Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Ứng dụng chế tạo, thử nghiệm vắc xin đa giá vô hoạt phòng bệnh phù đầu, hội chứng tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli và Salmonella gây ra tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ TUYÊN

ỨNG DỤNG CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM VẮC XIN
ĐA GIÁ VÔ HOẠT PHÒNG BỆNH PHÙ ĐẦU,
HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN DO VI KHUẨN
E.COLI VÀ SALMONELLA GÂY RA
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ TUYÊN

ỨNG DỤNG CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM VẮC XIN
ĐA GIÁ VÔ HOẠT PHÒNG BỆNH PHÙ ĐẦU,
HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN DO VI KHUẨN
E.COLI VÀ SALMONELLA GÂY RA
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y


Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Quang Tuyên

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn chính xác và
đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Tuyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ của các Thầy cô và nhiểu tổ chức, cá nhân. Nhân dịp
này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, Ban quản lý Sau đại học Đại học
Thái Nguyên, phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, khoa Chăn nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được theo
học chương trình đào tạo thạc sỹ tại trường.

Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Công ty cổ phần Marphavet, Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang, Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang, UBND xã Thắng Cương, UBND Thị trấn Neo, UBND xã
Xuân Phú và các hộ chăn nuôi thuộc 03 xã, thị trấn trên đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy hướng dẫn
khoa học là GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi luôn biết ơn gia đình, bạn bè và các học viên cao học đã động viên,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
HỌC VIÊN

Trần Thị Tuyên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tế .................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Vi khuẩn E. coli và bệnh phù đầu, tiêu chảy ở lợn do E. coli .............................. 4
1.1.1. Vi khuẩn E. coli................................................................................................. 4
1.1.2. Bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli ....................................................... 11
1.1.3. Bệnh phù đầu lợn con..................................................................................... 13
1.2. Vi khuẩn Salmonella và bệnh tiêu chảy, bại huyết do Salmonella ở lợn ............. 16
1.2.1. Vi khuẩn Salmonella ....................................................................................... 16
1.2.2. Bệnh tiêu chảy bại huyết ở lợn do Salmonella................................................ 22
1.3. Vắc xin phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn ở lợn ........................ 25
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28
2.3.1. Các loại hóa chất, môi trường dùng để nuôi cấy, giám định vi khuẩn ........... 28
2.3.2. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn ....................................................... 28


iv

2.3.3. Phương pháp chế tạo thử nghiệm vắc xin phòng bệnh tiêu chảy, phù đầu
và bại huyết cho lợn .................................................................................................. 28
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của đàn
lợn sau tiêm phòng vắc xin đa giá phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương
hàn ở lợn do vi khuẩn E. coli và Salmonella gây ra..................................................... 31
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 35
3.1. Kết quả lựa chọn các chủng vi khuẩn để chế tạo vắc xin .................................. 35

3.2. Kiểm nghiệm vắc xin phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn cho lợn ...... 36
3.2.1. Kết quả kiểm tra đậm độ của canh trùng sử dụng chế tạo vắc xin ................ 37
3.2.2. Kết quả kiểm tra thuần khiết của canh trùng sử dụng chế tạo vắc xin ........... 38
3.2.3. Kết quả kiểm tra vô trùng của 3 lô vắc xin chế tạo được............................... 39
3.2.4. Kiểm tra an toàn trên chuột nhắt trắng ............................................................ 42
3.2.5. Kiểm tra hiệu lực bảo hộ của vắc xin trên chuột nhắt trắng ........................... 44
3.2.6. Kết quả xác định hiệu lực của vắc xin trên lợn thí nghiệm............................. 49
3.3. Kết quả xác định độ dài miễn dịch và hiệu lực của vắc xin ............................... 52
3.3.1. Kết quả xác định độ dài miễn dịch của vắc xin .............................................. 52
3.3.2. Hiệu lực của vắc xin phòng bệnh cho lợn nuôi tại huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang .................................................................................................................. 64
3.3.3. Nguy cơ lợn lợn con bị tiêu chảy do không tiêm vắc xin ............................... 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 76


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

BHI

: Brain Heart Infusion

CFU

: Colony Forming Unit

Cs


: Cộng sự

DHL

: Deoxycholate Hydrogen sulfide Lactose

DNA

: DeoxyriboNucleic Acid

E. coli

: Escherichia coli

ELISA

: Enzyme - linked Immuno sorbant assay

ETEC

: EnteroToxigenic E. coli

GDP

: Guanin DiPhosphate

GTP

: Guanin TriPhosphate


IHA

: Indirect Haemagglutination test

InvA

: Invasion A

LPS

: LipoPolySaccharide

PCR

: Polymerase Chain Reaction

RR

: Relative Risk

S. choleraesuis

: Salmonella choleraesuis

S. dublin

: Salmonella dublin

S. enteritidis


: Salmonella enteritidis

S. gallinarum

: Salmonella gallinarum

S. pullorum

: Salmonella pullorum

S. typhimurium

: Salmonella typhimurium

ST

: Heat- stabile Toxin

Stn

: Salmonella toxin

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TSA

: Tryptic Soya Agar



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các chủng vi khuẩn E. coli được chọn để chế tạo vắc xin .............. 35
Bảng 3.2: Các chủng vi khuẩn Salmonella được chọn để chế tạo vắc xin........ 36
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra đậm độ các lô vắc xin ......................................... 37
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra thuần khiết của 3 lô canh trùng sử dụng chế
tạo vắc xin ....................................................................................... 39
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra vô trùng lô vắc xin .............................................. 41
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra an toàn của vắc xin trên chuột nhắt trắng ........... 43
Bảng 3.7: Hiệu lực của vắc xin trên chuột nhắt trắng khi công cường độc
vi khuẩn E. coli ............................................................................... 44
Bảng 3.8: Hiệu lực của vắc xin trên chuột nhắt trắng khi công cường độc
vi khuẩn Salmonella ....................................................................... 46
Bảng 3.9: Kết quả xác định hiệu lực của vắc xin trên lợn thí nghiệm ............ 50
Bảng 3.10: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 1 tháng ........ 54
Bảng 3.11: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 2 tháng ........ 56
Bảng 3.12: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 3 tháng ........ 58
Bảng 3.13: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 4 tháng ........ 60
Bảng 3.14: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 5 tháng ........ 62
Bảng 3.15: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy giữa vùng tiêm phòng và
vùng không tiêm phòng vắc xin ...................................................... 65
Bảng 3.16: Nguy cơ lợn con bị tiêu chảy do không tiêm phòng vắc xin ........ 67


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Hiệu lực của vắc xin trên chuột nhắt trắng khi công cường
độc vi khuẩn E. coli ........................................................................ 45
Biểu đồ 3.2: Hiệu lực của vắc xin trên chuột nhắt trắng khi công cường
độc vi khuẩn Salmonella ................................................................ 48
Biểu đồ 3.3: Kết quả xác định hiệu giá kháng thể sau khi tiêm vắc xin
1 tháng ............................................................................................. 55
Biểu đồ 3.4: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 2 tháng ...... 57
Biểu đồ 3.5: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 3 tháng ...... 59
Biểu đồ 3.6: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 4 tháng ...... 61
Biểu đồ 3.7: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 5 tháng ...... 63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng của nước ta đã có những bước
phát triển mạnh mẽ, trở thành ngành sản xuất quan trọng, chiếm tỷ trọng đáng
kể trong xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi và góp phần xóa đói giảm nghèo.
Theo Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng
Chính phủ [22] về Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 [3], mục tiêu
của định hướng là: Phát triển nhanh quy mô đàn lợn ngoại theo hướng trang
trại, công nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi
trường; duy trì ở quy mô nhất định hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn đặc sản
phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông hộ và của một số vùng. Tỷ trọng
chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%, trong đó năm 2010
đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%; Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh
an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trong chăn
nuôi; Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại,

công nghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử
lý chất thải, bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trường ...
Yên Dũng là huyện thuộc tỉnh Bắc Giang có nghề chăn nuôi phát triển
đem lại nguồn thu nhập cao cho nhiều hộ gia đình, những năm qua trên địa
bàn huyện đã được hưởng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất chăn
nuôi của tỉnh như : Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2010 – 2015; chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi nông hộ
theo Quyết định số 50/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ... Do vậy, tổng số
đàn lợn tăng lên đáng kể, theo báo cáo của Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện
Yên Dũng tính đến tháng 7/2016 tổng đàn lợn của huyện đạt 87.152 con
(trong đó đàn lợn nái 9.254 con, lợn đực giống 48 con, lợn thịt 59.057 con,
lợn sữa 18.793 con).
Tuy nhiên, song song với sự phát triển chăn nuôi thì ngành chăn nuôi lợn ở
nước ta nói chung và chăn nuôi huyện Yên Dũng nói riêng luôn phải đối mặt với
những khó khăn, thách thức về chất lượng con giống, thức ăn, giá cả thị
trường,… Đặc biệt là bệnh dịch vẫn thường xuyên xảy ra gây thiệt hại lớn về


2

kinh tế. Trong đó có một số bệnh thường xuyên xảy ra không những ảnh hưởng
đến mục tiêu phát triển chăn nuôi mà còn đe dọa ảnh hưởng đến sức khỏe của
con người. Bệnh phù đầu do vi khuẩn E. coli và bệnh do vi khuẩn Salmonella
vẫn gây tổn thất nặng nề cho ngành chăn nuôi lợn trong toàn quốc. Bệnh do
Salmonella gây ra thường ở dạng nhiễm trùng máu cấp tính hoặc viêm ruột non.
Tuy nhiên, hai thể bệnh này thường ít khi xảy ra đồng thời với nhau. Vi khuẩn
Salmonella và E. coli gây tiêu chảy cho lợn ở các lứa tuổi, đặc biệt ở lợn trước
và sau cai sữa trong cả chăn nuôi trang trại quy mô lớn hay chăn nuôi nông hộ
với quy mô nhỏ.
Nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại cho người chăn nuôi, thuận lợi cho việc

sử dụng biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin và đảm bảo an toàn thực phẩm
không lây nhiễm vi khuẩn, gây ngộ độc cho người tiêu dùng, việc chế tạo vắc
xin đa giá, tiêm một mũi phòng ba bệnh: phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn do
vi khuẩn E. coli và Salmonella spp. gây ra là đòi hỏi cấp thiết của thực tế nước ta
hiện nay. Vì vậy, để có cở sở khoa học cho việc nghiên cứu, xây dựng biện pháp
phòng bệnh bằng vắc xin, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng chế
tạo, thử nghiệm vắc xin đa giá vô hoạt phòng bệnh phù đầu, hội chứng tiêu
chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli và Salmonella gây ra tại huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
Tuyển chọn chủng vi khuẩn E. coli, Salmonella sử dụng chế tạo thử
nghiệm vắc xin đa giá phòng bệnh cho lợn;
Xác định hiệu lực của vắc xin đa giá phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó
thương hàn ở lợn do vi khuẩn E. coli và Salmonella gây ra tại huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tế
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu chế tạo vắc xin đa giá từ các chủng vi khuẩn E. coli và
Salmonella phân lập được;
Xác định hiệu lực của vắc xin đa giá trong thực tế là cơ sở khoa học để
xây dựng các biện pháp phòng bệnh hiệu quả cho đàn lợn.


3

3.2. Ý nghĩa thực tế
Sử dụng vắc xin đa giá tiêm phòng cho lợn nuôi tại huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang góp phần giảm tỷ lệ lợn mắc phù đầu, tiêu chảy, phó thương
hàn do vi khuẩn E. coli và Salmonella gây ra, tăng hiệu quả và thu nhập cho
người chăn nuôi.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vi khuẩn E. coli và bệnh phù đầu, tiêu chảy ở lợn do E. coli
1.1.1. Vi khuẩn E. coli
Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) trước đây được gọi là Bacterium
coli commune hay Bacillus coli communis, lần đầu tiên phân lập được từ phân
trẻ em bị tiêu chảy năm 1885 và được đặt theo tên của người bác sĩ nhi khoa
Đức Theodor Escherich (1857-1911) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1974 [20],
Nguyễn Lân Dũng và cs., (1976) [7], Nguyễn Như Thanh và cs., (1997) [27],
Lê Văn Tạo, 1997 [26]).
Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, là họ vi khuẩn thường
trực ở trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí (Hoàng Thuỷ Nguyên
và cs. 1974 ) [17], vừa là vi khuẩn cộng sinh thường trực đường tiêu hoá, vừa
là vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đường ruột và ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo,
1997) [26].
Trong điều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau
của ruột, ít khi có ở dạ dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp điều
kiện thuận lợi, chúng phát triển nhanh về số lượng, độc lực, gây loạn khuẩn,
bội nhiễm đường tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1974 ) [20], (Lê Văn Tạo, 1997) [26].
1.1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn
a. Đặc điểm hình thái
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008)[33] vi khuẩn E. coli là một trực
khuẩn hình gậy ngắn, có kích thước 2 - 3m x 0,3 - 0,6m; ở môi trường nuôi
cấy, trong canh khuẩn già xuất hiện những trực khuẩn dài 4 - 8 m. Trong cơ
thể người và động vật, vi khuẩn thường có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ,

đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn vi khuẩn E. coli có khả năng di động do
có lông ở xung quanh thân, không sinh nha bào, có thể có giáp mô. Vi khuẩn bắt
màu gram âm, có thể bắt màu đều hoặc sẫm ở hai đầu, khoảng giữa nhạt hơn.
Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc nhầy để nhuộm, có thể thấy giáp mô, nhưng khi
soi tươi thì thường không nhìn thấy được.


5

b. Đặc điểm cấu trúc
Vi khuẩn E. coli được chia làm các serotype khác nhau dựa vào cấu
trúc kháng nguyên thân O, giáp mô K, lông H và kháng nguyên bám dính F.
Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E. coli gây bệnh trên gia súc rất đa dạng và
phức tạp với 4 nhóm kháng nguyên chính là các kháng nguyên O (kháng nguyên
thân), H (kháng nguyên lông), K (kháng nguyên giáp mô), và F (kháng nguyên
bám dính) (Gyles C.L., Fairbrother J.M., 2010)[47]. Bằng phản ứng ngưng kết,
các nhà khoa học đã tìm ra được 250 serotype O, 89 serotype K, 56 serotype H
và một số serotype F. Khi xác định serotype đầy đủ của 1 chủng vi khuẩn E. coli
thì phải xác định đủ cả 3 loại kháng nguyên nói trên.
Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân - Ohne Hauch) được coi như là
một yếu tố độc lực có thể tìm thấy ở thành tế bào và có liên hệ trực tiếp với hệ
thống miễn dịch. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh tương ứng sẽ
xảy ra phản ứng ngưng kết. Ngưng kết kháng nguyên O tạo thành những hạt
nhỏ, khó tan.
Kháng nguyên H (kháng nguyên lông - Hauch) là thành phần lông của
vi khuẩn, có bản chất protein, kém bền vững hơn so với kháng nguyên O.
Kháng nguyên H không phải là yếu tố độc lực của vi khuẩn, nhưng có khả
năng tạo miễn dịch mạnh. Phản ứng miễn dịch xảy ra nhanh hơn so với kháng
nguyên O.
Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có vai trò bám dính,

không có tính độc và cũng không có ý nghĩa trong đáp ứng miễn dịch phòng vệ
nên ít được quan tâm nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác định
giống loài của vi khuẩn (Orskov F. 1978)[61]. Kháng nguyên K (Kháng
nguyên vỏ bọc - Capsular), còn được gọi là kháng nguyên bề mặt (OMP Outer membrane protein) hoặc kháng nguyên vỏ bọc (Capsular). Vai trò của
kháng nguyên K chưa được thống nhất. Có rất nhiều ý kiến cho rằng, nó
không có ý nghĩa về độc lực của vi khuẩn, vì thấy rằng độc lực của chủng E.
coli có kháng nguyên K cũng giống độc lực của chủng không có kháng
nguyên K (Orskov F. 1978)[61]. Tuy nhiên, có ý kiến khác cho rằng, nó có ý
nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước những yếu tố phòng vệ
của vật chủ. Tuy vậy, phần lớn các ý kiến đều thống nhất kháng nguyên K có
hai nhiệm vụ sau:


6

Hỗ trợ trong phản ứng ngưng kết của kháng nguyên O, nên thường ghi liền
công thức serotype của vi khuẩn là Ox: Ví dụ như: E. coli O139: K88, O149: K88...
Tạo ra hàng rào bảo vệ cho vi khuẩn chống lại tác động của ngoại cảnh
và hiện tượng thực bào, yếu tố phòng vệ của vật chủ.
Kháng nguyên F (Kháng nguyên Fimbriae- Kháng nguyên bám dính):
Hầu hết các chủng E. coli gây bệnh đều sản sinh ra một hoặc nhiều kháng
nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng nguyên bám
dính. Kháng nguyên bám dính giúp vi khuẩn bám vào các thụ thể đặc hiệu trên
bề mặt tế bào biểu mô ruột và trên lớp màng nhày để xâm nhập và gây bệnh,
đồng thời chống lại khả năng đào thải vi khuẩn của nhu động ruột.
Một số loại kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli thuộc nhóm
ETEC (Enterotoxigenic E. coli) gây bệnh chủ yếu cho lợn là F4 (K88), F5 (K99),
F6 (987P), F18 và F41 (Carter G.R. và cs., 1995) [35].
1.1.1.2. Đặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học
a. Đặc tính nuôi cấy

Theo Nguyễn Như Thanh và cs. (1997)[27], Nguyễn Quang Tuyên
(2008)[33] vi khuẩn E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể
sinh trưởng ở phổ nhiệt độ khá rộng (từ 5- 400C), nhiệt độ thích hợp là 370C
và phổ pH rộng (pH từ 5,5 - 8,0), pH thích hợp nhất là từ 7,2-7,4.
Vi khuẩn E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông
thường. Khi nuôi cấy trên các môi trường, để trong tủ ấm ở 370C và sau 24
giờ vi khuẩn sẽ phát triển như sau:
Môi trường thạch thường: Hình thành những khuẩn lạc tròn, ướt, bóng
láng không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính từ 2-3mm.
Nuôi lâu, khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả
những khuẩn lạc dạng R (Rough) và M (Mucous).
Môi trường nước thịt: Phát triển rất nhanh, tốt, môi trường đục đều có
lắng cặn màu tro nhạt ở dưới đáy, đôi khi có màu xám nhạt, canh trùng có
mùi phân thối.
Môi trường MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, tròn nhỏ,
hơi lồi, không trầy, rìa gọn, không làm chuyển màu môi trường.


7

b. Đặc tính sinh vật hoá học
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008)[33] phản ứng lên men đường: Vi
khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại đường Lactose, Fructose, Glucose,
Levulose, Galactose, Xylose, Manitol; lên men không chắc chắn các loại
đường Duncitol, Saccarose và Salixin. Một số phản ứng sinh hoá khác: Phản
ứng Indol và MR dương tính, phản ứng H2S, VP, Urea âm tính.
1.1.1.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli
a. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996)[8] để có thể gây bệnh, đầu tiên vi
khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào nhung mao ruột bằng các yếu tố bám

dính như kháng nguyên F. Sau đó, nhờ các yếu tố xâm nhập (Invasion), vi
khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô của thành ruột. Ở đó, vi khuẩn phát
triển, nhân lên và phá huỷ lớp tế bào biểu mô gây viêm ruột, đồng thời sản
sinh độc tố đường ruột Enterotoxin. Độc tố đường ruột tác động vào quá trình
trao đổi muối, nước, làm rối loạn chu trình này. Nước từ cơ thể tập trung vào
lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên men ở ruột gây nên một tác dụng
cơ học, làm nhu động ruột tăng, đẩy nước và chất chứa ra ngoài, gây nên hiện
tượng tiêu chảy. Sau khi đã phát triển ở thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba,
đến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu. Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện
tượng thực bào, gây dung huyết, làm cho cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn,
vi khuẩn đến các tổ chức cơ quan. Ở đây, vi khuẩn lại phát triển nhân lên lần
thứ hai, phá huỷ tế bào tổ chức, gây viêm và sản sinh độc tố gồm Enterotoxin
và Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ chức, gây tụ huyết và xuất huyết.
b. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Các yếu tố gây bệnh của E. coli bao gồm khả năng kháng khuẩn, yếu tố
bám dính, khả năng xâm nhập, yếu tố gây dung huyết và khả năng sản xuất
độc tố. Các chủng vi khuẩn E. coli không có các yếu tố trên thì không có khả
năng gây bệnh.
Dựa vào các yếu tố gây bệnh nói trên, người ta đã phân loại vi khuẩn E.
coli thành các loại sau: Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteropathogenic E.
coli (EPEC), Adherence Enteropathogenic E. coli (AEEC) và Verotoxingenic
E. coli (VTEC) (Lê Văn Tạo, 1997) [26]. Trong đó, các chủng vi khuẩn thuộc


8

nhóm ETEC và VTEC thường gây bệnh tiêu chảy cho lợn con sơ sinh và lợn
sau cai sữa (Fairbrother J.M. 1992)[42].
* Yếu tố kháng khuẩn
Nhiều chủng vi khuẩn E. coli có khả năng sản sinh ra chất kháng khuẩn

có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt các loại vi khuẩn khác, gọi là ColicinV. Vì
vậy, yếu tố này cũng được coi là một trong các yếu tố độc lực của vi khuẩn E.
coli gây bệnh (Smith H.W. và cs., 1967)[65].
* Yếu tố bám dính
Để gây bệnh, các chủng ETEC phải bám dính lên trên tế bào biểu mô
của ruột non. Hầu hết các chủng ETEC đều có mang một hoặc nhiều các yếu
tố bám dính như: F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P), F17, F18, F41, F42 và F165. Ở lợn,
các chủng vi khuẩn ETEC gây bệnh tiêu chảy thường mang các yếu tố bám
dính sau đây:
F4 (K88): F4 hay còn gọi là K88 là một kháng nguyên không chịu nhiệt.
Bằng việc sử dụng các kháng huyết thanh đặc hiệu, Orskov I. và cs. (1964)
[60] đã phân biệt được hai loại khác nhau của F4 là F4ab và F4ac. Loại thứ 3
được phát hiện bởi Guinee và Jansen được đặt tên là F4ad (Guinee và cs. 1979)
[46]. Sợi F4 giúp cho vi khuẩn bám được vào receptor tương ứng của nó trên
tế bào biểu mô của lông nhung ruột non, từ đó vi khuẩn có thể xâm nhập cố
định và phát triển được ở thành ruột non. Yếu tố bám dính F 4 được mang
trong vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC, gây bệnh tiêu chảy ở lợn trước và
sau cai sữa (Nagy B. và cs., 1999) [59].
F5 (K99): F5 trước kia được cho là kháng nguyên bám dính của E. coli
chỉ gây bệnh ở bê, nghé và cừu. Tuy nhiên, hiện nay chúng cũng được tìm thấy
với tỷ lệ thấp ở các chủng ETEC phân lập từ lợn tiêu chảy (Links và cs, 1985)
[55]. Sự sản sinh F5 phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vi khuẩn như: Tốc độ
sinh trưởng, pha sinh trưởng, nhiệt độ và alanine trong môi trường Các gen mã
hóa cho sự tổng hợp F5 nằm trên ADN của plasmid (Isaacson, 1977) [48].
F6 (987p): Các nhà khoa học cho rằng, fimbriae này đóng vai trò quan
trọng trong việc gây bệnh của ETEC. F6 của ETEC ở lợn có thể giúp vi khuẩn
bám vào cả các receptor cấu tạo bởi glycoprotein và glycolipid trên riềm trải
của các tế bào biểu mô ruột (Dean và cs., 1989, 1994) [38, 39]. F6 bám dính ở
màng nhầy để phân phối độc tố đường ruột tối đa đến vật chủ.



9

F18: F18 là tên đặt cho nhân tố bám dính 8813. Bởi vậy, một loại
fimbriae mới đã được đề nghị công nhận là F18ab và F18ac (Rippinger và cs.,
1995) [64]. Một nghiên cứu của Nagy và cs. (1996) [59] thấy rằng F18ab và
F18ac khác nhau về mặt sinh học. F18ab ít thấy thể hiện ở cả trong điều kiện
thực tế và trong phòng thí nghiệm. Chúng thường thấy cùng với việc sản xuất
SLT-2e ở các chủng VTEC, trong khi F18ac thể hiện rất rõ ở cả trong thực tế
và trong phòng thí nghiệm, chúng mang các đặc tính của các chủng ETEC.
Một đặc điểm đáng chú ý ở F18ac là chúng không bám vào riềm bàn chải
của lợn sơ sinh trong điều kiện thực tế và trong phòng thí nghiệm (Nagy và cs.,
1992), [58] cũng không tập trung ở lớp màng nhầy của ruột ở lợn con mới
sinh (Casey và cs., 1992) [36]. Điều này ngược với F5 và F6, chúng bám vào
các tế bào biểu mô ruột. Khả năng bám này ở lợn cai sữa nhiều hơn so với lợn
sơ sinh. Lý do 0

1

10

0

-

0

-

Salmonella choleraesuis


10

2

20

0

-

0

-

Salmonella typhimurium

10

2

20

0

-

0

-


Qua bảng 3.14 cho thấy: Tháng thứ 5 chỉ còn 10-20% số mẫu huyết
thanh ngưng kết 1/16 với kháng nguyên của 5 chủng vi khuẩn dùng sản xuất
vaccin là E. coli serotype O141, E. coli serotype O149, E. coli serotype O8,
Salmonella cholerae suis và Salmonella typhimurium.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của Tô Long
Thành (2009) [29] khi cho rằng “miễn dịch sẽ bị giảm xuống gần như bằng
không: Cơ thể con vật đã nhớ vi khuẩn mà nó đã gặp và vi khuẩn sẽ bị tiêu
diệt trước khi nó có thể gây hại cho cơ thể”.
Theo quy trình thường qui của Bộ môn Vi trùng, Viện Thú y Quốc gia
và Phòng thí nghiệm Vi trùng, Viện nghiên cứu động vật Queensland,


63

Australia thì vắc xin có hiệu lực phòng bệnh khi hiệu giá kháng thể ngưng kết
phải đạt ≥ 1/16 sau 3 tháng lợn được tiêm vắc xin.
Như vậy, hiệu giá kháng thể của vắc xin sau tiêm phòng 5 tháng đối với
5 chủng vi khuẩn dùng sản xuất vắc xin là E. coli serotype O141, E. coli
serotype O149, E. coli serotype O8, Salmonella cholerae suis và Salmonella
typhimurium đã có sự thay đổi quá lớn ở mức ngưng kết, ở mức ngưng kết
1/16 là 10-20%, ở mức ngưng kết 1/32 đạt 0%, ở mức ngưng kết 1/64 đạt mức
0%. Chứng tỏ rằng, ở tháng thứ 5 vắc xin không còn tác dụng bảo hộ cho lợn
được khi lợn tiêm phòng vắc xin.
Hiệu lực
vắc xin

20
18
16

14
12
10
8
6
4
2
0
E. coli serotype E. coli serotype E. coli serotype
O141
O149
O8

Hiệu giá kháng thể 1.16

Salmonella
choleraesuis

Hiệu lực kháng thể 1.32

Salmonella
typhimurium

Hiệu lực kháng thể 1.64

Biểu đồ 3.7: Hiệu giá kháng thể của vắc xin sau khi tiêm phòng 5 tháng


64


Như vậy, hiệu giá kháng thể của vắc xin sau tiêm phòng 5 tháng đối với
5 chủng vi khuẩn dùng sản xuất vắc xin là E. coli serotype O141, E. coli
serotype O149, E. coli serotype O8, Salmonella cholerae suis và Salmonella
typhimurium đã có sự thay đổi quá lớn ở mức ngưng kết, ở mức ngưng kết
1/16 là 10-20%, ở mức ngưng kết 1/32 đạt 0%, ở mức ngưng kết 1/64 đạt mức
0%. Chứng tỏ rằng, ở tháng thứ 5 vắc xin không còn tác dụng bảo hộ cho lợn
được khi lợn tiêm phòng vắc xin.
Qua kiểm tra hiệu giá kháng thể của vắc xin sau 1,2,3,4,5 tháng tiêm
phòng cho thấy vắc xin phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn ở lợn
được tạo từ các chủng vi khuẩn E. coli serotype O141, E. coli serotype O149, E.
coli serotype O8, Salmonella cholerae suis và Salmonella typhimurium có tác
dụng phòng bệnh tốt cho đàn lợn trong vòng 3 tháng.
3.3.2. Hiệu lực của vắc xin phòng bệnh cho lợn nuôi tại huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang
Để xác định hiệu lực của vắc xin thử nghiệm, chúng tôi tiến hành xác
định tỷ lệ lợn có triệu chứng nghi mắc phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn
giữa vùng tiêm phòng vắc xin và vùng không tiêm phòng vaccin. Chọn ba xã,
thị trấn là Thắng Cương, Xuân Phú và Thị Trấn Neo.
Tất cả lợn được tiêm và lợn không tiêm vắc xin đều được điều tra theo
dõi trong cùng một thời gian, giữa lợn được tiêm phòng và lợn không tiêm
phòng vắc xin đều có cùng các yếu tố như ngoại cảnh, lứa tuổi từ 21-30 ngày
tuổi, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng… Qua theo dõi 779 con lợn được tiêm
phòng và 800 con lợn không được tiêm phòng vắc xin phòng bệnh phù đầu,
tiêu chảy, phó thương hàn. Kết quả được trình bày tại bảng 3.15.


65

Bảng 3.15: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy giữa vùng tiêm phòng và
vùng không tiêm phòng vắc xin

Số theo
dõi

Số mắc
bệnh

(Con)

(Con)

Thắng Cương

254

20

7,87

Vùng tiêm Thị trấn Neo

197

12

6,09

Nội dung

vắc xin


Địa điểm
(Huyện, thành)

(%)

Hiệu lực
vắc xin
(%)

75,08
Xuân Phú

328

17

5,18

779

49

6,29

Thắng Cương

278

80


28,77

Thị trấn Neo

207

42

20,28

Xuân Phú

315

82

26,03

800

204

25,55

Cộng

Vùng

Tỷ lệ


không tiêm
vắc xin

Cộng

Kết quả bảng 3.15 cho thấy: Lợn có triệu chứng mắc phù đầu, tiêu
chảy, phó thương hàn ở vùng không tiêm cao hơn vùng tiêm vắc xin. Ở vùng
không tiêm vắc xin số lợn mắc bệnh là 204/800 con theo dõi (25,55%). Trong
khi đó vùng tiêm vắc xin số lợn mắc bệnh là 49/779 con theo dõi (6,29%).
Áp dụng công thức tính hiệu lực tiêm phòng (ở mục 2.4.5) thay số liệu
qua tính toán chúng tôi xác định đuợc hiệu lực của vắc xin thử nghiệm là
75,08% (P  0,001).
Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của Cù Hữu
Phú và cs. (2000)[14] với hiệu lực phòng bệnh của Auto-vaccine vô hoạt có
bổ sung keo phèn được chế từ 4 chủng E. coli và 1 chủng Salmonella có độc
lực mạnh đạt 89,22%.


66

Như vậy, vắc xin chế tạo từ các chủng vi khuẩn E. coli và Salmonella
phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn cho lợn nuôi tại huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang có hiệu lực đạt 75,08%. Với việc thử nghiệm vắc xin đạt
kết quả như trên đã giúp chúng tôi nhận định là vi khuẩn E. coli và Salmonella
có vai trò quan trọng gây bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn ở lợn tại địa
phương này.
28,77

30


26,03
25
20,28
20

15

10

7,78
6,09

5,18

5

0
Thắng Cương

Thị trấn Neo
Vùng tiêm vắc xin

Xuân Phú

Vùng không tiêm vắc xin

Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy giữa vùng tiêm phòng và
vùng không tiêm phòng vắc xin
Qua biểu đồ trên cho thấy, đàn lợn được tiêm phòng vắc xin được bảo
hộ với tỷ lệ cao, tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn nhiều so với đàn lợn không được

tiêm phòng vắc xin.
3.3.3. Nguy cơ lợn lợn con bị tiêu chảy do không tiêm vắc xin
Để đánh giá sự sai khác về tỷ lệ lợn mắc bệnh giữa lợn được tiêm và
lợn không được tiêm vắc xin tại vùng nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành xác


67

định nguy cơ tương đối lợn mắc bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn do
không tiêm phòng vắc xin. Kết quả được trình bày tại bảng 3.16.
Bảng 3.16: Nguy cơ lợn con bị tiêu chảy do không tiêm phòng vắc xin

Nội dung

Số mắc

Số không

bệnh

mắc bệnh

(Con)

(Con)

a

b


a +b

204

596

800

c

d

c +d

Không tiêm vắc xin

Tiêm vắc xin

Cộng

49

730

779

a +c

b+d


a+b+c+d

253

1326

N = 1579

2

RR

106,82

4,05

Tính chung

Từ kết quả ở bảng 3.16, áp dụng công thức tính RR được trình bày tại
mục (2.3.1.2) và công thức tính χ2 (2.4.5) thay số liệu vào qua tính toán cho
kết quả χ2TN = 106,82 > χ2α và RR = 4,05. Như vậy, lợn không được tiêm vắc
xin phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn có nguy cơ mắc bệnh cao
gấp 4,05 lần so với lợn đã được tiêm phòng (p  0,001).
Tóm lại, vắc xin phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn cho
lợn chế tạo từ các chủng vi khuẩn E. coli serotype O141, E. coli serotype O149,
E. coli serotype O8, Salmonella choleraesuis và Salmonella typhimurium có
tác dụng tốt để phòng bệnh bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn cho lợn
con và khả năng bảo hộ 3 tháng với hiệu giá kháng thể đạt trên 1/16 và hiệu
lực tiêm phòng đạt 75,08%.



68

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả thu được của đề tài nghiên cứu, bước đầu chúng tôi có một
số kết luận sau:
- Đã chọn được 3 chủng E. coli: serotype O141, O14, và O8, 2 chủng
Salmonella cholerae suis và Salmonella typhimurium có độc lực cao, cấu trúc
kháng nguyên ổn định, mang một số yếu tố gây bệnh để sản xuất thử nghiệm
vaccin phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn cho lợn con.
- Vắc xin khi kiểm nghiệm đạt các chỉ tiêu về độ đậm vi khuần từ 18,33
x 109 đến 21 x 109 vi khuẩn/ml; đạt độ thuần khiết, vô trùng và an toàn 100%
khi thử nghiệm trên chuột;
- Vắc xin đa giá vô hoạt bảo hộ trên chuột nhắt trắng đạt từ 90-100% và
trên lợn thí nghiệm hiệu lực của vắc xin đạt 60%.
- Vắc xin đa giá vô hoạt phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn
cho lợn có khả năng bảo hộ tốt cho đàn lợn 3 tháng sau khi tiêm phòng vắc
xin để phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn cho đàn lợn con. Hiệu
lực của vắc xin đạt 75,08% và đối với lợn con không được tiêm phòng thì có
nguy cơ bị tiêu chảy cao gấp 4,05 lần so với lợn được tiêm vắc xin.
2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy trình chế tạo và sử dụng vắc xin
phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn cho lợn do vi khuẩn E. coli và
Salmonella gây ra.


69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt
1. Đặng Xuân Bình (2011), "Vi khuẩn E. coli gây bệnh phù đầu lợn sau cai
sữa và chế tạo thử nghiệm auto-vacxin phòng bệnh", Tạp chí Khoa học kỹ
thuật thú y, số 5 năm 2011.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003), Quy trình kỹ thuật kiểm
nghiệm vắc xin dùng trong thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2003, tr 1418, tr 45-46.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chiến lược phát triển chăn nuôi
đến năm 2020, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2008, Tr 6-9.
4. Đỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên (2001), “Kết quả
phân lập và xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella
spp gây bệnh Phó thương hàn lợn ở một số tỉnh miền núi phía Bắc”, Tạp
chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 3.
5. Đỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên, Đỗ Thị Lan Phương
(2003), “Xác định một số yếu tố gây bệnh của Salmonella Typhimurium
phân lập từ lợn bị tiêu chảy ở một số tỉnh miền núi phía Bắc”, Tạp chí
Khoa học kỹ thuật thú y, số 4.
6. Trương Văn Dung, Yoshihara shinobu (2002), Cẩm nang chẩn đoán tiêu
chuẩn về các bệnh gia súc ở Việt Nam, Viện Thú y Quốc gia và Tổ chức hợp tác
quốc tế Nhật Bản.
7. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Văn Đức, Đặng Hồng Mai, Nguyễn Vĩnh
Phước (1976), Một số phương pháp nghiên cứu Vi sinh vật, tập 1 và 2.
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
8. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996).
Bệnh ở lợn nái và lợn con, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 57 - 147.
9. Trần Đức Hạnh (2011), “Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi
khuẩn Salmonella phân lập được từ lợn sau cai sữa bị tiêu chảy và chế
tạo thử nghiệm vắc xin phòng bệnh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
tập số 3 năm 2011.



×