Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Chuyên đề tham tra, giam sat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.54 KB, 39 trang )

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN KÔNG CHRO
Số:

/BC-HĐND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kông Chro, ngày

tháng 10 năm 2017

BÁO CÁO
Trao đổi kỹ năng thẩm tra, giám sát
lĩnh vực Pháp chế HĐND cấp xã
Thực hiện Kế hoạch của HĐND huyện Kông Chro về tổ chức Hội nghị giao ban
giữa Thường trực HĐND huyện với Thường trực HĐND các xã, thị trấn lần thứ Ba,
nhiệm kỳ 2016-2021. Ban Pháp chế HĐND huyện xin trao đổi một số thông tin, kinh
nghiệm trong công tác giám sát, thẩm tra thuộc lĩnh vực Pháp chế ở cấp xã để các đồng
chí tham khảo nhằm từng bước nâng cao chất lượng giám sát chuyên đề, thẩm tra báo cáo
của Ban Pháp chế HĐND cấp xã, cụ thể như sau:
I/ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Lĩnh vực phụ trách của Ban Pháp chế (Theo Khoản 1, Điều 108 Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương 2015)
Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực
thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn (Điều 109 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015)
2.1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh
vực phụ trách.


2.2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do
Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
2.3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp (xã không có cơ quan này); giám sát hoạt động của Ủy ban nhân
dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các lĩnh vực phụ
trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.
2.4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ
trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
2.5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân.
2.6. Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân; trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp thì báo cáo công tác trước
Thường trực Hội đồng nhân dân.
II/ KỸ NĂNG THẨM TRA VỀ LĨNH VỰC PHÁP CHẾ
1. Khái niệm về thẩm tra
Là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm xem xét, đánh giá kỹ
lưỡng về sự phù hợp của nội dung các dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến
1


lĩnh vực phụ trách với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tình hình, điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhằm đảm bảo tính khả thi, tính hợp lý, tính
hợp hiến, hợp pháp, ngôn ngữ và quy trình soạn thảo...trên cơ sở đó đưa ra những kiến
nghị hợp lý đối với cơ quan soạn thảo và trình cấp có thẩm quyền thông qua theo quy
định của pháp luật.
2. Nội dung thường được phân công thẩm tra thuộc lĩnh vực Pháp chế
- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an
ninh của xã, thị trấn. Trong đó, Ban Pháp chế tập trung thẩm tra các nội dung sau:
+ Việc thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và
quốc phòng tòan dân;

+ Việc giữ gìn an ninh, trật tự công cộng, ATXH, đấu tranh phòng ngừa, chống tội
phạm, an toàn giao thông, tệ nạn xã hội và hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn.
+ Việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của nhà nước trên địa bàn xã.
+ Công tác xử lý vi phạm hành chính ở địa phương;
+ Việc bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân.
+ Việc bảo vệ tài sản, lợi ích của nhà nước, bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức cá
nhân ở địa phương;
+ Công tác thi hành án tù treo, cải tạo không giam giữ, công tác xem xét, lập hồ sơ
đối với các đối tượng bị đưa vào trường giáo dưỡng, cai nghiện bắt buộc,…
+ Việc tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp
luật.
+ Công tác quản lý dân cư (hộ tịch, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng, khai sinh, khai tử, kết
hôn,…).
+ Công tác cải cách thủ tục hành chính;
- Bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban,
đại biểu HĐND cấp xã; bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tich UBND và các Ủy viên
UBND xã (Khoản 3, Điều 33 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015)
- Dự thảo Nghị quyết bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND,
chủ tich UBND xã (Khoản 7, Điều 61,68 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015)
- Dự thảo Nghị quyết về thành lập mới, chia và điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phương.
- Một số dự thảo Nghị quyết chuyên đề về bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân liên
quan đến lĩnh vực Pháp chế ở địa phương.
3. Kỹ năng tổ chức thẩm tra (Các bước tiến hành)
3.1. Công tác chuẩn bị thẩm tra:
3.1.1. Xây dựng kế hoạch, phân công thẩm tra
- Xây dựng Kế hoạch thẩm tra, lịch thẩm tra và phân công các thành viên nghiên
cứu, chuẩn bị ý kiến thẩm tra các văn bản do các cơ quan trình.
2



- Cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.
3.1.2. Thu thập tài liệu có liên quan
- Nắm chắc những chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, của tỉnh về lĩnh vực
cần thẩm tra. Thành viên được phân công chủ động thu thập và xử lý thông tin cần thiết
để tham gia ý kiến vào các báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết đảm bảo đúng đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Để thu thập được thông tin, thành viên có thể thu thập từ rất nhiều nguồn khác
nhau (Từ báo chí, từ các cuộc tiếp xúc cử tri, đơn thư phản ánh của nhân dân, tại các
hội nghị...) đặc biệt cần thiết theo dõi và nắm bắt kịp thời các tin tức thời sự, nhất là các
vấn đề đang diễn ra ở địa phương.
- Để làm tốt việc này, thành viên luôn phải kiểm tra thông tin bằng các câu hỏi như:
Thông tin này từ nguồn nào? Có đảm bảo độ chính xác, tin cậy không? Thông tin mới
hay đã lạc hậu? Thông tin này cần thiết cho việc gì? Những thông tin này rất cần thiết
cho việc tham gia ý kiến tại phiên thẩm tra, chất vấn tại kỳ họp.
3.1.3. Nghiên cứu văn bản và các tài liệu có liên quan
- Đọc lướt 1 lần để chọn những nội dung trọng tâm, những nội dung mình quan
tâm. Đọc lần 2 tập trung vào những vấn đề trọng tâm. Luôn đặt câu hỏi: Tại sao? như thế
nào?
- Phân tích vấn đề, cần xem xét vấn đề đó một cách toàn diện, cả những mặt thuận
lợi, mặt khó khăn, trên cơ sở đó mới đánh giá một cách khách quan, đưa ra các nhận định
chính xác, góp phần vào những quyết sách đúng đắn của Hội đồng nhân dân, thể hiện
được những yêu cầu của thực tiễn đặt ra, đáp ứng tâm tư nguyện vọng chính đáng của
nhân dân
3.1.4. Khảo sát thực tế để kiểm định những nội dung cần đánh giá
- Đi thực tế và nghe các đơn vị soạn thảo báo cáo khi thấy cần thiết.
-Tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó (nếu thấy cần thiết);
- Khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án.

3.2. Tổ chức thẩm tra (Khoản 2, Điều 111 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
năm 2015) Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án được thực hiện theo trình tự
sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu ý kiến;
c) Các thành viên của Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý
kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
3.2.1. Thành phần mời dự thẩm tra, Ban Pháp chế nên cụ thể hóa theo các nội dung sau:
- Chủ tịch HĐND hoặc Phó Chủ tịch HĐND xã;
3


- Lãnh đạo và thành viên các Ban HĐND xã;
- Đại diện lãnh đạo UBND;
- Đại diện lãnh đạo các đơn vị chuẩn bị báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết;
- Công chức Văn phòng xã;
3.2.2. Trình tự họp thẩm tra được thực hiện như sau:
Bước 1:
- Lãnh đạo Ban nêu lý do, nội dung họp;
- Đại diện cơ quan hữu quan báo cáo tóm tắt những vấn đề trọng tâm của báo cáo,
đề án, dự thảo Nghị quyết;
Bước 2: Các thành phần họp phát biểu ý kiến:
- Người chủ trì cuộc họp gợi ý rõ:
+ Những vấn đề trọng tâm cần thẩm tra, những vấn đề đồng ý theo nội dung báo
cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết;
+ Những vấn đề chưa nhất trí hoặc còn có ý kiến khác nhau;
+ Những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi để các thành viên tham gia ý kiến sát với yêu
cầu thẩm tra.

- Thành viên các Ban phát biểu ý kiến, thảo luận (nên mời các thành viên đã được
phân công, nghiên cứu nội dung thẩm tra phát biểu trước, sau đó mời các thành viên
khác phát biểu bổ sung);
- Thường trực HĐND tham gia ý kiến, định hướng;
- Đại diện cơ quan hữu quan giải trình những vấn đề trọng tâm còn chưa thống nhất;
- Thành viên các Ban tiếp tục thảo luận;
- Lãnh đạo UBND tham gia ý kiến để đi đến thống nhất giữa các Ban HĐND,
UBND và các ban ngành trước khi trình HĐND.
Bước 3: Chủ tọa phiên họp kết luận.
Trên cơ sở ý kiến của các thành phần dự họp, nhất là ý kiến của thành viên các ban,
Trưởng Ban kết luận những nội dung, quan điểm chính của Ban đối với những vấn đề
Ban vừa thẩm tra.
Bước 4: Báo cáo xin ý kiến Thường trực HĐND xã về những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau.
3.3 Nhiệm vụ sau thẩm tra
- Xây dựng dự thảo Báo cáo thẩm tra;
- Gửi xin ý kiến tham gia của các thành viên Ban;
- Lãnh đạo Ban đề nghị công chức Văn phòng chỉnh sửa và hoàn thiện dự thảo báo
cáo;
- Gửi báo cáo thẩm tra của Ban đến HĐND và Thường trực HĐND xã.
Lưu ý:
4


- Báo cáo thẩm tra cần đánh giá về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình
hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nêu rõ quan điểm và đề xuất
phương án xử lý đối với những nội dung còn có ý kiến khác nhau.
- Báo cáo thẩm tra làm cơ sở cho đại biểu xem xét, đánh giá các báo cáo, đề án, dự
thảo Nghị quyết của UBND xã, thị trấn. Báo cáo thẩm tra của Ban HĐND không phải là

ý kiến của HĐND, mà là gợi ý cho đại biểu tham khảo, quyết định; Có thể HĐND biểu
quyết theo ý kiến thẩm tra, có thể không đồng ý, mà đồng ý theo nội dung của báo cáo,
tờ trình.
- Báo cáo thẩm tra phải mang tính phản biện cao; đồng thuận và không đồng
thuận; bổ sung những vấn đề mà báo cáo chưa nêu, cả mặt được và mặt hạn chế tồn tại.
Một thực trạng hiện nay các báo cáo thẩm tra cơ bản đồng thuận như báo cáo, tờ trình,
tính phản biện không cao vì mấy lý do sau: Thành viên Ban thiếu thông tin; những mặt
tồn tại, hạn chế đại biểu nắm được nhưng chưa đủ chứng cứ thuyết phục cho nên đưa
vào báo cáo mức độ hoặc né tránh cho êm...
- Quy trình và cách thức tiến hành thẩm tra là như vậy nhưng trong thực tiễn có kỳ
họp báo cáo thẩm tra của các Ban thể hiện tính phản biện chưa cao. Nguyên nhân do
các báo cáo chưa được các cơ quan có trách nhiệm trình chuẩn bị kỹ. Thời gian gửi tới
các ban HĐND thường chậm; Thành viên các ban HĐND số lượng ít và chủ yếu là hoạt
động kiêm nhiệm, sự am hiểu các chuyên môn khác ngoài chuyên môn được đào tạo còn
có giới hạn. Các đại biểu được mời tham gia thẩm tra không có điều kiện nghiên cứu
trước vấn đề sẽ thảo luận. Nhìn chung, các thành viên kiêm nhiệm, đại biểu mời chưa
được cập nhật thông tin đầy đủ nên chất lượng thẩm tra các báo cáo trình kỳ họp có vấn
đề còn thiếu thuyết phục.
- Kinh nghiệm cho thấy, hoạt động thẩm tra của Ban HĐND là một nhiệm vụ khá
nặng nề, đòi hỏi các ban của HĐND, mà trước hết là các đồng chí Trưởng, Phó ban cần
có tầm hiểu biết sâu, rộng lĩnh vực được phân công, có kỹ năng và kinh nghiệm thẩm tra,
có năng lực tổ chức thẩm tra một cách khoa học để xem xét kỹ các văn kiện sẽ được trình
kỳ họp, phát hiện những vấn đề đánh giá chưa sát, chưa khách quan của UBND, về tình
hình thực hiện nhiệm vụ và những vấn đề HĐND quan tâm; Phát hiện những điểm chưa
phù hợp, chưa bảo đảm yêu cầu về căn cứ pháp lý, tính khả thi của các báo cáo, đề án,
nghị quyết trên cơ sở đó đưa ra các ý kiến, kiến nghị thật xác đáng và có tính thuyết phục
cao tại kỳ họp. Để đạt được yêu cầu đó, đại biểu có trách nhiệm thẩm tra văn kiện cần
nắm vững Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, Quy chế hoạt động của HĐND và các
quy định về quy trình, cách thức thẩm tra của các ban HĐND...
- Về quy trình thẩm tra, mặc dù quy trình thẩm tra các văn kiện trình kỳ họp đã

được quy định khá rõ nhưng chúng ta thấy rằng cần phải có sự vận dụng linh hoạt, đổi
mới để hoạt động thẩm tra vừa bảo đảm đúng quy trình và bảo đảm yêu cầu về chất lượng.
Vì vậy, ngay sau khi họp liên tịch, Ban HĐND chủ động khẩn trương xây dựng chương trình
kế hoạch thẩm tra theo lĩnh vực được phân công nhằm thực hiện thẩm tra đúng quy trình và
khắc phục tình trạng gửi các văn kiện đến các ban không đúng thời gian quy định, khắc
phục được khó khăn do có nhiều nội dung cần thẩm tra.
- Báo cáo thẩm tra gồm 02 loại và thường theo cấu trúc sau:
5


+ Báo cáo thẩm tra báo cáo của UBND xã thuộc lĩnh vực Ban Pháp chế: Báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triền kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh của xã
(Ban Pháp chế chỉ tập trung thẩm tra lĩnh vực quốc phòng – an ninh, cải cách hành
chính, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng
chống tham nhũng, xây dựng chính quyền, quản lý địa giới hành chính, đối ngoại...).
Cấu trúc:(1)Nhận định chung; (2)Một số kiến nghị bổ sung, sửa đổi và cần làm rõ thêm
đối với nội dội dung từng báo cáo của UBND xã.
+ Báo cáo thẩm tra các dự thảo Nghị quyết của HĐND xã. Cấu trúc: (1) Về thẩm
quyền và quy trình ban hành Nghị quyết;(2)Về nội dung các Nghị quyết ( kiến nghị bổ
sung, sửa đổi và cần làm rõ thêm đối với nội dội dung từng báo cáo của UBND xã).
III/ KỸ NĂNG GIÁM SÁT VỀ LĨNH VỰC PHÁP CHẾ
1. Khái niệm về giám sát
Tại khoản 1 đến khoản 6 Điều 2 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND quy đinh:
1.1. Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
1.2. Chủ thể giám sát bao gồm Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội

đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
1.3. Giám sát chuyên đề là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá vấn đề
hoặc hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật.
14. Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân,
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Nội dung giám sát chủ yếu thuộc lĩnh vực Pháp chế
Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm
trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.
2.1. Trong lĩnh vực QPAN, trật tự ATXH:
- Việc thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và
quốc phòng toàn dân;
- Việc giữ gìn an ninh, trật tự công cộng, ATXH, đấu tranh phòng ngừa, chống tội
phạm, an toàn giao thông, tệ nạn xã hội và hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn.
2.2. Trong lĩnh vực thi hành pháp luật:
- Việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của nhà nước cấp trên và NQ của
HĐND xã.
6


- Công tác xử lý vi phạm hành chính ở địa phương;
- Việc bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân.
- Việc bảo vệ tài sản, lợi ích của nhà nước, bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức cá
nhân ở địa phương;
- Công tác thi hành án tù treo, cải tạo không giam giữ, công tác xem xét, lập hồ sơ
đối với các đối tượng bị đưa vào trường giáo dưỡng, cai nghiện bắt buộc,…

- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
- Công tác quản lý dân cư (hộ tịch, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng, khai sinh, khai tử,
kết hôn,…).
- Công tác cải cách thủ tục hành chính;
2.3. Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương:
- Giám sát việc bầu, miễn nhiện, bãi nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức
danh do HĐND bầu.
- Giám sát việc thực hiện quy trình thành lập mới, chia và điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương.
- Việc tổ chức, bố trí vị trí việc làm cho cán bộ công chức, viên chức, cán bộ không
chuyên trách cấp xã của UBND theo quy định;
3. Kỹ năng tổ chức giám sát (các bước tiến hành)
3.1. Công tác chuẩn bị
3.1.1. Ban hành quyết định thành lập đoàn giám sát:
Căn cứ chương trình giám sát của HĐND, Thường trực xã, các Ban HĐND xã đã
được quyết định, Thường trực HĐND hoặc Ban HĐND quyết định thành lập Đoàn giám
sát theo quy định tại Điều 70 và Điều 80 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND.
+ Xác định nội dung giám sát: Nội dung chính và thời điểm giám sát
+ Phạm vi giám sát (trên địa bàn xã A)
+ Tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát: Là các cơ quan, tổ chức đơn vị hoặc cá nhân
có thẩm quyền như: UBND xã, trường học, Trạm y tế xã, Công an xã (Điều 6 Pháp lệnh
Công an xã)…)
Lưu ý: Cần xác định rõ cơ quan chịu sự giám sát để tiến hành các hoạt động giám
sát trọng tâm, thuận lợi cho xây dựng báo cáo kết quả giám sát.
+ Kế hoạch giám sát: Theo quy định thì trong quyết định thành lập đoàn giám sát
xác định kế hoạch giám sát. Tuy nhiên, để quyết định ngắn gọn, có thể giao cho Đoàn
giám sát xây dựng kế hoạch giám sát và Đề cương báo cáo gửi kèm theo quyết định
thành lập đoàn giám sát.
3.1.2. Xây dựng kế hoạch giám sát, lịch làm việc

Nếu xây dựng Kế hoạch giám sát riêng thì cần xác định mục đích, yêu cầu cuộc
giám sát; thời gian và phương pháp giám sát. Mẫu KH giám sát:
7


3.1.3. Xây dựng đề cương báo cáo
Đề cương báo cáo cần chi tiết, mỗi đơn vị khác nhau và nội dung khác nhau phải có
đề cương riêng cho từng cơ quan, đơn vị; nếu nội dung có liên quan đến việc lập biểu để
dễ theo dõi, cần thiết kế biểu kèm theo để các cơ quan báo cáo.
Lưu ý: Trong đề cương, Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan chịu sự giám sát cung cấp
các tài liệu, văn bản có liên quan để nghiên cứu phục vụ giám sát như: Mốc thời gian
giám sát để xây dựng báo cáo, các kết luận của cơ quan thanh tra nhà nước, kiểm tra của
cấp ủy; các văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ của cơ quan đơn vị đó; văn bản
giao chỉ tiêu, nhiệm vụ của cấp trên; văn bản chỉ đạo, đôn đốc của cấp trên nếu có…
Đây là những tài liệu quan trọng phục vụ cho việc đánh giá kết quả và hạn chế yếu
kém của cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát.
3.1.4. Gửi quyết định thành lập Đoàn giám sát
Theo quy định tại điều 70 và 80 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND quy định Đoàn giám sát có trách nhiệm: Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương
báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám
sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát.
Tuy nhiên, trên thực tế, ngay sau khi ký quyết định thành lập đoàn giám sát và có kế
hoạch, đề cương giám sát thì Ban Pháp chế đã gửi văn bản trên đến các cơ quan, đơn vị
chịu sự giám sát nắm được chuẩn bị báo cáo.
3.1.5. Tổ chức họp đoàn giám sát
Trưởng đoàn tổ chức phiên họp đoàn giám sát trước khi triển khai giám sát tại các
đơn vị, nội dung họp:
- Nắm lại tình hình chuẩn bị báo cáo, tài liệu tham khảo và các điều kiện cần thiết

phục vụ cho đợt giám sát,
- Triển khai phân công nhiệm vụ cho các thành viên: Yêu cầu các thành viên đoàn
giám sát nêu cao tinh thần trách nhiệm chủ động nghiên cứu tài liệu, có ý kiến tham gia
tại các buổi làm việc và có báo cáo kết quả bằng văn bản về nội dung được phân công.
3.2. Công tác tổ chức giám sát
- Trưởng đoàn giám sát thông báo nội dung, thành phần, mục đích, yêu cầu và kế
hoạch giám sát đến các đại biểu dự họp; thống nhất cách thức tiến hành giám sát và các
đơn vị hoặc những nơi Đoàn sẽ đến xem xét, xác minh thực tế.
- Nghe đại diện cơ quan chịu sự giám sát trình bày báo cáo giải trình,
- Đề nghị các thành phần mời dự khác có liên quan phát biểu bổ sung nội dung báo
cáo giải trình,
- Các thành viên đoàn Giám sát đặt câu hỏi đề nghị làm rõ những nội dung Đoàn
giám sát quan tâm.
- Cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát báo cáo những nội dung theo yêu cầu đoàn giám
sát.
8


- Sau khi nghe ý kiến giải trình, nếu không còn ý kiến khác, Trưởng đoàn sơ bộ kết
luận nội dung buổi làm việc để đưa vào biên bản phiên họp.
Lưu ý: Trong kết luận buổi làm việc Trưởng đoàn nêu rõ quan điểm có nhất trí với
kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại, hạn chế như trong báo cáo hay không,
những vấn đề cần phải tiếp tục làm rõ và những vấn đề cần phải xem xét, xác minh thực
tế tại cơ sở.
*Xem xét, xác minh thực tế
- Sau khi nghe báo cáo, căn cứ nội dung giám sát, Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan,
đơn vị chịu sự giám sát cung cấp một số tài liệu, hồ sơ chứng từ liên quan để xem xét, xác
minh đối chiếu với nội dung đã báo cáo hoặc tổ chức xuống thôn bản, đến công trình xem
xét thực tế. Cần thiết có thể mời chuyên gia hoặc những người am hiểu về lĩnh vực giám
sát để tư vấn, hỗ trợ.

- Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý,
xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật
3.3. Nhiệm vụ sau giám sát
Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát xây
dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát và báo cáo với Thường trực HĐND xã.
Bố cục của Báo cáo kết quả giám sát thường được thiết kế thành 3 phần chính, bao
gồm: Phần I là Kết quả thực hiện nhiệm vụ; Phần II là Một số tồn tại, hạn chế; Phần 3 là
Những kiến nghị đề xuất. Tùy theo nội dung, có thể thêm phần đánh giá chung và phần
nguyên nhân những hạn chế.
4. Xem xét báo cáo kết quả giám sát của Ban Pháp chế HĐND cấp xã
- Trưởng Đoàn (hoặc Phó trưởng đoàn) giám sát trình bày báo cáo,
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp
phát biểu ý kiến,
- Đoàn giám sát của Ban Pháp chế HĐND (các thành viên tham gia đoàn) thảo luận,
- Chủ tọa phiên họp kết luận; Ban của HĐND biểu quyết (khi xét thấy cần thiết).
5. Báo cáo kết quả giám sát của Ban Pháp chế HĐND cấp xã
- Ban Pháp chế HĐND cấp xã báo cáo kết quả giám sát với Thường trực HĐND,
HĐND và cơ quan đơn vị chịu sự giám sát theo quy định tại Điều 81 Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
6. Nhiệm vụ của Ban Pháp chế sau giám sát
Ban Pháp chế HĐND xã có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát., nếu các kiến nghị không được giải quyết thì Ban
9



báo cáo với Thường trực HĐND xã, đồng thời đề xuất giải pháp để đôn đốc tổ chức thực
hiện hoặc tổ chức giám sát việc giải quyết kiến nghị sau giám sát.
Giám sát chuyên đề là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá vấn đề
hoặc hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật; đây là một trong năm hoạt hoạt động giám sát của HĐND được quy
định tại Điều 57 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND ban hành năm 2015
(các nội dung giám sát tương tự như trên).
Trên đây là báo cáo trao đổi một số kinh nghiệp trong hoạt động giám sát và thẩm
tra thuộc lĩnh vực Pháp chế HĐND cấp xã./.
Nơi nhận:
- Thường trực HĐND huyện ;
- Các đại biểu tham dự Hội nghị;
- Văn phòng HĐND-UBND huyện;
- Lưu: VT- BPC.

TM. BAN PHÁP CHẾ
KT.TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN

Đỗ Xuân Hùng

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuyên đề 1:
PHÂN BIỆT HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN DÂN CỬ
VỚI HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA, KHẢO SÁT VÀ HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT KHÁC


1. Phân biệt giám sát với Thanh tra, kiểm tra
Kiểm tra, thanh tra là hoạt động diễn ra bên trong hệ thống cơ quan hành pháp;
trong khi hoạt động giám sát là sự tác động từ bên ngoài tới đối tượng bị giám sát. Tuy
đều là những chức năng thuộc nền quản trị nhưng giữa các hoạt động này có những điểm
phân biệt cơ bản sau:
Bảng 1
Những điểm phân biệt cơ bản giữa hoạt động giám sát của cơ quan dân cử với hoạt động
thanh tra, kiểm tra hành chính
Tiêu chi
Tính chất

Giám sát của cơ quan dân cư
- Không có giám sát đột xuất
- Đối tượng chịu sự giám sát là các
cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ

Đối tượng

Kết quả

quan dân cử bầu ra và các cơ quan,

Kiểm tra, thanh tra
- Có thể tiến hành theo kế
hoạch hoặc đột xuất.
- Hướng tới đối tượng bị
quản lý trong quan hệ hành
chính.

tổ chức, cá nhân khác có liên quan. - Thường tập trung tới nơi

nào có vấn đề, có đơn thư
- Giám sát tiến hành cả nơi làm tốt
khiếu nại, có khả năng trở
và nơi chưa làm tốt.
thành vấn đề vi phạm.
Kết quả giám sát không trực tiếp Kết quả thanh tra, kiểm tra
hay ngay lập tức dẫn đến các trách có thể là tiền đề trực tiếp dẫn
nhiệm pháp lý (về hành chính,tới trách nhiệm pháp lý cụ

11


hình sự hoặc dân sự), nhưng dẫn
đến trách nhiệm chính trị và sự tín
nhiệm đối với năng lực của đối
tượng chịu sự giám sát.

thể về hành chính, dân sự
hoặc hình sự, đối với đối
tượng bị kiểm tra, thanh tra.

2. Phân biệt giám sát của cơ quan dân cư với các hoạt động giám sát khác
Ở Việt Nam, giám sát không phải là chức năng riêng của cơ quan dân cử. Bên cạnh
hoạt động giám sát của cơ quan dân cử còn có hoạt động giám sát của tổ chức
Đảng, hoạt động giám sát xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên. Tuy
nhiên, với bản chất là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm sự tuân
thủ pháp luật trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội nên hoạt động giám sát của cơ quan
dân cử có sự phân biệt cơ bản với hoạt động giám sát về căn cứ pháp lý, mục đích giám
sát, phạm vi chủ thể và đối tượng giám sát cũng như giá trị của kết quả giám sát.
3. Phân biệt hoạt động giám sát và hoạt động khảo sát

Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, cơ quan dân cử, đại biểu dân
cử có thể tiến hành các hoạt động khảo sát để nghiên cứu, xem xét những vấn đề nhất
định. Hoạt động khảo sát được phân biệt với hoạt động giám sát ở những điểm cơ bản
sau:
Bảng 2
Những điểm phân biệt cơ bản giữa hoạt động giám sát và hoạt động khảo sát
Tiêu chi

Hoạt động giám sát

Hoạt động khảo sát

Là hoạt động có tính luật định
chặt chẽ, đòi hỏi phải được tiến Là hoạt động bổ trợ nhằm phục
Tính chất

hành trong khuôn khổ quy địnhvụ cho việc thực hiện các chức
của pháp luật về thẩm quyền,năng lập pháp, giám sát, quyết
trình tự, thủ tục, hình thức giámđịnh.
sát.

Đối tượng
12

Mỗi chủ thể giám sát chỉ tiếnKhông bị giới hạn về phạm vi


hành giám sát với những đối
tượng nhất định, bằng hình thức
giám sát theo luật định. (xem

bảng 3)

đối tượng khảo sát và có thể
tiến hành bằng nhiều phương
pháp khoa học: điều tra xã hội
học, tham vấn ý kiến Nhân
dân,...

- Để tổ chức Đoàn giám sát bắt
buộc phải ban hành Nghị quyết
về việc thành lập Đoàn giám sát- Chỉ cần kế hoạch khảo sát,
của cơ quan có thẩm quyền.

nghiên cứu.

Thủ tục, trình tự - Kết quả giám sát bắt buộc phải- Kết quả khảo sát không đòi
được thể hiện thành Báo cáo kếthỏi phải công khai thông báo
quả giám sát và gửi tới đốitới đối tượng được khảo sát.
tượng chịu giám sát và các cơ
quan, tổ chức hữu quan.

4. Chủ thể, đối tượng giám sát và các hoạt động giám sát
Bảng 3
Thẩm quyền giám sát của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử theo quy định của pháp luật
hiện hành

Chủ thể

Đối tượng giám sát


giám sát

13

Các hoạt động giám sát


-Chủ tịch nước;
-Ủy ban thường vụ Quốc hội;
-Chính phủ, Thủ tướng Chính
Quốc hội

phủ, Bộ trưởng và các thành
viên khác của Chính phủ;
-Tòa án nhân dân tối cao;
-Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
-Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và các thành
viên khác của Chính phủ;

Ủy ban
thường vụ
Quốc hội

-Tòa án nhân dân tối cao;
-Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
HĐND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.


Hội đồng

-Xem xét các báo cáo của đối tượng
giám sát;
-Xem xét văn bản quy phạm pháp
luật;
-Xem xét việc trả lời chất vấn;
Thành lập Ủy ban lâm thời để tiến
hành điều tra một vấn đề nhất định.
-Xem xét các báo cáo;
-Xem xét văn bản quy phạm pháp
luật;
-Xem xét việc trả lời chất vấn;
Xem xét việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo;
-Tổ chức Đoàn giám sát.

-Chính phủ, Thủ tướng Chính-Thẩm tra báo cáo;

dân tộc, các phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ;

-Xem xét các văn bản quy phạm

Ủy ban của -Tòa án nhân dân tối cao;
pháp luật;
Quốc hội
-Viện kiểm sát nhân dân tối-Yêu cầu báo cáo; giải trình (trong
cao.


trường hợp cần thiết);
-Tổ chức Đoàn giám sát;
-Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức
hữu quan để xem xét, xác minh về
vấn đề quan tâm;
-Xem xét việc giải quyết khiếu nại,

14


tố cáo của công dân.

-Tổ chức đoàn giám sát;
-Giám sát việc khiếu nại, tố cáo của
công dân;
Đoàn đại

-Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân

biểu Quốc -Chính quyền địa phương.

ở địa phương trả lời về vấn đề quan

hội

tâm;
-Cử ĐBQH tham gia Đoàn giám sát
của UBTVQH; HĐDT và các UB
của QH.
-Chủ tịch nước;

-Thủ tướng Chính phủ, Bộ-Chất vấn;
trưởng và các thành viên khác-Giám sát văn bản QPPL; giám sát

Đại biểu

của Chính phủ;

Quốc hội

-Chánh án Tòa án nhân dân tốiphương;
cao;

việc thi hành pháp luật ở địa

-Giám sát việc giải quyết khiếu nại,

-Viện trưởng Viện kiểm sáttố cáo.
nhân dân tối cao;
Hội đồng

-Thường trực HĐND;

-Xem xét báo cáo;

nhân dân

-Chủ tịch UBND, các thành-Xem xét việc trả lời chất vấn;
viên khác của UBND, Thủ-Xem xét văn bản QPPL;
trưởng cơ quan chuyên môn
-Thành lập Đoàn giám sát;

thuộc UBND cùng cấp;
-Bỏ phiếu tín nhiệm.
-Tòa án nhân dân cùng cấp;
15


-Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp;
-UBND cùng cấp;
-Các cở quan chuyên môn-Tổ chức Đoàn giám sát;

Thường trực
HĐND

thuộc UBND;

-Xem xét việc giải quyết khiếu nại,

-Tòa án nhân dân cùng cấp;

tố cáo tại địa phương.

-Viện kiểm sát nhân dân cùng-Xem xét kết quả giám sát của các
Ban của HĐND;
cấp;
- Việc thi hành pháp luật của-Xem xét việc trả lời chất vấn bằng
các cơ quan nhà nước, tổ chứcvăn bản;
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị-Xem xét văn bản QPPL.
vũ trang nhân dân và công dân.
-Thẩm tra các báo cáo đề án;

-UBND, các cơ quan chuyên-Xem xét văn bản QPPL;

Các Ban
của HĐND

môn thuộc UBND cùng cấp;

-Yêu cầu báo cáo về những vấn đề

-Tòa án nhân dân cùng cấp;

thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;

-Viện kiểm sát nhân dân cùng-Tổ chức Đoàn giám sát;
cấp;

-Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức

-Việc thi hành pháp luật củahữu quan để xem xét, xác minh về
các cơ quan nhà nước, tổ chứcvấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vịcủa Ban;
vũ trang nhân dân và công dân. -Xem xét việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo.

16


-Chủ tịch HĐND cùng cấp;
-Chủ tịch UBND, các thành
viên khác của UBND, Thủ

trưởng các cơ quan chuyên

Đại biểu

môn thuộc UBND cùng cấp;

HĐND

-Chánh án Tòa án nhân dân
cùng cấp;
-Viện trưởng Viện kiểm sát

-Chất vấn;
-Tham gia Đoàn giám sát;
-Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
-Đề nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do
HĐND bầu.

nhân dân cùng cấp.

Chuyên đề 2:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM TRA
CỦA BAN PHÁP CHẾ ĐỐI VỚI CÁC BÁO CÁO, ĐỀ ÁN, DỰ THẢO NGHỊ
QUYẾT TRÌNH HĐND

Từ các quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động của HĐND trong thời gian
qua có thể khẳng định: Mục đích thẩm tra của các Ban HĐND nói chung và ban Pháp chế
HĐND là xem xét một cách toàn diện cả về hình thức và nội dung các báo cáo, đề án, dự

thảo nghị quyết trước khi trình HĐND có đảm bảo hợp hiến, hợp pháp, phù hợp với chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và điều kiện thực tế của địa phương hay không,
có khả thi không, kịp thời phát hiện những hạn chế, thiếu sót để có giải pháp khắc phục,
từ đó có sự phân tích, nhận định làm cơ sở định hướng để HĐND thảo luận, quyết định
tại kỳ họp HĐND.
17


Hoạt động thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND có vai trò quan trọng, không chỉ tác
động nâng cao trách nhiệm thực thi pháp luật của các cơ quan Nhà nước, cơ quan tư pháp
mà còn góp phần quan trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND, khẳng
định vai trò, vị trí của HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho
ý trí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân, quyết định những vấn đề quan trọng về
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương.
Nhận thức đầy đủ, quán triệt sâu sắc các quy định của pháp luật và vai trò thẩm tra
có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo hoạt động thẩm tra của các Ban HĐND nói chung
và Ban Pháp chế HĐND nói riêng được tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nâng cao
chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động của HĐND. Ban Pháp chế HĐND xã,
phường, thị trấn cần làm tốt những nội dung sau:
1. Nâng cao nhận thức về nhiệm vụ, vai trò thẩm tra
- Thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp
luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và
quản lý địa giới hành chính là nhiệm vụ quan trọng của Ban Pháp chế HĐND, được luật
hóa trong các văn bản pháp luật. Hoạt động thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND có chất
lượng sẽ góp phần nâng cao vai trò, vị trí của Ban, góp phần quan trọng nâng cao chất
lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND.
- Thành viên Ban Pháp chế HĐND cần dành thời gian thỏa đáng để tham gia đầy
đủ các hoạt động của Ban. Chủ động trong công tác thu thập thông tin, nghiên cứu, tìm
hiểu sâu, kỹ tình hình kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và những vấn đề liên quan đến
chấp hành pháp luật, thực thi pháp luật ở địa phương để tham gia đóng góp tích cực,

thẳng thắn, hiệu quả vào hoạt động thẩm tra của Ban.
- Để giúp cho Ban Pháp chế HĐND chủ động trong công tác thẩm tra, Thường trực
HĐND căn cứ vào nội dung kỳ họp của địa phương đã được xác định, sớm phân công
nhiệm vụ thẩm tra cho Ban. Trên cơ sở nhiệm vụ thẩm tra thuộc lĩnh vực pháp chế và các
nội dung thẩm tra được phân công, Ban cần có Kế hoạch cụ thể để triển khai các hoạt
động, giám sát, khảo sát phục vụ công tác thẩm tra.
18


2. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa Ban Pháp chế HĐND với UBND, Tòa
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân trong công tác thẩm tra
- Căn cứ chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm, nội dung kỳ họp HĐND đã
được xác định, nhiệm vụ thẩm tra được Thường trực HĐND phân công, Ban Pháp chế
HĐND cần chủ động có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với UBND, các cơ quan chuyên môn
của UBND (Công an, Thanh tra nhà nước, phòng quản lý đô thị, phòng tư pháp), Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát, cơ quan Thi hành án cùng cấp ngay từ ban đầu quá trình chuẩn
bị báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết, nhất là đối với các đề án, dự thảo nghị
quyết chuyên đề. Việc phối hợp được thực hiện bằng các hình thức, phương pháp thích
hợp, đảm bảo định hướng và sự chủ động của cơ quan soạn thảo.
- UBND, các cơ quan chuyên môn của UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, cơ quan Thi hành án cùng cấp cần tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất
lượng khâu soạn thảo các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết trình HĐND. Nội
dung báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết khi soạn thảo cần được nghiên cứu, đối
chiếu kỹ với các quy định của Hiến pháp, pháp luật, đảm bảo các căn cứ pháp lý, phù hợp
thực tiễn địa phương, tính khả thi cao. Đảm bảo tiến độ thời gian soạn thảo và thực hiện
việc gửi hồ sơ, tài liệu thẩm tra cho Thường trực HĐND, Ban Pháp chế HĐND đúng thời
hạn theo quy định của Luật.
- Cơ quan Văn phòng HĐND và UBND cần xây dựng Kế hoạch tham mưu, phục
vụ cụ thể cho từng kỳ họp HĐND; chủ động phối hợp chặt chẽ với Ban Pháp chế HĐND
cùng cấp trong việc chuẩn bị các tài liệu thẩm tra; đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật

chất, kinh phí phục vụ hoạt động giám sát, thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND theo quy
định pháp luật.
3. Nâng cao chất lượng giám sát, khảo sát thu thập thông tin phục vụ thẩm tra
Hoạt động giám sát và hoạt động thẩm tra có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, kết
quả giám sát là những thông tin, yếu tố quan trọng để thẩm tra có chất lượng đối với các
báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết trước khi trình HĐND.

19


- Căn cứ chương trình giám sát của HĐND hàng năm, nội dung kỳ họp đã được
xác định và nhiệm vụ thẩm tra được Thường trực HĐND phân công, Ban Pháp chế
HĐND cần chủ động có Kế hoạch giám sát, khảo sát đánh giá tình hình chấp hành pháp
luật, hoạt động của các cơ quan tư pháp trên địa bàn để nắm bắt thông tin phục vụ thẩm
tra.
- Nội dung giám sát của Ban Pháp chế HĐND cần lựa chọn những vấn đề lớn, cơ
bản chi phối đến việc hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh, tình hình chấp hành pháp luật của địa phương nói chung, và những vấn
đề thuộc chức năng nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp, những vấn đề nổi cộm trên lĩnh
vực pháp chế được đông đảo cơ sở, cử tri quan tâm, có kiến nghị.
- Phương pháp giám sát của Ban Pháp chế HĐND cần chặt chẽ, phù hợp giám sát
cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức giám sát có thể kết hợp giám sát, khảo sát trực
tiếp với giám sát qua báo cáo để năm bắt thông tin một cách toàn diện. Chú ý sự phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban MTTQ cũng như với các cơ quan chuyên môn nhằm phát huy sức
mạnh tổng hợp trong hoạt động giám sát, đánh giá đúng đắn và khách quan vấn đề hoặc
nội dung giám sát.
- Các thành viên Ban Pháp chế HĐND cần phải dành thời gian thỏa đáng tham gia
đầy đủ các cuộc giám sát,khảo sát của Ban, phát huy vai trò, trách nhiệm, kinh nghiệm,
năng lực và bản lĩnh trong hoạt động giám sát, thông qua đó nắm bắt thông tin về nội
dung giám sát đóng góp ý kiến cho hoạt động thẩm tra của Ban.

4. Nâng cao kỹ năng thẩm tra đối với các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình kỳ
họp HĐND
- Căn cứ nhiệm vụ thẩm tra được phân công, Ban Pháp chế HĐND cần xây dựng
kế hoạch chi tiết cho công tác thẩm tra, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên
trong Ban.
- Phối hợp chặt chẽ với các Ban HĐND, UBND, cơ quan chuyên môn của UBND,
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, trong công tác chuẩn bị kỳ họp HĐND. Có

20


thái độ kiên quyết trước các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết chuẩn bị sơ sài,
thiếu căn cứ, không đạt yêu cầu.
- Quan tâm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về các nội dung cần quan tâm
thẩm tra cho thành viên Ban nghiên cứu phục vụ thẩm tra. Thành viên Ban cần phải nắm
chắc chủ trương, chính sách của Đảng, quy định của pháp luật và nghị quyết của cấp ủy
địa phương liên quan đến nội dung thẩm tra. Chủ động nghiên cứu kỹ hồ sơ, tài liệu các
báo cáo, đề án và tờ trình, dự thảo nghị quyết đã được gửi trước để thẩm tra.
- Trong thẩm tra cần tuân thủ trình tự thẩm tra; đảm bảo thành phần tham dự thẩm
tra; lựa chọn phương pháp thẩm tra phù hợp; chủ trì điều hành thẩm tra cần gợi mở
những vấn đề, nội dung quan trọng cần thẩm tra và ưu tiên điều kiện và thời gian thẩm tra
nội dung đó; kết quả thẩm tra cần phân tích, đánh giá một cách toàn diện, khách quan kết
quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế tồn
tại, xác định những giải pháp cơ bản chủ yếu để giải quyết; những kiến nghị cụ thể đối
với UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan liên quan.
- Đối với những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau, cần trao đổi với lãnh đạo
UBND bàn bạc giải quyết. Khi cần thiết xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy địa phương, nhất
là những vấn đề lớn, quan trọng cần có sự thống nhất trong nhận thức và tổ chức thực
hiện.
- Sau thẩm tra tổng hợp hoàn chỉnh báo cáo thẩm tra đầy đủ, thể hiện rõ trách

nhiệm, quan điểm, chính kiến của thành viên Ban trong thẩm tra, các phần mục phải rõ
ràng, nội dung nào nhất trí, nội dung nào có ý kiến khác nhau và khác nhau ở điểm nào,
nội dung nào chưa nhất trí hoặc không nhất trí, lý do, nội dung nào cần sửa đổi, bổ sung
hoặc thảo luận, trao đổi tiếp, để các đại biểu HĐND quan tâm cho ý kiến.
5. Đảm bảo điều kiện phục vụ thẩm tra
- Văn phòng HĐND và UBND cần phân công lãnh đạo Văn phòng phụ trách tham
mưu, phục vụ hoạt động của HĐND. Bố trí chuyên viên chuyên trách giúp việc cho
HĐND.

21


- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đảm
bảo các điều kiện về phương tiện, vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động của các Ban
HĐND. Tổ chức phục vụ chu đáo các hoạt động giám sát, thẩm tra của Pháp chế HĐND.
Chuyên đề 3:
KỸ NĂNG THẨM TRA TÌNH HÌNH QUỐC PHÒNG, AN NINH
VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT TẠI ĐỊA PHƯƠNG

Thẩm tra tình hình quốc phòng, an ninh và thực thi pháp luật bao gồm hai loại: Thứ
nhất là thẩm tra các báo cáo của UBND về tình hình quốc phòng, an ninh và thực thi
pháp luật tại các kỳ họp của HĐND; Thứ hai là thẩm tra các báo cáo, dự thảo Nghị quyết
về quốc phòng, an ninh và thực thi pháp luật trình HĐND quyết định.
I. Kỹ năng thẩm tra tình hình quốc phòng, an ninh và thực thi pháp luật tại địa
phương.
1. Mục đich, yêu cầu đối với công tác thẩm tra tình hình quốc phòng, an ninh và
thực thi pháp luật tại địa phương:
Thẩm tra là một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng mà Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hộ đồng nhân
dân năm 2015 đã quy định cho Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội

đồng nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
Hoạt động thẩm tra phải đạt được những mục đích sau:
- Xác định tính chính xác của những thông tin được đưa ra, tức là xác định được tính
trung thực, phản ảnh đúng hiện thực khách quan những kết quả hoạt động của các cơ
quan chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân.
- Xác định tính hợp hiến, hợp pháp của các báo cáo, đề án, tức là xác định tính có
căn cứ pháp lý của các văn bản về mặt nội dung cũng như hình thức; những vấn đề và
giải pháp, kiến nghị đưa ra trong các văn bản phải được xác định là phù hợp với những
quy định của pháp luật.
22


- Xác định tính khả thi của các dự thảo nghị quyết. Điều này có ý nghĩa thực tiễn sâu
sắc ở chỗ, một dự thảo nghị quyết đưa ra cho dù có đầy đủ tính hợp pháp, nhưng không
phù hợp với những điều kiện thực tiễn của địa phương, không có tính khoa học thì cũng
không thể thực hiện được một cách có hiệu quả cao.
Để đạt được những mục đích trên, tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ từng Ban của
Hội đồng nhân dân có những phương pháp và kỹ năng thẩm tra chuyên biệt của từng
Ban. Tuy nhiên, cũng có những quy trình chung cho tất cả các hoạt động thẩm tra.
2. Nội dung và phương pháp thẩm tra tình hình quốc phòng, an ninh và thực thi
pháp luật tại địa phương.
2.1. Nội dung thẩm tra:
a. Trong lĩnh vực quốc phòng.
Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND trong lĩnh vực quốc phòng là quyết định biện pháp
thực hiện nhiệm vụ kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an
ninh và thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên ở địa phương.
Do vậy, xuất phát từ đặc trưng của lĩnh vực này, cần chú ý thẩm tra vào các nội dung
sau:
- Sự quán triệt trong dự thảo về tư tưởng, quan điểm, đường lối, sự chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ cả hai nhiệm vụ

chiến lược: Bảo vệ và xây dựng Tổ quốc; kết hợp chặt chẽ quốc phòng với nhiệm vụ an
ninh; kết hợp quốc phòng với kinh tế ở địa phương;
- Tính chiến lược của các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng (tức là tổ chức bố
trí lực lượng toàn dân, toàn diện), sự kết hợp chặt chẽ của việc xây dựng thế trận quốc
phòng với thế trận an ninh nhân dân tại địa phương;
- Tính khả thi của các biện pháp xây dựng tiềm lực quốc phòng phù hợp với thực
tiễn địa phương;
- Các biện pháp dự kiến để huy động rộng rãi sự tham gia của nhân dân, của các cơ
quan, tổ chức vào việc xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân.
23


b. Trong lĩnh vực đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Những nội dung quan trọng cần thẩm tra là:
- Những nhược điểm, tồn tại của tình hình trật tự an toàn xã hội tại địa phương trong
thời gian qua là gì?;
- Tính trung thực của các số liệu về tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm
pháp luật tại địa phương;
- Nguyên nhân khách quan, chủ quan của tình hình tội phạm và các vi phạm pháp
luật khác diễn ra trên địa bàn địa phương, bao gồm những nguyên nhân nào?;
- Xu hướng vận động của các vi phạm pháp luật, tệ nạn tại địa phương (số lượng,
loại vi phạm, hình thức, tính chất, mức độ, thủ đoạn vi phạm, đối tượng vi phạm…);
- Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia giữ gìn an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội có được xác định rõ ràng không? Ai chịu trách nhiệm
chính?.
c. Trong lĩnh vực thực thi pháp luật.
Những dự thảo thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND cấp xã trong lĩnh vực thi
hành pháp luật gồm các dự thảo về việc:
- Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, Luật và các văn bản của
cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của mình ở địa phương;

- Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
- Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài sản của các
cơ quan, tổ chức và cá nhân ở địa phương;
- Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo
quy định của pháp luật.
Ban Pháp chế thẩm tra những vấn đề trên cần tập trung vào những nội dung sau:
- Việc ban hành VBQPPL có thuộc thẩm quyền của UBND không?
24


- Nội dung VBQPPL do UBND ban hành có phù hợp với nội dung Hiến pháp, Luật,
văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND?
- Quy trình ban hành VBQPPL của UBND có phù hợp với Luật ban hành VBQPPL
của HĐND và UBND không?
- Hình thức (tên gọi) của VBQPPL do UBND ban hành có đúng với quy định của
pháp luật, có phù hợp với nội dung không?
- Tính lô gích, thống nhất của các vấn đề được quy định trong văn bản.
2.2. Phương pháp thẩm tra:
Khi tiến hành hoạt động thẩm tra, Ban Pháp chế HĐND luôn tuân thủ các nguyên
tắc: chính xác, khách quan, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và thẩm quyền. Để
thẩm tra có kết quả, Ban Pháp chế HĐND đã áp dụng các phương pháp sau:
- Nghiên cứu báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết.
- Xác định căn cứ pháp lý và thu thập, nghiên cứu.
- Bố trí làm việc trực tiếp với các ngành liên quan để nắm tình hình, những nội dung
trọng tâm.
3. Quy trình thực hiện các kỹ năng để thẩm tra:
Quy trình thẩm tra các dự thảo đã được quy định tại Điều 111 (Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015), theo đó Ban Pháp chế sẽ tổ chức phiên họp thẩm tra các
dự thảo. Phiên họp thẩm tra thực hiện theo trình tự:

- Đại diện cơ quan, tổ chức trình bày dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
- Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu ý kiến;
- Ban thảo luận;
- Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến
nếu thấy cần thiết;
- Chủ tọa cuộc họp kết luận.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×