Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu nhiễm liên cầu khuẩn nhóm b ở phụ nữ có thai từ 28 tuần tại bệnh viện phụ sản trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 97 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

.

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
----------  -----------

PHAN THỊ KIM DUNG

Nghiªn cøu nhiÔm liªn cÇu khuÈn nhãm B
ë phô n÷ cã thai tõ 28 tuÇn
t¹i BÖnh viÖn Phô S¶n Trung -¬ng

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2013


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
----------  -----------


PHAN THỊ KIM DUNG

Nghiªn cøu nhiÔm liªn cÇu khuÈn nhãm B
ë phô n÷ cã thai tõ 28 tuÇn
t¹i BÖnh viÖn Phô S¶n Trung -¬ng

Chuyên ngành : Sản Phụ Khoa
Mã số: 60.72.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐẶNG THỊ MINH NGUYỆT

HÀ NỘI - 2013


3

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này,
tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các Thầy Cô, bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Đảng uỷ, Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, Bộ môn Phụ
sản Trường Đại học Y Hà Nội.
- Ban giám đốc, Khoa khám bệnh, Khoa Vi sinh Bệnh viện Phụ sản
Trung ương.
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu, thu thập số liệu để hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
- Đảng ủy, Ban giám hiệu trường Cao Đẳng Y tế Hà Tĩnh đã luôn tạo

điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
- Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đặng Thị
Minh Nguyệt – Phó Trưởng khoa Sản bệnh lý Bệnh viện Phụ sản Trung ương giảng viên Trường Đại học Y Hà Nội, người Thầy đã dìu dắt, hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
- Với lòng kính trọng tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các Giáo sư,
Phó giáo sư, Tiến sĩ trong Hội đồng thông qua đề cương, Hội đồng chấm luận
văn tốt nghiệp đã đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong quá
trình học tập và hoàn chỉnh luận văn.
- Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ đẻ cũng như bố mẹ
chồng tôi, tới người chồng yêu quí của tôi, những người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp luôn động viên, đồng hành, chia sẻ với tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 10 năm 2013
Phan Thị Kim Dung


4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa từng
được công bố ở bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Thị Kim Dung



5

Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu
Viêm âm đạo ở phụ nữ có thai chiếm tỷ lệ rất cao, khoảng 70-80%.
Viêm âm đạo có thể gây sẩy thai, đẻ non, thai chết lưu, nhiễm khuẩn sơ sinh,
nhiễm khuẩn hậu sản ở mẹ. Trong đó viêm âm đạo do liên cầu khuẩn nhóm B
được nói đến nhiều nhất. Hiện tại chưa có chiến lược tầm soát nhiễm liên cầu
khuẩn nhóm B âm đạo – trực tràng ở các thai phụ nhằm giảm các yếu tố nguy
cơ trên. Các nghiên cứu nhận thấy nếu thai phụ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B
sẽ được điều trị nhằm dự phòng nhiễm khuẩn sơ sinh, giảm tỷ lệ đẻ nhiễm
khuẩn huyết, viêm màng não mũ cho trẻ sơ sinh, giảm tỷ lệ đẻ non.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này và mong muốn chị tham gia
với chúng tôi.
Chị có quyền từ chối không tham gia nghiên cứu hoặc trong quá trình
tham gia nghiên cứu chị có quyền rút lui khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào với
bất kỳ lý do gì.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của chị !
Thai phụ đồng ý và cam kết tham gia nghiên cứu
Ký tên.
(Ghi rõ đã đọc kỹ và đồng ý tham gia nghiên cứu)
Ghi rõ họ và tên :………………………………….


6

PHỤ LỤC
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU KHOA HỌC

Ngày thu thập:.......................................................
Mã hồ sơ:.........................................................................

I. Phần hành chính
1. Họ và tên thai phụ:
2. Tuổi:

3. Dân tộc:

4. Nghề nghiệp:
Cán bộ viên chức

Nông dân

Công nhân

Tự do

5. Trình độ học vấn:
Đại học, sau đại học

THPT

Trung cấp, cao đẳng

THCS
Tiểu học

6. Nơi ở hiện nay:
Thôn, xóm, số nhà, đường phố, tổ:
Xã, phường:
Quận, huyện:


Tỉnh, thành phố:


7

7. Điện thoại liên hệ:
Số điện thoại cố định:
Số điện thoại di động:
8. Họ và tên chồng:
II. Tiền sử
9. Tiền sử phụ khoa:
Tiền sử điều trị viêm nhiễm phụ khoa:
Bắt đầu hành kinh năm

: …... tuổi

Chu kì kinh nguyệt

: …... ngày

Kinh nguyệt

Đều 

Có 

Không 

Không đều 


Số ngày hành kinh mỗi chu kì: ……....ngày.
10. Tiền sử sản khoa
Lấy chồng năm : ….… tuổi
Số lần có thai:
Số lần đẻ:
Số lần sảy thai:
Số lần nạo, hút thai:
Số lần thai chết lưu:
Số lần chửa trứng:
Số con sống:

Tuổi của các con:


8

11. Tiền sử nội, ngoại khoa
Các bệnh nội khoa đã mắc:
Các bệnh ngoại khoa:
* Tiền sử gia đình
12. Các bệnh đã mắc có tính chất gia đình, di truyền
Có 

Không 

III.Tình hình thai lần này:
13. Ngày đầu tiên của kinh cuối cùng ………………….Tuổi thai…….tuần
14. Kết quả siêu âm thai:
Tuổi thai:…….tuần (theo siêu âm)
Thai:


Bình thường 

Không bình thường 

15. Trong khi có thai tăng được … kg so với trước khi có thai
16. Biểu hiện viêm trong lần có thai này:
Khí hư ra nhiều:
Nếu có - Số lượng:

Có 

Không



Ít 

Nhiều



- Màu sắc khí hư: Trắng 

Xanh 

- Tính chất:

Đặc 


Loãng 

- Mùi:

Hôi 

Không hôi 

Vàng 


9
Có 

Không



Phối hợp các triệu chứng trên: Có 

Không



Ngứa, rát ÂH:



Không có triệu chứng
17. Thói quen vệ sinh:

- Kiêng tắm rửa:





Không



- Thụt rửa ÂĐ:





Không



- Sử dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ: Có

Không



- Số lần rửa ÂH/ ngày (trung bình):
18.Tình trạng âm hộ, âm đạo, cổ tử cung:
- Âm hộ:


Viêm



Không viêm 

- Âm đạo:

Viêm



Không viêm 

- Cổ tử cung:

Lộ tuyến



Viêm 

IV. Kết quả xét nghiệm định danh vi khuẩn:
- Vi khuẩn GBS
- Nấm
- Các loại VK khác

Không viêm 



10

V. Kết quả kháng sinh đồ:
Nhóm
Nhạy cảm

Nhạy cảm
vừa

Đề kháng

Kháng sinh
Amoxicllin
Cefotaxine
Oxacillin
Imipenem
Amikacin
Vancomycin
Doxycyclin
Nofraxacine

Ngày hoàn thiện phiếu thu thập số liệu.…/…./2013.
Ngƣời hoàn thiện điều tra

HV Phan Thị Kim Dung
3,9,10,12,15,33,38-42,45-48
1,2,4-8,11,13,14,16-32,34-37,43,44,49-95


11


ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm âm đạo là một trong những bệnh phụ khoa thường gặp nhất ở phụ nữ,
đặc biệt viêm âm đạo ở phụ nữ có thai chiếm tỷ lệ rất cao, khoảng 70-80% [1]. Ở
phụ nữ có thai viêm âm đạo có thể gây viêm màng ối, nhiễm khuẩn ối, viêm
nhiễm thai nhi từ trong buồng tử cung. Do đó có thể gây sẩy thai, đẻ non, thai
chết lưu, nhiễm khuẩn sơ sinh và nhiễm khuẩn hậu sản ở mẹ. Trong đó nguyên
nhân được nói đến nhiều nhất là do liên cầu khuẩn nhóm B (LCK nhóm B) [2],
[3]. Trong số các ảnh hưởng của viêm âm đạo đến thai nghén thì đẻ non là một vấn
đề sức khỏe cần được quan tâm. Tỷ lệ đẻ non ở Việt Nam khoảng 6,8 - 11,8%. Có
rất nhiều nguyên nhân gây đẻ non trong đó nhiều nghiên cứu cho thấy tình trạng
viêm âm đạo do LCK nhóm B góp phần quan trọng trong cơ chế đẻ non. Trong
những năm gần đây mặc dù tỷ lệ đẻ non có khuynh hướng giảm dần nhưng đây
vẫn là vấn đề thách thức cho các nhà sản khoa. Vì vậy, việc phát hiện các yếu tố
nguy cơ trong đẻ non, nhất là tầm soát và điều trị sớm trình trạng viêm âm đạo
do LCK nhóm B đóng vai trò quan trọng nhằm giảm tỷ lệ đẻ non, hạn chế biến
chứng, giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh.
Ngoài ra, nhiễm khuẩn sơ sinh cũng là vấn đề thường gặp với tần suất 3 - 6 /
1.000 trẻ sinh sống, nó làm tăng tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh. Nguyên nhân gây
nhiễm khuẩn có thể do nhiều loại vi sinh vật khác nhau trong đó LCK nhóm B
chiếm 30 - 40% trong số các nhiễm khuẩn do vi khuẩn [4]. Và mặc dù được
chăm sóc trong điều kiện tốt nhất thì 1/10 trẻ sơ sinh được chẩn đoán nhiễm
LCK nhóm B khởi phát sớm sẽ tử vong [5]. LCK nhóm B thường gây nên
nhiễm khuẩn sơ sinh trầm trọng với triệu chứng đa dạng, không điển hình và
tỉ lệ tử vong cao. Lây nhiễm LCK nhóm B từ mẹ sang con trong khi sinh dẫn


12

đến nhiễm khuẩn sơ sinh nguy hiểm. Những người lành mang mầm bệnh này lại

thường gặp, chiếm 10-35%, đặc biệt ở âm đạo và trực tràng. Schrag và cộng sự
(2002, 2003) đã báo cáo tỷ lệ mang mầm bệnh này là 20-30% trong thai phụ có
tuổi thai trung bình là 35 tuần [6]. Hầu hết họ không biết rằng LCK nhóm B
đang ―sống‖ trong cơ thể mình bởi chúng hoàn toàn không gây hại và không có
bất kỳ biểu hiện nào.
Do tác hại có thể dẫn đến tử vong của nhiễm LCK nhóm B ở trẻ sơ sinh nên
từ những thập niên 80 nhiều tác giả đã cố gắng tìm cách phòng ngừa lây nhiễm
LCK nhóm B từ mẹ sang con. Khi chưa có chiến lược dự phòng bằng kháng
sinh, tỉ lệ trẻ nhiễm LCK nhóm B khoảng 1,5/1000 trẻ đẻ sống và tỉ lệ tử vong
sơ sinh do bệnh lý này lên tới 50%. Hiện nay, việc áp dụng phác đồ kháng sinh
dự phòng dựa vào kết quả cấy tầm soát bệnh phẩm từ âm đạo - trực tràng (ÂĐTT) khi thai kỳ ở tuổi thai 35 – 37 tuần, tỷ lệ sơ sinh bị nhiễm khuẩn và tử vong
do bệnh lý này đã giảm đáng kể [7]. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương hiện
chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này.
Chính vì lẽ đó chúng tôi tiến hành đề tài ―Nghiên cứu nhiễm liên cầu khuẩn
nhóm B ở phụ nữ có thai từ 28 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương” với
các mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm của phụ nữ có thai nhiễm liên cầu khuẩn
nhóm B có tuổi thai từ 28 tuần.
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến nhiễm liên cầu khuẩn nhóm
B ở phụ nữ có thai.


13

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý học âm hộ, âm đạo, cổ tử cung
1.1.1. Cấu tạo giải phẫu cổ tử cung.


Hình 1.1. Cấu tạo giải phẫu tử cung, cổ tử cung và âm đạo [8]
Cổ tử cung hình nón cụt, có hai phần được cấu tạo bởi âm đạo bám vào
cổ tử cung theo một đường vòng chếch từ 1/3 dưới ở phía trước, 2/3 trên ở
phía sau. Phần dưới nằm trong âm đạo gọi là mõm mè gồm hai môi cổ tử
cung, ống cổ tử cung có hình trụ bình thường có kích thước dài 3cm x 2cm (Ở
người chưa đẻ) và dài 3cm x 3cm ở người con rạ. Lúc chưa đẻ cổ tử cung trơn


14

láng, trơn đều, mật độ chắc, mặt ngoài cổ tử cung trơn. Sau khi đẻ cổ tử cung
rộng ra theo chiều ngang trở nên dẹt lại, mật độ mềm hơn và không trơn đều
như trước khi đẻ. Ở tuổi dậy thì và hoạt động sinh dục chiều dài cổ tử cung
chiếm 1/3 so với thân tử cung, ống cổ tử cung được giới hạn bởi lỗ trong (Nơi
tiếp giáp giữa ống cổ tử cung và thân tử cung) và lỗ ngoài cổ tử cung. Lỗ
ngoài cổ tử cung được phủ bởi biểu mô vảy không sừng hóa, có bề dày
khoảng 5mm, ống cổ tử cung được phủ bởi một lớp biểu mô trụ có tác dụng
chế nhầy. Chất nhầy cổ tử cung có tác dụng bảo vệ, chống vi khuẩn xâm nhập
vào buồng cổ tử cung và góp phần bôi trơn âm đạo trong hoạt động tình dục.
1.1.2. Dịch âm đạo.
- Dịch âm đạo (thường gọi là khí hư) bao gồm các tế bào âm đạo bong
ra, chất tiết từ tuyến Bartholin, tuyến Skene, dịch nhầy ở cổ tử cung, dịch tiết
ra từ buồng tử cung và dịch thấm từ thành âm đạo (tiết ra từ các tổ chức và
mao mạch của âm đạo đã trưởng thành). Dịch tiết âm đạo có thể gia tăng ở
giữa chu kỳ kinh nguyệt do chất nhầy cổ tử cung gia tăng.
- Các thành phần của dịch tiết âm đạo bình thường bao gồm nước, điện
giải, các mảnh tế bào chủ yếu là tế bào biểu mô âm đạo bị bong ra, quần thế
vi sinh vật không gây bệnh, acid béo hữu cơ, protein và các hợp chất
carbohydrate.
- Bình thường, dịch âm đạo trắng trong, hơi quánh, thay đổi theo chu kỳ

kinh nguyệt, vào thời kỳ phóng noãn, dịch âm đạo nhiều và loãng là dịch
sinh lý. Dịch tiết sinh lý âm đạo có đặc điểm là không bao giờ gây ra các
triệu chứng cơ năng như: kích thích, ngứa hay đau khi giao hợp, không có
mùi, không chứa bạch cầu đa nhân và không cần điều trị. Khi bị nhiễm
khuẩn, dịch âm đạo thay đổi, xét nghiệm dịch âm đạo thấy các vi sinh vật
gây bệnh khác nhau.


15

1.1.3. Tính chất sinh hóa của dịch âm đạo.
Dịch âm đạo chứa các phân tử carbonhydrat (glucose, maltose), protein,
urê, acid amin, acid béo, các ion K, Na, Cl.
1.1.4. Độ pH âm đạo.
Bình thường môi trường âm đạo nghiêng về acid (có độ pH toan từ 3,8
đến 4,6) độ pH âm đạo là do glycogen tích lũy trong tế bào biểu mô chuyển
thành acid lactic khi có trực khuẩn Doderlin. Nồng độ glycogen dự trữ trong
tế bào chịu ảnh hưởng của estrogen.
1.1.5. Hệ vi sinh bình thường trong âm đạo.
Dịch âm đạo thường chứa 108 đến 1012 vi khuẩn/ ml, gồm trực khuẩn
Doderlin, các cầu khuẩn, các trực khuẩn không gây bệnh, trong đó trực khuẩn
Doderlin chiếm khoảng 50 - 88% [9]. Ở phụ nữ bình thường, hệ vi sinh vật có
trong âm đạo ở trong trạng thái cân bằng động. Mất sự cân bằng này có thể
dẫn tới tình trạng viêm nhiễm âm đạo [10].
Các tác nhân cơ hội trong đó có liên cầu khuẩn nhóm B sẽ gây bệnh khi
chúng hiện diện với số lượng cao và hoặc khi có đường vào [10], [11].
Các vi sinh vật gây bệnh khi xâm nhập sẽ luôn gây ra tổn thương. Để tự
bảo vệ, ngoài sự bền vững của biểu mô vẩy, còn có một số cơ chế khác:
+ pH âm đạo toan < 4,5 là môi trường không thuận lợi cho vi khuẩn gây
bệnh phát triển. Để có được môi trường âm đạo toan cần phải nhờ đến sự có

mặt bình thường của trực khuẩn Doderlin có sẵn trong âm đạo. Các vi khuẩn
này chuyển glycogen có trong tế bào biểu mô âm đạo thành acid lactic.
+ Niêm mạc âm đạo có dịch thấm từ mạng tĩnh mạch, bạch mạch, dịch
này có enzym kháng khuẩn.
+ Chất nhầy cổ tử cung cũng có các enzyme kháng vi khuẩn như
lysozym, peroxidase, lactoferin.


16

1.2. Thay đổi giải phẫu và sinh lý của âm đạo, cổ tử cung trong thời kỳ
thai nghén
1.2.1. Thay đổi về giải phẫu
Khi mang thai âm đạo dài, giãn và rộng ra, niêm mạc âm đạo tăng các
nếp và nhú. Âm đạo tăng sinh các mạch máu nên có màu tím. Dưới ảnh
hưởng của progesterone niêm mạc âm đạo bong các tế bào bề mặt, kết hợp
với sự tăng tiết dịch cổ tử cung hình thành chất dịch, chất dịch này tạo thành
chất nhầy cổ tử cung, ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn, virus vào buồng tử
cung [9].
Sự thay đổi này kèm theo sự ứ trệ của tuần hoàn tĩnh mạch và bạch
mạch tạo thuận lợi cho vi khuẩn phát triển [12].
1.2.2. Thay đổi về sinh lý
Khi mang thai sự gia tăng estrogen và progesterone làm tăng nhiều sự
tổng hợp glycogen trong tế bào biểu mô âm đạo. Khi các tế bào này bong ra
làm giải phóng glycogen, trực khuẩn Doderlin sử dụng nguồn glycogen này
và chuyển hóa thành acid lactic làm cho môi trường âm đạo có pH = 3,8 – 4,6
trong khi có thai [12]. Đây là phương tiện chủ yếu bảo vệ âm đạo. pH này
ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn nhưng lại làm dễ dàng cho sự phát triển
của nấm [11].
1.3. Các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục dƣới thƣờng gặp ở phụ nữ có

thai và ảnh hƣởng đến thai nghén
Các hình thái nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới gồm: Viêm âm hộ,
viêm âm đạo và viêm cổ tử cung. Các tác nhân gây bệnh có thể là vi khuẩn,
virus, ký sinh trùng. Sau đây là một vài tác nhân gây bệnh thường gặp.


17

1.3.1. Viêm âm hộ - âm đạo do nấm Candida
Nấm Candida là tác nhân gây bệnh thường gặp trong viêm nhiễm
đường sinh dục dưới ở phụ nữ, là loại nấm hạt men thuộc lớp Adelomycetes.
Tỷ lệ nhiễm nấm Candida ở phụ nữ có thai dao động khoảng 54,4% - 61,3%.
Nấm Candida có thể lây từ mẹ sang con trong lúc sinh. Bệnh lây truyền do
dịch tiết âm đạo hay lây nhiễm từ da của người mang bệnh.
Khi có thai biểu mô âm đạo quá sản giải phóng Glycogen, trực khuẩn
Doderlin trong âm đạo phân hủy Glycogen thành acid lactic làm pH âm đạo
xuống thấp tạo điều kiện cho nấm phát triển [11].
Chẩn đoán nhiễm nấm bằng cách soi tươi hoặc nuôi cấy. Điều trị bằng
cách dùng các thuốc kháng nấm cho cả vợ và chồng.
Khi có thai viêm âm đạo do nấm Candida thường tại chỗ và có thể điều
trị khỏi. Trẻ sơ sinh có thể nhiễm nấm trong lúc đẻ nhất là khi đẻ đường âm
đạo với các hình thái hay gặp là tưa lưỡi, nấm mắt, viêm da.
1.3.2. Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis.
Trichomonas vaginalis là trùng roi chuyển động, hình tròn. Đây cũng là
bệnh lý lây truyền qua đường tình dục. Ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm Trichomonas
vaginalis ở phụ nữ có thai dao động từ 3% - 6%. Triệu chứng lâm sàng
thường gặp là ra nhiều khí hư, mùi hôi, màu vàng hoặc xanh, loãng, có bọt,
ngứa rát ở âm hộ, giao hợp đau. Đặt mỏ vịt thấy niêm mạc âm đạo viêm đỏ,
cổ tử cung viêm đỏ.
Chẩn đoán bằng cách soi tươi hoặc nuôi cấy trong môi trường Diamond.

Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis có thể gây đẻ non, ối vỡ non,
ối vỡ sớm. Trichomonas vaginalis có thể lây từ mẹ sang con trong khi đẻ.


18

1.3.3. Viêm âm đạo không đặc hiệu do vi khuẩn Bacterial Vaginosis.
Viêm âm đạo do Bacterial Vaginosis ở phụ nữ có thai 10 - 40%, bệnh
có xu hướng tăng dần. Lâm sàng ra khí hư nhiều, màu trắng xám, hôi tanh.
Viêm âm đạo do Bacterial Vaginosis ở phụ nữ mang thai có thể gây ối vỡ
non, ối vỡ sớm, đẻ non hay nhiễm khuẩn ối, viêm nội mạc tử cung sau đẻ, sau
mổ lấy thai.
1.3.4. Viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis
Chlamydia là nhóm vi khuẩn bắt màu Gram (-). Là bệnh lây truyền qua
đường tình dục. Ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở phụ nữ có
thai khoảng 7,6%. Biểu hiện lâm sàng: thường không có triệu chứng cơ năng
và thực thể nào, nếu có thường ra khí hư như mủ, đái khó, ra máu.
Khi thai phụ nhiễm Chlamydia trachomatis sẽ làm tăng tỷ lệ đẻ non,
thai chết lưu. Chlamydia trachomatis lây từ mẹ sang con trong khi đẻ là do trẻ
sơ sinh tiếp xúc trực tiếp với âm đạo người mẹ. Biểu hiện lâm sàng ở trẻ sơ
sinh hay gặp là viêm kết mạc mắt, viêm phổi.
1.3.5. Một số nguyên nhân khác
- Lậu cầu.
- E. coli.
- LCK nhóm B.
1.4. Liên cầu khuẩn nhóm B
Liên cầu khuẩn nhóm B (Streptococcus agalactiae hay GBS) là một loại
cầu khuẩn Gram dương, có vỏ bọc, xếp thành từng chuỗi thường gặp ở đường
tiêu hóa và đường sinh dục của người phụ nữ, 10 - 35% phụ nữ mang vi



19

khuẩn này không biểu hiện triệu chứng nào gọi là người lành mang vi khuẩn.
Tuy nhiên, LCK nhóm B lại có khả năng gây bệnh lý nguy hiểm cho trẻ sơ
sinh là con của những người mà mẹ nhiễm LCK nhóm B trong thai kỳ và nó
gây ra một số hậu quả nghiêm trọng như sẩy thai tự nhiên, thai chết lưu, đẻ
non, nhiễm khuẩn ối, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm màng não thậm chí
gây tử vong cho trẻ sơ sinh, sau đẻ gây sốt, viêm niêm mạc tử cung, nhiễm
khuẩn huyết, hay nhiễm khuẩn vết mổ khi mổ đẻ mà ối đã vỡ.

Hình 1.2. Liên cầu khuẩn nhóm B [13]
1.4.1. Cấu trúc hình thái LCK nhóm B, tính chất sinh vật hóa học
Cấu trúc bộ gen chứa LCK nhóm B gồm 2 211 485 đôi base và mã hóa
cho 2 118 protein, được chia làm 9 nhóm dựa trên hoạt tính miễn dịch, trong
đó nhóm: Ia, Ib, II, III, V thường gây bệnh ở người và nhóm III là nguyên
nhân chính gây nhiễm khuẩn sơ sinh, viêm màng não mũ, viêm phổi và nhiễm
khuẩn huyết.


20

Hình 1.3. Cấu trúc hình thái LCK nhóm B
Vi khuẩn được xác định sau 12 - 48 giờ nuôi cấy (+) trong môi trường
thạch máu, dựa vào các tính chất đặc trưng về hình thái, một số tính chất sinh
vật, hóa học.
1.4.2. Cơ chế bệnh học và những yếu tố độc lực của LCK nhóm B
LCK nhóm B thường cư trú ở trong ống tiêu hóa, trực tràng, ống niệu
dục và âm đạo của người phụ nữ khỏe mạnh, có thể hiện diện ở âm đạo vào
bất kỳ thời điểm nào của thai kỳ. Tuy không gây bệnh ở người lớn nhưng đây

là vi khuẩn có thể gây nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm màng não và thậm
chí gây tử vong cho trẻ sơ sinh.
Hiện tượng nhiễm khuẩn từ mẹ sang con xẩy ra mạnh khi ối vỡ sớm
hoặc khi thai đi qua đường sinh dục gây nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa.
Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn có thể là do thai nhi hoặc trẻ sơ sinh hít,
nuốt dịch ối hoặc dịch âm đạo của mẹ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B, trẻ bị
tổn thương da, niêm mạc do bị sang chấn trong quá trình chuyển dạ, sổ thai


21

tạo điều kiện cho vi khuẩn trong âm đạo của mẹ xâm nhập, mức độ nhiễm
khuẩn phụ thuộc vào mức độ nhiễm của mẹ và các yếu tố thuận lợi cho nhiễm
khuẩn như: viêm âm đạo tái phát, viêm đường tiết niệu do LCK nhóm B,
nhiễm LCK nhóm B nặng ở mẹ, ối vỡ sớm, sốt khi chuyển dạ, đái tháo
đường, thiếu máu…Nguyên nhân nhiễm khuẩn sau đẻ có thể do mẹ, người
chăm trẻ, lây chéo từ các trẻ khác.
1.4.3. Tính chất nuôi cấy và các phương pháp định danh.
LCK nhóm B là vi khuẩn hiếu khí. Các môi trường để nuôi cấy LCK
nhóm B là thạch máu, BHI, thioglycolate…ủ 37 độ C ở không khí bình
thường hoặc bình nến để có 5-10% CO2.
Các phương pháp phát hiện và định danh.
- Nhuộm Gram: Cầu khuẩn Gram dương đứng riêng lẻ, từng đôi hay
từng chuỗi.
- Cấy khuẩn: LCK nhóm B có vòng tan huyết nhỏ trên thạch máu.
- Thử nghiệm catalase: giúp phân biệt với Staphylococci (cũng là
cầu khuẩn Gram dương).
- Thử nghiệm CAMP (là chữ viết tắt của Christie, Atkins và MunchPeterson): giúp phân biệt với Staphylococci (cũng là cầu khuẩn
Gram dương).
- Thử nghiệm kháng nguyên - kháng thể: gồm các thử nghiệm kết tụ

hoặc thử nghiệm huỳnh quang miễn dịch.
- Thử nghiệm tổng hợp chuỗi di truyền.

1.4.4. Môi trường nuôi cấy lý tưởng.


22

Các nghiên cứu đã được tiến hành để xác định độ nhạy và thời gian
mọc của LCK nhóm B trong từng môi trường khác nhau như thạch máu, môi
trường giàu dinh dưỡng (môi trường Columbia, môi trường Todd-Hewitt),
môi trường chứa kháng sinh chọn lọc vi khuẩn và các loại môi trường chọn
lọc giàu chất dinh dưỡng (môi trường selective LIM, môi trường selective
Todd-Hewitt). Các số liệu đã cho thấy môi trường chọn lọc dinh dưỡng là
môi trường cấy tốt nhất vì độ nhạy cao hơn và chi phí hợp lý [14]. Các bệnh
phẩm lấy từ ÂĐ-TT có chứa nhiều loại vi sinh vật khác nhau, nên các kháng
sinh trong môi trường cấy (Gentamycin và Acid Nalidixic) giúp loại trừ
những loại vi sinh vật không phải là LCK nhóm B. Chất dinh dưỡng trong
môi trường cấy giúp LCK nhóm B sản sinh mạnh, từ đó tăng khả năng phát
hiện của phương pháp cấy lên 50% so với cách lấy trực tiếp bệnh phẩm vào
môi trường thạch máu [15]. Do đó các khuyến cáo đã khuyến khích sử dụng
loại môi trường cấy này cho mục đích tầm soát LCK nhóm B [16].

Hình 1.4. LCK nhóm B phân lập được trên môi trường thạch máu [17]
1.5. Liên cầu khuẩn nhóm B và thai nghén


23

1.5.1. Tỷ lệ nhiễm LCK nhóm B ở thai phụ.

Tỷ lệ nhiễm LCK nhóm B ở người khỏe mạnh là 10 - 35% [18]. Có thể phân
lập được LCK nhóm B ở ÂĐ-TT của người lành mang vi khuẩn [19]. Tuy nhiên
nhiễm LCK nhóm B ở phụ nữ có thai lại thay đổi từ 5 - 35% [5], [20], trong đó
chủ yếu là phân lập từ cổ tử cung và âm đạo, nếu tính cả cư trú ở trực tràng
thì tỷ lệ này lên tới 53% [5]. Theo nghiên cứu của bệnh viện Từ Dũ thì tỷ lệ
này lên tới 18,1 % [21].
Kỹ thuật nuôi cấy vi khuẩn từ bệnh phẩm của ÂĐ-TT là phương tiện tầm
soát hữu hiệu nhất [22]. Mẫu bệnh phẩm ÂĐ-TT nhạy hơn so với mẫu bệnh
phẩm phân lập từ cổ tử cung [18]. Do đó không cần đặt mỏ vịt để lấy bệnh
phẩm. Có thể lấy hai mẫu bệnh phẩm biệt lập, một từ phần ngoài âm đạo và
một từ hậu môn trực tràng; hoặc một mẫu bệnh phẩm duy nhất với tampon lấy
bệnh phẩm ở âm đạo trước và sau đó ở hậu môn - trực tràng [22]. Bệnh phẩm
phải được cho vào môi trường chuyên chở thích hợp nơi mà LCK nhóm B có
thể sống sót được cho đến 96 giờ, điều này rất quan trọng nếu như mẫu bệnh
phẩm được mang đến từ một nơi khác [21]. Kết quả nuôi cấy thường có trong
vòng 48-72 giờ [19].
1.5.2. Lây truyền LCK nhóm B từ mẹ sang con
LCK nhóm B hiện diện ở âm đạo vào bất kỳ thời điểm nào của thai,
nhưng sự lây nhiễm từ mẹ sang con chủ yếu xẩy ra khi ối vỡ sớm hoặc khi
thai đi qua đường sinh dục của người mẹ gây nên nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu
hóa. Cơ chế là do nuốt dịch ối hoặc dịch âm đạo nhiễm LCK nhóm B. Hoặc
nhiễm khuẩn cho thai qua đường máu cũng có thể gặp khi người mẹ nhiễm
LCK nhóm B trong máu, nhưng tỷ lệ này ít, hoặc trẻ có thể bị nhiễm qua
những vết thương sang chấn trong khi đẻ.
Tỷ lệ trẻ sơ sinh bị phát hiện nhiễm LCK nhóm B từ những người mẹ có


24

mang LCK nhóm B ở âm đạo là 50% [23]. Khoảng 1% - 2% trẻ sơ sinh này

sẽ bị bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn này. Các nghiên cứu trong thập niên
1980 cho thấy nguy cơ trẻ sơ sinh bị nhiễm khuẩn sơ sinh tăng 29 lần khi mẹ
bị nhiễm LCK nhóm B ở âm đạo [24].
1.5.3. Nhiễm khuẩn ở người mẹ
Mẹ khi nhiễm LCK nhóm B có thể gây sẩy thai muộn, thai chết lưu, ối
vỡ sớm, đẻ non, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn ối, màng ối, gây viêm
âm hộ , âm đạo, cổ tử cung trước khi chuyển dạ, sau đẻ gây viêm niêm mạc tử
cung, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vết mổ. Các nghiên cứu chỉ ra rằng
20% viêm niêm mạc tử cung liên quan đến LCK nhóm B, tuy đây là hình thái
nhiễm khuẩn nhẹ nhất của nhiễm khuẩn tử cung trên lâm sàng, nhưng cũng là
hình thái khởi đầu của các nhiễm khuẩn nặng nề hơn như viêm tử cung toàn
bộ, viêm phúc mạc toàn bộ [5], [21], [24].
1.5.4. Nhiễm khuẩn sơ sinh
Nhiễm khuẩn sơ sinh gồm những bệnh lý nhiễm khuẩn của trẻ sơ sinh
xảy ra từ lúc mới sinh đến 28 ngày tuổi, do nhiều vi khuẩn khác nhau và có
thể do nguyên nhân trước sinh, trong khi sinh hoặc sau sinh.
Nhiễm khuẩn sơ sinh là bệnh lý thường gặp với tỷ lệ 0,8 - 1% trẻ sinh
sống, tỷ lệ tử vong có thể lên đến 25%. Theo thống kê của Viện bảo vệ sức
khỏe Bà mẹ và Trẻ em Việt Nam, tử vong do nhiễm khuẩn sơ sinh đứng thứ 2
sau hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.
Cho đến nay, LCK nhóm B vẫn được xem là tác nhân hàng đầu gây
bệnh lý nhiễm khuẩn sơ sinh trầm trọng chiếm 30 - 40%. Đa số nhiễm khuẩn
sơ sinh do LCK nhóm B là nhiễm khuẩn sơ sinh sớm, với khoảng 80% trường
hợp nhiễm khuẩn sơ sinh sớm có triệu chứng trong 3 ngày đầu sau sinh. Tỷ lệ
tử vong sơ sinh do nhiễm khuẩn huyết bởi LCK nhóm B là 20% [5].


25

Hình 1.5. Nhiễm khuẩn sơ sinh do LCK nhóm B [25]

LCK nhóm B gây nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh theo 2 thể nhiễm khuẩn
như sau:
Thể nhiễm khuẩn sớm: xuất hiện từ khi sinh hoặc 48 giờ sau sinh,
trung bình 8 - 20 giờ. Trẻ bị bệnh là do vi khuẩn xâm nhập qua đường sinh
dục của người mẹ [26]. Khoảng 50% số trẻ sơ sinh nhiễm khuẩn từ âm đạo
của mẹ, nhưng chỉ 1- 2% số này có biểu hiện lâm sàng của bệnh [27]. Biểu
hiện trong giai đoạn này là nhiễm khuẩn huyết, suy hô hấp, viêm não, viêm
phổi. Một trong những thể điển hình là sơ sinh tím hay suy hô hấp, kèm theo
rối loạn huyết động nặng. Ở trẻ non tháng nhiễm khuẩn thường là nhiễm
khuẩn huyết nặng, suy hô hấp nặng.
Thể nhiễm khuẩn muộn: xảy ra từ 7 ngày đến 3 tháng tuổi, tuổi trung
bình là 3 - 4 tuần. Tỷ lệ này chiếm 0,5- 17 %0, tỷ lệ tử vong thấp < 23%. Bệnh
có thể lây trong quá trình đẻ, lây từ mẹ hay từ người chăm trẻ, hay lây nhiễm
từ trẻ khác. Viêm màng não mủ là triệu chứng thường gặp ở giai đoạn này và


×