Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Ứng dụng chế tạo, thử nghiệm vaccin đa giá vô hoạt phòng bệnh phù đầu, hội chứng tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn e coli và salmonella gây ra tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ LAN

ỨNG DỤNG CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM VACXIN ĐA GIÁ
VÔ HOẠT PHÒNG BỆNH PHÙ ĐẦU, HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
Ở LỢN DO VI KHUẨN E.COLI VÀ SALMONELLA GÂY RA
TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ LAN

ỨNG DỤNG CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM VACXIN ĐA GIÁ
VÔ HOẠT PHÒNG BỆNH PHÙ ĐẦU, HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
Ở LỢN DO VI KHUẨN E.COLI VÀ SALMONELLA GÂY RA
TẠI THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Nguyễn Quang Tuyên
2. PGS. TS. Cù Hữu Phú

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn chính xác và
đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Phạm Thị Lan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin
trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, Ban quản lý Sau đại học Đại học Thái
Nguyên, phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được theo học
chương trình đào tạo thạc sỹ tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Bộ môn Vi trùng -Viện Thú y Quốc gia và
Chi cục Thú y tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
nhất để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy hướng dẫn
khoa học là GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên và PGS.TS. Cù Hữu Phú đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn.
Tôi luôn biết ơn gia đình, bạn bè và các học viên cao học động viên và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng

năm 2015


HỌC VIÊN

Phạm Thị Lan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................ v
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tế .......................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4

1.1. Vi khuẩn E. coli và bệnh phù đầu, tiêu chảy ở lợn do E. coli ................. 4
1.1.1. Vi khuẩn E. coli ................................................................................ 4
1.1.2. Bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli ...................................... 13
1.1.3. Bệnh phù đầu lợn con .................................................................... 17
1.2. Vi khuẩn Salmonella và bệnh tiêu chảy, bại huyết do Salmonella ở lợn ... 20
1.2.1. Vi khuẩn Salmonella ...................................................................... 20
1.2.2. Bệnh tiêu chảy bại huyết ở lợn do Salmonella............................... 30

1.3. Vaccin phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, bại huyết ở lợn ...................... 34
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 37

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 37
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 37
2.1.3. Động vật thí nghiệm ....................................................................... 37
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38
2.3.1. Các loại hóa chất, môi trường dùng để nuôi cấy, giám định vi khuẩn ....... 38
2.3.2. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn ...................................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.3.3. Phương pháp chế tạo thử nghiệm vaccin phòng bệnh tiêu chảy,
phù đầu và bại huyết cho lợn ........................................................ 39
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn
dịch của đàn lợn sau tiêm phòng vaccin đa giá phòng bệnh phù
đầu, tiêu chảy, phó thương hàn ở lợn do vi khuẩn E. coli và
Salmonella gây ra........................................................................... 42
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 44
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 47

3.1. Kết quả lựa chọn các chủng vi khuẩn để chế tạo vaccin ...................... 47
3.2. Kiểm nghiệm vaccin phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy, phó thương
hàn cho lợn ................................................................................................... 48
3.2.1. Kết quả kiểm tra đậm độ của canh trùng sử dụng chế tạo vaccin........ 49

3.2.2. Kết quả kiểm tra thuần khiết của canh trùng sử dụng chế tạo vaccin .. 50
3.2.3. Kết quả kiểm tra vô trùng của 3 lô vaccin chế tạo được ............... 51
3.2.4. Kiểm tra an toàn trên chuột nhắt trắng ........................................... 52
3.2.5. Kiểm tra hiệu lực bảo hộ của vaccin trên chuột nhắt trắng ........... 54
3.2.6. Kết quả xác định hiệu lực của vaccin trên lợn thí nghiệm ............. 57
3.3. Kết quả xác định độ dài miễn dịch và hiệu lực của vaccin .................. 59
3.3.1. Kết quả xác định độ dài miễn dịch của vaccin ............................... 59
3.3.2. Hiệu lực của vaccin phòng bệnh cho lợn nuôi tại Thái Nguyên .... 65
3.3.3. Nguy cơ lợn lợn con bị tiêu chảy do không tiêm vaccin ............... 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 69

1. Kết luận ................................................................................................... 69
2. Đề nghị .................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BHI

: Brain Heart Infusion

CFU

: Colony Forming Unit


Cs

: Cộng sự

DHL

: Deoxycholate Hydrogen sulfide Lactose

DNA

: DeoxyriboNucleic Acid

ETEC

: EnteroToxigenic E. coli

E. coli

: Escherichia coli

ELISA

: Enzyme - linked Immuno sorbant assay

GDP

: Guanin DiPhosphate

GTP


: Guanin TriPhosphate

IHA

: Indirect Haemagglutination test

InvA

: Invasion A

LPS

: LipoPolySaccharide

PCR

: Polymerase Chain Reaction

RR

: Relative Risk

S. choleraesuis

: Salmonella choleraesuis

S. typhimurium

: Salmonella typhimurium


S. enteritidis

: Salmonella enteritidis

S. dublin

: Salmonella dublin

S. gallinarum

: Salmonella gallinarum

S. pullorum

: Salmonella pullorum

ST

: Heat- stabile Toxin

Stn

: Salmonella toxin

TSA

: Tryptic Soya Agar

TCVN


: Tiêu chuẩn Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 2.1. Quy trình sản xuất vacxin vô hoạt bổ trợ keo phèn ........................ 40
Bảng 2.6: Thí nghiệm kiểm tra an toàn của vaccin trên chuột bạch ............... 42
Bảng 3.1: Các chủng vi khuẩn E. coli được chọn để chế tạo vaccin ............... 47
Bảng 3.2: Các chủng vi khuẩn Salmonella được chọn để chế tạo vaccin ......... 48
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra đậm độ các lô vaccin .......................................... 49
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra thuần khiết của 3 lô canh trùng sử dụng chế
tạo vaccin ...................................................................................... 50
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra vô trùng lô vaccin ............................................... 51
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra an toàn của vaccin trên chuột nhắt trắng ............ 53
Bảng 3.7: Hiệu lực của vaccin trên chuột nhắt trắng khi công cường độc
vi khuẩn E. coli ............................................................................. 54
Bảng 3.8: Hiệu lực của vaccin trên chuột nhắt trắng khi công cường độc
vi khuẩn Salmonella ..................................................................... 55
Bảng 3.9: Kết quả xác định hiệu lực của vaccin trên lợn thí nghiệm ............. 57
Bảng 3.10: Hiệu giá kháng thể của vaccin sau khi tiêm phòng 1 tháng ......... 61
Bảng 3.11: Hiệu giá kháng thể của vaccin sau khi tiêm phòng 2 tháng ......... 62
Bảng 3.12: Hiệu giá kháng thể của vaccin sau khi tiêm phòng 3 tháng ......... 62
Bảng 3.13: Hiệu giá kháng thể của vaccin sau khi tiêm phòng 4 tháng ......... 63
Bảng 3.14: Hiệu giá kháng thể của vaccin sau khi tiêm phòng 5 tháng ......... 64
Bảng 3.15: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy giữa vùng tiêm phòng và
vùng không tiêm phòng vaccin ..................................................... 65

Bảng 3.16: Nguy cơ lợn con bị tiêu chảy do không tiêm phòng vaccin ......... 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng của nước ta đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, trở thành ngành sản xuất quan trọng, chiếm
tỷ trọng đáng kể trong xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi và góp phần xóa đói
giảm nghèo.
Theo định hướng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quyết định
số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 [22] về Chiến lược phát triển chăn nuôi đến
năm 2020 [3], mục tiêu của định hướng là: Phát triển nhanh quy mô đàn lợn
ngoại theo hướng trang trại, công nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm
soát dịch bệnh và môi trường; duy trì ở quy mô nhất định hình thức chăn nuôi
lợn lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông hộ và của một
số vùng. Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%,
trong đó năm 2010 đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%; Đảm bảo an toàn
dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu quả các bệnh
nguy hiểm trong chăn nuôi; Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo
phương thức trang trại, công nghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia
cầm phải có hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trường ...
Để đạt được mục tiêu này, Thủ tướng Chính phủ còn ban hành Quyết định
số 50/2014/QĐ-TTg ngày 4/9/2014 [23], về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu
quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP

[15] ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị Định số 55/2015/NĐ-CP
[16] ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn...
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn phải đối mặt với những
khó khăn, thách thức về chất lượng con giống, thức ăn, giá cả thị trường,… Đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
biệt là bệnh dịch vẫn thường xuyên xảy ra gây thiệt hại lớn về kinh tế. Trong đó
có một số bệnh thường xuyên xảy ra không những ảnh hưởng đến mục tiêu phát
triển chăn nuôi mà còn đe dọa ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Bệnh phù
đầu do vi khuẩn E. coli và bệnh do vi khuẩn Salmonella vẫn gây tổn thất nặng nề
cho ngành chăn nuôi lợn trong toàn quốc. Bệnh do Salmonella gây ra thường ở
dạng nhiễm trùng máu cấp tính hoặc viêm ruột non. Tuy nhiên, hai thể bệnh này
thường ít khi xảy ra đồng thời với nhau. Vi khuẩn Salmonella và E. coli gây tiêu
chảy cho lợn ở các lứa tuổi, đặc biệt ở lợn trước và sau cai sữa trong cả chăn
nuôi trang trại quy mô lớn hay chăn nuôi nông hộ với quy mô nhỏ.
Để hạn chế thấp nhất thiệt hại cho người chăn nuôi, thuận lợi cho việc sử
dụng biện pháp phòng bệnh bằng vaccin và đảm bảo an toàn thực phẩm không
lây nhiễm vi khuẩn, gây ngộ độc cho người tiêu dùng. Việc chế tạo vaccin đa
giá, tiêm một mũi phòng ba bệnh: phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn do vi
khuẩn E. coli và Salmonella spp. gây ra là đòi hỏi cấp thiết của thực tế nước ta
hiện nay. Vì vậy, để có cở sở khoa học cho việc nghiên cứu, xây dựng biện pháp
phòng và trị bệnh bằng vaccin, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng
chế tạo, thử nghiệm vaccin đa giá vô hoạt phòng bệnh phù đầu, hội chứng tiêu
chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli và Salmonella gây ra tại Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu của đề tài
- Tuyển chọn chủng vi khuẩn E. coli, Salmonella sử dụng chế tạo thử
nghiệm vaccin đa giá phòng bệnh cho lợn;
- Xác định hiệu lực của vaccin đa giá phòng bệnh phù đầu, tiêu chảy,
phó thương hàn ở lợn do vi khuẩn E. coli và Salmonella gây ra tại Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tế
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu chế tạo vaccin đa giá từ các chủng vi khuẩn E. coli và
Salmonella phân lập được;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Xác định hiệu lực của vaccin đa giá trong thực tế là cơ sở khoa học để
xây dựng các biện pháp phòng bệnh hiệu quả cho đàn lợn.
3.2. Ý nghĩa thực tế
- Sử dụng vaccin đa giá tiêm phòng cho lợn nuôi tại tỉnh Thái Nguyên
góp phần giảm tỷ lệ lợn mắc phù đầu, tiêu chảy, phó thương hàn do vi khuẩn E.
coli và Salmonella gây ra, tăng hiệu quả và thu nhập cho người chăn nuôi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Vi khuẩn E. coli và bệnh phù đầu, tiêu chảy ở lợn do E. coli
1.1.1. Vi khuẩn E. coli

Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) trước đây được gọi là Bacterium coli
commune hay Bacillus coli communis, lần đầu tiên phân lập được từ phân trẻ em
bị tiêu chảy năm 1885 và được đặt theo tên của người bác sĩ nhi khoa Đức
Theodor Escherich (1857 - 1911) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1974 [20], Nguyễn
Lân Dũng và cs (1976) [7], Nguyễn Như Thanh và cs, (1997) [27], Lê Văn Tạo,
1997 [26]).
Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, là họ vi khuẩn thường
trực ở trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí (Hoàng Thuỷ Nguyên
và cs, 1974 ) [17], vừa là vi khuẩn cộng sinh thường trực đường tiêu hoá, vừa
là vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đường ruột và ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo,
1997) [26].
Trong điều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau của
ruột, ít khi có ở dạ dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp điều kiện thuận
lợi, chúng phát triển nhanh về số lượng, độc lực, gây loạn khuẩn, bội nhiễm đường
tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy (Nguyễn Vĩnh Phước, 1974 )
[20], (Lê Văn Tạo, 1997) [26].
1.1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn
a. Đặc điểm hình thái
Vi khuẩn E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, có kích thước 2 3m x 0,3 - 0,6m; ở môi trường nuôi cấy, trong canh khuẩn già xuất hiện
những trực khuẩn dài 4 - 8 m. Trong cơ thể người và động vật, vi khuẩn
thường có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn.
Phần lớn vi khuẩn E. coli có khả năng di động do có lông ở xung quanh thân,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
không sinh nha bào, có thể có giáp mô. Vi khuẩn bắt màu gram âm, có thể bắt
màu đều hoặc sẫm ở hai đầu, khoảng giữa nhạt hơn. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn
lạc nhầy để nhuộm, có thể thấy giáp mô, nhưng khi soi tươi thì thường không
nhìn thấy được.
b. Đặc điểm cấu trúc
Vi khuẩn E. coli được chia làm các serotype khác nhau dựa vào cấu
trúc kháng nguyên thân O, giáp mô K, lông H và kháng nguyên bám dính F.
Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E. coli gây bệnh trên gia súc rất đa dạng
và phức tạp với 4 nhóm kháng nguyên chính là các kháng nguyên O (kháng
nguyên thân), H (kháng nguyên lông), K (kháng nguyên giáp mô), và F
(kháng nguyên bám dính) (Gyles và Fairbrother.J.M, 2010) [46]. Bằng phản
ứng ngưng kết, các nhà khoa học đã tìm ra được 250 serotype O, 89 serotype
K, 56 serotype H và một số serotype F. Khi xác định serotype đầy đủ của 1
chủng vi khuẩn E. coli thì phải xác định đủ cả 3 loại kháng nguyên nói trên.
Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân - Ohne Hauch) được coi như là
một yếu tố độc lực có thể tìm thấy ở thành tế bào và có liên hệ trực tiếp với hệ
thống miễn dịch. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh tương ứng sẽ
xảy ra phản ứng ngưng kết. Ngưng kết kháng nguyên O tạo thành những hạt
nhỏ, khó tan.
Kháng nguyên H (kháng nguyên lông - Hauch) là thành phần lông của
vi khuẩn, có bản chất protein, kém bền vững hơn so với kháng nguyên O.
Kháng nguyên H không phải là yếu tố độc lực của vi khuẩn, nhưng có khả
năng tạo miễn dịch mạnh. Phản ứng miễn dịch xảy ra nhanh hơn so với kháng
nguyên O.
Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có vai trò bám dính,
không có tính độc và cũng không có ý nghĩa trong đáp ứng miễn dịch phòng vệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
nên ít được quan tâm nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác định
giống loài của vi khuẩn (Orskov.F, 1978) [58].
Kháng nguyên K (Kháng nguyên vỏ bọc - Capsular), còn được gọi là
kháng nguyên bề mặt (OMP - Outer membrane protein) hoặc kháng nguyên
vỏ bọc (Capsular). Vai trò của kháng nguyên K chưa được thống nhất. Có rất
nhiều ý kiến cho rằng, nó không có ý nghĩa về độc lực của vi khuẩn, vì thấy
rằng độc lực của chủng E. coli có kháng nguyên K cũng giống độc lực của
chủng không có kháng nguyên K (Orskov.F, 1978) [58]. Tuy nhiên, có ý kiến
khác cho rằng, nó có ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước
những yếu tố phòng vệ của vật chủ. Tuy vậy, phần lớn các ý kiến đều thống
nhất kháng nguyên K có hai nhiệm vụ sau:
Hỗ trợ trong phản ứng ngưng kết của kháng nguyên O, nên thường ghi liền
công thức serotype của vi khuẩn là Ox: Ví dụ như: E. coli O139: K88, O149: K88...
Tạo ra hàng rào bảo vệ cho vi khuẩn chống lại tác động của ngoại cảnh và
hiện tượng thực bào, yếu tố phòng vệ của vật chủ.
Kháng nguyên F (Kháng nguyên Fimbriae- Kháng nguyên bám dính):
Hầu hết các chủng E. coli gây bệnh đều sản sinh ra một hoặc nhiều kháng
nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng nguyên bám
dính. Kháng nguyên bám dính giúp vi khuẩn bám vào các thụ thể đặc hiệu trên
bề mặt tế bào biểu mô ruột và trên lớp màng nhày để xâm nhập và gây bệnh,
đồng thời chống lại khả năng đào thải vi khuẩn của nhu động ruột.
Một số loại kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC
(Enterotoxigenic E. coli) gây bệnh chủ yếu cho lợn là F4 (K88), F5 (K99), F6
(987P), F18 và F41 (Cater.G.R và cs, 1995) [34].
1.1.1.2. Đặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học
a. Đặc tính nuôi cấy

Vi khuẩn E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
trưởng ở phổ nhiệt độ khá rộng (từ 5- 400C), nhiệt độ thích hợp là 370C và
phổ pH rộng (pH từ 5,5 - 8,0), pH thích hợp nhất là từ 7,2-7,4.
Vi khuẩn E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông
thường. Khi nuôi cấy trên các môi trường, để trong tủ ấm ở 37 0C và sau 24
giờ vi khuẩn sẽ phát triển như sau:
Môi trường thạch thường: Hình thành những khuẩn lạc tròn, ướt, bóng
láng không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính từ 2-3mm.
Nuôi lâu, khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả
những khuẩn lạc dạng R (Rough) và M (Mucous).
Môi trường nước thịt: Phát triển rất nhanh, tốt, môi trường đục đều có
lắng cặn màu tro nhạt ở dưới đáy, đôi khi có màu xám nhạt, canh trùng có mùi
phân thối.
Môi trường MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, tròn nhỏ,
hơi lồi, không trầy, rìa gọn, không làm chuyển màu môi trường.
b. Đặc tính sinh vật hoá học
Phản ứng lên men đường: Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại
đường Lactose, Fructose, Glucose, Levulose, Galactose, Xylose, Manitol; lên
men không chắc chắn các loại đường Duncitol, Saccarose và Salixin;
Một số phản ứng sinh hoá khác: Phản ứng Indol và MR dương tính,
phản ứng H2S, VP, Urea âm tính.
1.1.1.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli
a. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Để có thể gây bệnh, đầu tiên vi khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào

nhung mao ruột bằng các yếu tố bám dính như kháng nguyên F. Sau đó, nhờ
các yếu tố xâm nhập (Invasion), vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô của
thành ruột. Ở đó, vi khuẩn phát triển, nhân lên và phá huỷ lớp tế bào biểu mô
gây viêm ruột, đồng thời sản sinh độc tố đường ruột Enterotoxin. Độc tố
đường ruột tác động vào quá trình trao đổi muối, nước, làm rối loạn chu trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
này. Nước từ cơ thể tập trung vào lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên
men ở ruột gây nên một tác dụng cơ học, làm nhu động ruột tăng, đẩy nước và
chất chứa ra ngoài, gây nên hiện tượng tiêu chảy. Sau khi đã phát triển ở
thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba, đến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu.
Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào, gây dung huyết, làm cho
cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi khuẩn đến các tổ chức cơ quan. Ở đây,
vi khuẩn lại phát triển nhân lên lần thứ hai, phá huỷ tế bào tổ chức, gây viêm
và sản sinh độc tố gồm Enterotoxin và Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ chức, gây
tụ huyết và xuất huyết.
b. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Các yếu tố gây bệnh của E. coli bao gồm khả năng kháng khuẩn, yếu tố
bám dính, khả năng xâm nhập, yếu tố gây dung huyết và khả năng sản xuất
độc tố. Các chủng vi khuẩn E. coli không có các yếu tố trên thì không có khả
năng gây bệnh.
Dựa vào các yếu tố gây bệnh nói trên, người ta đã phân loại vi khuẩn E.
coli thành các loại sau: Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteropathogenic E.
coli (EPEC), Adherence Enteropathogenic E. coli (AEEC) và Verotoxingenic
E. coli (VTEC) (Lê Văn Tạo, 1997) [26]. Trong đó, các chủng vi khuẩn thuộc
nhóm ETEC và VTEC thường gây bệnh tiêu chảy cho lợn con sơ sinh và lợn

sau cai sữa (Fairbrother.J.M, 1992) [41].
* Yếu tố kháng khuẩn
Nhiều chủng vi khuẩn E. coli có khả năng sản sinh ra chất kháng khuẩn
có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt các loại vi khuẩn khác, gọi là ColicinV. Vì
vậy, yếu tố này cũng được coi là một trong các yếu tố độc lực của vi khuẩn E.
coli gây bệnh (Smith.H.W và cs, 1967) [63].
* Yếu tố bám dính
Để gây bệnh, các chủng ETEC phải bám dính lên trên tế bào biểu mô
của ruột non. Hầu hết các chủng ETEC đều có mang một hoặc nhiều các yếu tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
bám dính như: F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P), F17, F18, F41, F42 và F165. Ở lợn, các
chủng vi khuẩn ETEC gây bệnh tiêu chảy thường mang các yếu tố bám dính
sau đây:
F4 (K88): F4 hay còn gọi là K88 là một kháng nguyên không chịu nhiệt.
Bằng việc sử dụng các kháng huyết thanh đặc hiệu, Orskov và cs (1964) [57] đã
phân biệt được hai loại khác nhau của F4 là F4ab và F4ac. Loại thứ 3 được phát
hiện bởi Guinee và Jansen được đặt tên là F4ad (Guinee và cs, 1979) [45]. Sợi F4
giúp cho vi khuẩn bám được vào receptor tương ứng của nó trên tế bào biểu mô
của lông nhung ruột non, từ đó vi khuẩn có thể xâm nhập cố định và phát triển
được ở thành ruột non. Yếu tố bám dính F4 được mang trong vi khuẩn E. coli
thuộc nhóm ETEC, gây bệnh tiêu chảy ở lợn trước và sau cai sữa (Nagy và cs,
1999) [56].
F5 (K99): F5 trước kia được cho là kháng nguyên bám dính của E. coli
chỉ gây bệnh ở bê, nghé và cừu. Tuy nhiên, hiện nay chúng cũng được tìm thấy
với tỷ lệ thấp ở các chủng ETEC phân lập từ lợn tiêu chảy (Links và cs, 1985)

[52]. Sự sản sinh F5 phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vi khuẩn như: Tốc độ
sinh trưởng, pha sinh trưởng, nhiệt độ và alanine trong môi trường Các gen mã
hóa cho sự tổng hợp F5 nằm trên ADN của plasmid (Isaacson, 1977) [47].
F6 (987p): Các nhà khoa học cho rằng, fimbriae này đóng vai trò quan
trọng trong việc gây bệnh của ETEC. F6 của ETEC ở lợn có thể giúp vi khuẩn
bám vào cả các receptor cấu tạo bởi glycoprotein và glycolipid trên riềm trải
của các tế bào biểu mô ruột (Dean và cs, 1989, 1994) [38, 39]. F6 bám dính ở
màng nhầy để phân phối độc tố đường ruột tối đa đến vật chủ.
F18: F18 là tên đặt cho nhân tố bám dính 8813. Bởi vậy, một loại
fimbriae mới đã được đề nghị công nhận là F18ab và F18ac (Rippinger và cs,
1995) [61]. Một nghiên cứu của Nagy và cs (1996) [55] thấy rằng F18ab và
F18ac khác nhau về mặt sinh học. F18ab ít thấy thể hiện ở cả trong điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
thực tế và trong phòng thí nghiệm. Chúng thường thấy cùng với việc sản xuất
SLT-2e ở các chủng VTEC, trong khi F18ac thể hiện rất rõ ở cả trong thực tế
và trong phòng thí nghiệm, chúng mang các đặc tính của các chủng ETEC.
Một đặc điểm đáng chú ý ở F18ac là chúng không bám vào riềm bàn chải
của lợn sơ sinh trong điều kiện thực tế và trong phòng thí nghiệm (Nagy và cs,
1992 ), [54] cũng không tập trung ở lớp màng nhầy của ruột ở lợn con mới
sinh (Casey và cs, 1992) [35]. Điều này ngược với F5 và F6, chúng bám vào
các tế bào biểu mô ruột. Khả năng bám này ở lợn cai sữa nhiều hơn so với lợn
sơ sinh. Lý do xác đáng để giải thích về việc tăng sự mẫn cảm với bám dính
của F18ab và F18ac theo tuổi của lợn vẫn chưa được làm rõ, nhưng có thể là do
sự tăng dần các receptor đặc hiệu ở lông nhung của ruột lợn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi. Sự thiếu hụt các receptor của F18ab và F18ac ở lợn sơ sinh có thể giải

thích cho lý do vì sao chỉ thấy các chủng VTEC và ETEC ở lợn cai sữa (Nagy
và cs, 1999) [56].
* Yếu tố xâm nhập của vi khuẩn E. coli: là một khái niệm dùng để chỉ quá
trình chưa được xác định một cách rõ ràng mà nhờ đó vi khuẩn E. coli qua được
hàng rào bảo vệ của lớp màng nhầy (mucosa) trên bề mặt niêm mạc để xâm
nhập vào tế bào biểu mô (Epithel), đồng thời sinh sản và phát triển trong lớp tế
bào này. Trong khi đó, những vi khuẩn khác không có khả năng xâm nhập,
không thể qua được hàng rào bảo vệ của lớp màng nhầy hoặc khi qua được hàng
rào này, sẽ bị giữ lại bởi tế bào đại thực bào của tổ chức hạ niêm mạc (Giannella
và cs, 1976) [44].
* Độc tố của vi khuẩn E. coli: Vi khuẩn E. coli sản sinh nhiều loại độc
tố: Enterotoxin, Verotoxin, Neurotoxin. Mỗi loại độc tố gắn với một thể bệnh
mà chúng gây ra.
Nhóm độc tố đường ruột (Enterotoxin) gồm hai loại:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Độc tố chịu nhiệt (Heat Stable Toxin - ST): Độc tố này chịu được nhiệt
độ 1000C trong vòng 15 phút. Độc tố ST chia thành hai nhóm STa và STb dựa
trên đặc tính sinh học và khả năng hòa tan trong methanol. STa kích thích sản
sinh ra cGMP mức cao trong tế bào, ngăn trở hệ thống chuyển Na+ và Cl-, làm
giảm khả năng hấp thu chất điện giải và nước ở ruột. STa thường thấy ở ETEC
gây bệnh ở lợn < 2 tuần tuổi và ở lợn lớn.
STb kích thích vòng nucleotid phân tiết dịch độc lập ở ruột, nhưng
phương thức tác dụng của STb vẫn chưa được hiểu rõ. STb hoạt động ở ruột non
lợn, nhưng không hoạt động ở ruột non chuột, bê và bị vô hoạt bởi Trypsin.
Cả STa và STb đều có vai trò quan trọng trong việc gây tiêu chảy do các

chủng E. coli gây bệnh ở bê, nghé, dê, cừu, lợn con và trẻ sơ sinh.
Độc tố không chịu nhiệt (Heat Labile Toxin - LT): Độc tố này bị vô hoạt
ở nhiệt độ 600C trong vòng 15 phút. LT cũng có hai nhóm phụ LT1 và LT2,
nhưng chỉ có LT1 bị trung hòa bởi Anticholerae toxin. LT là một trong những
yếu tố quan trọng gây triệu chứng tiêu chảy (Faibrother và cs, 1992) [41]. Cả 2
loại độc tố ST và LT đều bền vững ở nhiệt độ âm, thậm chí cả ở nhiệt độ -200C.
Nhóm độc tố tế bào (Shiga /Verotoxin):
Một số tác giả đã phát hiện một loại độc tố hoạt động trong môi trường
nuôi cấy tế bào Vero (nên chúng được đặt tên là độc tố tế bào Vero), được sản
sinh bởi vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy ở người, tiêu chảy và bệnh phù đầu
ở lợn con. Ảnh hưởng gây bệnh ở tế bào của độc tố Vero rất khác so với ảnh
hưởng của độc tố đường ruột không chịu nhiệt cổ điển ở nhóm vi khuẩn E. coli
gây bệnh đường ruột (ETEC). Độc tố Vero (VTs) hay Shiga (SLTs) là thuật ngữ
được sử dụng trước đây. Gần đây, các nhà khoa học đã đề nghị sử dụng tên độc
tố Shiga (Stx) cho tất cả những độc tố tế bào này. Stx sản sinh bởi E. coli bao
gồm 2 nhóm: Stx1và Stx2. Độc tố Shiga ở lợn là một loại trong nhóm độc tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Stx2 với một số khác biệt trong đặc tính sinh học. Stx 1 và Stx2 gây độc cho tế
bào Hela. Stx2e kém độc hơn, nhưng gây độc mạnh cho tế bào Vero.
* Vai trò gây bệnh của các loại kháng nguyên
Theo ý kiến của nhiều tác giả, mặc dù các vi khuẩn E. coli có nhiều loại
kháng nguyên, trong đó, có loại tạo miễn dịch phòng vệ cho vật chủ, có loại
không tạo miễn dịch phòng vệ cho vật chủ nhưng đều tham gia vào quá trình gây
bệnh bằng cách tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào tế bào vật chủ và tham
gia vào quá trình kháng lại các yếu tố phòng vệ tự nhiên của vật chủ. Các kháng

nguyên tham gia quá trình trên phải kể đến là kháng nguyên O, kháng nguyên K,
kháng nguyên F.
* Yếu tố dung huyết (Hly)
Để phát triển trong cơ thể, vi khuẩn E. coli cần được cung cấp sắt. Hầu
hết những chủng E. coli gây bệnh thường có khả năng gây dung huyết. Để
chiếm dụng sắt của vật chủ, vi khuẩn E. coli tiết men Heamolyzin phá vỡ
hồng cầu, giải phóng sắt trong nhân HEM.
Có 4 kiểu dung huyết của vi khuẩn E. coli là: -haemolysin, haemolysin, -haemolysin, -haemolysin, nhưng quan trọng nhất là kiểu haemolysin và -haemolysin (Ketyle và cs, 1975) [49]. Căn cứ vào kết quả
nghiên cứu các yếu tố gây bệnh ở từng chủng E. coli phân lập từ các thể bệnh
khác nhau, Fairbrother (1992) [41] đã đặt tên các nhóm vi khuẩn E. coli theo
những yếu tố gây bệnh mà chúng có khả năng sản sinh như: Enterotoxigenic E.
coli ( ETEC), Enteropathogenic E. coli (EPEC), Verotoxigenic E. coli (VTEC),
Adhenicia Enteropathogenic E. coli (AEEC). Ông đã sắp xếp các serotyp cùng
mang các yếu tố gây bệnh đặc trưng cho tưng lứa tuổi thể hiện ở bảng 1.1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
1.1.2. Bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli
Bệnh xảy ra ở tất cả các lứa tuổi của lợn, nhưng tỷ lệ mắc bệnh, mức
độ trầm trọng và tỷ lệ chết tập trung vào lợn con từ 4 tuần tuổi đến sau cai
sữa 1 tháng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
Bảng 1.1. Các chủng E. coli gây bệnh trên lợn mang các yếu tố gây bệnh
(Fairbrother, 1992)

O8K316

Loại
vi
S
khuẩn T
Gây bệnh ETEC +

O9K35

ỉa chảy ở

+

+

O9K30

lợn sơ

+

+

O9K103


sinh và

+

+

+

+

+

+

+

+

Serotyp
KNO

O9 Group
O8K4627

O8 group
O157KV17
O147K89
O149K91
O8 Group


Thể bệnh
gây ra

lợn con
Gây bệnh ETEC
ỉa chảy ở
lợn sơ
sinh và
lợn con,
xuất huyết
đường
tiêu hóa

St
b

+

+

+

+

+

+

+


+

+

+

+

+

+

+

+

+

+
+

Gây bệnh ETEC

O147K1285

ở lợn

+


O115KV165

trước và

+

O138K81

sau cai

O139K82

ETEC

sữa

Các yếu tố gây bệnh
L V F4 F5
F6
F41
T T
K99
987P
+
+

+

+


+

+

+

+

O141K85

VTEC

+

O45KE65

AEEC

+

+

+

+
+
+

+


+

+

Bệnh do các serotype E. coli O8, O141, O147, O149, và O157, trong đó O149
F4 thường chiếm tỷ lệ cao. Các chủng E. coli này do lợn con bị nhiễm từ môi
trường, từ vú mẹ khi bú hoặc có sẵn trong ruột, gặp điều kiện thuận lợi phát
triển nhân lên với số lượng lớn, chiếm tỷ lệ áp đảo các vi khuẩn đường ruột
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
khác, đồng thời tiếp nhận các yếu tố gây bệnh trong quá trình phát triển, gặp
khi cơ thể lợn chịu các tác động bất lợi như: chăm sóc nuôi dưỡng kém, thay
đổi thức ăn đột ngột, nhiệt độ, độ ẩm, thời tiết chuồng nuôi thay đổi vi khuẩn
tác động gây bệnh.
Các serotype E. coli gây bệnh tiêu chảy thường mang các yếu tố bám
dính F4, F6 và F5; độc tố đường ruột, chủ yếu LT1 và ST1, đôi khi có Stx2e
hoặc LT, STa và STb. Cơ chế gây bệnh tiêu chảy ở lợn giống như ở bệnh lợn
con phân trắng, nhưng do hệ thống thần kinh của lợn đã hoàn chỉnh, điều tiết
được các chức năng sinh lý, lợn đã ăn các thức ăn tinh và thô thay cho bú sữa,
nên phân có màu vàng.
1.1.2.1. Triệu chứng
Khi lợn bị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli, triệu chứng trước tiên là lợn bị
tiêu chảy với mức độ khác nhau, đi ngoài nhiều lần trong ngày, phân có nhiều
nước, do đi ngoài mất nước nên lợn gầy còm, hốc hác, dơ xương, hông hõm,
xương sườn, xương sống nhô lên, lợn cụp đuôi hoặc đuôi hay vẫy qua vẫy lại.
Lợn ăn ít, uống nước nhiều. Xuất hiện những vùng da tím tái ở mũi, chóp tai

và bụng. Một vài lợn có biểu hiện thần kinh, đi vòng tròn theo một chiều nhất
định hoặc liệt 2 chân sau, vào giai đoạn cuối lợn nằm nghiêng chân bơi chèo,
xác gầy và bẩn (Trung tâm Chẩn đoán và cố vấn thú y CP (2010) [31]). Tiêu
chảy nhiều nước, phân thường có màu nâu hoặc xanh xám. Lợn con theo mẹ,
lợn con trước và sau cai sữa mắc bệnh, không điều trị kịp thời, bị mất nước,
trụy tim, mạch nhanh, tỷ lệ chết cao. Lợn con bị tiêu chảy sau khi khỏi bệnh
còi cọc, khả năng tăng trọng kém. Lợn choai, lợn mẹ, lợn lớn, lợn đực giống
mắc bệnh thường nhẹ, tỷ lệ chết thấp hơn, nhiều con tự khỏi, không ảnh
hưởng đến phát triển sau này.
1.1.2.2. Bệnh tích mổ khám
Sự biến đổi bệnh tích ở lợn bị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli phụ thuộc
rất nhiều vào tuổi mắc bệnh, thời gian kéo dài của bệnh, nhìn chung xác lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
chết do tiêu chảy thường gầy, bẩn, thân bê bết phân, mắt trũng sâu, tím tái ở
mũi, tai. Phổi nhợt nhạt và khô, hạch treo ruột bị tụ huyết tím bầm. Niêm mạc
mắt, miệng nhợt nhạt. Niêm mạc ruột, dạ dày xuất huyết, nếu bị tiêu chảy lâu
niêm mạc bị tróc từng mảng. Trực tràng bị loét chảy máu. Gan mất màu, có
những nốt hoại tử trên mặt. Cơ tim nhão, mất trương lực. Bàng quang xẹp,
niêm mạc xuất huyết. Dạ dày chứa đầy thức ăn. Xuất huyết ở niêm mạc
đường cong lớn của dạ dày. Ruột non chứa đầy dịch loãng, niêm mạc phù nhẹ
và xuất huyết. Chất chứa trong các đoạn ruột có trạng thái khác nhau từ nhiều
nước đến sền sệt, nhưng đều có mùi đặc trưng. Trong ruột già thức ăn có dạng
nhày, màu xanh xám hoặc vàng xám. Niêm mạc đường tiêu hóa có nhiều vết
loét, nhưng vết loét sâu và nặng thường thấy ở niêm mạc đường cong lớn của
dạ dày. Một số trường hợp lợn tiêu chảy trong phân toàn máu do niêm mạc

đường tiêu hóa bị tổn thương sâu vì bị nhiễm E. coli có khả năng sản sinh
kháng nguyên bám dính F4 mạnh.
Quan sát bệnh tích vi thể thấy lẫn trong lớp tế bào lông nhung là vi
khuẩn E. coli. Lớp tế bào lông nhung bị phá hủy nặng.
1.1.2.3. Phòng bệnh tiêu chảy do E. coli ở lợn
Vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi
sinh, nơi đường tiêu hóa vật chủ. Vì vậy, khâu vệ sinh chăm sóc lợn có một ý
nghĩa rất to lớn trong phòng bệnh;
Chuồng trại, thức ăn, nước uống phải đảm bảo vệ sinh, chỉ được nhiễm
E. coli trong tiêu chuẩn cho phép của TCVN. Ổ đẻ của lợn mẹ phải được tiêu
độc trước khi đưa lợn nái vào đẻ. Nhiệt độ chuồng phải đảm bảo 32-340C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa, chuồng phải luôn khô ráo, không
ẩm ướt. Không thay đổi thức ăn đột ngột;
Có chuồng nuôi riêng từng loại lợn, lợn con nuôi trên sàn, không cho
tiếp xúc với nền chuồng. Cho lợn con bú sữa đầu đầy đủ. Tập cho lợn con ăn
sớm và cai sữa sớm;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




17
Ngoài vệ sinh phòng bệnh tốt cần dùng các loại vaccin tiêm phòng cho
lợn mẹ hai lần vào lúc 6 và 12 tuần tuổi trước khi đẻ để tạo kháng thể truyền
qua sữa đầu, bảo vệ lợn con trong một vài tuần lễ đầu sau khi đẻ hoặc dùng
vaccin cho lợn con uống 3 - 5 ngày, 1 lần/ngày sau khi sinh để tạo miễn dịch
chủ động ở đường ruột. Sau đó, tiêm vaccin Salco cho lợn khi được 3 tuần
tuổi để chống tiêu chảy trước và sau cai sữa. Hiện nay, trên thị trường Việt
Nam, ngoài vaccin trong nước sản xuất đang lưu hành các loại vaccin do nước
ngoài sản xuất như: Neocolipor của Nissan Chemical Industries, vaccin Litter

Guard LT-C của Embrex INC sản xuất phòng tiêu chảy do E. coli và
Clostridium perfringens, Rokovac của hãng Bioveta, A.S phòng bệnh tiêu
chảy do E. coli và Rotavirus suis ở lợn, Porcili coli của Intervet.
1.1.3. Bệnh phù đầu lợn con
Bệnh phù đầu lợn con do một số serotyp kháng nguyên O của E. coli
sau đây gây ra: O138, O139K12H1, O141K85q, O141K85ac.
Ở Việt Nam, Nguyễn Khả Ngự (2000) [18], phân lập, định typ vi
khuẩn E. coli gây bệnh phù đầu lợn ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đã
phát hiện được 11 serotyp, nhưng chiếm tỷ lệ cao nhất là O26 và O139. Trịnh
Quang Tuyên (2004) [32] phân lập E. coli gây bệnh phù đầu ở trại chăn nuôi
tập trung các tỉnh phía Bắc, phát hiện 7 serotyp, trong đó chủ yếu là O 139
chiếm 34,8% và O138 chiếm 18,5%. Để gây được bệnh, ngoài các yếu tố gây
bệnh có ở E. coli gây tiêu chảy cần phải có yếu tố bám dính F18 thay cho F4,
độc tố tế bào (Stx2e), độc tố thần kinh và các yếu tố gây dung huyết mà chủ
yếu là α-haemolytic. Nhờ các yếu tố gây bệnh, vi khuẩn vào máu gây nhiễm
trùng huyết, trong máu yếu tố dung huyết phá vỡ hồng cầu làm máu loãng,
độc tố tế bào vừa phá hủy tế bào tổ chức gây bệnh tích, vừa tăng tính thành
mạch, nước từ hệ tuần hoàn đi vào mô bào gây hiện tượng phù. Độc tố thần
kinh tác động vào trung ương thần kinh gây nên các triệu chứng thần kinh
như: run rẩy và co giật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×