Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại yoel tal, moshav paran, arava, israel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.44 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

DƢƠNG THỊ THANH HIẾU

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI TRANG TRẠI YOEL TAL, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính môi trƣờng

Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

DƢƠNG THỊ THANH HIẾU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI TRANG TRẠI YOEL TAL, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trƣờng
: Quản lý Tài nguyên
: K45 - ĐCMT - N01
: 2013 - 2017
: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trƣờng Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, bản thân em đã nhận đƣợc sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy

giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng nhƣ các thầy cô giáo trong ban
giám hiệu nhà trƣờng, các phòng ban và phòng đào tạo của trƣờng Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn
đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng em đã đƣợc
trang bị một lƣợng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lƣợng kiến thức về
xã hội nhất định để sau này khi ra trƣờng em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng
góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nƣớc và trở thành ngƣời công dân có ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhƣng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa
luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, ngƣời đã giảng dạy và đào tạo, hƣớng dẫn chúng em và đặc
biệt là thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em một
cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
huyện Quan Sơn, phòng Tài nguyên và môi trƣờng huyện, các ban ngành đoàn thể
cùng nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bƣớc đầu lam quen với phƣơng pháp mới chắc chắn
báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017


Sinh viên
Dương Thị Thanh Hiếu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Trung bình tổng sản lƣợng ớt chuông thu đƣợc qua các năm ........ 37
Bảng 4.2: Hiệu quả kinh tế của cây ớt chuông của trang trại qua các năm ... 39
Bảng 4.3: Hiệu quả xã hội của ớt chuông tại trang trại Yoel Tal ................... 41
Bảng 4.4: Đánh giá hiệu quả môi trƣờng của cây ớt chuông tại trang trại ..... 42


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Một nhà kính giữa sa mạc ở Moshav Ein Yahav ......................................10
Hình 2.2. Vùng nông thôn tại Moshav Paran ............................................................10
Hình 2.3. Ngày thu hoạch chà là ...............................................................................12
Hình 2.4. Vƣờn hoa ở Moshav Paran, Israel .............................................................13
Hình 4.1. Hình ảnh trang trại cừu .............................................................................33
Hình 4.2. Hình ảnh trang trại ớt chuông .......................................................................33
Hình 4.3. Hình ảnh Packing house của trang trại......................................................34
Hình 4.4. Hình ảnh các loại ớt ngọt của trang trại ....................................................34
Hình 4.5. Hình ảnh ớt chuông tại trang trại Yoel Tal ...............................................36
Hình 4.6. Hình ảnh ớt chuông chín đầu mùa tại trang trại Yoel Tal .........................36
Hình 4.7. Hình ảnh ớt chuông đƣợc đóng hộp sau quá trình phân loại kích cỡ quả
bằng công nghệ cao .................................................................................37
Hình 4.8. Hình ảnh ớt đƣợc thu hoạch từ trang trại ..................................................37

Hình 4.9. Hình ảnh ớt chuông sau khi đóng hộp ......................................................38


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .............................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................4

2.1. Tổng quan của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Tổng quan về đất nƣớc ISRAEL ..................................................... 4
2.1.2. Tổng quan về moshav Paran ........................................................... 6
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL ............................................... 7
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................. 14
2.3.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp. ..................................... 14
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất............... 16
2.3.3. Đặc điểm và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ...................................................................................................... 19

2.4. Những nghiên cứu trên Thế giới và trong nƣớc về hiệu quả sử dụng đất ..... 27
2.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 27
2.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................... 29


v

PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....31

3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 31
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 31
3.2.1. Nội dung 1: Khái quát về trang trại .............................................. 31
3.2.2. Nội dung 2: Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông
tại farm Yoel Tal ..................................................................................... 31
3.2.3. Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất .................................. 31
3.2.4. Nội dung 4: Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất .......31
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................33

4.1. Khái quát về trang trại ớt chuông của Yoel Tal ................................... 33
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông tại farm Yoel Tal....35
4.2.1. Tình hình sản xuất ......................................................................... 35
4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ ....................................................... 37
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................................. 38
4.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................ 38
4.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................. 40
4.3.3. Hiệu quả môi trƣờng ..................................................................... 41
4.3.4. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của cây ớt
chuông ..................................................................................................... 42
4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất ......................... 43

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................45

5.1. Kết luận ................................................................................................ 45
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................47


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con ngƣời. Đất đai là nền tảng định cƣ và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó
không chỉ là đối tƣợng lao động mà còn là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc,
đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu
tố đầu vào tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp đồng thời cũng là
môi trƣờng duy nhất sản xuất ra lƣơng thực thực phẩm nuôi sống con ngƣời. Việc
sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết của mỗi quốc
gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tƣơng lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lƣơng thực thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó. Vậy là đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhƣng
lại có nguy cơ bị suy thoái dƣới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con
ngƣời trong quá trình sản xuất. Đó còn chƣa kể đến sự suy giảm về diện tích đất
nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai
hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản suất
nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính

chất toàn cầu đang đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với ngành
nông nghiệp thì đất có vai trò đặc biệt quan trọng, đây là nơi sản xuất ra hầu hết
các sản phẩm nuôi sống loài ngƣời. Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều phải xây
dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của
đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển của ngành khác. Vì vậy tổ chức sử dụng
nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho
nông nghiệp phát triển bền vững.


2

Nhƣ chúng ta đã biết, nông nghiệp ở Israel là một ngành công nghiệp phát
triển cao: Israel là một nƣớc xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm tƣơi sống và đi tiên
phong trên thế giới trong công nghệ nông nghiệp mặc dù thực tế rằng địa lý của
Israel không đƣợc ƣu đãi cho nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, khí
hậu khắc nghiệt và thiếu nguồn nƣớc không có lợi cho nông nghiệp. Chỉ có 20%
diện tích đất tự nhiên là canh tác. Thực tế sản xuất nông nghiệp của Israel tiếp tục
phát triển bất chấp những hạn chế nghiêm trọng về đất và nƣớc không hề dễ dàng
mà có đƣợc từ sự hợp tác mật thiết và liên tục giữa các nhà nghiên cứu và nhà nông,
cùng các ngành dịch vụ và công nghiệp liên quan tới nông nghiệp. Nghiên cứu và
phát triển theo hƣớng ứng dụng đã đƣợc tiến hành tại quốc gia này từ rất sớm, giúp
ngành nông nghiệp phát triển dựa vào khoa học và công nghệ.
Chìa khóa cho thành công này nằm ở luồng thông tin hai chiều giữa các nhà
nghiên cứu và ngƣời nông dân. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chính phủ,
các viện nghiên cứu, các ngành công nghiệp và các cơ quan hợp tác nhằm tìm kiếm
giải pháp và đối phó những thách thức mới đã đem lại những giống cây trồng mới
và một loạt những cải tiến về tƣới tiêu và bón phân, cơ giới, tự động, canh tác và
thu hoạch.
Nằm cách Tel Aviv hơn 200 km về phía Nam, khu vực Arava đã trở thành
biểu tƣợng cho những thành tựu về nông nghiệp của Israel, với tƣ cách nhà phát

triển hàng đầu về công nghệ nông nghiệp trên sa mạc. Vùng đất này đƣợc ví nhƣ
thung lung silicon của ngành nông nghiệp Israel.
Để ứng dụng phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Israel tại Việt Nam,
góp phần thực hiện chiến lƣợc “phát triển bền vững” , đáp ứng nhu cầu về nông sản
phẩm cao cấp và chất lƣợng cảnh quan môi trƣờng sinh thái, để phục vụ cho cuộc
sống ngày càng nâng cao. Qua 10 tháng thực tập nghề nghiệp tại Israel nói chung và
Farm Yoel Tal nói riêng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp tại tramh trại Yoel Tal, Moshav Paran, Arava, Israel”.


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại farm Yoel Tal, Moshav
Paran, Arava, Israel và Đề xuất phƣơng hƣớng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong những năm tới phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại farm Yoel Tal.
- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trang trại.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên –
kinh tế - xã hội tại trang trại ớt chuông.
- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm.
- Đƣa ra đƣợc những giải pháp sử dụng đất hiệu quả hơn.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã đƣợc tiếp thu trong nhà trƣờng và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh

viên trong quá trình làm đề tài.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất
đƣợc những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan của đề tài
2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL
- Israel (phiên âm: I-xra-en; tên đầy đủ là Nhà nƣớc Israel, còn đƣợc gọi là
Nhà nƣớc Do Thái) là một quốc gia theo chế độ cộng hòa ở vùng Trung Đông bên
cạnh Địa Trung Hải. Tên "Israel" bắt nguồn từ Kinh thánh Hebrew: Jacob, tổ phụ
của dân tộc Do Thái, đã đƣợc đổi tên Israel sau khi chiến đấu với Đức Chúa Trời.
Theo đó, hậu duệ của Jacob đƣợc gọi là "con cái của Israel", trong tiếng Anh gọi là
"Israelites". Các công dân của nƣớc Israel hiện đại ngày nay, theo tiếng Anh, đƣợc
gọi là "Israelis".
- Tên đầy đủ: Quốc gia Israel
- Vị trí địa lý: Nằm ở Trung Đông, tiếp giáp biển Địa Trung Hải, nằm giữa
Ai cập và Lebanon;
- Diện tích Km2: 220,770
- Tài nguyên thiên nhiên: Gỗ xây dựng, mỏ đồng, khí tự nhiên, đá photphat,
magie bromua, kali cacbonat, đất sét, cát;;
- Dân số (triệu ngƣời): 7.473052
- Dân tộc: Ngƣời Do Thái, ngƣời Ả Rập;
- Thủ đô: Jerusalem
- Hệ thống pháp luật: Dựa theo hệ thống luật pháp và quy định của Anh;
- GDP (tỷ USD): 235.1

- Lực lƣợng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:
 Nông nghiệp: 2%
 Công nghiệp: 16%
 Dịch vụ: 82%
- Sản phẩm Nông nghiệp: Cam quýt, rau, bông, thịt bò, gia cầm, các sản
phẩm từ sữa;


5

- Công nghiệp: Sản phẩm công nghiệp cao ( bao gồm cả hàng không, thông
tin liên lạc, sản xuất, sợi quang học), gỗ và sản phẩm giấy, kali cacbonnat và
photphat, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, natri hydroxit, xi măng, xây dựng, sản
phẩm kim loại, sản phẩm hóa chất, chất dẻo, cắt kim cƣơng, dệt may, giày dép;
- Mặt hàng xuất khẩu: Máy móc và thiết bị, phần mềm, cắt kim cƣơng, sản
phẩm nông sản, hóa chất, dệt may và đồ thêu trang trí;
- Mặt hàng nhập khẩu: Nguyên liệu, thiết bị quân đội, đầu tƣ, kim cƣơng thô,
nhiên liệu,lƣơng thực, hàng tiêu dùng;
* Thể chế nhà nƣớc
Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ một viện (từ năm 1948) không có
Hiến pháp thành văn, chỉ có những điều luật riêng rẽ. 120 thành viên của Quốc hội
đƣợc bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỷ lệ,
nhiệm kỳ 4 năm. Thủ tƣớng đƣợc bầu trực tiếp trong tổng tuyển cử, nhiệm kỳ 4
năm. Các thành Quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm (không có quyền hành pháp quyền hành pháp thuộc về Thủ tƣớng).
* Địa lý
Theo nghị quyết 181 (II) của Liên hợp quốc, Nhà nƣớc Israel thành lập
ngày 14 tháng Năm năm 1948 trên diện tích 14.100km2. Tuy nhiên, sau các cuộc
chiến tranh chấp với các nƣớc Ả-rập, Israel quản lý khoảng 28.000km2. Thuộc
Trung cận Đông. Nƣớc Israel, trong khuôn khổ biên giới năm 1949, gồm một
đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ trịu Giu-đa ở

trung tâm, sa mạc Nê-gếp ở phía nam và một phần của thung lũng Gioóc-đan ở
đông bắc.
- Sông chính: sông Gioóc-đan, 321km.
- Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải, mùa hè nóng và khô, mùa đông ôn hòa
và ẩm. Phần lớn lãnh thổ của Israel có lƣợng mƣa dƣới 200mm.
* Kinh tế
- Công nghiệp chiếm 17%,
- Nông nghiệp: 2%


6

- Dịch vụ: 81% GDP.
Những vấn đề kinh tế nghiêm trọng phát sinh do ngân sách quốc phòng lớn và
hoàn cảnh chính trị đã cản trở thƣơng mại giữa Israel và các nƣớc láng giềng. Israel là
một trong những nƣớc xuất khẩu nhiều nhất hoa quả họ chanh bƣởi. Phần lớn diện
tích của Israel đƣợc canh tác do các tập thể và hợp tác xã. Tài nguyên của Israel
nghèo. Gia công kim cƣơng nhập khẩu là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu. Du lịch đến các
vùng đất Thánh cũng đóng vai trò quan trọng cho nguồn thu ngân sách; Xuất khẩu
đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nƣớc ngoài: 18,7 tỷ USD.
Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel là một
trong số những nƣớc có thu nhập đầu ngƣời cao trên thế giới; sản xuất thực phẩm,
kim cƣơng đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện
tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh.
* Văn hóa - xã hội
Số ngƣời biết đọc, biết viết 95% :
- Nam: 97%,
- Nữ: 93%.
Áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc 11 năm miễn phí. Ngƣời dân tự do lựa
chọn trƣờng dạy qua tiếng Ả-rập hoặc tiếng Hebrew. Hệ thống giáo dục theo các

bậc: tiểu học 6 năm, trung học 3 năm và trên trung học 2 năm. Bằng tốt nghiệp
xong ba cấp này có giá trị thi vào đại học và kiếm việc làm.
Đại học mở, đại học dạy từ xa khá phát triển.
Ngƣời dân đƣợc bảo hiểm y tế do Nhà nƣớc dài thọ. Cho cả y tế tƣ nhân
hoạt động. Thiết bị và chất lƣợng dịch vụ y tế hiện đại và cao.
Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thành phố cổ
Jerusalem, biển chết, biển đỏ, khu vƣờn địa đàng tại thành phố Haifa, biển địa
trung hải tại Telaviv,..
2.1.2. Tổng quan về moshav Paran
Moshav Paran đƣợc thành lập vào tháng 11 năm 1971, nó là một moshav nhỏ
ở thung lũng Arava ở miền nam Israel. Nằm cách Eilat 100 km về phía bắc, nó


7

thuộc thẩm quyền của Hội đồng khu vực Trung ƣơng Arava. Vào năm 2015, đô thị
này có dân số 435 ngƣời.
Nƣớc tƣới tiêu đến từ Tập đoàn Mekorot Water hoạt động tốt.
Trong năm 2009 nó đã có khoảng 100 gia đình. Với điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt nhƣ Faran chỉ thích hợp cho việc trồng ớt chuông và nó đã trở thành cây
trồng chính của Faran. Năng suất và chất lƣợng của ớt cao nhất ở Arava (10 tấn /
dunam). Ngày nay, một số trang trại đang thử nghiệm một số loại rau nhƣ bông cải
xanh, hành tây, tỏi, bí xanh, cà tím. Ngoài ra còn có trồng hoa, bò sữa, cừu.
a. Kinh tế
Mỗi hộ nông trại bao gồm 50 dunam (50,000 m²). Các loại cây trồng chính là
ớt và hoa chất lƣợng cao cho xuất khẩu. Ngoài ra, 14 trong số các gia đình chạy một
chuồng cừu với 40-45 con bò sữa mỗi con. Trong số các trang trại nhỏ hơn là trồng
chà là và chăn nuôi gà tây.
Một số gia đình bổ sung thu nhập của họ với các hoạt động khác nhƣ trƣờng
cƣỡi ngựa, vƣờn ƣơm cây rau và hoa, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công

mỹ nghệ và tour du lịch.
Trong năm 2008 quy định mới ở Israel đã làm cho năng lƣợng mặt trời có lợi
nhuận. Một số gia đình bắt đầu sản xuất điện (thƣơng mại) từ các nhà máy điện
quang điện 50kWp (mỗi gia đình), sử dụng bức xạ mặt trời cao trong khu vực và
thời tiết khô.
b. Nền văn hóa
Các moshav cung cấp cho các thành viên của nó một loạt các dịch vụ cộng
đồng bao gồm một mẫu giáo, vƣờn ƣơm, câu lạc bộ thành viên, câu lạc bộ thanh
thiếu niên, bể bơi, nhà để xe, phòng tập thể dục, khu vƣờn công cộng tƣơi tốt và
một thƣ viện tốt.
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý
không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về
nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích


8

đất là sa mạc , điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nƣớc hoàn toàn không thích
hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông
nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu.
Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lƣợng lao động trong
nƣớc, Israel tự sản xuất đƣợc 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại đƣợc bổ sung từ
việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đƣờng.
Sự phát triển của nền nông nghiệp gắn liền với phong trào phục quốc Do
Thái và sự nhập cƣ của ngƣời Do Thái vào Palestine ở cuối thế kỷ 19. Những ngƣời
nhập cƣ Do Thái mua những mảnh đất gần nhƣ bán sa mạc, chúng đã bị cằn cỗi bởi
phá rừng, sói mòn và bỏ hoang. Họ bắt tay vào việc thu dọn đá sỏi, cải tạo đất,
chống ngập, trồng rừng, chống xói mòn, rửa đất mặn. Kể từ khi độc lập năm 1948,
tổng diện tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh (1.650 km2 ) đến 1.070.000

mẫu Anh (4.300 km2), số cộng đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên 725. Sản lƣợng
nông nghiệp tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số.
Thiếu nƣớc là một vấn đề nghiêm trọng. Lƣợng mƣa trung hằng tháng giữa
tháng 9 và tháng 4, với sự khác biệt giữa các vùng miền trong nƣớc, dao động từ
70 cm ở miền bắc cho tới 2 cm ở miền nam. Nguồn nƣớc tái tạo hàng năm vào
khoảng 160 triệu mét khối, 75% đƣợc dùng cho nông nghiệp. Hầu hết các nguồn
nƣớc ngọt của Israel đều đƣợc kết nối vào hệ thống thủy lợi quốc gia, bao gồm các
trạm bơm, hồ chứa, kênh, ống dẫn đƣa nƣớc từ miền bắc đến miền nam.
a. Ngày nay
Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP có xu hƣớng giảm. Trong năm 1979,
nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm 1995, có
43,000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8% trong số đó có
diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa 10 và 49 hecta, 0,4%
giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số 380.000 hecta đất canh tác
năm 1995, 20,8% đất đƣợc sử dụng toàn thời gian và 79,2% đất đƣợc sử dụng bán
thời gian. Trong số đất nông nghiệp có 160.000 hecta đƣợc sử dụng cho các mục


9

đích khác ngoài mục đích trồng trọt. Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển
phía bắc, vùng đồi nội địa và thung lũng song Jordan.
Năm 2006, sản lƣợng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6% năm
2005; chi phí đầu tƣ năm 2007 tăng 1,2% chƣa bao gồm chi phí lao động. Giữa năm
2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản lƣợng toàn ngành. Hoa
chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh) chiếm khoảng 15%, trái cây
thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác
18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra nông nghiệp đƣợc tiêu dùng trong nƣớc,
33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào cho sản xuất các sản phẩm khác trong nƣớc,
và 22% dành cho xuất khẩu trực tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa,

15,5% trái cây (không tính cam chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các
loại nông sản khác đƣợc xuất khẩu.
Sản lƣợng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi
số lƣợng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản
phẩm hơn với lƣợng nƣớc giảm, giảm 12% lƣợng nƣớc tiêu thụ trong khi tăng 26%
sản lƣợng.
b. Loại hình nông nghiệp
Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có từ
đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo: Kibbutz, một cộng đồng trong đó sản
phẩm làm ra đƣợc sở hữu chung và thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích
cho mọi ngƣời; Moshav, một dạng làng nông nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu
riêng đất đai trong khi việc mua bán và tiếp thị đƣợc thực hiện chung trong sự hợp
tác. Cả 2 loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ của những
ngƣời tiên phong muốn có những cộng đồng công bằng, hợp tác và tƣơng trợ lẫn
nhau nhƣng cũng đồng thời tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản
quốc gia là sản phẩm từ các Kibbutz và Moshav, cũng nhƣ rất nhiều thực phẩm
đóng hộp.


10

Hình 2.1. Một nhà kính giữa sa mạc ở Moshav Ein Yahav

Hình 2.2. Vùng nông thôn tại Moshav Paran
Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể trồng
nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa và bắp đƣợc trồng ở
215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông.
Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho.
Chúng đƣợc trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dƣa leo, tiêu và bí
đƣợc trồng phổ biến ở mọi miền đất nƣớc; dƣa gang đƣợc trồng trong mùa đông ở

các thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nƣớc trồng chuối và chà là, vùng đồi
núi phía bắc trồng táo, lê, chery. Ngoài ra, các vƣờn nho đƣợc trồng khắp đất nƣớc,
ngành chế biến rƣợu của Israel đang cạnh tranh mạnh với thế giới.


11

Năm 1997, 107 triệu USD giá trị của sợi bông vải đƣợc trồng ở Israel, hầu
hết bông vải đều đƣợc đặt hàng từ trƣớc khi trồng. Bông vài đƣợc trồng trên 28.560
hecta đất, tất cả đều đƣợc canh tác bằng lối tƣới nƣớc nhỏ giọt. Năng suất bông vải
trung bình đối với giống Acala là 5,5 tấn một hecta, giống Pima là 5 tấn một hecta.
Đây là năng suất bông vải cao nhất thế giới.
c. Chăn nuôi
Bò sữa của Israel cho lƣợng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới,
10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống
kê Israel xuất bản năm 2011) vƣợt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497),
châu Âu (6.139) và Úc (5.601). 1.304 triệu lít sữa đã đƣợc sản xuất bởi các đàn bò
của Israel trong năm 2010.
Hầu hết sản lƣợng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại nuôi giống
bò Israel-Holsteins, một giống cho sản lƣợng cao và có sức đề kháng tốt. Ngoài ra
Israel còn xuất khẩu sữa cừu.
d. Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản
Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nƣớc mặn; đánh bắt cá nƣớc
ngọt đƣợc tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên tiến đƣợc sử
dụng để nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Các nhà khoa học ở trung
tâm Bengis chuyên về nuôi trồng thủy hải sản trong sa mạc tại đại học Ben-gurion ở
Negev khám phá ra rằng nguồn nƣớc lợ tại sa mạc có thể đƣợc dùng trong trồng
trọt, nuôi trồng thủy sản và kết hợp cả hai. Điều này dẫn đến việc nuôi cá, tôm và
các động vật giáp xác ở Negev.
Đánh bắt cá trên biển phía đông Địa Trung Hải đã sụt giảm mạnh vì nguồn

cá đã cạn kiệt. Nguồn cung cấp cá nƣớc ngọt phụ thuộc gần nhƣ hoàn toàn vào nuôi
trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu
dẹt, cá rô phi, ambloplites rupestris, cá chẽm, silver perch. Cá nuôi trong lồng đặt
dƣới mặt nƣớc biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là denis ở Israel), cá chẽm
châu âu và một giống cá meager Nam Mỹ. Cá hƣơng và cá hồi đƣợc nuôi ở trong


12

những hồ đặc biệt trông giống nhƣ các con kênh với nƣớc từ sông Dan (một nhánh
thƣợng nguồn của sông Jordan) chảy qua các hồ này.
e. Trái cây và rau củ

Hình 2.3. Ngày thu hoạch chà là
Israel là một trong những nƣớc đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu
trái cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bƣởi chùm, quýt và pomelit – một
giống lai giữa bƣởi chùm và bƣởi thông thƣờng đƣợc phát triển tại Israel.
Có hơn 40 loại trái cây khác nhau đƣợc trồng ở Israel. Ngoài chi cam chanh
ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào, nho, chà là,
dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất
khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản.
Năm 1973, hai nhà khoa học Israel là Haim Rabinowitch và Nachum Kedar
phát triển một giống cà chua với thời gian chín lâu hơn cà chua thông thƣờng trong
thời tiết nóng. Nghiên cứu của họ dẫn tới việc phát triển tiên phong giống cà chua
thƣơng mại với thời gian trƣng bày trên kệ lâu[16]. Khám phá này đã thay đổi ngành
nông nghiệp Israel, thúc đẩy việc xuất khẩu giống rau củ và tiến tới nền nông
nghiệp công nghệ cao. Nó cũng có một hiệu ứng toàn cầu, tạo cơ sở cho việc sản
xuất với quy mô lớn nhờ ngăn chặn việc chín thối. Trƣớc đó, nông dân thƣờng phải
hủy bỏ 40% sản phẩm của họ.
Ngoài ra Israel còn có giống cà cua Tomaccio đƣợc phát triển bởi Hishtil

Nurseries, thông qua một chƣơng trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng giống cà


13

chua dại Peru để tạo một giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho trung bình từ 6 đến
8 kg quả một cây.
f. Hoa

Hình 2.4. Vƣờn hoa ở Moshav Paran, Israel
Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện tích
trồng là 214 hecta. Ngoài ra còn có các loại hoa đƣợc phƣơng Tây ƣa chuộng nhƣ là
hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trƣờng hoa thế giới, nhất là cung cấp các
loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông.
g. Triển lãm công nghệ nông nghiệp
Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, đƣợc tổ
chức 3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi trình
diễn các công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Nó thƣờng thu hút nhiều bộ
trƣởng nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân và ngƣời huấn luyện
trong lĩnh vực nông nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một lúc đƣợc nhìn thấy những
tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông nghiệp, nhất là trong lĩnh
vực tƣới tiêu, quản lý nguồn nƣớc, nông nghiệp trong điều kiện thiếu nƣớc, trồng
trọt năng suất cao trong nhà kính, các tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp
hữu cơ và định hƣớng sinh thái.
Trong năm 2015 Israel sẽ tổ chức Agritech Exhibition ở Tel Aviv. Trong lần
tổ chức Agritech Exhibition năm 2012 có hơn 35 ngàn khách tham quan, 250 gian
hàng triển lãm.


14


h. Canh tác hữu cơ
Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản lƣợng
xuất khẩu. Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ.
i. Quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp
Gần nhƣ không còn tình trạng sản xuất thừa ở Israel, mỗi đơn vị đƣợc cấp
hạn ngạch nông sản và hạn ngạch nƣớc cho mỗi vụ, điều này giúp giá cả luôn ổn
định. Hạn ngạch sản xuất áp dụng cho sữa, trứng, gia cầm và khoai tây. Nhà nƣớc
Israel cũng thúc đẩy việc giảm chi phí nông nghiệp bằng cách khuyến khích chuyên
canh và dừng việc sản xuất các loại nông sản lợi nhuận thấp. Bộ nông nghiệp quản
lý các lĩnh vực nông nghiệp bao gồm việc duy trì các tiêu chuẩn về cây trồng và sức
khỏe vật nuôi, hoạch định nông nghiệp, nghiên cứu và tiếp thị sản phẩm.
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp.
2.3.1.1. Khái niệm về đất đai
* Khái niệm chung
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, là nguồn
tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế đƣợc
trong các hoạt động, cho đến nay đã có rất nhiều công trình khoa học, nghiên cứu
liên quan đến những khái niệm, những định nghĩa về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dƣới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tƣơi xốp của
lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhƣỡng là
thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguôn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm
của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh
quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thƣờng xuyên và
cơ bản.
Theo nguôn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
đƣợc hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh



15

vật và thời gian. Đất xem nhƣ một thể sống nó luôn vận động và phát triển. (Nguyễn
Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp) [11].
- Theo Các Mác, “đất là tƣ liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu đƣợc của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ loài ngƣời kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [2].
- Các nhà kinh tế, thổ nhƣỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất
đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc đƣợc ”.
Nhƣ vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhƣng
khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung
cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con ngƣời. Sự phát triển của
loài ngƣời gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu
Huyền, 2012) [24].
2.3.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác (Luật Đất đai, 2003) [21].
Về đất nông nghiệp theo quan điểm của các nhà nghiên cứu trong nƣớc và
thế giới cho rằng: Đất nông nghiệp là toàn bộ diện tích đất đƣợc xác định chủ yếu
để sử dụng và sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản
và nghiên cứu trong khoa học về nông nghiệp.
Qua thực tiễn cho thấy diện tích đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông
lâm nghiệp chỉ chiếm khoảng 9,07% tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn cầu, đây là
một yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển của loài ngƣời, tuy
nhiên loại đất này đang giảm mạnh về cả số lƣợng và chất lƣợng. Nƣớc ta với diện
tích đất nông nghiệp khoảng 3,3 triệu ha, bình quân diện tích thuộc hàng thấp trên

thế giới, đồng thời diện tích đất trên phân bố không đồng đều.


16

2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nuớc trên thế
giới. Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và mối liên hệ
giữa kết quả và hiệu quả.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại lƣợng vật chất tạo ra do mục đích
của con ngƣời, đƣợc biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa
nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con ngƣời mà ta phải xem xét
kết quả đó đuợc tạo ra nhƣ thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có đƣa lại kết quả
hữu ích hay không? Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lƣợng công tác hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [17].
Đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá của
hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu đƣợc kết quả phải là chi
phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao động xã hội
và đƣợc xác định bằng tƣơng quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu đƣợc với lƣợng
hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả và tối
thiểu hoá chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn (Thomas
Petermann, 1996)[35].
Bản chất của hiệu quả là tiết kiệm thời gian, Các Mác cho rằng quy luật tiết
kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phƣơng
thức sản xuất, mọi hoạt động của con ngƣời đều tuân theo quy luật đó, nó quyết
định động lực phát triển của lực lƣợng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh
xã hội và nâng cao đời sống con ngƣời qua mọi thời đại. Ta có thể thấy bản chất của
hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng

ngày càng cao về nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong
xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ chức đều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả
hoạt động của mình. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí


17

cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nƣớc trên thế giới.
Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân
- những ngƣời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Khi đánh giá
hiệu quả sử dụng đất ngƣời ta thƣờng đánh giá trên ba khía cạnh: hiệu quả về mặt
kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trƣờng.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lƣợng của các
hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản
xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi
khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993)[17].
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa các
ngành”. Nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, “Hiệu
quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lƣợng một loại hàng hoá này mà
không cắt giảm sản lƣợng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm
trên đƣờng giới hạn khả năng năng suất của nó” (Doãn Khánh, 2000)[18].
Theo L.M Canirop:" Hiệu quả của sản xuất xã hội đƣợc tính toán và kế

hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng
cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhƣng đều thống nhất
nhau ở bản chất của nó. Ngƣời sản xuất muốn thu đƣợc kết quả phải bỏ ra những
chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn. So sánh kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của


18

hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một lƣợng chi phí định trƣớc hoặc tối thiểu hoá
chi phí để đạt đƣợc một kết quả nhất định.
Nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, là khâu trung tâm của
các loại hiệu quả, nó liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hóa và tới tất cả các
phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết định các
hiệu quả còn lại bởi vì trong mọi hoạt động sản xuất con ngƣời đều có mục tiêu chủ
yếu là khi có đƣợc hiệu quả kinh tế thì mới có điều kiện vật chất để đảm bảo cho
các hiệu quả về xã hội và môi trƣờng.
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt
đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt đƣợc
là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lƣợng đó (Dẫn theo
Đỗ Thị Tám)[26].
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh sức sản
xuất của đất trên cơ sở đất nông nghiệp hiện trạng dƣới tác động của con ngƣời,
những điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, xã hội khác. Vì vậy, bản chất của
phạm trù kinh tế sử dụng đất là: “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một
khối lƣợng của cải vật chất nhiều nhất với một lƣợng đầu tƣ chi phí về vật chất và
lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội” (
Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997)[12].

* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con ngƣời, việc lƣợng hoá các chỉ tiêu biểu
hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính nhƣ tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm
nghèo,định canh, định cƣ, công bằng xă hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995)[28], trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về
mặt xă hội chủ yếu đƣợc xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất


×