Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

ẢNH HƯỞNG của độ mặn và mật độ bố TRÍ BAN đầu lên sự PHÁT TRIỂN của tảo nannochloropsis oculata

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

HUỲNH THỊ THANH NGỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN VÀ MẬT ĐỘ BỐ TRÍ BAN
ĐẦU LÊN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO
Nannochloropsis oculata

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

HUỲNH THỊ THANH NGỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN VÀ MẬT ĐỘ BỐ TRÍ BAN
ĐẦU LÊN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO
Nannochloropsis oculata

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. TRẦN SƯƠNG NGỌC

2013




LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài em đã nhận được rất nhiều sự động viên chia sẽ
và giúp đỡ từ gia đình, thầy cô và bạn bè để có thể hoàn thành tốt đề tài dù gặp
không ít khó khăn.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô Trần Sương Ngọc, cô Phạm Thị
Tuyết Ngân, cô Huỳnh Thị Ngọc Hiền và thầy Võ Thành Toàn đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, quan tâm và động viên em trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.
Bài báo cáo của em đã được hoàn thành. Tuy nhiên do kiến thức và sự hiểu biết
của em còn hạn chế nên nội dung đề tài còn nhiều thiếu sót. Em kính mong thầy
cô thông cảm và mong đươc sự đóng góp ý kiến của thầy cô giúp em rút ra bài
học kinh nghiệm cho mình.

Em xin chân thành cảm ơn!

i


TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài “Ảnh hưởng của độ mặn và mật độ bố trí ban đầu lên sự
phát triển của tảo Nannochloropsis oculata” nhằm tìm hiểu sự ảnh hưởng của
độ mặn và mật độ nuôi cấy ban đầu để tìm ra nồng độ muối và mật độ thích hợp
nhất để nuôi cấy tảo N. oculata để tảo đạt tốc độ tăng trưởng và khả năng thu
sinh khối cao nhất góp phần làm tăng hiệu quả của hệ thống nuôi tảo cũng như
tăng hiệu quả sản xuất của các trại sản xuất giống các loài thủy sản nói chung.
Đề tài được thực hiện với hai thí nghiệm: thí nghiệm 1 nhằm tìm hiểu ảnh hưởng
của 4 mức độ mặn khác nhau (15, 20, 25 và 30 ppt) và thí nghiệm 2 được bố trí
với 4 mật độ khác nhau đó là: 0,5; 1; 1,5; 2 x 106 tb/mL. Qua quá trình thí

nghiệm đạt được một số kết quả như sau: ở 4 độ mặn tảo điều phát triển tốt, tuy
nhiên ở mức độ mặn 25 ppt cho kết quả mật độ tảo đạt cao nhất (67,15±2,18 x
106 tb/mL) và với mật độ bố trí ban đầu là 2 x 106 tb/mL tảo đạt mật độ tối ưu là
65,01±3,19 x 106 tb/mL. Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy, khi nuôi tảo N.
oculata nên bố trí với mật độ ban đầu là 2 x 106 tb/mL và độ mặn là 25 ppt sẽ
cho kết quả tốt nhất.

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
TÓM TẮT .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH SÁCH BẢNG........................................................................................ vi
DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................ vii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii
PHẦN 1. GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1
PHẦN 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.................................................................... 3
2.1. Đặc điểm sinh học của tảo Nannochloropsis oculata................................ 3
2.1.1. Đặc điểm phân loại và hình thái......................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh sản.............................................................................. 4
2.1.3. Đặc điểm sinh lý................................................................................ 4
Bảng 2.1. Nhu cầu về các yếu tố môi trường cho sự phát triển của tảo. ........... 6
2.1.4. Đặc điểm sinh hóa ............................................................................. 9
2.1.5. Ứng dụng của tảo N. oculata ........................................................... 11
2.1.6. Một số nghiên cứu nuôi tảo tại Việt Nam và trên thế giới ................ 12
2.1.6.1. Ở Việt Nam............................................................................... 12
2.1.6.2. Trên thế giới.............................................................................. 14
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 16

3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện ............................................................. 16
3.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 16
3.2.1. Hóa chất .......................................................................................... 16
3.2.2. Dụng cụ ........................................................................................... 16
3.2.3. Nguồn nước sử dụng trong thí nghiệm............................................. 16
3.2.4. Nguồn tảo ........................................................................................ 17
3.2.5. Môi trường nuôi cấy tảo .................................................................. 18
3.3. Bố trí thí nghiệm .................................................................................... 19

iii


3.3.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của độ mặn lên sự phát triển của tảo N.
oculata. ..................................................................................................... 19
3.3.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của mật độ bố trí ban đầu lên sự phát triển
của tảo N. oculata...................................................................................... 20
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................... 20
3.4.1. Chỉ tiêu môi trường ......................................................................... 20
3.4.2. Chỉ tiêu sinh học.............................................................................. 20
3.5. Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu................................. 20
3.5.1. Chỉ tiêu môi trường ......................................................................... 20
3.5.2. Chỉ tiêu sinh học.............................................................................. 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 22
4.1. Ảnh hưởng của độ mặn lên sự phát triển của tảo N. oculata ................... 22
4.1.1. Chỉ tiêu môi trường ......................................................................... 22
4.1.1.1. Ánh sáng ................................................................................... 22
4.1.1.2. Nhiệt độ .................................................................................... 22
4.1.1.3. pH............................................................................................. 22
4.1.1.4. Lân (PO4).................................................................................. 23
4.1.1.5. Nitrate (NO3-)............................................................................ 24

4.1.1.6. TAN.......................................................................................... 25
4.1.2. Chỉ tiêu sinh học.............................................................................. 27
4.1.2.1. Mật độ tảo................................................................................. 27
4.1.2.2. Tốc độ tăng trưởng.................................................................... 30
4.2. Ảnh hưởng của mật độ bố trí ban đầu lên sự phát triển của tảo N. oculata
..................................................................................................................... 31
4.2.1. Chỉ tiêu môi trường ......................................................................... 31
4.2.1.1. Ánh sáng ................................................................................... 31
4.2.1.2. Nhiệt độ .................................................................................... 31
4.2.1.3. pH............................................................................................. 32
4.2.1.4. Lân (PO4).................................................................................. 32
4.2.1.5. Nitrate (NO3-)............................................................................ 33
iv


4.2.1.6. TAN.......................................................................................... 34
4.2.2. Chỉ tiêu sinh học.............................................................................. 36
4.2.2.1. Mật độ tảo................................................................................. 36
4.2.2.2. Tốc độ tăng trưởng.................................................................... 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 41
5.1. Kết luận ................................................................................................. 41
5.2 Đề xuất ................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 42
PHỤ LỤC......................................................................................................... 44

v


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1. Nhu cầu về các yếu tố môi trường cho sự phát triển của tảo................ 6

Bảng 3.1. Thành phần và khối lượng các hóa chất trong môi trường Wanle...... 18
Bảng 4.1. Giá trị pH của các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 ........................... 23
Bảng 4.2. Hàm lượng PO4 của các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 (mg/L) ...... 23
Bảng 4.3. Hàm lượng Nitrate (NO3-) của các nghiệm thức trong thí nghiệm 1
(mg/L) .............................................................................................................. 24
Bảng 4.4. Hàm lượng TAN của các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 (mg/L) .... 25
Bảng 4.5. Mật độ tảo trung bình giữa các nghiệm thức của thí nghiệm 1 (triệu
tb/mL) .............................................................................................................. 27
Bảng 4.6. Tốc độ tăng trưởng của tảo giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 30
Bảng 4.7. Giá trị pH của các nghiệm thức trong thí nghiệm 2 ........................... 32
Bảng 4.8. Hàm lượng PO4 của các nghiệm thức trong thí nghiệm 2 (mg/L) ...... 32
Bảng 4.9. Hàm lượng Nitrate (NO3-) của các nghiệm thức trong thí nghiệm 2
(mg/L) .............................................................................................................. 33
Bảng 4.10. Hàm lượng TAN của các nghiệm thức trong thí nghiệm 2 (mg/L) .. 34
Bảng 4.11. Mật độ tảo trung bình giữa các nghiệm thức của thí nghiệm 2 (triệu
tb/mL) .............................................................................................................. 36
Bảng 4.12. Tốc độ tăng trưởng của tảo giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm 2
......................................................................................................................... 39

vi


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Hình dạng của tảo Nannochloropsis oculata ....................................... 3
Hình 3.1. Bố trí thí nghiệm 1 ............................................................................ 19
Hình 4.1. Biến động hàm lượng PO4 giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm 1. 24
Hình 4.2. Biến động hàm lượng Nitrate (NO3) giữa các nghiệm thức trong thí
nghiệm 1 .......................................................................................................... 25
Hình 4.3. Biến động hàm lượng TAN giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm 126
Hình 4.4. Biến động mật độ tảo giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 ........ 29

Hình 4.6. Biến động hàm lượng PO4 giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm 2. 33
Hình 4.9. Biến động mật độ tảo giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm 2 ........ 38
Hình 4.10. Biến động tốc độ tăng trưởng của tảo giữa các nghiệm thức trong thí
nghiệm 2 .......................................................................................................... 40

vii


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
N. oculata: Nannochloropsis oculata.
tb/mL: tế bào/mL.
NT 15: Nghiệm thức có độ mặn 15 ppt.
NT 20: Nghiệm thức có độ mặn 20 ppt.
NT 25: Nghiệm thức có độ mặn 25 ppt.
NT 30: Nghiệm thức có độ mặn 30 ppt.
NT 0,5: Nghiệm thức có mật độ 0,5 x 106 tb/mL.
NT 1: Nghiệm thức có mật độ 1 x 106 tb/mL.
NT 1,5: Nghiệm thức có mật độ 1,5 x 106 tb/mL.
NT 2: Nghiệm thức có mật độ 2 x 106 tb/mL..

viii


PHẦN 1. GIỚI THIỆU
Đứng đầu trong hệ sinh thái thủy sinh là phiêu sinh thực vật, chúng là mắc xích
đầu tiên và quan trọng, là thức ăn tốt nhất cho các đối tượng thủy sản ở giai đoạn
ấu trùng. Nhắc đến phiêu sinh thực vật thì không thể không nhắc đến các loài vi
tảo và vai trò của chúng trong hệ sinh thái thủy sinh. Một trong những vai trò
quan trọng của tảo phải kể đến là: tảo là sinh vật sản xuất nên ảnh hưởng tới chu
trình vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái thủy vực.

Ở một số nước, người ta nuôi ấu trùng cá trong môi trường “nước xanh” vì tảo
đóng một vai trò quan trọng trong việc làm ổn định chất lượng nước và cung cấp
đầy đủ chất dinh dưỡng cho ấu trùng các loài hải sản. Vi tảo biển được coi là
thức ăn tốt nhất, không thể thiếu vì ngoài thành phần dinh dưỡng là các vitamin
thiết yếu, tảo còn chứa hàm lượng cao các axít béo cao phân tử không bão hòa
(HUFA) như DHA (Decosahexaenoic, 22:6n-3) và EPA (Eicosapentaenoic,
20:5n-3), đó là các HUFA rất quan trọng trong quá trình phát triển của ấu trùng
(Brown, 1991). Những acid béo này có thể dễ dàng trở thành nguồn dinh dưỡng
trực tiếp hoặc gián tiếp cho ấu trùng cá biển, giáp xác, nhuyễn thể,… thông qua
thức ăn tươi sống như: luân trùng, Artemia, Moina,… Việc sử dụng các loài vi
tảo làm thức ăn cho con giống từ giai đoạn hết noãn hoàng sẽ nâng cao đáng kể
tỷ lệ sống, sức khỏe cho các đối tượng thủy sản.
Hiện nay, hơn 40 loài tảo khác nhau đã được phân lập và nuôi sinh khối
(Coutteau, 1996). Mỗi loài tảo có giá trị dinh dưỡng khác nhau vì thế tùy theo
đối tượng nuôi mà chọn loại tảo thích hợp. Các giống tảo thường được sử dụng
trong nuôi trồng thuộc các loài của tảo Khuê, tảo Lục, tảo Lam có kích thước dao
động từ vài µ cho đến hơn 100µ. Các giống thường đựơc nuôi là: Skeletonema,
Thalassiosira, Chaetoceros, Platymonas, Nannochloropsis, Chlorella,…. Trong
đó, tảo Nannochloropsis oculata đã và đang được nghiên cứu và sử dụng phổ
biến trong các phòng thí nghiệm do Nanochloropsis oculata (N. oculata) là loài
vi tảo có rất nhiều ứng dụng như: chúng được dùng làm thức ăn cho tôm, cá, các
loài động vật 2 mảnh vỏ (Wendy và Kevan-1991); tảo N. oculata có rất nhiều
ứng dụng thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu về kích thước, dinh dưỡng cho ấu trùng
động vật thủy sản nên có thể nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng, đưa đến thành
công trong việc sản xuất giống nhiều loài động vật biển có giá trị kinh tế. Vì vậy
chúng được chú ý trong công tác nuôi sinh khối. Ngoài ra, N. oculata còn cải
thiện môi trường và nhiều ứng dụng khác trong các lĩnh vực như: y học, công
nghệ.
Từ những ưu điểm trên thì việc nuôi cấy và sử dụng tảo đã trở thành một nghề
nuôi thương phẩm thực sự để cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên, góp phần nâng

1


cao hiệu quả của quá trình sản xuất cho các trại sản xuất giống. Quá trình nuôi
cấy tảo phụ thuộc nhiều vào độ mặn và mật độ cấy ban đầu do độ mặn ảnh
hưởng đến quá trình quang hợp, hô hấp, tốc độ sinh trưởng của tế bào,... và mật
độ cấy ban đầu có ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển, sinh trưởng cũng như
khả năng tạo sinh khối của tảo trong quá trình nuôi. Nhằm tìm hiểu một số đặc
điểm về độ mặn, mật độ nuôi ban đầu cũng như khả năng nuôi sinh khối của loài
tảo N. oculata, đề tài “Ảnh hưởng của độ mặn và mật độ bố trí ban đầu lên
sự phát triển của tảo Nannochloropsis oculata” được thực hiện.
Mục tiêu đề tài: Đề tài nhằm tìm hiểu và đánh giá ảnh hưởng của độ mặn và mật
độ bố trí ban đầu lên sự phát triển của quần thể tảo N. oculata mục đích tìm ra độ
mặn và mật độ thích hợp nhất để nuôi cấy tảo N. oculata làm tăng năng suất sinh
học cũng như làm tăng khả năng phát triển, tốc độ tăng trưởng tối ưu của loài tảo
này.
Nội dung nghiên cứu: Khảo sát ảnh hưởng của độ mặn và mật độ bố trí lên sự
phát triển và tăng trưởng của tảo N. oculata.

2


PHẦN 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh học của tảo Nannochloropsis oculata
2.1.1. Đặc điểm phân loại và hình thái
Hệ thống phân loại của tảo Nannochloropsis oculata như sau:
Giới: Chromista
Ngành: Ochrophyta
Lớp: Eustigmatophyceae
Họ: Eustigmatales

Giống: Nannochloropsis
Loài: Nannochloropsis oculata ((Droop) D.J.Hibberd, 1981).

Hình 2.1. Hình dạng của tảo Nannochloropsis oculata
Tảo N. oculata có hình cầu, kích thước 2 – 4 µm. Đây là tảo không có khả năng
di động. N. oculata có một lớp màng ngoài mỏng hiện diện trong các giai đoạn
nhất định trong chu kỳ sinh trưởng của tế bào, tế bào phủ bởi vách tế bào bằng
cellulose, thành tế bào trong suốt và không tạo hình dạng xác định, mang một lớp
đơn các sắc tố diệp lục màu vàng xanh, trong thể sắc tố của tảo N. oculata có
nhiều bản sắc tố, mỗi bản gồm ba phiến sắc tố xếp song song, không có đai nối
giữa các sắc tố. Sắc tố quang hợp duy nhất tìm thấy ở loài tảo này là Chlorophyl
a, không thấy sắc tố quang hợp chlorophyll b và c. Đây là sắc tố đặc trưng của
nhóm Eustigmatophyceae, không có lớp màng nhầy bên ngoài.

3


2.1.2. Đặc điểm sinh sản
N. oculata có hai hình thức sinh sản là sinh sản sinh dưỡng bằng cách phân đôi
và sinh sản bằng tự bào tử. N. oculata không có giai đoạn giao tử chuyển động
để sinh sản hữu tính, tảo N. oculata thuộc vào thể đơn bội, sinh sản vô tính theo
kiểu phân đôi theo chiều ngang, chúng sinh sản vô tính với sự xuất hiện của tự
bào tử. Sau khi kết thúc sự phân chia, tự bào tử tách ra khỏi tế bào bằng cách hủy
hoại màng tế bào mẹ, phóng thích ra ngoài môi trường. Các tế bào con này lớn
lên cho đến giai đoạn chín sinh dục, rồi toàn bộ chu trình được lặp lại từ đầu.
2.1.3. Đặc điểm sinh lý
Nannochloropsis sp. là một chi thuộc dạng phiêu sinh vật tự dưỡng, trong tế bào
có các hợp chất chlorophylls.
N. oculata là loài vi tảo sống tối ưu trong môi trường nước mặn, tuy nhiên đôi
khi cũng hiện diện trong môi trường nước ngọt hay nước lợ và sự thay đổi hình

thái không đáng kể. Chúng có khả năng sống trong một dải nhiệt độ khá rộng,
thích nghi tốt trong điều kiện môi trường có nhiệt độ thấp, thậm chí là gần 00C.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo:
Ánh sáng
Giống như đối với tất cả thực vật tự dưỡng khác, tảo tổng hợp chất hữu cơ nhờ
vào quá trình quang tổng hợp. Chúng sử dụng carbon vô cơ tổng hợp nên carbon
hữu cơ, trong đó ánh sáng là nguồn năng lượng để các phản ứng hóa học xảy ra.
Ảnh hưởng của ánh sáng cần phải được xem xét ở các khía cạnh như: cường độ
ánh sáng, phổ ánh sáng và thời gian chiếu sáng. Cường độ ánh sáng rất quan
trọng, thường từ 1.000 – 10.000 lux tùy thuộc thể tích, chiều sâu cột nước và mật
độ tế bào, cường độ ánh sáng tối ưu từ 2.500 – 5.000 lux (Coutteau, 1996).
Tảo có đặc điểm hiệu ứng lại với sự tăng lên của cường độ ánh sáng (Garham và
ctv. 2000). Khi cường độ ánh sáng ở mức thấp thì tỷ lệ quang hợp thực sẽ cân
bằng với tỉ lệ hô hấp. Đây gọi là điểm đền bù. Khi cường độ ánh sáng lớn hơn
điểm đền bù, thì quang hợp sẽ cao hơn so với hô hấp. Nếu tảo ở trong điều kiện
ánh sáng thấp nhiều giờ chúng sẽ thích nghi bằng cách tăng hàm lượng
chlorophyll trong cơ thể. Khi ánh sáng nằm trong mức giới hạn thì quá trình
quang hợp sẽ tăng lên với sự tăng lên của cường độ ánh sáng. Khi ánh sáng tiếp
tục tăng lên tốc độ quang hợp giảm và tốc độ quang hợp sẽ ngược với ánh sáng
khi vượt qua giá trị giới hạn cao nhất. Mỗi loài tảo khác nhau sẽ thích hợp với
mức ánh sáng khác nhau. Tảo sẽ giảm hàm lượng chlorophyll trong tế bào khi
hàm lượng ánh sáng cao quá giới hạn thích ứng. Khi tảo ở trong điều kiện ánh
sáng kéo dài thì sẽ dẫn đến sự tổn hại quá trình quang hợp cho tế bào.
4


Sục khí
Trong môi trường nuôi nhân tạo các yếu tố trên được đảm bảo qua hình thức sục
khí. Sục khí có vai trò quan trọng, sục khí có vai trò đảo trộn để tránh trường hợp
tảo bị lắng xuống đáy, đảm bảo tất cả các tế bào điều được cung cấp ánh sáng và

dinh dưỡng đầy đủ, cung cấp lượng CO2 để tảo tổng hợp vật chất hữu cơ, đảm
bảo quá trình quang hợp, hạn chế sự thay đổi pH cũng như sự cân bằng giữa CO2
và HCO3- (Coutteau, 1996). Việc sục khí sẽ hạn chế sự phân tầng về nhiệt độ
nhất là nuôi tảo ngoài trời với thể tích lớn. Tùy theo thể tích nuôi mà có sự đảo
trộn và cung cấp khí khác nhau. Khả năng sục khí mạnh hay yếu phụ thuộc vào
các giai đoạn phát triển của tảo và theo từng loài tảo. Cường độ sục khí nên vừa
đủ không quá mạnh hoặc quá yếu. Theo Guillard (1975) đề nghị nên sục khí nhẹ
nhàng vào 1 – 2 ngày đầu mới cấy sau đó sẽ tăng mạnh dần khi tảo đã phát triển
mật độ cao. Ngoài ra, sục khí còn giúp cho chất dinh dưỡng được trộn đều.
Nhiệt độ
Tùy theo từng loài tảo khác nhau mà có khoảng nhiệt độ tối ưu khác nhau. N.
oculata là loài tảo có ngưỡng chịu nhiệt rộng. Tuy nhiên, nhiệt độ thích hợp cho
hầu hết các loài tảo trong khoảng 20 – 24 0C (Coutteau, 1996). Khả năng chịu
đựng của tảo trong phạm vi 16 – 27 0C. Nhiệt độ dưới 160C sinh trưởng của tảo
sẽ giảm. Nhiệt độ trên 35 0C sẽ gây chết cho nhiều loài.
Độ mặn
Tảo có thể sống và sinh trưởng trong môi trường mới có độ mặn thấp hơn môi
trường sống ban đầu tới 15 ppt. Độ mặn tối ưu cho tảo phát triển từ 20 – 24 ppt
(Coutteau, 1996). Sự thay đổi độ mặn đột ngột sẽ làm giảm mật độ cũng như tốc
độ tăng trưởng và phát triển của tảo. Theo Lê Viễn Chí, độ mặn thay đổi làm
biến đổi áp suất thẩm thấu của tế bào, hạn chế quá trình quang hợp, hô hấp, tốc
độ sinh trưởng của tế bào bị hạn chế và giảm sự tích luỹ glucose (khi độ mặn
giảm đột ngột 4,8 ppt). Ngoài ra, độ mặn còn ảnh hưởng đến thành phần sinh hoá
và thành phần acid béo của tảo, ảnh hưởng nhẹ đến hàm lượng protein,
carbohydrate, chlorophyll a. Khi độ mặn tăng thì N. oculata và Isochrysis sp có
hàm lượng lipid tăng.
Tảo N. oculata là loài rộng muối, có thể thích ứng trong khoảng 7 – 35 ppt.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Lam Hồng (1999) N. oculata nuôi ở
Nha Trang có thể phát triển trong biên độ độ mặn từ 10 – 35 ppt, nhưng ưa
thích ở độ mặn cao từ 30 – 35 ppt. Thành phần acid béo của N. oculata đạt cao

nhất ở độ mặn 35 ppt. Độ mặn tốt nhất cho sản xuất N. oculata để có hàm
lượng lipid và EPA cao nhất là 20 – 30 ppt.

5


pH
Tảo có thể sống trong ngưỡng pH từ 7 – 9 nhưng pH tối ưu từ 8,2 – 8,7. Nếu pH
không ổn định có thể dẫn tới các tế bào bị phá vỡ và tảo chết đột ngột (Coutteau,
1996). Trong hệ thống nuôi nếu pH vượt quá ngưỡng cho phép có thể làm tảo
suy tàn. Trong trường hợp nuôi tảo ở mật độ cao thì sự bổ sung CO2 nhằm ổn
định pH ở dưới 9 trong suốt quá trình phát triển của tảo là cần thiết. Khi
ammonium hoặc nitrate được sử dụng như nguồn cung cấp nitơ cho tảo sẽ dẫn
đến sự biến đổi pH của môi trường. Sự hấp thụ ion NO3- sẽ dẫn đến sự tăng pH
của môi trường ngược lại sự hấp thu NH4+ sẽ làm giảm pH (Oh_Shama, 1986).
Việc sử dụng urê ít làm thay đổi pH của môi trường ngay cả trong điều kiện tự
dưỡng hoặc dị dưỡng. Khoảng pH thích hợp cho N. oculata là 7,5 – 8,5 (Chen và
Long, 1994).
Theo Coutteau (1996), điều kiện môi trường thích hợp và tối ưu cho tảo phát
triển được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Nhu cầu về các yếu tố môi trường cho sự phát triển của tảo.
Yếu tố môi trường

Khoảng thích hợp

Khoảng tối ưu

Nhiệt độ (0C)
Độ mặn (S‰)
Cường độ ánh sáng (Lux)

Thời gian chiếu sáng (h/ngày)
Độ pH

16 – 27
12 – 40
1.000 – 10.000
16 – 24
7–9

18 – 24
20 – 24
2.500 – 5.000
16 – 24
8,2 – 8,7

Dinh dưỡng
Quá trình quang hợp của thực vật cần nhiều vật chất dinh dưỡng để tổng hợp
chất hữu cơ và sinh trưởng, trong số các nguyên tố cần thiết cho thực vật thì
trong nước chỉ có vài nguyên tố có thể đáp ứng đủ nhu cầu (O2 và H2), các
nguyên tố còn lại đều có hàm lượng rất thấp so với nhu cầu của thực vật. Do đó,
thực vật thường tăng cường hấp thu và dự trữ các nguyên tố đó để phục vụ cho
quá trình sinh trưởng cũng như tổng hợp chất hữu cơ. Bên cạnh cacbon, nitơ và
phospho là hai nguồn dinh dưỡng cho quá trình phát triển của tảo và tỉ lệ N:P
thường được đề nghị là 6:1 (Valero, 1981). Các nguyên tố cần thiết cho sinh
trưởng trong mô của thực vật nước, để phát triển bình thường tảo cần tới khoảng
20 nguyên tố để xây dựng tế bào (12 nguyên tố đa lượng: C, H, N, O, P, S, K,
Mg, Ca, Na, Cl, Si và 8 nguyên tố vi lượng: Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, Bo, Co,V).
Môi trường dinh dưỡng nuôi cấy tảo gồm có nhiều chất đa lượng và hỗn hợp
chất vi lượng. Môi trường dinh dưỡng nuôi tảo phổ biến nhất hiện nay là Walne,
Guilard, Liao,...

6


Trong thành phần các chất đa lượng thì muối nitơ rất cần thiết cho quá trình sinh
trưởng và phát triển của tảo vì nitơ là thành phần cơ bản cấu tạo nên các loại
protein, trong đó có protein cấu trúc (tham gia vào cấu trúc của tế bào) và protein
chức năng (các enzyme, các chất có hoạt tính). Ngoài ra nitơ còn tham gia vào
cấu tạo của nhiều loại vitamin B1, B2, B6, BP là thành phần của hệ men oxy hoá
khử và nhiều men quan trọng khác. Nitơ thường được cung cấp dưới dạng NO3-,
amonia (NH4+) và urê, với tốc độ tăng trưởng của tảo tương tự được ghi nhận.
Nitơ thiếu gây kích thích quá trình tổng hợp của Triglycerides gồm số lượng lớn
acid béo không no mạch nối đơn và nối đôi, trong khi acid béo không no đa nối
đôi và Glycolipids giảm với lipid phân cực. Khi hàm lượng nitơ trong môi trường
nuôi tảo N. oculata thiếu hụt, tỷ lệ phần trăm hydratcarbon tăng lên, protein giảm đi,
trong khi lipid vẫn giữ tỷ lệ ổn định. Nitrogen được tảo sử dụng để tạo ra các
amino acid, acid nucleic, chlorophyll và các hợp chất hữu cơ có chứa nitơ khác.
Nitơ chiếm 1 – 10 % trọng lượng khô của tế bào tảo (Đặng Đình Kim, 1990).
Hầu hết các loài tảo đều có thể sử dụng N-NH4+ và N-NO3- ở màng tế bào
(Graham, 2000). Nitrite cũng được một số loài tảo sử dụng nhưng với nồng độ
rất thấp (Đặng Đình Kim, 1990). Nguồn nitrogen cung cấp không những ảnh
hưởng đến quá trình phát triển của tảo mà còn ảnh hưởng đến thành phần sinh
hóa của tế bào tảo.
Lân là một trong những nguyên tố chính trong thành phần của tảo. Lân có vai trò
chính trong đa số các quá trình xảy ra trong tế bào, đặc biệt là quá trình chuyển
hóa năng lượng và tổng hợp acid nucleic. Giống như đạm, lân cũng là yếu tố giới
hạn sinh trưởng của tảo. Tảo sử dụng chủ yếu là phospho vô cơ. Phospho hữu cơ
thường được thủy phân bởi các emzym ngoại bào như phosphoesterase,
phosphatase để chuyển sang dạng phospho vô cơ dễ tiêu. Phốt pho được coi là
chìa khoá của quá trình trao đổi chất. Hàm lượng phốt pho không cần thiết phải
cao, song nếu thiếu phốt pho thì tảo không phát triển được. Do vậy, phốt pho được

xem như là một yếu tố giới hạn trong sự phát triển của tảo. Phốt pho là chất dinh
dưỡng không thể thiếu được đối với tảo vì phốt pho tác dụng lên hệ keo dưới dạng
các ion. Phốt pho ở dạng vô cơ liên kết với các kim loại tạo nên hệ đệm đảm bảo
cho pH của tế bào luôn xê dịch trong phạm vi nhất định 6 – 8 là điều kiện tốt cho
các hệ men hoạt động. Phốt pho tham gia vào cấu trúc, có vai trò quan trọng trong
những khâu chuyển hoá trung gian và có ý nghĩa then chốt trong trao đổi năng
lượng. Ngoài ra phốt pho còn ảnh hưởng tới hàm lượng lipid và thành phần acid
béo có trong tảo. Theo Harrison và ctv, cho thấy khi giảm hàm lượng phốt pho
trong môi trường nuôi N. oculata gây ra giảm thành phần acid béo mạch dài nối
đôi. Do đó khi nuôi tảo cần phải cung cấp đầy đủ hàm lượng phốt pho để có thể thu

7


được thành phần acid không no đa nối đôi như 20:5ω3 và 22:6ω3 với hàm lượng
cao nhất.
Silic rất cần thiết cho sự tăng trưởng của tảo silic vì nó tham gia vào cấu tạo
màng tế bào. Theo nhiều tác giả khi thiếu silic sự phát triển của tế bào không bị
ngừng trệ nhưng màng tế bào bị thay đổi cấu trúc nên rất khó xác định loài. Cấu
trúc phức tạp của vỏ silic đã giúp cho tảo có khả năng hấp thụ đầy đủ ánh sáng
mặt trời. Theo Gusep, tảo silic phát triển tốt nhất ở hàm lượng 1 – 3 mg/L.
Ngoài ra, còn một số khoáng vi lượng không thể thiếu là kim loại như Fe, Co,
Cu,… và vitamin (Coutteau, 1996).
Kali: thường có nồng độ cao trong nước thiên nhiên, kali có ý nghĩa rất lớn trong
đời sống thực vật, xúc tiến quá trình quang hợp bằng cách thúc đẩy quá trình vận
chuyển glucid từ phiến lá vào các cơ quan khác. Mặc dù kali không tham gia vào
thành phần của enzym nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và
chuyển hóa các phân tử protein và tổng hợp các acid amin.
Natri: ion Na+ phổ biến rộng rãi trong nước thiên nhiên và mức độ phổ biến
trong các cation nó chiếm vị trí hàng đầu. Trong nước ngọt chiếm khoảng 5,15

%, trong thành phần cơ thể thủy sinh vật chiếm khoảng 0,5 – 1 % trọng lượng cơ
thể chúng.
Mg: Mg2+ rất quan trọng đối với thực vật vì nó là cấu tử trung tâm của diệp lục
tố. Thiếu Mg thực vật không tạo được diệp lục tố nên không quan hợp được vật
chất hữu cơ. Mg2+ rất cần thiết cho sự hấp thu và di chuyển chất lân. Mg là thành
phần của chlorophyl, ribosom và nhiễm sắc thể (Metzler, 1997).
Ca: ion Ca2+ có trong nước thiên nhiên là sản phẩm của quá trình phong hóa đất
đá, đặc biệt là quá trình rửa trôi đá vôi, dolomit và thạch cao. Ca làm cho nước
bớt chua, làm tăng độ hòa tan, đồng hóa các chất dinh dưỡng khác như phospho,
kali, tạo sự quân bình giữa các muối dinh dưỡng trong nước, giúp cho sinh vật
hoạt động hữu hiệu hơn, cung cấp Ca cho thực vật.
Fe: sắt là một trong những nguyên tố rất cần thiết cho thủy sinh vật mặc dù nhu
cầu về nó không lớn lắm. Chất diệp lục cây xanh không thể tạo thành được nếu
không có sắt, mặc dù trong thành phần diệp lục không có sắt. Hàm lượng sắt
trong nước ngọt cao hơn trong nước biển đến hàng chục ppm. Hàm lượng các
muối sắt hòa tan tỉ lệ nghịch với pH, pH càng cao muối hòa tan của sắt càng thấp
(Trương Quốc Phú, 2003).
Mn+: ở hàm lượng thấp (0,001 – 0,002 ppm) có tác dụng kích thích sự tăng
trưởng của thực vật.

8


Cu: cũng là nguyên tố vi lượng cần cho thực vật phát triển. Tiếp xúc với đồng
cao sẽ ức chế thực vật phát triển hoặc giết chết thực vật do phá hủy chức năng
của tế bào đảm nhận các quá trình quang hợp, hô hấp, tổng hợp chlorophyl và
phân chia tế bào của thực vật.
Zn: là thành phần cấu tạo của carbonicanhydrase (xúc tác phản ứng hydrase hóa)
làm tăng khả năng vận chuyển CO2.
2.1.4. Đặc điểm sinh hóa

Giá trị dinh dưỡng của bất kỳ loại tảo nào cũng được xác định theo các yếu tố:
thành phần sinh hóa, khả năng tiêu hóa, kích thước tế bào cũng như sự sản sinh
độc tố của loài tảo đó, nhìn chung tảo rất giàu dinh dưỡng và hàm lượng acid béo
cao phân tử không no (HUFA) vốn là chất rất cần thiết cho ấu trùng tôm, cá biển.
Tảo N. oculata và Platymonas sp. có chứa hàm lượng EPA cao (Coutteau, 1996).
Ngoài ra tảo còn cung cấp một số lượng lớn Vitamine A, C,… (0,11 - 1,62 %
trọng lượng khô).
Khi điều kiện dinh dưỡng đầy đủ, Nannochloropsis sp. thường có khuynh hướng
đầu tiên sẽ chuyển hóa carbon thành protein. Tuy nhiên, dưới sự thay đổi của các
điều kiện dinh dưỡng khác nhau, tế bào vi tảo bị kích ứng, sẽ có nhiều carbon
chuyển hóa thành lipid thành carbohydrate. Ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường sẽ tác động lên thành phần lipid và các acid béo có trong tế bào vi tảo.
- Protein: N. oculata có hàm lượng protein chiếm 30 % trọng lượng khô, được
xem là thành phần quan trọng xác định giá trị dinh dưỡng của các loài tảo. Mặc
dù hàm lượng thô của các protein ở các loài tảo khác nhau nhưng thành phần các
amino acid giống nhau. Nhìn chung, protein của các loài tảo thường thiếu các
aminoacids có chứa lưu huỳnh như cystine và methionine.
- Cacbohydrate: Tảo N. oculata có hàm lượng cacbohydrate chiếm 21 % trọng
lượng khô, hàm lượng cacbohydrate không ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng của
các loài tảo nhưng có ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa thức ăn. Đây cũng là một
trong những tiêu chuẩn đánh giá khả năng sử dụng tảo.
- Lipid: Tảo N. oculata có hàm lượng lipid 23 % trọng lượng khô và acid béo
10,3 – 16,1 DW (Mourente, 1989). Vai trò của acid béo và lipid trong tảo có liên
quan đến chức năng của màng tế bào, năng lượng dự trữ và các quá trình trao đổi
chất.
- Vitamin: tảo là một nguồn acid ascorbic quan trọng cho các đối tượng nuôi
thủy sản chiếm 0,8 %.
- Khoáng: tảo cung cấp một số khoáng quan trọng, có thể sử dụng một lượng nhỏ
tảo biển có thể thay thế lượng premix khoáng trong khẩu phần của cá bơn.
9



- Tính kháng khuẩn: một trong đặc điểm quan trọng của tảo là tính kháng khuẩn,
hiệu quả được ghi nhận ở hầu hết các loài tảo khuê.
2.1.5. Sự phát triển của quần thể tảo
Trong các điều kiện thuận lợi của môi trường về dinh dưỡng, ánh sáng, độ mặn
và nhiệt độ, các loài vi tảo sinh sản theo kiểu phân cắt tế bào làm số lượng tế bào
tăng lên một cách nhanh chóng.
Sự tăng trưởng của tảo được diễn tả bằng sự phân chia tế bào trong điều kiện
nuôi cấy với các chất dinh dưỡng thích hợp sự phát triển của tảo qua 5 giai đoạn
(Coutteau, 1996).
Giai đoạn đầu
Là giai đoạn bắt đầu nuôi cấy. Ở giai đoạn này các tế bào tảo lớn lên về mặt kích
thước nhưng không có sự phân chia nên mật độ tế bào không tăng lên hoặc tăng
rất ích. Đây là giai đoạn mà sự trao đổi chất của tế bào sẽ thích nghi với các điều
kiện vật lý của môi trường để phát triển như là sự tăng lên của enzym và trao đổi
chất bao gồm sự phân chia tế bào và cố định cacbon.
Thời gian của giai đoạn này tăng nhanh hay chậm phụ thuộc vào nguồn tảo giống
và thành phần của môi trường, pha này sẽ không thay đổi nếu pha này ở giai
đoạn tăng trưởng nhanh.
Giai đoạn tăng trưởng nhanh
Đây là giai đoạn tế bào phân chia nhanh chóng, tốc độ này phụ thuộc vào điều
kiện môi trường dinh dưỡng, ánh sáng… ở giai đoạn này mật độ tế bào tảo sẽ
phát triển theo phương trình sau:
Ct=C0.emt
Trong đó: Ct và Co là mật độ tảo tại thời điểm t và 0.
m: tốc độ phát triển đặc trưng. Tốc độ này phụ thuộc vào loài tảo,
cường độ ánh sáng và nhiệt độ.
Giai đoạn tăng trưởng chậm
Ở giai đoạn này tốc độ phát triển của tảo giảm dần khi các điều kiện về dinh

dưỡng, ánh sáng, pH, CO2,… trở thành những yếu tố giới hạn. Giai đoạn này sẽ
xảy ra nhanh chóng với sự cân bằng giữa tốc độ phát triển và những yếu tố hạn
chế, lúc này sự phát triển của tảo sẽ bước vào giai đoạn cân bằng.
Giai đoạn ổn định
Mật độ tảo không thay đổi. Các yếu tố giới hạn và tốc độ sinh trưởng được cân
bằng.
10


Giai đoạn suy tàn
Khi chất lượng nước trở nên xấu đi, các chất dinh dưỡng giảm không đủ tảo phát
triển, mật độ tảo giảm nhanh chóng và suy tàn. Trong thực tế, tảo tàn có thể do
một số nguyên nhân khác nhau gây ra bao gồm sự cạn kiệt các chất dinh dưỡng,
thiếu oxy, nhiệt độ quá cao, pH biến động và sự nhiễm bẩn. Tốc độ sinh trưởng
của tảo ở mỗi giai đoạn có sự khác nhau, phụ thuộc vào từng loài và còn bị chi
phối rất nhiều bởi các điều kiện môi trường. Mấu chốt của thành công trong sản
xuất tảo là duy trì tất cả các giống nuôi cấy ở giai đoạn tăng trưởng nhanh. Tuy
nhiên, giá trị dinh dưỡng của tảo sẽ thấp khi đối tượng nuôi vượt quá giai đoạn 3
do tiêu hóa giảm, thiếu các thành phần và có thể sản sinh các chất chuyển hóa
độc hại.
2.1.5. Ứng dụng của tảo N. oculata
N. oculata có hàm lượng protein từ 6 – 34 % khối lượng khô, hàm lượng
carbohydrate từ 5 – 12 %, hàm lượng lipid từ 5 – 23 % khối lượng khô (Brown
và ctv, 1997 trích bởi Phạm Thị Lam Hồng, 1999). N. oculata được sử dụng dưới
dạng sinh khối tươi và khô để làm thức ăn cho ấu trùng tôm cá, nhuyễn thể,... là
nguồn cung cấp acid béo không no (DHA) cho các động vật biển. Ở Nhật Bản,
tảo N. oculata đã được nghiên cứu và ứng dụng để làm thức ăn cho trùng bánh
xe rất phổ biến.
Ứng dụng trong sản xuất cá biển: Trong sản xuất giống cá biển, tảo được dùng
để làm giàu dinh dưỡng cho các loài thức ăn tự nhiên như Artemia, luân trùng.

Ngoài ra, tảo còn được sử dụng trong bể nuôi cá biển để ổn định môi trường. Kỹ
thuật nuôi tảo nước xanh được áp dụng trong bể ương ấu trùng cá vền (Sparus
aurata), cá măng (Chanos chanos), cá mú (Epinephelus)… Các loài tảo thường
được sử dụng làm thức ăn cho luân trùng hoặc bổ sung trực tiếp vào bể ương bao
gồm: N. oculata, Chlorella sp., Chaetoceros gracilis, Tetraselmis chui,
Platymonas suecica,… Theo Coutteau (1996), việc bổ sung tảo vào bể ương
mang lại một số hiệu quả sau: ổn định chất lượng nước trong bể ương; là nguồn
thức ăn trực tiếp thông qua hoạt động bắt mồi của ấu trùng, sự hiện diện của
Polysaccharide trong thành tế bào kích thích hệ thống miễn dịch của ấu trùng;
nguồn dinh dưỡng gián tiếp cho ấu trùng cá thông qua thức ăn sống, duy trì giá
trị dinh dưỡng con mồi trong bể ương.
Để phục vụ cho mục đích nuôi thủy sản, nhiều loài tảo khác cũng được nghiên
cứu nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm hoặc ở qui mô sản xuất. Wendy và
Kevan, 1991, đã tổng kết: ở Hoa kỳ, các loài Thalasiossira pseudomonas,
Skeletonema, Chaaaetoceros calcitrans, Chaetoceros mulleri, Nannochloropsis
oculata, Cchlorella minutissima... được nuôi để làm thức ăn cho luân trùng, ấu
11


trùng hai mảnh vỏ, ấu trùng tôm và cá theo phương pháp từng đợt hoặc bán liên
tục trong những bể composite 2.000-25.000 lít. Ở Washington, năng suất tảo
loài Thalasiossira pseudomonas có thể đạt 720 kg khô/24.000 tấn/8 tháng ; còn ở
Hawaii, năng suất loài Nanochlopsis đạt khoảng 2,2 triệu lít/năm.
Người ta chú ý đến giá trị dinh dưỡng của tảo không chỉ riêng thành phần protein
mà còn là thành phần acid béo, yếu tố dinh dưỡng không thể thiếu được đối với
ấu trùng của các loài hải sản. Trong nhiều trường hợp, tảo được báo cáo không
phải là thành phần thiết yếu trong khẩu phần ăn của các loài sinh vật biển,
nhưng thực tế, chúng có thể là nhân tố thúc đẩy sinh trưởng của đối tượng nuôi
hoặc có tác dụng như một vi khuẩn lọc nước (Fujimura và Okamoto, 1972;
Barnabe, 1976; Cohen, Finkel và Sussman, 1976; Maddox và Sandifer, 1977;

Malecha, 1983 -trích dẫn của Pauv và Persoone, 1991).
N. oculata có thể cải thiện chất lượng nước trong quá trình ương nuôi và là thức
ăn tươi sống của luân trùng (Masanori Okauchi, 2004). Do trong sinh khối có
chứa thành phần acid béo cao nên N. oculata còn được dùng để sản xuất dầu sinh
học (Biodiesel) (Kỹ thuật nuôi cấy vi tảo thu lipid, Đại học Bách Khoa - Thành
phố Hồ Chí Minh).
Tảo N. oculata được nghiên cứu làm thực phẩm chức năng ứng dụng trong đời
sống con người với đề tài “nghiên cứu công nghệ sản xuất thực phẩm chức năng
từ tảo N. oculata” (Nguyễn Văn Nguyên, 2012) được triển khai trong 36 tháng
(12/2012-11/2015), mục tiêu là đưa ra được quy trình sản xuất thực phẩm chức
năng từ tảo N. oculata với và 100 kg thực phẩm chức năng từ tảo bột.
2.1.6. Một số nghiên cứu nuôi tảo tại Việt Nam và trên thế giới
2.1.6.1. Ở Việt Nam
Những năm gần đây, loài tảo N. oculata được nghiên cứu khá nhiều ở Việt Nam.
Năm 1999, Phạm Thị Lam Hồng đã nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, ánh sáng
và tỷ lệ thu hoạch lên một số đặc điểm sinh học, thành phần sinh hoá của hai loài
tảo N. oculata và C. muelleri trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả cho
thấy N. oculata phát triển tốt ở cường độ ánh sáng 3000 lux, độ mặn cao 30
– 35 ppt, nuôi tảo với mật độ ban đầu trong khoảng 1,5 – 2 x 106 tb/mL và thu
hoạch với tỷ lệ 30 % µmax thì tảo cho sản lượng và chất lượng dinh dưỡng cao.
Thành công của nghiên cứu đã góp thêm những hiểu biết quan trọng về hai loại
tảo và ứng dụng nuôi bán liên tục để cung cấp tảo cho sản xuất giống động vật
phù du, ương các ấu trùng động vật biển.

12


Năm 1999, Lục Minh Diệp đã có những công bố quan trọng khi nghiên cứu ảnh
hưởng của tỷ lệ phân bón, tỷ lệ thu hoạch lên sự phát triển của hỗn hợp tảo tự
nhiên và nuôi thử nghiệm tảo N. oculata.

Hà Lê Thị Lộc (2000) đã thử nghiệm nuôi thu sinh khối tảo N. oculata trong bể
composite 1m3, tại Nha Trang. Kết quả cho thấy tảo tăng trưởng tốt nhất trong
môi trường dinh dưỡng THO4, là loài rộng muối và ưa thích độ mặn cao từ 30 –
35 ppt. Trong nuôi sinh khối ngoài trời ở các chế độ thu hoạch khác nhau, tổng
sản lượng đạt cao nhất ở tỷ lệ thu hoạch 40 % µmax. Sự tăng trưởng tảo ổn định
và bền vững ở hai tỷ lệ thu hoạch 40 % µmax và 60 % µmax.
Nguyễn Thế Giang (2010) nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy lên
khả năng sinh trưởng của vi tảo Nannochloropsis phân lập từ rừng ngập mặn
Xuân Thủy, Nam Định phân tích được thành phần acid béo trong vi tảo N.
oculata và nhận thấy các acid béo này có hàm lượng lớn (EAP là 26,7 %, acid
linoleic là 7,6 %, nhóm n-3 là 36,4 %), đây là nhóm acid béo quan trọng đối với
cơ thể người và có khả năng ứng dụng cao. Môi trường thích hợp nhất để nuôi
cấy N. oculata N1 là môi trường F/2 do có pha cân bằng kéo dài, pha suy tàn
diễn da chậm hơn so với các môi trường khác thuận tiện cho việc nuôi cấy,
nghiên cứu. Độ mặn thích hợp để vi tảo N. oculata N1 phát triển là từ 30 – 40
ppt (tảo đạt mật độ cao nhất từ 9,3 x 106 – 8,8 x 106 tb/ml). PH tối ưu là từ 7 - 9
(tảo phát triển tốt và đạt hàm lượng cao nhất 0,09 – 0,1mg/l), hàm lượng NO3thích hợp nhất là 0,75 mg/l.
Nguyễn Thành Thái (2011) nghiên cứu về ảnh hưởng của môi trường nuôi và sự
thu hoạch lên sự phát triển của tảo N. oculata. Kết quả cho thấy tảo N. oculata có
thể phát triển tốt ở cả 5 môi trường thí nghiệm là: môi trường Walne (1970), môi
trường Ukeles, môi trường Ben-Amozt (1987), môi trường Guilard f/2 (1975) và
môi trường Algal-l. Tuy nhiên, môi trường Ben-Amozt cho kết quả mật độ tảo
cao nhất (586,07±7,26 x 106 tb/ml) và trong 4 tỷ lệ thu hoạch (20 %, 30 %, 40
%, 50 %) thì nghiệm thức thu hoạch 20 % thu được tổng lượng tảo cao nhất.
Từ kết quả thực nghiệm, khi nuôi tảo N. oculata nên sử dụng môi trường dinh
dưỡng Ben-Amozt và nên thu hoạch ở ngày thứ 8 – 9 và tỷ lệ thu hoạch 20 % là
tốt nhất.
Trần Thị Thìn (2011) nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng, độ
mặn, mật độ ban đầu lên sự phát triển của tảo N. oculata đạt được một số kết quả
sau: Môi trường dinh dưỡng có ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo N. oculata

trong đó môi trường Walne là thích hợp nhất cho phát triển của N. oculata với
mật độ cực đại 57,71 ± 0,43 triệu tb/mL, tảo phát triển kém nhất với mật độ cực
đại 52,03 ± 0,39 triệu tb/mL trong môi trường TT3. Tảo N. oculata có khả năng

13


chịu đựng với biên độ muối rộng từ 15 - 35 ppt. Tuy nhiên độ mặn thích hợp cho
sự phát triển của quần thể tảo là 25 – 35 ppt, độ mặn tối ưu là 30 ppt đạt mật độ
cực đại lớn nhất 71,58 ± 1,95 triệu tb/mL. Việc nuôi sinh khối tảo N. oculata với
mật độ ban đầu 8 triệu tb/mL, môi trường Walne, độ mặn 30 ppt, với các điều
kiện trên tảo có thể đạt mật độ cực đại 65,28 ± 1,39 triệu tb/mL.
2.1.6.2. Trên thế giới
Việc nuôi vi tảo dùng làm thức ăn trong nuôi trồng thuỷ sản đã được phát triển từ
rất lâu. Năm 1817, A.C.Phaminxin nhà sinh lý thực vật người Nga đã tiến hành
nuôi tảo lục Protococales. Việc phân lập và nuôi tảo thuần khiết sạch vi khuẩn đã
được M.Beijerkin tiến hành năm 1890.
Năm 1910, Allen và Nelson đã dùng tảo silic để làm thức ăn cho một số động vật
không xương sống. Năm 1939, Bruce và ctv đã phân lập và nuôi tảo đơn bào
Isochrysis galbana và Pyramimonas grossii để nuôi ấu trùng hầu. Việc nuôi
trồng vi tảo ở diện tích lớn làm thức ăn cho trai, sò có tiềm năng ứng dụng trong
tương lai. Theo A.M.Murapharop và T.Tanbaep (1974) để thu được sinh khối tảo
cao cần tạo được môi trường có nồng độ đạm cao đến 172 mg/L và tạo hỗn hợp
khí có hàm lượng CO2 từ 0,5 đến 1 % vào dung dịch nuôi.
Năm 1993, Liao và ctv sử dụng thành công tảo Skeletonema costatum làm thức
ăn cho ấu trùng tôm sú P. monodon.
Tại Thái Lan, Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc… thức ăn tươi sống cho ấu trùng
tôm bao gồm vi tảo và Nauplius của Artemia. Các nhà khoa học Anh đã nuôi
Tetraselmis ở quy mô công nghiệp để làm thức ăn cho Crassostrea gigas,
Mercenaria mercenaria, Ostra edulis...

Ở Australia, các loài tảo được nuôi phổ biến làm thức ăn cho ấu trùng động vật
thân mềm như Tetraselmis sp, Pavlova lutheri, Chaetoseros. Những chủng vi tảo
như Tetraselmis, Pavlova, Isochrysis, Nannochloropsis là những chủng nhập nội
được nhân giống và sử dụng ở một số cơ quan nghiên cứu. Hiện nay tảo là thức
ăn quan trọng cho nuôi động vật thân mềm (ấu trùng, con giống và con trưởng
thành), Zooplankton, động vật da gai (ấu trùng). Các loài tảo đơn bào như:
Platymonas sp, Chaetoceros mulleri, Nannochloropsis sp, Thalasiosira sp,
Amphiprora sp, Isochrysis galbana được sử dụng trong sản xuất giống nhân tạo
các loài điệp: Pectinopecten yessoensis (Kang Hu, Chen S.C 1982), Chlamys
nobilis; Nghêu Meretrix lusoria (Chen 1994), Meretrix meretrix, Nghêu tím
Hiatula diphos, Tapes variegata, sò Manila, sò huyết Anadara granosa.
Năm 1991, Wendy và Kevan đã tổng kết: Ở Hoa Kỳ, các loài Thalasiossira
preudomonas, Chlorella minutissima, Skeletonema, Chaetoceros muelleri, C.

14


calcitrans, N. oculata … được nuôi để làm thức ăn cho luân trùng, ấu trùng hai
mảnh, tôm, cá theo từng đợt hoặc bán liên tục trong những bể composite 2 - 2,5 m3.

15


×