Đánh giá hệ thống chính sách đầu tư, tài chính hiện hành đối
với thể thao thành tích cao


70

3.1.4. Đánh giá thực trạng lập kế hoạch và thực hiện chính sách đầu
tư, tài chính thể thao thành tích cao

73

3.1.5. Phân tích SWOT về thực trạng hệ thống chính sách

74

3.1.6. Bàn luận mục tiêu 1

76

3.2. Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước đối với phát triển thể thao thành tích cao và thể thao

83

chuyên nghiệp tại Việt Nam một cách bền vững.
3.2.1. Cơ sở đề xuất hệ thống giải pháp phát triển thể thao thành tích
cao

83

3.2.2. Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển thể thao thành tích cao

92


3.2.3. Xây dựng hệ thống chính sách đặc thù đầu tư, tài chính các
môn thể thao Olympic

98

3.2.4. Bàn luận mục tiêu 2

115

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

129

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



Chế độ

CLB

Câu lạc bộ

CS


Chính sách

GP

Giải pháp

HLTT

Huấn luyện thể thao

HLV

Huấn luyện viên

TDTT

Thể dục thể thao

TT

Thực trạng

TTCN

Thể thao chuyên nghiệp

TTHLTT

Trung tâm huấn luyện thể thao


TTTTC

Thể thao thành tích cao

TVH

Thế vận hội

VĐV

Vận động viên

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂUĐỒ

3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10

3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20

Tên bảng

Trang

Số liệu chi cho đầu tư phát triển giai đoạn 2011 – 2015
Số liệu các mục chi cho sự nghiệp thể dục thể thao

70
Sau trang
70

Kết quả so sánh chênh lệch giữa giá trị trung bình mức độ
Sau trang
quan trọng và hiện trạng thực hiện các chính sách, chế độ
73
cho HLV và VĐV
Các môn thể thao Olympic và khả năng phát triển ở Việt Sau trang
Nam
86

Phân loại các môn thể thao Olympic trong các nhóm
87
Các môn thể thao chuyên nghiệp hoàn toàn doanh nghiệp
90
đầu tư.
Các môn thể thao chuyên nghiệp do nhà nước và xã hội liên
90
kết đầu tư.
Các môn thể thao chuyên nghiệp gắn liền với hoạt động
91
giải trí do xã hội đầu tư
Các giải pháp phát triển các môn thể thao
Sau trang
93
Các giải pháp hoàn thiện và phát huy vai trò chủ đạo của
Sau trang
nhà nước
94
Các giải pháp cải cách và hoàn thiện hệ thống thi đấu
Sau trang
94
Các giải pháp đổi mới công tác quản lý và huấn luyện
Sau trang
95
Các giải pháp đào tạo nhân tài thể thao
Sau trang
95
Các giải pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ
Sau trang
96

Giải pháp tăng cường giáo dục văn hóa và bảo đảm an sinh Sau trang
xã hội
96
Các giải pháp tăng cường công tác giáo dục chính trị tư
Sau trang
tưởng và phẩm chất đạo đức
97
Kiểm nghiêm tương quan giữa cấp thiết và tính khả thi của Sau trang
các giải pháp phát triển thể thao thành tích cao
98
Phân tích nhân tố cho thang đo mức độ quan trọngcủa các Sau trang
chính sách, chế độ đặc thù cho các môn thể thao Olympic
99
Chế độ chính sách đặc thù về dinh dưỡng
Sau trang
104
Chế độ chính sách đặc thù về thực phẩm chức năng cho
Sau trang
VĐV
105


Tên bảng
3.21 Chế độ chính sách đặc thù về tiền công VĐV
Chính sách chế độ hợp đồng và chế độ tiền lương cho
3.22 HLV, chuyên gia, bác sỹ, kỹ thuật viên
Chính sách tập luyện nước ngoài theo chương trình tập
3.23
huấn đặc thù
3.24 Chính sách chế độ bảo hiểm, trợ cấp cho VĐV, HLV

3.25
3.26
3.27
3.28
3.29
3.30
3.31
3.32
3.33
3.34
3.35
3.36
3.37
3.38
3.39
3.40

Chế độ trang bị cá nhân cho VĐV, HLV
Chính sách, chế độ cung cấp trang thiết bị tập luyện và thi
đấu đặc thù theo môn thể thao
Chính sách, chế độ sử dụng thiết bị khoa học
trong quá trình tập luyện
Chế độ đảm bảo tiện nghi nơi ăn, ở, sinh hoạt cho VĐV,
HLV, chuyên gia, bác sỹ của các đội tuyển quốc gia
Chế độ chăm sóc sức khỏe, y tế, chữa trị chấn thương cho
VĐV
Chế độ kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện
và giám định khoa học VĐV
Chế độ đảm bảo hồi phục sau tập luyện cho các đội tuyển
quốc gia

Chính sách, chế độ học tập văn hóa và hướng nghiệp cho
VĐV
Chế độ đảm bảo các hoạt động giáo dục, giải trí
cho VĐV
Chế độ dã ngoại cho các đội tuyển quốc gia
Chính sách chế độ khen thưởng thành tích đạt huy chương,
kỷ lục, đạt chuẩn Olympic
Chế độ khen thưởng cho HLV, chuyên gia theo thành tích
của VĐV
Chính sách ưu đãi về nhà đất, khen thưởng bằng hiện vật
cho VĐV
Chính sách khuyến khích thông qua quảng cáo, tài trợ theo
danh hiệu VĐV
Các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan
đến đối tượng thụ hưởng
Các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính liên quan đến
các điều kiện đảm bảo

Trang
Sau trang
105
Sau trang
105
Sau trang
106
Sau trang
106
Sau trang
106
Sau trang

106
Sau trang
107
Sau trang
107
Sau trang
107
Sau trang
108
Sau trang
108
Sau trang
108
Sau trang
108
Sau trang
109
Sau trang
109
Sau trang
109
Sau trang
110
Sau trang
110
Sau trang
110
Sau trang
111



Tên bảng
3.41 Các giải pháp đầu tư tài chính của nhà nước
3.42 Các giải pháp đầu tư tài chính của xã hội
3.43 Các giải pháp tài trợ, quảng cáo
3.44 Các giải pháp về bản quyền hình ảnh
3.45 Các giải pháp về tổ chức sự kiện
Kiểm chứng tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi
3.46 của các giải phápđầu tư, tài chính đặc thù các môn thể thao
Olympic
1.1
1.2
1.3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.1
3.2
3.3
3.4

Tên sơ đồ
Cấu trúc các thành phần của một hệ thống quản lý
Hệ thống quản lý thể thao thành tích cao ở nước ta
Mô hình hoạch định mục tiêu và quy hoạch đầu tư của nhà
nước
Hệ thống các tổ chức quản lý đào tạo VĐV ở Việt Nam
Mô hình hoàn cảnh thị trường câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp

Định hướng nội dung trong các giải pháp phát triển thể thao
thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
Trình độ chuyên gia được lựa chọn trưng cầu ý kiến
Tên biểu đồ
Giá trị trung bình của mức độ quan trọng các chính sách,
chế độ trong nhóm chính sách chế độ cho con người
Giá trị trung bình của mức độ quan trọng các chính sách,
chế độ đầu tư vật chất
Giá trị trung bình của các mức độ quan trọng trong nhóm
chính sách, chế độ đầu tư, tài chính cho các lĩnh vực phục
vụ và điểu kiện đảm bảo
Giá trị trung bình của các mức độ quan trọng trong nhóm
chính sách, chế độ khen thưởng khuyến khích điều kiện
đảm bảo.

Trang
Sau trang
112
Sau trang
113
Sau trang
113
Sau trang
114
Sau trang
114
Sau trang
115
trang
8

14
40
63
88
91
93
101
102
103
104


1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh đất nước ta đang trên con đường hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, với những thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng
có nhiều khó khăn và thách thức, nhiệm vụ từng bước nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà
nước [2],[84]. Với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững thì vai trò quản
lý nhà nước ngày càng trở nên bức thiết. Song trên thực tế vấn đề nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới
cần phải nghiên cứu để hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn hoạt động.
Trong đó, quản lý nhà nước ngành TDTTcủa nước ta cũng rất cần có
bước phát triển mới để đáp ứng những yêu cầu phát triển của xã hội
[14],[15],[16]. Thực tế cho thấy, TDTT của nước ta trong những năm đất
nước đổi mới đã có những thành tựu đáng tự hào, tuy nhiên chưa xứng tầm
với tiến trình phát triển của toàn xã hội trong giai đoạn hội nhập quốc tế
hiện nay và chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới
[7],[8],[62].
Điều đó do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân chính

là do những hạn chế trong quản lý nhà nước, cụ thể là hệ thống văn bản
quy phạm phạm pháp luật, cơ chế chính sách mang tính đặc thù còn thiếu,
nhiều văn bản không có tính khả thi khi vận dụng, những bất cập tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo đội ngũ công chức, tình trạng hẫng hụt về cơ cấu,
chưa hợp lý ngành nghề, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chưa đáp
ứng được yêu cầu công việc; cơ sở vật chất phục vụ còn hạn chế; cộng với
việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên…chưa gắn với
việc sử dụng, đồng thời chưa có chính sách thoả đáng để thu hút đội ngũ
cán bộ quản lý có trình độ cao [37],[39],[40],[53].
Trong đó, các văn bản hiện hành về chính sách phát triển các môn
thể thao Olympic nói chung và chính sách đầu tư, tài chính nói riêng vẫn


2
còn nhiều bất cập. Một số văn bản chậm được ban hành hoặc sửa đổi, hoặc
đã được ban hành nhưng đã bị lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đặc thù
phát triển các môn thể thao Olympic. Một số quy định chưa đảm bảo rõ
ràng, chặt chẽ và hiệu quả đối với từng nhiệm vụ cụ thể trong quản lý; chưa
xác định rõ yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư, tài chính và nội
dung quản lý trong các khâu quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư, triển
khai thực hiện dự án, quản lý sử dụng vốn, quản lý khai thác dự án, còn
thiếu các chế tài cụ thể để đảm bảo chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong hoạt
động đầu tư, tài chính của ngành; quy định hiện hành về phân bổ cơ cấu
đầu tư, tài chính còn phân tán, chưa hợp lý nên hiệu quả đầu tư chưa cao.
Một số chính sách về xã hội hóa thu hút các nguồn lực cho phát triển các
môn thể thao Olympic chưa được ban hành cụ thể, vẫn còn những vướng
mắc, chưa tạo được môi trường khuyến khích các nhà tài trợ đầu tư cho các
VĐV cấp cao, cũng như đầu tư phát triển cơ sở vật chất các môn thể thao
Olympic [10], [18].
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, thực hiện các mục tiêu phấn

đấu có nhiều VĐV có trình độ thế giới, vượt qua vòng loại các đại hội
Olympic đạt huy chương tại các kỳ đại hội Olympic, cần thiết có những đổi
mới trong hoạt động quản lý nhà nước đối với TTTTC, nghiên cứu xây
dựng cơ chế, chính sách đầu tư, tài chính đặc thù trong việc đào tạo VĐV
cấp cao các môn thể thao Olympic, phù hợp với chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước và pháp luật Việt Nam; Điều chỉnh, bổ sung những chính
sách đã ban hành cho phù hợp với thực tiễn; loại bỏ những chính sách, chế
độ không còn phù hợp, cản trở sự phát triển.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng cấp bách và cần thiết, xuất phát từ
yêu cầu đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực quản lý nhà nước đối với phát triển thể thao thành tích cao ở
Việt Nam trong giai đoạn hội nhập”.


3
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng, nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với TTTTC và
nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này, từng bước đáp
ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp thể dục thể thao nước ta trong bối
cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển
TTTTC và thể thao chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Mục tiêu 2: Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với phát triển TTTTC và thể thao chuyên nghiệp tại
Việt Nam theo hướng phát triển bền vững.
1.4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Các mục tiêu nghiên cứu nêu trên nếu hoàn thành và được ứng dụng
thành công trong quản lý nhà nước đối với TTTTC sẽ góp phần nâng cao

hiệu quả năng lực quản lý nhà nước về TTTTC và nâng cao thành tích thể
thao.


4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề cơ bản của quản lý và quản lý nhà nước về thể
dục thể thao
1.1.1. Năng lực quản lý nhà nước:

Năng lực thể hiện công lực, sức mạnh của sự tác động, điều khiển
hay định hướng mục tiêu của chủ thể điều khiển tới các đối tượng bị điều
khiển. Năng lực quản lý nhà nước chính là công lực nhà nước thể hiện
quyền lực của bộ máy nhà nước chi phối xuống các đối tượng bị quản lý
trong hệ thống bằng những công cụ pháp lý, chính sách, quyết định phù
hợp với những quy luật khách quan nhằm đạt mục tiêu quản lý và thỏa mãn
nhu cầu thực tiễn xã hội [3].
Trong phạm vi nhất định, năng lực quản lý của nhà nước thể hiện tập
trung trong việc hoạch định chính sách, quyết định quán xuyến hoạt động
thực thi một cách nghiêm ngặt theo khuôn khổ nhất định nhằm đạt mục tiêu
quản lý như mong muốn. Như vậy, năng lực quản lý của nhà nước liên
quan tới nhiều khâu cơ bản trong chu trình quản lý, gồm: (i) Con người với
tư cách nhân vật trọng tâm trong các khâu của chu trình; (ii) Nội dung
chính sách, quyết định gắn với thực tiễn; (iii) Cơ chế, công cụ và tiền đề
kinh tế - kỹ thuật bảo đảm hoạt động thực thi và giám sát, xử lý [78].
Cần phải nhận thức rằng các chính sách, quyết định là kết quả nhận
thức các quy luật và vận dụng các quy luật, đặc biệt những quy luật kinh tế
để quản lý nền kinh tế vận động theo một định hướng, mục tiêu đã lựa chọn
hay đáp ứng tốt những nhu cầu thực tiễn đòi hỏi. Khả năng nhận thức ảnh

hưởng quyết định tới chất lượng chính sách, quyết định. Nếu chủ thể ra
quyết định vượt qua cấp độ nhận thức cảm tính, kinh nghiệm lên cấp độ lý
tính, những quyết định đưa ra sẽ đúng đắn, vững chắc và sát thực hơn. Khi
đó “nguyên tắc tương hợp” sẽ phát huy năng lực cao. Tức là, mục tiêu quản


5
lý của nhà nước sẽ được hiện thực hóa trên cơ sở biết vận dụng phù hợp
các quy luật thị trường [45].
Nếu chỉ đưa ra chính sách, quyết định đúng đắn thì chưa đủ phản ánh
năng lực quản lý nhà nước. Năng lực quản lý nhà nước còn thể hiện ở việc
lựa chọn thời điểm và quá trình kinh tế - xã hội phù hợp để đưa chính sách
vào cuộc sống một cách tốt nhất, thỏa mãn những yêu cầu thực tiễn đang
đòi hỏi. Ngược lại, việc vận dụng chính sách, quyết định vào cuộc sống
đúng vào thời điểm có nhiều khó khăn hay thiếu các công cụ bổ trợ cần
thiết sẽ không đem lại hiệu quả cao, tức là năng lực của chính sách đó cũng
giảm đáng kể so với yêu cầu thực tiễn.
Một trong những điểm mấu chốt của năng lực quản lý là xác định
đúng và đầy đủ những điều kiện để hiện thực hóa chính sách, quyết định
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Nói cách khác, “khả năng thanh toán” của
chính sách, quyết định là tiền đề tiên quyết bảo đảm tính năng lực quản lý
của nhà nước. Tức là, các chính sách, quyết định quản lý cần phải xây dựng
dựa trên những nền tảng cơ sở kinh tế - kỹ thuật hiện thực chứ không phải
dựa trên những “cái vô hư, không khí”. Nếu thiếu những tiền đề đó, mọi
quyết định hay chính sách chỉ là suông, “hô khẩu hiệu” mà không bao giờ
trở thành hiện thực. Rõ ràng, mục tiêu chính sách, quyết định cần phải dựa
trên những nghiên cứu khoa học tin cậy, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn kinh
tế - xã hội, không thể duy ý chí [3], [45].
Bộ máy quán xuyến toàn bộ chu trình quản lý đóng vai trò quan
trọng trong việc khẳng định tính năng lực của hệ thống quản lý nhà nước.

Về lý thuyết, hai mối tương quan quản lý thuận - nghịch cần được vận hành
trôi chảy, nhất quán đối với từng mắt xích thông tin quản lý bởi đội ngũ
công chức chuyên môn sâu, công tâm và trách nhiệm cao. Dòng thông tin
thuận từ trung tâm trên xuống bảo đảm mệnh lệnh điều khiển hành vi tuân
thủ và giám sát, điều chỉnh. Dòng thông tin nghịch từ dưới lên phản ánh sự


6
phản hồi, kết quả thực thi mệnh lệnh. Những dòng thông tin quản lý này
đòi hỏi chính xác, công khai, minh bạch và dân chủ. Việc đánh giá và xem
xét lại thường xuyên những dòng thông tin quản lý là cần thiết nhằm có
những điều chỉnh kịp thời, đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội.
Một điểm quan trọng nữa bảo đảm tính năng lực quản lý của nhà
nước là xác định và thực thi chuỗi trách nhiệm quản lý xuyên suốt cả hệ
thống quản lý nhà nước. Trách nhiệm gắn liền với quy định luật pháp và
các nguyên tắc đạo đức, theo đó những người chịu trách nhiệm phải tuân
thủ khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Trách nhiệm tổ chức và trách nhiệm
cá nhân công chức là “chất xúc tác và chất kết dính” trong tất cả mọi khâu
của bộ máy quản lý nhà nước [78].
Về lý thuyết, thực hiện tốt trách nhiệm quản lý làm cho bộ máy nhà
nước có năng lực và chu đáo hơn bởi xác định rõ ràng chức năng, quyền
hạn và nhiệm vụ cụ thể của từng đối tượng quản lý và bị quản lý, của từng
tổ chức và cá nhân. Trách nhiệm được quy định cụ thể và rõ ràng đối với
từng tổ chức và cá nhân trong tổ chức đó thông qua quy chế và hệ thống
phân công nhiệm vụ tương ứng với vị trí trong bộ máy. Công tác đánh giá
năng lực công chức cũng gắn liền với những quy định này. Thực hiện tốt
nhiệm vụ hay chưa hoàn thành nhiệm vụ phải được phân định công minh
bằng các hành động thưởng-phạt kịp thời và chính đáng. Việc thực thi trách
nhiệm phải được giám sát bằng luật pháp, quy tắc chuẩn mực, vì thế công
chức không thể hành động tùy tiện vô tổ chức và thiếu lương tâm nghề

nghiệp [45].
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý:
Quản lý (Management) là hoạt động của những người điều khiển,
điều tiết tổ chức thực hiện mọi công việc của đơn vị vì mục tiêu chung; là
sự giao nhận những trách nhiệm cá nhân để đạt được những mục tiêu cụ thể
và rõ ràng [3],[6].


7
Management là phương thức tác động vào con người khiến họ sẵn
sàng nhận trọng trách để thực hiện các mục tiêu đã được đề ra và coi nó là
nhiệm vụ chung cần phải hoàn thành; Management là quá trình triển khai,
phân công trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và kiểm tra các nguồn lực
(con người, cơ sở, công trình…) trong nội bộ của một tổ chức, đơn vị nhằm
thực hiện những mục tiêu nhất định [44],[46].
Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo
học suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ
nghiên cứu. Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo
thực thụ, nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như
vậy, có bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và
giải thích về quản lý [94],[95].
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ
trì hay phụ trách một công việc nào đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính
đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự
khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có
nhiều giải thích, lý giải khác nhau.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho
đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể
từ thế kỷ XXI, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú.

Quản lý trở thành chức năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng
sẽ thông qua các doanh nghiệp góp phần xây dựng chế độ xã hội mới để đạt
được mục tiêu lý tưởng là "một xã hội tự do và phát triển". Nếu không có
quản lý hiệu quả thì doanh nghiệp không thể tồn tại và từ đó không thể xây
dựng một xã hội tự do và phát triển [78],[93].
Cơ cấu các thành phần của một hệ thống quản lý, trình bày ở sơ đồ
1.1.


8

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu các thành phần của một hệ thống quản lý
1.1.3. Yếu tố cấu thành hoạt động quản lý nhà nước về thể dục thể
thao:
Với những phân tích trên mọi hoạt động quản lý đều phải do 4 yếu tố
cơ bản sau cấu thành: Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?
Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì? Mục đích quản lý, trả lời
câu hỏi: quản lý vì cái gì? Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi:
quản lý trong hoàn cảnh nào? [4],[91].
Vì bản thân hành vi quản lý là do 4 yếu tố trên tạo thành, do vậy 4
yếu tố đó đương nhiên cần được thể hiện trong định nghĩa về quản lý. Tiếp
theo, do hoạt động quản lý đích thực cần vận dụng chức năng và phương
pháp quản lý để đạt được mục đích quản lý đề ra, nên điều này cũng cần
được thể hiện trong định nghĩa về quản lý. Tuy nhiên, có tác giả trong định
nghĩa quản lý đã trực tiếp chỉ ra rằng: Quản lý chính là lập kế hoạch, tổ
chức, thực hiện, chỉ huy, tiến hành, kiểm soát và nếu lý giải một cách đơn
giản như vậy thì quản lý lại trở thành một hành động cụ thể mà mất đi bản
chất thống nhất của nó [56],[70],[82].
Định nghĩa quản lý nên phản ánh khách quan đặc trưng cơ bản của
hoạt động quản lý, thể hiện bản chất quản lý, hay có thể nói, trong định

nghĩa về quản lý nhất định phải đề cập đến bản chất của quản lý là theo
đuổi năng suất, hiệu quả.
Dựa trên tác dụng, vai trò của những yếu tố trong quản lý kể trên và
quan hệ lôgic giữa chúng, có thể khái quát ý nghĩa cơ bản của quản lý.


9
Thông thường mà nói, quản lý là hành vi mà những thành viên trong tổ
chức thực hiện ở một môi trường nhất định nhằm nâng cao năng suất công
việc, để đạt được mục đích của tổ chức [92],[96],[98].
Quản lý TDTT là thể hiện chức năng quản lý Nhà nước thông qua
các thể chế và các tổ chức của ngành TDTT để chỉ đạo, quản lý các hoạt
động TDTT.
Quản lý nhà nước về TDTT là tác động tổng hòa của quản lý hành
chính Nhà nước về TDTT và quản lý tổ chức xã hội về TDTT (trong đó
quản lý hành chính Nhà nước về TDTT đóng vai trò giám sát - kiểm tra chỉ đạo hành chính đối với quản lý tổ chức xã hội về TDTT) đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động mang tính bắt buộc cũng như tự
nguyện liên quan đến tập luyện - thi đấu - hưởng thụ TDTT của các tầng
lớp nhân dân trong các tổ chức cơ sở do Nhà nước bảo đảm và do các tổ
chức xã hội về TDTT bảo đảm [81], [90]; Trong đó:
Chủ thể quản lý TDTT: Các cơ quan Nhà nước và viên chức lãnh
đạo, các chuyên gia trong các cơ quan Nhà nước về TDTT từ Trung ương
đến cơ sở đơn vị bắt buộc. Các Ban chấp hành và chuyên gia của các Liên
đoàn, Hiệp hội TDTT từ Trung ương đến đơn vị cơ sở tự nguyện [25],[28].
Khách thể quản lý TDTT: Những người nằm trong hệ thống tổ chức
cơ sở TDTT theo ngành nghề, theo lãnh thổ, địa bàn trên cả nước (Người
tập luyện bắt buộc; người tập luyện tự nguyện) [24], [27],
Quan hệ quản lý: Theo hệ thống tổ chức với chương trình tập luyện thi đấu - hưởng thụ TDTT bắt buộc của Nhà nước. Theo hệ thống tổ chức
với chương trình tập luyện - thi đấu - hưởng thụ TDTT tự nguyện của các
Liên đoàn - Hiệp hội TDTT.

Nội dung quản lý nhà nước về TDTT: Trong quá trình lãnh đạo cách
mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo phát triển TDTT, coi
thể thao là một lĩnh vực hoạt động quan trọng trong đời sống xã hội. Dưới


10
sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, trong 70 năm xây dựng và phát triển
nền TDTT. Ngành TDTT nước ta ngày càng đạt được những thành tựu to
lớn và có những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng qua từng
thời kỳ.
Luật thể dục, thể thao đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2006, điều 6 đã nêu rõ về cơ quan quản lý nhà nước về TDTT và các nội
dung cơ bản về quản lý nhà nước về TDTT cụ thể như sau [57]:
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển TDTT, các văn bản quy phạm pháp luật về
TDTT.
Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho TDTT.
Kiểm tra, đánh giá phát triển TDTTquần chúng và hoạt động thi đấu
thể thao.
Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong lĩnh vực TDTT.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp
TDTT.
Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động
TDTT.
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về TDTT.
Chức năng quản lý nhà nước về TDTT: Ở nước ta phát triển TDTT

được coi là một chính sách xã hội mà Nhà nước có vai trò chủ đạo và quyết
định.
Chức năng chính của Nhà nước trong lĩnh vực này trước hết là
những định hướng bằng những chính sách và luật pháp; đảm bảo những


11
điều kiện cơ bản cho sự phát triển TDTT (cán bộ, cơ sở vật chất, khoa học
kỹ thuật…); thực hiện sự kiểm soát và thống nhất quản lý công tác này ở
các cấp, các ngành và các tổ chức xã hội.
Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước có nhiệm vụ tiến hành công
tác dự báo, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn; ban hành
các luật pháp, các chính sách và quy chế của Nhà nước có liên quan đến
hoạt động TDTT [62], [65], [67], [68]. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các chính sách, luật pháp trong các hoạt động trên; trực tiếp phát triển và
điều hành các cơ quan, tổ chức sự nghiệp TDTT của Nhà nước; các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; cơ sở nghiên cứu khoa học; các cơ sở tập luyện
TDTT quần chúng và cơ sở đào tạo VĐV; các công trình thể thao chủ yếu
ở các cấp; phối hợp với các tổ chức xã hội, tổ chức điều hành một số hoạt
động thể thao quan trọng [29],[30],[61].
1.2. Quản lý nhà nước đối với thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp
1.2.1. Khái niệm và nội hàm của thể thao thành tích cao:
TTTTC là sự phát huy, nâng cao giới hạn tiềm lực tối đa của cá
nhân và tập thể về hình thái cơ thể, chức năng sinh lý, phẩm chất tâm lý, tố
chất thể lực và kỹ - chiến thuật để đạt thành tích thi đấu xuất sắc, thông qua
huấn luyện, thi đấu một cách hệ thống, khoa học [55], [59], [75].
Từ khái niệm trên cho thấy đặc điểm của TTTTC là: có tính nghệ
thuật thi đấu cao, đòi hỏi VĐV trải qua nhiều năm huấn luyện nghiêm
khắc, có tính khó xác định của kết quả thi đấu; tuân thủ nghiêm ngặt các

luật lệ, quy tắc thi đấu; thành tích thi đấu được xã hội công nhận; VĐV
thường đại diện cho tổ chức, quốc gia hay địa phương thi đấu với mục đích
rõ ràng.
Ở góc độ xem xét TTTTC ngày nay đã trở thành hiện tượng văn hóa
xã hội quan trọng của thế giới, thì khái niệm TTTTC “Là hoạt động huấn


12
luyện thi đấu thể thao nhằm đạt được đến thành tích kỷ lục thể thao cao
nhất, được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh, tinh hoa, năng lực sáng tạo
của con người” [99].
Các bộ phận chính cấu thành TTTTC: Tuyển chọn tài năng thể thao
trẻ; Huấn luyện VĐV TTTTC hay gọi là huấn luyện thể thao; Thi đấu thể
thao; Các điều kiện đảm bảo nâng cao thành tích thể thao (công nghệ huấn
luyện, hồi phục, dinh dưỡng, cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn tài chính, môi
trường…); Quản lý TTTTC.
Ngoài các bộ phận cấu thành nêu trên còn có các điều kiện đảm bảo
phát triển TTTTC: nguồn nhân lực, sự đảm bảo y học thể thao, văn hóa giáo dục [86], [87], [88].
Đặc trưng cơ bản của TTTTC: TTTTC lấy tính tương đối độc lập
làm thành một trong ba lĩnh vực lớn của TDTT hiện đại, bởi vì đặc trưng
cơ bản của nó có khác biệt, rõ ràng với các lĩnh vực khác của TDTT.
Tính thi đấu của TTTTC rõ ràng hơn: Đặc trưng chủ yếu nhất của
TTTTC là biểu hiện rõ tính thi đấu, bởi vì mục đích cơ bản của chúng ta
khi tham gia TTTTC được quyết định bởi phương thức biểu hiện và nội
dung hoạt động cơ bản của TTTTC.
Yêu cầu của TTTTC đối với người tham gia: Trình độ kỹ thuật cao
siêu, chức năng cơ thể và tâm trí cao hơn người bình thường. Sự phối hợp
tập luyện thể thao được trải qua các quá trình chuẩn bị tỉ mỉ. Người tham
gia TTTTC cố gắng hết sức giành được thành tích cao nhất. Vì đặc trưng
này, TTTTC, thể thao trường học và thể thao quần chúng có sự khác biệt

rất lớn [42], [52].
Thi đấu là hình thức biểu hiện cơ bản của TTTTC, mà luật thi đấu là
văn bản mang tính pháp luật đảm bảo cho các điều kiện thi đấu của hai bên
được ngang bằng, sự cạnh tranh được công bằng. Nếu không, ý nghĩa của
việc thi đấu sẽ mất đi, TTTTC cũng không có phương pháp nào phát triển,


13
thậm chí không còn tồn tại.
Tính giải trí của TTTTC: TTTTC là sản vật văn minh cao độ của loài
người. Người tham gia và người quan sát đều thu được hiệu quả giải trí,
thư giãn trong quá trình tham gia TTTTC và dự khán thi đấu thể thao.
Vai trò, vị trí của TTTTC trong xã hội văn minh hiện đại: Do chất
lượng sống cao và ổn định tương đối, nhu cầu cá nhân và xã hội loài người
tăng nhanh, sức khỏe cộng đồng và từng gia đình được mọi người quan tâm
hơn trước, tạo nên một chuẩn mực mới của xã hội. Các quốc gia coi đời
sống sức khỏe là một chính sách lớn liên quan đế n con người trong toàn xã
hô ̣i với lý do sức khỏe là cơ sở đảm bảo cho sư ̣ phát triể n lành ma ̣nh và
trường tồ n của con người. Sức khỏe và các vấ n đề liên quan đế n năng lực
thể chấ t, trong đó có tài năng thể chấ t (thể thao, thể thao đı̉nh cao, tài năng
thể thao) đươ ̣c toàn xã hô ̣i và từng quố c gia coi là mô ̣t mă ̣t không thể thiế u
trong sư ̣ phát triể n của xã hô ̣i, là mô ̣t chuẩ n mực cho sự phát triể n toàn diê ̣n
lành ma ̣nh của dân tô ̣c, của quố c gia [74], [99], [100].
Ở mức đô ̣ nhấ t đinh,
̣ xét từ quan điể m phát triể n, khai phá tiề m năng
con người, TDTT trong đó có TTTTC góp phầ n quan tro ̣ng vào viê ̣c hoàn
thiêṇ năng lưc̣ con người về thể chấ t và tài năng.
Tài năng thể thao, từ xưa mang tı́nh văn hóa nhân văn của xã hô ̣i loài
người, theo phát triể n kinh tế văn hóa xã hô ̣i, đế n thế kỷ XXI đã trở thành
mô ̣t ngành văn hóa của loài người với đầ y đủ những đă ̣c trưng mô ̣t ngành

đô ̣c lâ ̣p, có hê ̣ thố ng lý luâ ̣n, phương pháp có cơ sở khoa ho ̣c nhấ t là sinh
ho ̣c, xã hô ̣i ho ̣c, triế t ho ̣c, khoa học quản lý [22], [33],[ 72]. Hiê ̣n nay đang
hoàn thiê ̣n về lý luâ ̣n kinh tế ho ̣c TDTT.
Ngày nay, vai trò chı́nh tri ̣- kinh tế của TDTT đươ ̣c nhấ n ma ̣nh dưới
các hı̀nh thức khác nhau, tấ t cả để phát triể n cao hơn tác du ̣ng của TDTT
với con người theo hướng nhanh hơn, cao hơn, mạnh hơn về tâm hồ n lẫn
thể chấ t trong thế kỷ mới và cả trong tương lai xa của thế giới loài người


14
[79], [80], [83]. Trong xã hội hiện đại, vị trí của TTTTC (thể thao thi đấu
trong hệ thống Olympic và hệ thống thể thao nhà nghề) ngày càng quan
trọng trong TDTT bởi những giá trị của nó mang lại cho con người, xã hội,
kinh tế và quảng bá hình ảnh của mỗi quốc gia trên đấu trường quốc tế,
nâng cao ý thức tự tôn dân tộc và thể hiện sức mạnh của đất nước. Do vị trí
quan trọng của TTTTC ở mọi quốc gia nên TTTTC có quan hệ chặt chẽ với
mọi lĩnh vực khác trong cấu trúc của nền TDTT [54], [71], [88].
1.2.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thể thao thành tích
cao:
Thể chế quản lý TTTTC ở nước ta hiện nay là thể chế quản lý kết
hợp giữa quản lý nhà nước đối với quản lý xã hội, nhưng quản lý và đầu tư
nhà nước vẫn là chính [26], [57].
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về TTTTC của nước ta bao gồm
3 cấp [38], trình bày ở sơ đồ 1.2:

Sơ đồ 1.2. Hệ thống quản lý thể thao thành tích cao ở nước ta


×