Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

KHẢO sát các yếu tố kỹ THUẬT và HIỆU QUẢ KINH tế của mô HÌNH NUÔI cá mú TRONG LỒNG ở NAM DU KIÊN hải KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

PHẠM VĂN MẪN

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ MÚ TRONG LỒNG
Ở NAM DU-KIÊN HẢI- KIÊN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

PHẠM VĂN MẪN

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ MÚ TRONG LỒNG
Ở NAM DU-KIÊN HẢI- KIÊN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. LÝ VĂN KHÁNH
PGs. Ts. TRẦN NGỌC HẢI


2013


LỜI CẢM TẠ

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lý Văn Khánh, thầy Lê Quốc Việt và
thầy Trần Ngọc Hải đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cám ơn tất cả quý thầy cô đang công tác tại khoa Thủy Sản
trường ĐHCT, các bạn lớp NTTS K35 đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các anh cán bộ ở Trung tâm Khuyến
nông-khuyến ngư tỉnh Kiên Giang, trạm khuyến nông – khuyến ngư của huyện
Kiên Hải cùng bà con nông dân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập số liệu để thực hiện đề tài.
Vì thời gian có hạn, kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi
những sai sót, mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn.

i


TÓM TẮT

Đề tài “Khảo sát các yếu tố kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá
mú trong lồng ở Nam Du, Kiên Hải, Kiên Giang” được thực hiện nhằm mục
tiêu cung cấp những thông tin làm cơ sở cho việc cải tiến công tác quản lý
cũng như các hoạt động nuôi, đề xuất những giải pháp cơ bản góp phần nâng
cao hiệu quả của mô hình nuôi tại địa bàn nghiên cứu. Đề tài đã phỏng vấn
trực tiếp 13 hộ nuôi cá mú trong lồng theo mẫu soạn sẵn với những nội dung
và kết cấu mô hình, khía cạnh kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và nhận thức của

người dân về mô hình này. Qua kết quả điều tra cho thấy nghề nuôi cá mú
đang phát triển, thể tích lồng nuôi trung bình là 85,840,6 m3, mật độ trung
bình là 7,806,10 con/m3, tất cả các hộ dân đều sử dụng thức ăn cá tạp, nguồn
thức ăn không ổn định. Thời gian nuôi trung bình là 10,41,83 tháng, cá đạt
kích cỡ trung bình 1,010,20 kg/con. Giá bán ra trung bình là
291.250130.142 đồng/kg. Tổng chi phí cho mô hình nuôi cá mú lồng là
291,5187,7 triệu đồng/100m3/vụ. Tổng thu nhập trung bình là 420,9182,3
triệu đồng/100 m3/vụ. Lợi nhuận trung bình của mô hình 166,8111,3 triệu
đồng/100 m3/vụ. Trong mô hình nuôi cá mú lồng còn gặp nhiều khó khăn như
sự ô nhiễm nguồn nước ngày càng tăng, ảnh hưởng của thời tiết khí hậu, dịch
bệnh, kiến thức về kỹ thuật nuôi, vốn, nguồn cung cấp thức ăn cá tạp, nguồn
giống không chủ động được, giá cá thu hoạch bấp bênh, đầu ra sản phẩm
không ổn định... là những vấn đề quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất. Qua đó một số giải pháp cơ bản được đề xuất như được hỗ trợ
vay vốn, tập huấn kỹ thuật nuôi, tìm đầu ra ổn định khi cá thu hoạch.

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ.........................................................................................................i
TÓM TẮT .............................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................... iii
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................v
DANH SÁCH BẢNG ...........................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ...............................................vii
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
1.1


Giới thiệu..................................................................................................1

1.2

Mục tiêu của đề tài....................................................................................2

1.3

Nội dung của đề tài ...................................................................................2

Phần II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3
2.1

Đặc điểm sinh học của cá mú....................................................................3

2.1.1

Phân bố..............................................................................................3

2.1.2

Phân loại và hình thái.........................................................................3

2.1.3

Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng .................................................4

2.1.4

Đặc điểm sinh sản..............................................................................5


2.2

Tình hình và nghiên cứu trong nuôi cá mú lồng ........................................5

2.3

Tổng quan về Nam Du- Kiên Hải- Kiên Giang..........................................7

2.3.1

Sơ lược về Nam Du- Kiên Hải- Kiên Giang .......................................7

2.3.2

Tình hình nuôi cá lồng ở Nam Du- Kiên Hải- Kiên Giang..................8

PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................10
3.1

Vật liệu nghiên cứu.................................................................................10

3.2

Phương pháp nghiên cứu.........................................................................10

3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................10


3.2.2

Xử lý số liệu ....................................................................................11

Phần IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................12
4.1

Thông tin chung về hộ nuôi cá mú lồng ..................................................12

4.2

Thông tin kỹ thuật về nuôi cá mú lồng ....................................................13

4.2.1

Thiết kế lồng....................................................................................13

iii


4.2.2

Vị trí đặt lồng ..................................................................................14

4.2.3

Con giống ........................................................................................14

4.2.4


Đặc điểm kỹ thuật............................................................................15

4.2.5

Chăm sóc và quản lý........................................................................16

4.2.5.1 Cho ăn ............................................................................................16
4.2.5.2 Chăm sóc.........................................................................................17
4.2.5.3 Quản lý môi trường..........................................................................17
4.2.5.4 Phòng và trị bệnh.............................................................................17
4.3

Tỷ lệ sống và năng suất của mô hình nuôi...............................................18

4.4

Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá mú lồng .........................18

4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế mô hình nuôi cá mú lồng ........19
4.5.1

Các yếu tố môi trường .....................................................................19

4.5.2

Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế ............................................20

Những thuận lợi và khó khăn trong mô hình nuôi cá mú lồng ...................21

4.6


4.6.1

Những thuận lợi...............................................................................21

4.6.2

Những khó khăn ..............................................................................21

Phần V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................................22
5.1

Kết luận....................................................................................................22

5.2

Đề xuất....................................................................................................22

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................23
PHỤ LỤC ............................................................................................................25

iv


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Một số loài cá mú........................................................................ 4
Hình 3.1 Địa điểm điều tra....................................................................... 11
Hình 4.1 Con giống cá mú ....................................................................... 16
Hình 4.2 Cơ cấu chi phí .................................................................................20


v


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Thông tin về nông hộ ................................................................ 14
Bảng 4.2 Các chỉ tiêu của lồng nuôi......................................................... 15
Bảng 4.3 Khoảng cách và vị trí nơi đặt lồng ............................................ 15
Bảng 4.4 Đặc điểm kỹ thuật trong nuôi cá mú lồng.................................. 17
Bảng 4.5 Thức ăn cho cá.......................................................................... 18
Bảng 4.6 Năng suất và tỷ lệ sống của cá lúc thu hoạch............................. 19
Bảng 4.7 Chi phí, thu nhập, lợi nhuận của mô hình.................................. 20
Bảng 4.8 Các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả kinh tế...................................... 21

vi


DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

TLS

Tỷ lệ sống

NT

Nhân tạo

TN


Tự nhiên

CPBĐ

Chi phí biến đổi

VN

Việt Nam

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

vii


Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Giới thiệu
Việt Nam là một quốc gia có 3.260 km bờ biển chạy dọc theo hướng BắcNam, từ Móng Cái đến mũi Cà Mau. Với tổng diện tích vùng đặc quyền kinh
tế khoảng 1 triệu km2, trong đó vùng nội thủy và lãnh hải rộng 226.000 km2.
Bên cạnh đó có trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, địa hình phức tạp chạy dọc ven
biển. Điều này đã tạo ra nhiều đầm, phá, vũng, vịnh, các ao đầm ở vùng bờ
biển của nước ta. Đây là tiềm năng rất lớn cho việc phát triển nuôi trồng thủy
sản ở vùng ven biển VN nói chung và nghề nuôi cá nước lợ nói riêng. Việt
Nam là một nước nhiệt đới có thành phần loài các đối tượng thủy sản nói
chung và cá nước lợ nói riêng rất phong phú và đa dạng. Hiện có ít nhất 54
loài cá biển được nuôi ở vùng biển nhiệt đới và á nhiệt đới. Trong số các đối
tượng cá biển nuôi, nhóm cá hồi được nuôi nhiều ở vùng ôn đới châu âu.

Trong khi đó, vùng nhiệt đới có thành phần các loài phong phú với các nhóm
đối tượng như cá đối, cá mú, cá chẽm, cá tráp, cá hồng, cá bóp,… Các đối
tượng hải sản được nuôi chủ yếu trên vùng biển và hải đảo Việt Nam trong
giai đoạn năm 2005-2010 là các loài cá biển, nhuyễn thể, tôm hùm, cua, ghẹ
và rong biển..; trong đó đối tượng chính là các loài cá biển (cá mú, cá giò, cá
vược, cá hồng mỹ,...) và các loài nhuyễn thể (ngao, hầu, sò, ốc hương, tu
hài…)
Nghề nuôi cá lồng ở Việt Nam xuất hiện đầu tiên ở Châu Đốc. Về sau
nhờ có cải tiến bổ sung nên nghề nuôi cá lồng, cá bè đã trở thành một nghề
hoàn chỉnh và đã trở thành một trong những trung tâm phát triển nuôi cá lồng,
bè lớn trong khu vực. Trong đó, nghề nuôi cá mú lồng đã góp phần không nhỏ
trong việc phát triển ngành nuôi trồng thủy sản cũng như kinh tế của cả nước.
Đây là mô hình nuôi cho hiệu quả kinh tế cao, kỹ thuật đơn giản, đầu ra ổn
định, tính rủi ro thấp; góp phần làm tăng nguồn thực phẩm phục vụ khách du
lịch và xuất khẩu, giúp ngư dân vươn lên làm giàu. Tuy nhiên vốn đầu tư nuôi
khá cao, chưa chủ động được nguồn giống thả nuôi, do vậy, nhiều người chưa
dám thả nuôi loài cá này. Trong tương lai khi Việt Nam chủ động được trong
việc cung cấp con giống cá mú nhân tạo, có kế hoạch phát triển, nhân rộng mô
hình nuôi thì nghề nuôi cá mú càng có cơ hội để phát triển hơn. Để tìm hiểu và
hoàn thiện hơn những biện pháp kỹ thuật cũng như hiệu quả kinh tế cùng
những thuận lợi, khó khăn của người nuôi hiện nay nên đề tài “Khảo sát các
yếu tố kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá mú trong lồng ở
Nam Du, Kiên Hải, Kiên Giang” được thực hiện nhằm góp phần làm cơ sở

1


cho chỉ đạo phát triển cũng như nghiên cứu phục vụ cho phát triển nghề nuôi
cá trong tương lai.
1.2 Mục tiêu của đề tài

Phân tích và đánh giá các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế trong nuôi cá mú
lồng để làm cơ sở kiến nghị cho việc cải thiện quy trình nuôi tốt hơn
1.3 Nội dung đề tài
Khảo sát các khía cạnh kỹ thuật của mô hình cá mú lồng ở Nam Du, Kiên
Hải, Kiên Giang.
Phân tích hiệu quả kinh tế, những thuận lợi và khó khăn của mô hình nuôi
cá mú lồng ở Nam Du, Kiên Hải, Kiên Giang.

2


Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Đặc điểm sinh học của cá mú
2.1.1 Phân bố
Cá song hay còn gọi là cá mú hiện tại có 30 loài phân bố ở Việt Nam
trong tổng số khoảng trên 400 loài trên thế giới. Cá mú được phân bố rộng rãi
trong các vùng nước ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực của tất cả các
đại dương (Randall, 1987; Kohno et ai, 1990; Heemstra, 1991). Chúng được
tìm thấy và sống chủ yếu ở vùng cửa sông, nơi ven bờ hoặc gần các rạn san
hô, đá ngầm, ở vùng nước ấm (Heemstra và Randall 1993). Mùa hè sống ở ven
bờ, mùa đông di cư ra vùng xa bờ. Ở Việt Nam chúng phân bố dọc từ vịnh
Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan, tập trung nhiều ở ven biển miền trung, trong đó có
các loài có giá trị kinh tế, giá trị xuất khẩu cao là: Cá song đỏ Epinephelus
akaara, Cá song hoa nâu E. fuscoguttatus, Cá song vạch E. brunneus, Cá song
chấm tổ ong E. Merra, Cá song mỡ E. Tauvina, Cá song đen E. heeberi, Cá
song cáo E. megachir.
- Vùng biển vịnh Bắc bộ có cá song mỡ, song đen, song cáo.
- Vùng biển miền Trung có cá song đỏ.
- Vùng biển Đông và Tây Nam bộ có song đỏ, song mỡ

2.1.2 Phân loại và hình thái
Theo Randall và Heemstra (1993) thì cá mú có 159 loài trên toàn thế giới
thuộc 15 giống được phân loại như sau:
Lớp cá xương:Osteichthyes
Tổng bộ cá dạng vược:Percomorpha
Bộ cá vuợc: Perciformes
Họ cá mú: Serranidae
Cá mú có màu sắc sặc sỡ, dựa vào màu sắc ta có thể phân biệt giữa các
loài. Kích thước của các loài cá rất đa dạng, có loài dài 20 cm, nặng 100g
nhưng cũng có loài 1,5m và nặng 300 kg.
Cá mú có thân hình khoẻ mạnh có dạng dẹp bên, miệng lớn và có thể
co duỗi, hàm lồi ra. Răng trong của hai hàm tương đối lớn và có thể ẩn xuống,
răng chó với số lượng không nhiều và ở phía trước hai hàm. Viền sau xương
nắp mang trước có răng cưa, viền dưới hàm trơn láng, xương nắp mang có hai
gai to. Lược mang ngắn và số lượng không nhiều. Vẩy lược bé, có một số ẩn
3


dưới da, bộ phận tia vây lẻ ít nhiều đều có vẩy, đường bên hoàn toàn. Vây
lưng có XI gai cứng và 14-18 tia mềm. Vây hậu môn có III gai cứng và 7-9 vi
mềm. Vi đuôi mềm hoặc bằng phẳng, đôi khi lõm vào trong. Vây bụng có I
gai cứng và 5 tia mềm (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2006)

Hình 2.1 Một số loài cá mú
2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng
Một đặc điểm điển hình của nhóm này là cá rất dữ, cá tranh ăn dữ dội,
con lớn lấn át con bé, khi đói thiếu mồi ăn, chúng ăn lẫn nhau. Đặc tính này
thể hiện ngay ở giai đoạn cá con, vì vậy trong quá trình nuôi phải thường
xuyên san cỡ đồng đều nuôi riêng có tính ăn thịt và bắt mồi theo phương thức
rình mồi. Cá có tính hoạt động về đêm, ban ngày ít hoạt động mà ẩn nấp trong

các hang đá, rạn san hô, thỉnh thoảng mới đi tìm mồi. Tuy nhiên, khi được
thuần dưỡng trong điều kiện nuôi, cá có thể ăn được cả vào ban ngày (Trần
Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2006)
Cá mú là loài ăn thịt nên đòi hỏi hàm lượng protein cao trong khổ phần ăn
của chúng, mỗi loài khác nhau thì có nhu cầu hàm lượng protein khác nhau,
tùy vào kích cỡ cá và điều kiện nuôi (Chua & Teng, 1978, 1982; Hu & Lim,
1984; Kohno et al., 1989) cá mú nhỏ thì đòi hỏi hàm lượng protein cao hơn so
với cá trưởng thành (Wongsomnuk et al., 1978).

4


Chúng có tập tính dinh dưỡng ăn thịt nên thức ăn gồm cá con, mực, giáp xác,
tôm, ghẹ nhỏ… thường ăn thịt lẫn nhau ở giai đoạn cá con.
Cá mú là loài có tốc độ tăng trưởng nhanh, thời gian nuôi khoảng 6-8 tháng
thì cá đạt kích cỡ trung bình khoảng 500g-800g, tốc độ tăng trưởng của cá mú
còn tùy thuộc từng loài.
2.1.4 Đặc điểm sinh sản
Phần lớn cá mú là loài lưỡng tính (Shapiro, 1987), có sự chuyển đổi giới
tính ở nhóm cá này. Khi còn nhỏ chúng là cá cái, nhưng khi đạt đến kích cỡ và
tuổi nhất định thì chuyển thành cá đực. Cá có kích cỡ dài 45-50 cm trở lại
thường là những cá cái, trong khi trên 74 cm và nặng trên 11kg trở thàng cá
đực. Hiện tượng lưỡng tính thường tìm thấy ở cá kích cỡ 66-72 cm. Cá mú có
thể đẻ quanh năm, nhưng tập trung vào những tháng lạnh, nhiệt độ thấp, vì thế
tùy từng vùng khác nhau mùa vụ xuất hiện cá giống cũng khác nhau. Sức sinh
sản của cá khá cao, mỗi con cái có thể đẻ từ vài trăm ngàn đến vài triệu trứng
(Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2006)
Cá có thể cho cá sinh sản tự nhiên hay kích thích hormon. Chu kỳ trăng
ảnh hưởng đến sự đẻ trứng của cá, cá thường đẻ vào thời điểm vài ngày trước
hoặc sau kỳ trăng non hoặc trăng tròn. Cá có thể đẻ tự nhiên không cần tiêm

thuốc kích thích. Vài ngày trước hoặc sau trăng tròn hoặc trăng non, thay
nườc, tạo dòng chảy liên tục. Nguồn nước mới, thay đổi nhiệt độ và dòng chảy
là những tác nhân kích thích cá đẻ trứng và phóng tinh. Mùa vụ cá sinh sản tự
nhiên thường từ tháng 5-8. Cá sinh sản tự nhiên có tỷ lệ thu tinh thường cao
hơn so với sinh sản nhân tạo do trứng và tinh đã được chín muồi.
2.2 Tình hình và nghiên cứu trong nuôi cá mú lồng
Cá mú là một trong những loài cá biển có giá trị kinh tế cao (4-68
USD/Kg). Chúng được nuôi ở nhiều nơi như: Trung Quốc (Đài Loan, Hồng
Kông), Nhật Bản, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Philippines, Brunei...
Nghề nuôi cá mú ở châu Á đã xuất hiện khá lâu, nhưng nguồn giống hoàn
toàn dựa vào tự nhiên. Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá mú đã bắt đầu ở
Nhật Bản vào thập niên 60, các nước Đông Nam á vào cuối thập niên 70. Đến
nay, hơn 10 loài cá mú đã được nuôi và sản xuất giống nhân tạo như cá mú
đen chấm đen (Epinephelus malabaricus), cá mú đen chấm nâu (E. coioides),
cá mú ruồi (E. tauvina), cá mú đỏ (E. akaara), cá màu đỏ (E. awoara), cá mú
cọp (E. fuscoguttatus), cá mú nghệ (E. lancelatus), E. aeneus, E. microdon, E.
polyphekadion, E. tukula, cá mú chuột (Cromileptes altivelis)...

5


/>p
Gần đây cá mú được nuôi quy mô công nghiệp ở các nước châu Á
(Boonyaratpalin, 1997; Heemstra and Randall, 1993) vì nó có tốc độ tăng
trưởng nhanh, chuyển hóa thức ăn hiệu quả và giá thị trường cao, Sản lượng
hàng năm của cá mú là khoảng 10.000 tấn từ năm 2000 đến năm 2004 nó đứng
tốp năng suất cao nhất trong các loài nuôi trồng thủy sản Đài Loan (Liao,
2005). Tuy nhiên sự phát triển nhanh chóng mạnh mẽ của nghề nuôi cá mú
dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm gây ra do vi khuẩn, virus và ký sinh
trùng đã tăng lên nhiều hơn nữa gây ra kết quả nghiêm trọng (Chua et al.,

1994; Fukuda et al., 1999), thiệt hại về kinh tế (Lee, 1995; Yeh et al., 2008)
trong các trại nuôi và giống.
Cá giống khi cá đạt 6-7,5 cm được chuyển giao cho một số hệ thống nuôi
thương phẩm, hệ thống này có thể là lồng lưới hay ao đất, hệ thống lồng được
ưa chuộng ở Đông Nam Á và ao đất ở Đài Loan, Hệ thống lồng cho cá mú
nuôi thương phẩm có thể được thả lồng nỗi hoặc cố định, lồng nổi được ưa
chuộng hơn những lồng cố định vì nó có thể nuôi được trong những khu vực
có biến động thủy triều cao. Lồng cố định thường tìm thấy trong vùng nước
cạn, chúng được cố định ở vị trí bằng các cọc gỗ. Ba kích thước lồng được sử
dụng cho nuôi thương phẩm, 3x3x2, 4x4x2 và 5x5x2, lúc đầu nuôi cá khoảng
9-10cm thì nuôi lưới với kích cỡ mắc lưới là 2,5cm. mật độ thả cá mú trong ao
là 2-7/m2 (Liao et al., 1995), trong lồng có mật độ 20-30 con /m3 (Ruangpanit
& Yashiro, 1995). Sau 7-8 tháng đối với cá mú nuôi trong các ao hoặc lồng
lưới để đạt được kích thước thương phẩm 600-800g và 12-16 tháng cá đạt 1,2
– 1,4 kg
Mật độ thả cao của cá trong lồng lưới nổi trong vùng nước ven biển hay
sông được thực hiện thông qua dòng chảy của dòng nước mà cung cấp đầy đủ
oxy hòa tan vào lồng và liên tục mang đi chất thải trao đổi chất của cá, do đó
làm giảm tác động của mật độ cao (Hickling, 1962; Bardach và ctv, 1972;..
MacCrimmon và ctv, 1974). Mật độ tối ưu của cá biển trong lồng thay đổi
theo các loài, vị trí nuôi, kích thước của cá ban đầu thả, kích thước và hình
dạng của lồng. Nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ thả lên sự phát triển của
cá mú (Epinephelus salmoides ) đã được tiến hành trong lồng lưới nổi. Bốn
mật độ 15 con/m3 30 con/m3 60 con/m3 và 120 con/m3, kết quả nghiên cứu này
chỉ ra rằng cá ở mật độ thả 60 con/m3 lớn bằng nhau nhanh chóng và cho thấy
so sánh hệ số chuyển hóa thức ăn và tỷ lệ sống như những ở mật độ thấp hơn
từ 15 đến 30 con/m3, tuy nhiên ở mật độ 120 con/m3 có trọng lượng cá và hiệu
quả chuyển hóa thức ăn cũng giảm (Teng, S.K. and Chua, T.E., 1978).
6



Nuôi cá mú là một ngành tương đối mới mẻ ở Việt Nam, đã có sự phát
triển đáng kể trong nuôi cá mú thương phẩm và loài khác, trong lồng suốt
những năm 1990. Nuôi chủ yếu ở một số tỉnh như Hải Phòng, ở phía bắc
Quảng Ninh, Phú Yên, Khánh Hòa. Bộ thủy sản đã thông báo nghề nuôi cá
biển sản xuất được 5.000 tấn trong năm 1999, chủ yếu là cá mú (Sadovy 2000)
nuôi chủ yếu là cá tự nhiên và nhân tạo, hầu hết các hoạt động nuôi có quy mô
nhỏ, các loài cá mú thường được nuôi là E. coioides, E. malabaricus and E.
bleekeri. Lồng lưới nổi, lồng lưới cố định và ao được dùng để nuôi thương
phẩm , đánh bắt cá tạp tại địa phương được dùng làm thức ăn, bệnh không là
vấn đề quan trọng. Mặc dù công nghệ sản xuất giống cá mú đã được phát triển
nhưng không có trại sản xuất giống nào ở Việt Nam. Nguồn cung cấp giống cá
mú và sự kém chất lượng của giống, để nắm bắt và giải quyết những hoạt động
này là hai khó khăn phải đối mặt của ngành, ngoài ra cần phải lựa chọn và
thay thế có hiệu quả chi phí thức ăn cá tạp (Nguyen and Hambrey 2000)
2.3 Tổng quan về Nam Du- Kiên Hải- Kiên Giang
2.3.1 Sơ lược về Nam Du- Kiên Hải- Kiên Giang
Kiên Giang nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam, trong vùng đồng bằng
sông Cửu Long có đường biên giới chung với Vương quốc Campuchia dài 56
km, đường bờ biển dài trên 200 km. Phía Đông và Đông Nam giáp Cần Thơ,
An Giang; phía Nam giáp Cà Mau và Bạc Liêu; phía Tây giáp vịnh Thái Lan,
diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.269 km2, trong đó đảo Phú Quốc rộng 573 km2.
Tỉnh có 2 thị xã, 11 huyện, 111 phường, xã, thị trấn và hai huyện đảo Phú
Quốc và Kiên Hải. Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài, nhiều sông
núi và hải đảo, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí và điều kiện tự
nhiên thuận lợi đã tạo cho tỉnh nhiều tiềm năng và lợi thế kinh tế phong phú,
đa dạng như: kinh tế nông-lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông-thủy sản và du lịch; nhiều danh lam
thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu. Ngoài ra, với vị thế là cửa ngõ
ở phía tây nam thông ra Vịnh Thái Lan, Kiên Giang còn có tiềm năng lớn về

kinh
tế cửa
khẩu,
hàng hải

mậu dịch
quốc
tế.
/>Riêng Kiên Hải là một trong hai huyện đảo của tỉnh Kiên Giang có 23 hòn
đảo lớn, nhỏ quần tụ trên một diện tích 30 km2. Kiên Hải hiện có dân số
khoảng 28.000 người sinh sống rải rác trên 11 hòn đảo thuộc bốn đơn vị hành
chính là các xã: Hòn Tre (trung tâm hành chính), An Sơn, Lại Sơn và Nam Du
Nhiều hòn đảo trên vùng biển Kiên Hải có thiên nhiên còn rất hoang sơ nên

7


chắc chắn sẽ rất thu hút du khách thích loại hình du lịch “bụi”.: nghỉ dưỡng,
sinh thái, vườn đồi, thể thao dưới nước, hội thao, leo núi, cắm trại dã ngoại…
Hiện nay, hai đảo Hòn Tre và Lại Sơn đã có hạ tầng tương đối hoàn chỉnh với
hệ thống đường vòng quanh đảo và đường xuyên đảo khá đẹp, còn đường
quanh đảo Nam Du thì đã triển khai và sẽ sớm hoàn thành. Ngoài cảnh quan
thiên nhiên hoang sơ, quyến rũ, các đảo của Kiên Hải còn nổi tiếng bởi nhiều
loại đặc sản miền biển như: Cá bống mú (có tới bảy loại), cá thu, cá bóp, các
loại ốc biển, cua, ghẹ, tôm tích...Kiên Hải có nhiều núi đá, địa hình khá phức
tạp. Vùng đồng bằng có độ cao từ 0,2 – 1,2 m cùng với chế độ thuỷ triều biển
tây chi phối rất lớn khả năng tiêu thoát úng về mùa mưa đồng thời lại bị ảnh
hưởng lớn của nước mặn, nhất là vào các tháng cuối mùa khô, gây trở ngại
cho
sản

xuất

đời
sống
/>2.3.2 Tình hình nuôi cá lồng ở Nam Du- Kiên Hải- Kiên Giang
Theo sở NN & PTNT tỉnh Kiên Giang (2011), Kiên Giang là tỉnh có
thành trào nuôi cá nước mặn, nước lợ phát triển mạnh. Nhu cầu giống phục vụ
về nuôi cá biển năm 2020 là 3,6 triệu con. Nhưng hiện nay trong tỉnh chưa có
cơ sở chuyên sản xuất giống cá nước mặn, nước lợ (cá mú, cá bớp, cá chẽm)
nên nguồn giống chủ yếu từ khai thác tự nhiên và mua từ ngoài tỉnh. Việc mua
các đối tượng cá mặn/lợ từ ngoài tỉnh có nhiều bất cập như con giống chất
lượng kém, hiệu quả không cao. Nhìn chung là chưa chủ động được nguồn
giống cá mặn/lợ. Như vậy, trong tương lai nước ta cần phải tăng cường nghiên
cứu và đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghệ sản xuất giống các loài cá. Ứng
dụng công nghệ sinh học trong sản xuất, ương nuôi, phòng và trị bệnh, nâng
cao tỉ lệ sống, góp phần phát triển bền vững ngành nuôi trồng thủy sản của
nước ta
Quần đảo Nam Du với các đảo lớn nhỏ, vừa tạo nên vẻ đẹp thiên nhiên kỳ
thú nơi vùng biển Tây Nam, vừa có nhiều điều kiện thích hợp để phát triển
nghề nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi cá lồng bè.
Năm 1997, xã Nam Du, Kiên Hải xuất hiện một vài mô hình nuôi rộng tôm
tích, cá mú, cá bớp... trong lồng bè của ngư dân. Trong số này, cá mú và cá
bớp tăng trọng lượng khá nhanh, bán được giá cao trên thị trường. Điều này
mở ra nghề nuôi cá lồng bè trên biển ở huyện đảo Kiên Hải
Trong 2 năm (2005 - 2006), huyện thực hiện thí điểm thành công mô hình
“Nghiên cứu hoàn thiện quy trình nuôi cá mú, cá bớp bằng lồng bè trên biển
tại huyện đảo Kiên Hải” chuyển giao cho ngư dân, ứng dụng vào thực tế nuôi
cá. Nhiều ngư dân nuôi cá theo đúng quy trình này thành công ngoài mong đợi

8



tạo thêm động lực, niềm tin cho họ mạnh dạn đầu tư phát triển nghề nuôi cá
lồng bè trên biển trở thành một trong những thế mạnh, tiềm năng kinh tế của
huyện đảo Kiên Hải
Hiện nay, mô hình nuôi cá lồng bè ở Kiên Hải phát triển mạnh trên 4 xã là
Nam Du, An Sơn, Lại Sơn và Hòn Tre với khoảng 200 hộ nuôi cá mú, cá bớp
với gần 600 lồng bè, sản lượng thu hoạch trên 270 tấn/năm. Nhiều ngư dân
cho biết, sau 10 tháng thả nuôi, cá đạt trọng lượng trên dưới 1 kg/con. Nhờ
nguồn thức ăn có sẵn trong tự nhiên dồi dào, cá ít bệnh tật, giá bán trên thị
trường luôn trên 100.000 đồng/kg nên lợi nhuận khá cao
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, Kiên Hải xác
định nghề nuôi cá lồng bè trên biển là một trong những tiềm năng, thế mạnh
kinh tế mũi nhọn cần tập trung đầu tư khai thác. Huyện có nhiều chủ trương
khuyến khích, nhân rộng và phát triển mạnh nghề này trong dân, tạo điều kiện
thuận lợi cho ngư dân đầu tư nuôi cá. Phấn đấu đến năm 2015, huyện đảo Kiên
Hải đạt sản lượng nuôi cá lồng bè 600 tấn/năm trở lên.
/>Tóm lại, nghề nuôi cá lồng đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong
phát triển của tỉnh Kiên Giang, nhưng nhìn chung tốc độ phát triển còn chậm
và hiệu quả sản xuất kinh doanh tuy cao nhưng chưa ổn định. Vì vậy, để nghề
nuôi cá lồng của tỉnh tiếp tục phát triển hơn nữa cần hỗ trợ về vốn, về kỹ thuật,
đặt biệt là cung ứng các giống tốt, phòng chống dịch bệnh,... từng bước hình
thành các vùng nuôi tập trung quy mô lớn, chất lượng cao.

9


PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Vật liệu nghiên cứu

Thời gian thực hiện: từ tháng 04/2013 đến tháng 7/2013.
Địa điểm nghiên cứu: Tại các hộ nuôi cá mú lồng ở Nam Du- Kiên Hải- Kiên
Giang.

Hình 3.1 Địa điểm điều tra
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thông tin thứ cấp: Thu thập thông tin, số liệu từ Sở NN&PTNT tỉnh
Kiên Giang, trạm Khuyến nông – Khuyến Ngư của huyện, đồng thời tổng hợp
thêm các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây về ngành thủy sản trên các
báo, tạp chí thủy sản, các website…
Thông tin sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp ngẫu nhiên 13 hộ nuôi cá mú trong
lồng ở xã Nam Du thông qua phiếu khảo sát đã được soạn sẵn.
Một số thông tin chính trong phiếu khảo sát:
• Thông tin về nông hộ
• Thông tin về kỹ thuật
• Thông tin khía cạnh kinh tế
• Thông tin liên quan về nhận thức của người dân
10


3.2.2 Xử lý số liệu
Các số liệu được tính toán các giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất, phần
trăm, độ lệch chuẩn dựa trên phần mềm Microsoft Excel. Văn bản được thực
hiện trên Microsoft Word.

11


Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


4.1. Thông tin chung về hộ nuôi cá mú lồng
Qua kết quả khảo sát các hộ nuôi cá mú lồng cho thấy trình độ học vấn
các hộ vẫn còn thấp, số hộ có trình độ cấp 3 là thấp nhất chiếm 7,8%, đa số
các hộ đều ở trình độ cấp 2 chiếm 61,5%, còn lại là cấp 1 chiếm 30,8%, không
có trình độ trung cấp và đại học. Qua đó cho thấy các hộ nuôi đa số còn hạn
chế về trình độ văn hóa vì do trước kia điều kiện học còn nhiều khó khăn, đây
sẽ là một trở ngại trong công tác tuyên truyền và phổ biến kỹ thuật cho người
nuôi hay ảnh hưởng đến việc tiếp thu và áp dụng kỹ thuật vào mô hình nuôi
như trong việc chăm sóc quản lý, phòng và trị bệnh.
Tất cả hộ được phỏng vấn có độ tuổi dưới 40 tuổi là cao chiếm 46,1%, có
độ tuổi trong khoảng 40-50 tuổi chiếm 30,8%, và độ tuổi lớn hơn 50 chiếm
23,1%. Số năm kinh nghiệm nuôi cá mú lồng của các hộ nuôi, số năm kinh
nghiệm dưới 5 năm chiếm 38,5% và số năm kinh nghiệm trong khoảng 5-10
năm cũng chiếm 38,5%, số năm kinh nghiệm hơn 10 năm thi chỉ chiếm
23,1%. Qua độ tuổi và năm kinh nghiệm cho thấy nghề nuôi cá mú lồng chỉ
mới phát triển trong những năm gần đây.
Số năm định cư của các hộ nuôi dưới 10 năm chiếm 15,4%, số năm định cư
trong khoảng 10-20 năm chiếm 30,8%, số năm định cư trên 20 năm là cao nhất
chiếm 53,8%. Mặc dù các hộ nuôi đã định cư cũng khá lâu nhưng nghề nuôi
cá mú chỉ phát triển gần đây do trước đó họ chưa biết đến nghề nuôi cá, và
mưu sinh với một số nghề khác như khai thác hải sản, đóng tàu, buôn bán.. sau
khi họ biết đến nghề nuôi cá mú lồng và phát hiện tiềm năng phát triển nghề
nuôi cá, thu được lợi nhuận cao thì họ dần chuyển sang, và ngày càng nhiều hộ
nuôi trong những năm gần đây.
Mặc dù trình độ học vấn không cao nhưng bù lại chịu khó học hỏi trong quá
trình nuôi nên có kiến thức về kỹ thuật nuôi, qua khảo sát ý kiến của người
nuôi cho thấy kỹ thuật nuôi cá mú lồng của các hộ nuôi đa số là tự có, tự dần
tích lũy trong các vụ nuôi trước chiếm 68,4%. Người nuôi được đào tạo ngắn
về kỹ thuật nuôi chiếm 21,1 % và thấp nhất là tập huấn chiếm 10,5%.

Trước khi chuyển sang nghề nuôi cá mú lồng này thì các hộ nuôi đã có một
số nghề riêng, khai thác hải sản chiếm 38,5%, nghề nuôi thủy sản và nghề sản
xuất nông nghiệp cùng chiếm 1%, và một số nghề khác chiếm 46,1%. Điều
kiện tự nhiên thuận lợi, nuôi cá mau lớn, lợi nhuận khá cao, nghề nuôi cá lồng
ngày càng phổ biến, các hộ nuôi chuyển sang nuôi nhiều do ổn định chiếm

12


46,7% và sự ổ định của mô hình chiếm 46,7%, nhưng sự an toàn của mô hình
này chỉ chiếm 6,6%, qua đây cho ta thấy mặc dù mô hình khá là hiệu quả
mang lại lợi nhuận khá cao nhưng cũng còn trở ngại, tính an toàn thấp.
Bảng 4.1: Thông tin về nông hộ
Các chỉ tiêu
Trình độ
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Tuổi
Tuổi < 40
40 ≤ Tuổi ≤ 50
Tuổi > 50
Số năm kinh nghiệm nuôi cá
< 5 năm
5 ≤ năm≤ 10
> 10 năm
Số năm định cư
< 10 năm
10 ≤ năm≤ 20
> 20 năm

Thông tin kỹ thuật nuôi
Tự có
Tấp huấn
Đào tạo ngắn
Nghề trước khi nuôi cá
Khai thác hải sản
Nuôi thủy sản
Sản xuất nông nghiệp
Khác
Lý do chuyển sang nuôi biển
An toàn
Hiệu quả
Ổn định

Số hộ
4
8
1
6
4
3
5
5
3
2
4
7
13
2
4

5
1
1
6
1
7
7

Tỷ lệ (%)
30,8
61,5
7,80
46,1
30,8
23,1
38,5
38,5
23,1
15,4
30,8
53,8
68,4
10,5
21,1
38,5
7,70
7,70
46,1
6,60
46,7

46,7

4.2. Thông tin kỹ thuật về nuôi cá mú lồng
4.2.1. Thiết kế lồng
Đây là một trong những khâu quan trọng trong mô hình nuôi cá mú lồng,
thiết kế lồng kiên cố vững chắt sẽ kéo dài năm sử dụng tiết kiệm chi phí, tránh
được sóng gió, giảm rủi ro lồng bị hư hỏng làm hao hụt số lượng cá nuôi, qua
tìm hiểu các hộ nuôi thì thông thường một dàn lồng được thiết kế gồm nhiều ô
lồng nhỏ, mỗi ô lồng được thiết kế với chiều ngang lồng trung bình 4,151,21
m, chiều dài lồng trung bình 4,851,21 m, chiều cao trung bình của lồng
4,120,36 m, cùng với thể tích trung bình 85,840,6 m3, trong một bè có nhiều

13


ô lồng, số lồng trung bình trong bè 4,002,42 lồng. Lồng có kích cỡ như vậy
để thuận lợi cho việc phân cỡ và thả giống được đồng loạt cho từng lồng riêng.
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu của lồng nuôi
Các chỉ tiêu
Chiều ngang lồng (m)
Chiều dài lồng (m)
Chiều cao lồng (m)
Thể tích lồng (m3/lồng)
Số lồng (lồng/bè)

Trung bình
4,151,21
4,851,21
4,120,36
85,840,6

4,002,42

Khoảng biến động
3,00-6,00
3,00-6,00
3,50-5,00
36,0-162
1,00-8,00

4.2.2. Vị trí đặt lồng
Qua kết quả điều tra các hộ nuôi cá mú lồng thì vị trí tốt cho nuôi lồng cá
mú biển cần đảm bảo độ sâu phải bảo đảm bảo tốc độ dòng chảy thích hợp,
khoảng cách trung bình giữa các bè 7,008,27 m, khoảng cách trung bình từ
bè đến bờ 269120 m, độ sâu mực nước nơi đặt bè 8,252,26 m và đáy lồng
cách với đáy biển 4,741,97 m, do ảnh hưởng hướng gió và sóng sẽ gây ảnh
hưởng đến lồng nuôi và cá, có thể làm hư hỏng lồng và cá thoát ra bên ngoài
nên hầu hết các hộ nuôi đều có di chuyển lồng trong quá trình nuôi cho phù
hợp, trong một năm thì di chuyển lồng 2 lần, thời gian di chuyển lồng thường
là tháng 4-8 và 8-4, địa điểm di chuyển ở mặt trước và mặt sau của hòn.
Bảng 4.3: Khoảng cách và vị trí nơi đặt lồng
Các chỉ tiêu
Khoảng cách giữa các bè (m)
Khoảng cách từ bè đến bờ (m)
Độ sâu mực nước nơi đặt bè (m)
Đáy lồng cách đáy biển (m)

Trung bình
7,008,27
269120
8,252,26

4,741,97

Khoảng biến động
0,50-25,0
80,0-500
4,00-12,0
1,50-8,00

4.2.3. Con giống
Theo đánh giá chung của các hộ nuôi cá mú lồng cho thấy chất lượng
con giống cũng khá tốt, nhưng không chủ động được, nguồn cá giống được
người dân địa phương sử dụng gồm: cá giống tự nhiên (TN) được khai thác từ
các ghe cào ở địa phương, cá nhân tạo (NT) được ép từ các vùng ngoài hay
nhập từ nước ngoài, theo như điều tra thì hầu hết các hộ nuôi thả giống nuôi là
giống NT chiếm 53,8%, thả giống TN chiếm 23,1% và thả vừa giống TN vừa
giống NT chiếm 23,1%. Mùa vụ thả nuôi thường là tháng 1 tháng 2 và những
tháng khác trong năm tùy thuộc vào nguồn giống, thức ăn và điều kiện thời tiết
thích hợp, đa số giống nhân tạo đều có nguồn gốc từ nước ngoài như Đài
14


Loan, Trung Quốc, còn con giống tự nhiên thi có nguồn từ các ghe cào tại địa
phương hay các vùng ngoài chuyển vào. Cá có thể vận chuyển bằng thùng
nhựa, phi, hay ghe. Cá giống được mang về trước khi thả cần qua xử lí các loại
như tetracylin, thuốc vàng, kháng sinh, nước ngọt, đôi khi người ta không cần
phải xử lí mà thả trực tiếp nuôi, hay chỉ xử lí một vài con yếu khi bị xây xát.
23,1

23,1


tự nhiên
nhân tạo
cả hai

53,8

Hình 4.1: Con giống cá mú tự nhiên và nhân tạo
4.2.4. Đặc điểm kỹ thuật
Thể tích lồng nuôi: hầu hết các hộ nuôi cá mú lồng có thể tích lồng trung
bình là 85,840,6 m3, số lồng thả nuôi trung bình là 2,231,24 lồng dao động
trong khoảng 1-5 lồng, Mật độ cá thả nuôi luôn là yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng lớn đến năng suất cá nuôi. Tùy theo từng mô hình nuôi, điều kiện môi
trường nước, khả năng cung cấp thức ăn, khả năng quản lí và chăm sóc… mà
chọn mật độ thích hợp để thả nuôi, mô hình nuôi lồng thường có mật độ dày
hơn so với các mô hình khác. Do cá mú có thể sống trong điều kiện chật hẹp
vì vậy các hộ nuôi cá với mật độ cao trung bình 7,806,10 con/m3, tùy thuộc
vào nguồn giống mà kích cỡ con giống khác nhau, tùy theo chuyên môn và kỹ
thuật mà họ chọn kích cỡ giống nuôi cho phù hợp, đối với các hộ có chuyên
môn cao thì chọn cá có kích cỡ nhỏ để giảm chi phí, nhưng thời gian nuôi thì
kéo dài hơn, qua khảo sát cho thấy kích cỡ cá giống trung bình của các hộ nuôi
là 13,73,34 cm, dao động trong khoảng 8-10 cm. Giá cá giống tùy thuộc vào
nguồn giống tự nhiên hay nhân tạo, tùy thuộc kích cỡ lớn hay nhỏ mà giá cao
hay thấp, giá cá giống trung bình của các hộ nuôi là 68.46223.486 đồng, dao
động trong khoảng 25.000-100.000 đồng. Số lần thả giống trong một lồng
trung bình là 1,621,12 lần, dao động trong khoảng 1-4 lần. Thời gian nuôi
trung bình là 10,41,83 tháng, dao động trong khoảng 8-14 tháng, tùy theo
kích cỡ giống mà các hộ nuôi có thời gian nuôi ngắn hay dài để đạt kích cỡ
thương phẩm, ngoài ra còn phụ thuộc vào thức ăn cá tạp. Hầu hết các hộ nuôi
chỉ thả 1 vụ/năm. Mùa vụ nuôi người ta thường thả vào tháng 1 tháng 2 âm
lịch, hay là các tháng đầu mùa mưa vì đây là thời điểm cá sinh sản, bên cạnh


15


cũng có 1 vài hộ nuôi vào những tháng khác do họ khai thác được cá con rồi
tích lũy đủ số lượng chuyển vào lồng nuôi.
Bảng 4.4: Đặc điểm kỹ thuật trong nuôi cá mú lồng
Các chỉ tiêu
Thể tích lổng (m3/lồng)
Số lồng thả nuôi (lồng/hộ)
Mật độ thả (con/m3)
Kích cỡ con giống (cm)
Giá con giống (đồng/con)
Số lần thả giống trong 1 lồng (lần)
Thời gian nuôi (tháng)

Trung bình
85,840,6
2,231,24
8,715,38
13,73,34
68.46223.486
1,621,12
10,41,83

Khoảng biến động
36,0-162
1,00-5,00
2,34-20,8
8,00-20,0

25.000-100.000
1,00-4,00
8,00-14,0

4.2.5. Chăm sóc và quản lý
4.2.5.1. Cho ăn
Thức ăn là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng nuôi, nếu cung cấp lượng thức ăn dư thừa
sẽ làm lãng phí giảm lợi nhuận, còn thiếu thức ăn sẽ ảnh hưởng đến sự phát
triển, làm cá nuôi chậm lớn, do đó cần phải chú ý cho ăn với lượng thức ăn
vừa đủ cho cá mau lớn, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế. Qua điều tra thì
tất cả các hộ được khảo sát đều cho cá nuôi chủ yếu là các loại cá tạp có chất
lượng cao qua kết quả khảo sát mô hình thì hầu hết các hộ có số lần cho ăn
trong ngày trung bình là 1,850,83 lần dao động 1-2 lần, tùy theo có mồi
nhiều hay ít, nhưng đa số thì cho ngày 2 lần sáng 7h và chiều 4h, giá cá tạp
trung bình 6.9172.032 đồng/kg, dao động khoảng 5.000-12.000 đồng/kg.
Khối lượng cá tạp trong 1 lần mua trung bình 436364 kg, dao động trong
khoảng 100-1.200 kg. Trong một vụ nuôi thì tổng khối lượng cá tạp trung bình
20.64324.954, dao động trong khoảng 7.500- 75.000. Cá tạp thường được
mua tại các bãi hay ghe cào, tùy vào sản lượng đánh bắt cá tạp của các ghe cào
mà cá táp dễ mua hay khó mua. Ghe cào có cá tạp nhiều thì dễ mua và giá cá
tương đối rẻ, ngược lại sẽ rất khó mua và mua với giá cao nếu như không có
mối đặt trước. cá tạp mua về được ướp nước đá để bảo quản lâu dài và cho cá
nuôi ăn từ từ, cá cần phải tươi sạch để tránh gây bệnh cho cá nuôi. Nên loại bỏ
các ký sinh trên cá tạp bằng cách ngâm trong nước ngọt trước khi cho ăn, và
một số trường hợp như cá biến ăn hay có dấu hiệu không khỏe thì trộn thuốc
hay men tiêu hóa. Tùy vào kích cỡ cá mà cho ăn với cá cắt khúc thích hợp với
kích cỡ miệng cá.

16



×