Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại sở kế hoạch và đầu tư hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 102 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................4
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................5
1. TÍNH CẦP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................5
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................7
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................7
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................8
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ..............................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ ...........................................................................................................................10
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ...............................................................10
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư .................................................................................10
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư ...................................................................................12
1.1.3. Chu kỳ của dự án đầu tư................................................................................15
1.1.4. Tính khả thi của một dự án ...........................................................................19
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ .....................................................................20
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư ................................................................20
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án .................................................................21
1.2.3. Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư ...................................................................22
1.2.4. Căn cứ để thẩm định dự án đầu tư ................................................................24
1.2.5. Quy trình thực hiện thẩm định ......................................................................25
1.2.6. Nội dung thẩm định dự án đầu tư ..................................................................28
1.3. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH
GIÁ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ .........................................42
1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án đầu tư ..............................................42
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư ..............42
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ ..................................................................................................................43
1.4.1. Nhân tố khách quan .......................................................................................43


1.4.2. Nhân tố chủ quan ..........................................................................................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG .....................48
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ............................................................................48
2.1.1. Đặc điểm của tỉnh Hải Dương có liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu
tư..............................................................................................................................48
2.1.2. Đặc điểm của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương có liên quan đến công
tác thẩm định dự án đầu tư ......................................................................................51
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG ..............53

1


2.2.1. Số dự án đầu tư được thẩm định tại Sở KH&ĐT tỉnh Hải Dương giai đoạn
2013-2015................................................................................................................53
2.2.2. Tình hình thực hiện quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Hải Dương ...................................................................................................55
2.2.3. Thời gian thẩm định dự án ............................................................................59
2.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Sở KH&ĐT tỉnh Hải Dương ......................61
2.2.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư ...........................................................64
2.2.6. Thẩm định dự án đầu tư “Khu đô thị mới Tuệ Tĩnh – Hải Dương” tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương ............................................................................65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HẢI DƯƠNG................................................73
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................73
2.3.2. Những hạn chế ..............................................................................................75
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................................79

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 .......................................................................................82
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................................................................82
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020
.................................................................................................................................82
3.1.2. Mục tiêu công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở KH&ĐT Hải Dương .......83
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020 .................................................................................................84
3.2.1. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính ......................................................84
3.2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng khai thác, xử lý và lưu trữ thông tin .......85
3.2.3. Giải pháp về tổ chức công tác thẩm định hợp lý ...........................................86
3.2.4. Giải pháp về xác định các tiêu chuẩn trong phân tích thẩm định, đánh giá
.................................................................................................................................87
3.2.5. Giải pháp về nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thẩm định ...........................88
3.2.6. Giải pháp tăng cường thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội .............................89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHỦ ĐẦU TƯ
.................................................................................................................................90
3.3.1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ....................................................................90
3.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương ....................................................90
3.3.3. Đối với Văn phòng UBND tỉnh Hải Dương .................................................91
3.3.4. Đối với các sở quản lý liên quan ...................................................................91
3.3.5. Đối với các chủ đầu tư ..................................................................................92
KẾT LUẬN .............................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................95

2



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Bảng
Nội dung
Bảng 2.1 Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hải Dương
Bảng 2.2 Quy định về thời gian thẩm định dự án đầu tư

Trang
49

tại Sở KH&ĐT Hải Dương
Bảng 2.3 Thời gian thẩm định các dự án đầu tư tại Sở
KH&ĐT Hải Dương giai đoạn 2013-2015
2

Bảng 2.4 Diện tích quy hoạch chi tiết của dự án Khu đô

64

thị mới Tuệ Tĩnh – Hải Dương
3
4
5
6
7

Bảng 2.5 Nhu cầu vốn của dự án Khu đô thị mới Tuệ

Tĩnh – Hải Dương
Bảng 2.6 Kế hoạch doanh thu của dự án Khu đô thị mới
Tuệ Tĩnh – Hải Dương
Bảng 2.7 Lợi nhuận kinh doanh của dự án Khu đô thị
mới Tuệ Tĩnh – Hải Dương
Bảng 2.8 Phân tích hiệu quả tài chính của dự án Khu đô
thị mới Tuệ Tĩnh – Hải Dương
Bảng 2.9 Phân tích độ nhạy của dự án Khu đô thị mới

67
67
68
69
70

Tuệ Tĩnh – Hải Dương

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

Chu kì của một dự án đầu tư

11


2

Sơ đồ 2.1

Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Sở Kế

50

Nội dung

hoạch và Đầu tư Hải Dương

3

Trang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp


KĐTM

Khu đô thị mới

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

UBND

Ủy ban nhân dân

4


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẦP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020
của tỉnh Hải Dương, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng mục tiêu đẩy nhanh thực
hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển hợp lý giữa chiều rộng và
chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả,
tính bền vững; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng
trưởng kinh tế. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng khai thác, phát
triển nhanh các ngành có lợi thế, có giá trị tăng thêm cao. Tích cực huy động
các nguồn vốn đầu tư, nhất là đầu tư từ khu vực doanh nghiệp; nâng cao hiệu
quả đầu tư xã hội. Đổi mới sự nghiệp giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, nâng
cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt hơn các chính sách
an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân. Tăng cường củng cố quốc phòng quân sự địa phương; giữ vững an
ninh trật tự và an toàn xã hội.

Để thực hiện kế hoạch trên, công tác vận động, thu hút đầu tư luôn
được lãnh đạo tỉnh, các Sở, ban, ngành của tỉnh quan tâm và xác định là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động chỉ đạo, điều hành.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đã tập
trung chỉ đạo các Sở, ban, ngành của tỉnh và các địa phương thực hiện nhiều
giải pháp như: Triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật,
tăng cường công tác tuyên tuyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về
chính sách thu hút đầu tư, rà soát, bổ sung điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đất đai...; Tăng cường hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư bằng
nhiều hình thức, đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh
vực liên quan trực tiếp đến việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư, nâng
5


cao năng lực, nhận thức và trách nhiệm của các ngành, địa phương trong công
tác thu hút đầu tư, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của ban chỉ đạo
thẩm định dự án đầu tư tỉnh, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
dự án đầu tư để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến
độ triển khai các dự án đầu tư....
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương là cơ quan đầu mối tiếp nhận,
kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức
hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền; làm nhiệm vụ thường trực
giúp ban chỉ đạo giải quyết thẩm định các dự án đầu tư và triển khai dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thẩm
định đầu tư trong nước được phân công nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thẩm định
các dự án đầu tư. Hoạt động của Phòng thời gian qua cho thấy đã góp phần

quan trọng vào công tác thẩm định dự án đầu tư để thu hút đầu tư của tỉnh,
Phòng Thẩm định đầu tư trong nước đã tổ chức tiếp xúc, hướng dẫn và giải
quyết thủ tục đầu tư cho nhiều dự án đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi cho nhà
đầu tư và doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện dự án; tạo sự công
khai, minh bạch, cởi mở, đơn giản hoá các thủ tục hành chính; tăng cường sự
phối hợp giữa các Sở, ngành liên quan với các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua, Phòng Thẩm định đầu tư trong
nước mới chỉ tập trung xem xét chủ yếu là các hồ sơ đề nghị cấp chấp thuận
chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư, cho các nhà đầu tư được phép
vào lập dự án và nghiên cứu lập dự án, chưa tổ chức thực hiện đầy đủ được
các thủ tục về cấp phép xây dựng, cấp đất cho nhà đầu tư... dẫn đến vẫn còn

6


có nhiều nhà đầu tư chưa thật sự vừa ý vì phải đi lại nhiều lần, thực hiện
nhiều thủ tục với nhiều cơ quan và phải chờ đợi kết quả quá lâu.
Nhận thấy, nội dung bất cập nêu trên cần phải được điều chỉnh và hoàn
thiện, việc tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng thẩm định dự án của tỉnh là
nhiệm vụ cấp bách và cần thiết, do vậy tác giả lựa chọn đề tài: Nâng cao chất
lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2016 - 2020 làm luận văn thạc sĩ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư, giải quyết
các thủ tục đầu tư và triển khai dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2016 - 2020, đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa các ngành chức
năng của tỉnh. Đồng thời, tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính,
quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, kịp thời giải quyết,
xử lý tồn tại, khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực

hiện các dự án đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi nhất trong điều kiện có thể cho
các nhà đầu tư tham gia đầu tư trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- 85% các dự án đầu tư được thẩm định đúng quy trình, rà soát đầy đủ
các hồ sơ, thủ tục đầu tư.
- 85% các dự án đầu tư được trả kết quả hoàn thành thẩm định đúng
thời hạn quy định của pháp luật và chính sách của UBND tỉnh Hải Dương.
- 85% các thủ tục thẩm định được rút gọn quy trình, thái độ phục vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức tham gia quy trình thẩm định dự án được nâng cao.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu

7


+ Các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các tổ chức, cá nhân, nhà đầu tư
thực hiện các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp được nhà nước giao đất,
cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự
án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
+ Cán bộ công chức công tác tại Phòng Thẩm định đầu tư trong nước.
+ Các thủ tục liên quan đến cấp quyết định chủ trương đầu tư, điều
chỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
+ Các thủ tục liên quan đến việc chuẩn bị dự án đầu tư.
+ Thủ tục ban đầu liên quan đến việc triển khai dự án đầu tư.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, các huyện, thành phố, thị xã và các
Sở, ban, ngành của tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Hải Dương
3.2.2. Thời gian nghiên cứu

Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công tác thẩm định dự án đầu
tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 – 2015 và kiến
nghị giải pháp hoàn thiện nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu
tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 – 2020.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ trong giáo trình, sách tham khảo,
các bài đăng trên các các tạp chí, hội thảo khoa học, các nguồn tài liệu trên
Website của Sở, Phòng Thẩm định dự án đầu tư để đánh giá tình hình chung
của Sở; Một số đề tài nghiên cứu về thẩm định dự án đầu tư nhằm bổ sung
cho nguồn số liệu chính thức.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
8


Dữ liệu thu thập sẽ được tổng hợp, phân tích thống kê, kết hợp so sánh
đối chiếu và đươc xử lý trên công cụ Microsoft Excell.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Chương 2. Thực trạng chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2015
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020

9



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư được xem xét trên nhiều góc độ:
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ, tài liệu, trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch, nhằm đạt
được các kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Và đây cũng là phương tiện mà các chủ đầu tư sử dụng để thuyết phục nhằm
nhận được sự ủng hộ cũng như tài trợ về mặt tài chính, từ phía chính phủ, các
tổ chức chính phủ, các tổ chức tài chính.
Theo Luật Đầu tư: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định.
Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm
xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lí, dự án đầu tư là một công cụ quản lí việc sử dụng
vốn vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một
thời gian dài. Còn đứng trên phương diện kế hoạch, dự án đầu tư là một công
cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh,
phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án
đầu tư là một hoạt động riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền
kinh tế nói chung.

10


Như vậy dù đứng trên góc độ nào thì một dự án đầu tư cũng phải mang

tính cụ thể và có mục tiêu rõ ràng, tức là phải thể hiện được các nội dung
chính sau:
Mục tiêu của dự án đầu tư gồm có: Mục tiêu phát triển thể hiện sự
đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu chung của một quốc gia,
mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích dự án mang lại cho nền
kinh tế - xã hội. Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư đó là các mục tiêu cụ thể,
cần đạt được của việc thực hiện dự án, mục tiêu này được thực hiện thông qua
những lợi ích tài chính mà chủ đầu tư thu được từ dự án.
Các kết quả của dự án đầu tư: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định
lượng, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Tất cả các dự án
đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một
dây chuyền sản xuất hiện đại hay một lợi ích xã hội. Tất cả đều có thể định
lượng được bằng vật chất, bằng hiệu quả kinh tế, xã hội.
Các hoạt động của dự án đầu tư: Là những nhiệm vụ hoặc hành động
được thực hiện trong dự án để tạo ra những kết quả nhất định. Những nhiệm
vụ hoặc hành động này cùng với một và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
Các nguồn lực của dự án đầu tư: Về vật chất, tài chính và con người
cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các
nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án.
Dự án đầu tư là cơ sở để nhà nước và các định chế tài chính thẩm định
trước khi cấp giấy phép đầu tư và quyết định tài trợ vốn cho dự án. Đối với
chủ đầu tư, dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu
tư, và đây cũng là tài liệu không thể thiếu trong các quan hệ kinh tế, pháp lý
của chủ đầu tư với các đối tác và cơ quan nhà nước.

11


Đặc trưng của một dự án đầu tư, dự án đầu tư có các đặc trưng cơ bản

sau: dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng; dự án có chu kì phát triển riêng và
thời gian tồn tại hữu hạn; dự án có sự tham gia của nhiều bên: bên chủ đầu tư,
nhà thầu, cơ quan cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước;
dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực; sản phẩm của dự án mang tính đơn
chiếc độc đáo, môi trường hoạt động của dự án có sự tương tác với môi
trường hoạt động của các dự án khác, dự án có tính bất định và độ rủi ro cao
Những đặc trưng trên của dự án đã chi phối trực tiếp đến công tác lập,
quản lý quá trình đầu tư và vận hành khai thác của dự án.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư, cần tiến hành phân loại các dự án
đầu tư. Có nhiều tiêu thức để phân loại dự án đầu tư, thông thường dự án đầu
tư được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Theo tính chất dự án đầu tư
Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư mới, dự án đầu tư theo
chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu.
Dự án đầu tư mới là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình
thành các công trình mới, thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình
thành các công trình mới, đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.
Dự án đầu tư chiều sâu là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải
tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch
vụ; trên cơ sở các công trình đã có sẵn, thực chất trong đầu tư chiều sâu, tiến
hành việc cải tạo mở rộng và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy
quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư.
Dự án đầu tư mở rộng là dự án nhằm tăng cường nâng lực sản xuất –
dịch vụ hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của
12


năng lực sản xuất đã có. Sự khác biệt của dự án đầu tư theo chiều rộng và dự

án đầu tư là ở mức độ hiện đại hoá khoa học công nghệ sử dụng. Đầu tư theo
chiều sâu gắn liền với việc đổi mới khoa học công nghệ nhưng đòi hỏi vốn
lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian thu hồi vốn dài, tính chất kĩ thuật
phức tạp, độ mạo hiểm cao. Vì vậy, tuỳ vào những dự án đầu tư cụ thể mà chủ
đầu tư lựa chọn đầu tư theo chiều rộng hay đầu tư theo chiều sâu.
1.1.2.2. Theo nguồn vốn bao gồm dự án có vốn huy động trong nước
và dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài.
Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước, vốn trong nước là vốn hình
thành từ nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: vốn ngân
sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, các
nguồn vốn khác.
Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn ngoài nước là vốn
hình thành không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao
gồm: vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện
trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển( kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA), vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của cơ quan
ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên
đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh đối với doang nghiệp.
1.1.2.3. Theo ngành đầu tư
Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là họat động đầu tư phát triển
nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, dự án đầu tư phát triển công
nghiệp là họat động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình công
nghiệp, dự án đầu tư phát triển nông nghiệp là họat động đầu tư phát triển
nhằm xây dựng các công trình nông nghiệp, dự án đầu tư phát triển dịch vụ là

13


họat động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các công trình dịch vụ (thương

mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác....).
1.1.2.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ
vốn đầu tư bỏ ra
Theo tiêu thức này, dự án đầu tư được phân chia ra thành dự án đầu tư
ngắn hạn và dự án đầu tư dài hạn (thường là các dự án đầu tư sản xuất, phát
triển khoa học kĩ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng…)
1.1.2.5. Theo thủ tục quyết định chủ trương đầu tư (Theo Luật đầu tư
số 67/2014) dự án đầu tư được chia thành:
Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
theo pháp luật về đầu tư công: Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc
tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường; Sử dụng đất có
yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy
mô từ 500 héc ta trở lên; Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền
núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; Dự án có yêu cầu phải áp dụng
cơ chế, chính sách đặc biệt.
Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ: Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000
người trở lên ở vùng khác; Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải
hàng không; Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia; Thăm dò, khai thác,
chế biến dầu khí; Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino; Sản xuất
thuốc lá điếu; Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
chức năng trong khu kinh tế; Xây dựng và kinh doanh sân gôn; Dự án có quy
mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên; Dự án của nhà đầu tư nước ngoài
trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có
hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
14


Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh: Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông
qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất; Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn
chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
1.1.2.6. Theo tính chất loại trừ
Các dự án độc lập (không có tính loại trừ) thì việc thực hiện dự án này
không liên quan đến việc chấp nhận hay bác bỏ dự án kia. Các dự án được coi
là phụ thuộc khi chấp nhận dự án này có nghĩa là bác bỏ dự án kia bởi những
giới hạn về nguồn lực hoặc sự liên quan có tác động lẫn nhau về công nghệ,
môi trường …Tuy nhiên tính độc lập hay phụ thuộc của một dự án. Ví dụ một
dự án đối với doanh nghiệp (nguồn lực giới hạn) là phụ thuộc (nếu thực hiện
thì sẽ loaị bỏ dự án khác). Nhưng đối với Ngân hàng thì vấn đề đó không cần
đặt ra bởi khả năng cho vay lớn, không vì cho vay một dự án này mà loại trừ
cho vay đối với dự án khác.
1.1.3. Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của một dự án đầu tư bao gồm các bước, các giai đoạn mà một
dự án đầu tư phải trải qua, bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là một ý đồ, cho đến
khi dự án được hoàn thành, đi vào vận hành khai thác và thanh lý dự án.
Sơ đồ 1.1: Chu kì của một dự án đầu tư
Vận

Ý đồ
về dự
án

Chuẩn

Thực

hành


bị đầu

hiện

các kết



đầu tư

quả
đầu

15



Ý đồ
về dự
án
mới


Các giai đoạn đầu tư gồm: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận
hành các kết quả đầu tư, cuối cùng là kiểm soát và đánh giá dự án.
Nội dung mỗi bước công việc trong mỗi giai đoạn của chu kỳ dự án
đầu tư không giống nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, tính chất tái sản xuất,
thời gian đầu tư… các nội dung và các bước công việc trong mỗi giai đoạn
được nghiên cứu ở đây thuộc loại dự án đầu tư sản xuất công nghiệp có xây

dựng cơ bản.
1.1.3.1.Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm các bước công việc sau
Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư: là quá trình tìm hiểu các cơ hội
đầu tư nhiều hứa hẹn, mà các cơ hội đó được hướng tới để giải quyết được
các vấn đề cản trở việc khai thác tiềm năng phát triển đang có. Xác định dự án
cần được tiến hành trong khuôn khổ chung về phân tích lĩnh vực và phân tích
không gian. Điều này đảm bảo rằng đó là những dự án có khả năng tốt nhất có
thể thực hiện phù hợp với hoàn cảnh.
Nghiên cứu sơ bộ lựa chọn dự án (nghiên cứu tiền khả thi) : Mục đích
của nghiên cứu tiền khả thi là giúp đỡ chủ đầu tư thấy rõ các điều kiện cơ bản
của đầu tư để quyết định hoặc là tiếp tục nghiên cứu dự án, hoặc là từ bỏ dự
án, hoặc đặt vấn đề xác định lại dự án. Nghiên cứu tiền khả thi trả lời các vấn
đề sau: cầu của thị trường trong tương lai và sự thiếu hụt của nó, xác định
được khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào, dự kiến lựa chọn địa điểm bố trí
dự án, sơ bộ hình dung được toàn bộ hoạt động của dự án, dự tính chi phí và
lợi ích của dự án. Kết quả nghiên cứu tiền khả thi là bản dự án tiền khả thi với
các nội dung cơ bản nêu trên. Sau nghiên cứu tiền khả thi chúng ta chuyển
sang giai đoạn nghiên cứu khả thi.
Nghiên cứu khả thi (Lập dự án- luận chứng kinh tế kĩ thuật ): Nghiên
cứu khả thi là giai đoạn mà trong đó dự án được nghiên cứu toàn diện, đầy đủ,

16


sâu sắc trên tất cả các khía cạnh thị trường, công nghệ, tài chính, kinh tế, môi
trường, quản trị... với nhiều phương án khác nhau.
Đánh giá và quyết định đầu tư (thẩm định dự án): Đây là giai đoạn
được biết đến nhiều nhất trong chu kỳ dự án và là trách nhiệm quan tâm chính
của những người cho vay. Mục đích của giai đoạn là xác định giá trị của dự
án đã được chuẩn bị trên cơ sở các nguồn lực uỷ thác và lợi ích kỳ vọng. Nó

cung cấp cơ hội để kiểm tra lại mọi khía cạnh của dự án nhằm đánh giá đề
xuất dự án có hợp lý và đáng tin cậy hay không trước khi một khối lượng tiền
vốn lớn được chi ra. Trong thực tế đây là quá trình phức tạp nhằm thẩm định
khả năng sống còn của dự án, nên cần thiết phải có các dịch vụ chuyên môn,
hội đồng thẩm định và các chuyên gia được chỉ định. Quá trình thẩm định
được xây dựng trên kế hoạch dự án, nhưng có thể cũng cần thêm thông tin
mới nếu như các nhà chuyên môn trong hội đồng thẩm định cảm thấy một số
số liệu còn có vấn đề hoặc các giả định trong dự án không hợp lý. Nếu hội
đồng thẩm định kết luận kế hoạch dự án là đáng tin cậy thì dự án đầu tư có thể
thực hiện được. Công tác thẩm định dự án thường thẩm định bốn khía cạnh cụ
thể: kĩ thuật, tổ chức, tài chính và kinh tế.
1.1.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Một dự án được cho là đáng tin cậy ở giai đoạn thẩm định sẽ đủ điều
kiện để thực hiện. Việc thực hiện dự án trong thực tế khá phức tạp do nhiều
vấn đề không dự báo được trước. Do đó, ở giai đoạn này đòi hỏi phải có sự
linh hoạt để đảm bảo thực hiện thành công dự án. Quá trình thực hiện có thể
kéo dài và phải gia hạn thêm (phụ thuộc vào bản chất và quy mô của dự án và
giai đoạn thời gian cần mở rộng). Giai đoạn này gồm các bước công việc sau:
hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện đầu tư, thiết kế và lập dự toán thi
công xây lắp công trình, thi công xây lắp công trình, chạy thử, nghiệm thu,
bàn giao.
17


1.1.3.3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
Sau khi thực hiện đầu tư dự án, dự án có thể đi vào hoạt động, đây là lúc
bắt đầu khai thác để đạt được lợi ích của chủ đầu tư. Giai đoạn này được chia
thành 3 giai đoạn nhỏ: giai đoạn sử dụng chưa hết công suất, giai đoạn sử dụng
công suất ở mức cao nhất, giai đoạn công suất giảm dần và kết thúc dự án.
Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết

định sự thành công hay thất bại ở các giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai
đoạn vận hành kết quả đầu tư. Do đó, với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề
chất lượng, tính chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là
quan trọng nhất. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư và vận hành
các kết quả đầu tư. Dự án đầu tư là sản phẩm của giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Trong giai đoạn thứ hai, vấn đề thời gian là quan trọng nhất. Trong giai
đoạn này, vốn đầu tư được chi ra và nằm khê đọng trong suốt những năm thực
hiện đầu tư. Đây là thời kỳ vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư
càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn, lại thêm những tổn
thất do thời tiết gây ra. Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ
thuộc nhiều vào công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện
đầu tư, quản lý việc thực hiện các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến
các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư.
Giai đoạn ba nhằm đạt được các mục tiêu của dự án. Hai giai đoạn
trước sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý, phát huy tác dụng các kết
quả đầu tư.
1.1.3.4. Kiểm soát và đánh giá dự án
Trong quá trình thực hiện dự án, cần có sự giám sát liên tục nhằm đảm
bảo mọi công việc được tiến hành theo đúng kế hoạch. Kiểm soát thường đòi
hỏi có hệ thống thông tin gắn liền với hệ thống quản lý để có thể kiểm tra
được tiến độ của theo kế hoạch và các mục tiêu đã đặt ra.
18


Khi dự án hoàn thành cần thiết đánh giá dự án nhằm cho phép các nhà
phân tích đánh giá được hình thức và kết quả dự án. Đây là giai đoạn cuối
cùng trong chu kỳ dự án. Đánh giá không giới hạn cho các dự án đã hoàn
thành mà nó là công cụ quản lý quan trọng đối với các dự án đang thực hiện
và việc đánh giá chính thức có thể được thực hiện nhiều lần trong đời một dự

án. Đánh giá có thể được thực hiện khi dự án có trục trặc, coi đây như là bước
đầu tiên trong việc cố gắng lập lại kế hoạch. Việc đánh giá chi tiết sẽ được
tiến hành trước bất cứ cố gắng nào trong thực hiện kế hoạch tiếp theo của dự
án. Và đánh giá cuối cùng được thực hiện khi dự án được thực hiện khi dự án
hoàn thành cũng như trong quá trình hoạt động của nó. Khi đánh giá cần xem
xét dự án có thành công trong việc duy trì mục tiêu đặt ra hay không? Nếu
không thì do nguyên nhân cụ thể nào? Khâu thiết kế hoặc quá trình thực hiện
dự án sẽ được hoàn thiện như thế nào?
Đánh giá giúp đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, thành công và thất
bại của dự án. Các kết quả sẽ có giá trị trong kế hoạch hoá các dự án trong
tương lai và có thể tránh lặp lại các “khuyết điểm cũ”.
1.1.4. Tính khả thi của một dự án
Sau khi xác định được dự án thì cần thực hiện xây dựng dự án khả thi.
Các dự án khác nhau của các ngành, các lĩnh vực khác nhau có nội dung cụ
thể khác nhau nhưng về cơ bản một dự án được gọi là khả thi nếu nó hội đủ
các yêu cầu sau đây:
Dự án đầu tư đảm bảo tính hợp pháp, tính hợp pháp được thể hiện ở
các điểm chính sau: Phù hợp với luật pháp bao gồm cả các văn bản luật và các
quy định dưới luật; Có đủ các căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của đối tác,
giấy phép hành nghề, khả năng tài chính…
Dự án đầu tư đảm bảo tính hợp lý, tính hợp lý thể hiện ở các điểm
chính sau:
19


Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước, của các ngành nghề kinh doanh, vùng kinh tế cũng như của các
địa phương; Các giải pháp đầu tư đều được lựa chọn hợp lý về mặt kỹ thuật
cũng như về kinh tế; Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện
cụ thể của dự án, phù hợp với đặc điểm, phù hợp với truyền thống, tập quán

của dân cư; Nội dung, hình thức trình bày phải phù hợp với các quy định
hướng dẫn, chỉ dẫn của các cơ quan có trách nhiệm.
Dự án đầu tư có thể thực hiện được, mọi phương án, giải pháp được lựa
chọn phải phù hợp với thực tế có tính hiện thực, có khả năng thực hiện được
trong điều kiện cụ thể của nước ta, của từng địa phương, tránh tình trạng sau
khi được xét duyệt lại không thực hiện được, phải cắt giảm quy mô, kéo dài
thời gian, đòi hỏi tăng vốn,… vì các giải pháp nêu ra trong dự án chưa được
cân nhắc kĩ lưỡng hoặc quá ảo tưởng.
Dự án đầu tư có khả năng mang lại hiệu quả rõ rệt, trong dự án cần
giành một phần quan trọng chứng minh dự án có hiệu quả về mặt tài chính
cũng như về mặt kinh tế - xã hội, thể hiện bằng các chỉ tiêu cụ thể; phương
pháp xác định các chỉ tiêu này phải khoa học, tránh tình trạng cố tình phóng
đại các chỉ tiêu hiệu quả, làm cho dự án mất tính trung thực. Các số liệu, dữ
liệu phải có đủ căn cứ, nguồn cung cấp phải có đủ tư cách pháp nhân. Các
phương pháp tính toán phải có đủ cơ sở khoa học
Mặc dù mới là khả năng mang lại hiệu quả nhưng kết quả tính toán phải
cho thấy hiệu quả là khả quan, là đủ lớn thì mới nên đầu tư.
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình kiểm tra, xem xét một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của một dự án đầu tư nhằm

20


đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án trên cơ sở đó ra
quyết định đầu tư và cấp phép đầu tư.
Mục đích thẩm định dự án đầu tư là giúp cho chủ đầu tư chọn được dự
án đầu tư tốt nhất; giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự
cần thiết và thích hợp của dự án về các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, về

công nghệ, vốn, ô nhiễm môi trường; giúp các nhà tài chính ra quyết định
chính xác về cho vay hoặc trả nợ.
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án
Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô
của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng công
quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư.
Chủ đầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng
đắn, các tổ chức tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự
án, để ngăn chặn sự đổ bể, lãng phí vốn đầu tư, thì cần kiểm tra lại tính hiệu
quả, tính khả thi và tính hiện thực của dự án.
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế
đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra
quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia
hay không, nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào.
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng
vẫn mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách
quan của dự án , cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định thường có
cách nhìn rộng trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của
toàn xã hội, toàn cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án
đem lại. Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có
thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể có những sơ hở gây ra tranh
21


chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án là cần thiết. Nó là
một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có
hiệu quả.
Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc các chủ
thể khác nhau:

- Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của
dự án đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất theo quan
điểm hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án.
- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay
hoặc tài trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
- Giúp cho mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại
của dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
- Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
1.2.3. Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư
Thực chất của việc thẩm định dự án là phân tích đánh giá tính khả thi
của dự án trên tất cả các phương diện kinh tế, kỹ thuật, xã hội trên cơ sở các
quy định của luật pháp, tiêu chuẩn, định mức, quy định của các cơ quan quản
lý nhà nước, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
Những yêu cầu nói trên đặt cho người phân tích, đánh giá dự án chẳng
những quan tâm xem xét, kiểm tra về mặt nội dung hồ sơ dự án, mà còn tìm
các phương pháp, cách thức đo lường, đánh giá để có được những kết luận
giúp cho việc lụa chọn và ra quyết định đầu tư một cách có căn cứ.
Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư xuất phát từ bản chất, tính phức tạp và
các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư nhằm làm sáng tỏ và phân tích về một loạt các
vấn đề có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án: thị trường,
22


công nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong suốt
đời hoạt động, về quản lý dự án, phần đóng góp của dự án vào sự tăng trưởng
của nền kinh tế… với các thông tin về bối cảnh và các giả thiết sử dụng trong
dự án này; Đồng thời đánh giá để xác định dự án có giúp quốc gia đạt được
các mục tiêu kinh tế xã hội hay không, nếu có thì bằng cách nào, và liệu dự án

có đạt hiệu quả kinh tế hay khong khi đạt các mục tiêu xã hội này.
Giai đoạn thẩm định dự án bao hàm hàng loạt khâu thẩm định và quyết
định, đưa tới kết quả là chấp nhận hay bác bỏ dự án. Như vậy về mặt chuyên
môn yêu cầu chung của công tác thẩm định dự án là: đảm bảo trách nhiệm
thực hiện đầu tư các dự án không có hiệu quả, mặt khác cũng không bỏ mất
các cơ hội đầu tư có lợi.
Mặt khác, thẩm định dự án còn là một công việc được thực hiện theo
quy định về quản lý đầu tư, vì vậy cần được tiến hành theo các yêu cầu về
quản lý. Về mặt này, công tác thẩm định dự án phải được tiến hành phù hợp
với các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và đảm bảo thời hạn quy định.
Dù đứng trên góc độ nào, để ý kiến có sức thuyết phục thì chủ thể có
thẩm quyền thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa
phương và các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây
dựng của nhà nước.
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện cụ thể của dự án, tình hình và trình
độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình
sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp với các doanh
nghiệp khác, với ngân hàng và ngân sách nhà nước.
- Biết khai thác số liệu trong các báo cáo tài chính của chủ đầu tư, các
thông tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của chủ đầu tư,
từ đó có thêm căn cứ để quyết định hoặc cho phép đầu tư.
23


- Biết xác định và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của
dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu
định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp, trong và ngoài nước để phục vụ cho
việc thẩm định.
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự án, có

sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.
- Thường xuyên hoàn thiện các quy trình thẩm định, phối hợp phát
huy được trí tuệ tập thể, tránh sách nhiễu.
Để đáp ứng yêu cầu nói trên, người làm công tác thẩm định, giống như
đối với người lập dự án, phải:
- Có nghiệp vụ thẩm định dự án (có kiến thức và phương pháp ).
- Nắm vững luật pháp và các quy định cụ thể về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Có đử các thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá dự án theo các nội
dung liên quan.
Ngoài những yêu cầu nói trên, người làm công tác thẩm định còn cần
có hiểu biết và kỹ năng nhất định về việc sử dụng các phương tiện tính toán
và xử lý thông tin.
1.2.4. Căn cứ để thẩm định dự án đầu tư
1.2.4.1. Hồ sơ dự án
Thẩm định dự án trước hết là căn cứ vào hồ sơ dự án do Chủ đầu tư trình
duyệt. Hồ sơ dự án bao gồm các văn bản, tài liệu, kết quả nghiên cứu có liên
quan đến dựa án được lập theo quy định. Quy định về hồ sơ của dự án được
quy định đối với từng loại dự án cụ thể (đầu tư trong nước, đầu tư trực tiếp
nước ngoài, dự án sử dụng vốn ODA, dự án đầu tư theo hình thức BOT,…).

24


1.2.4.2. Hệ thống văn bản pháp quy
Căn cứ pháp lý để thẩm định dự án đầu tư gồm hề thống pháp luật, các
văn bản pháp quy khác .
1.2.4.3. Các thông tin có liên quan
Để đánh giá nội dung về chuyên môn của dự án, ngoài các tiêu chuẩn,
quy phạm, định mức do Nhà nước quy định, còn cần sử dụng các thông tin

khác có liên quan như giá cả, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường, thông tin về chủ đầu tư, kinh nghiệm trong nước và thế giới về những
vấn đề có liên quan,…
1.2.5. Quy trình thực hiện thẩm định
Khâu có ý nghĩa quan trọng trong thẩm định dự án là thực hiện các
công việc thẩm định. Thực hiện tốt khâu này sẽ đảm bảo được những yêu cầu
đặt ra trong công tác thẩm định. Để thực hiện tốt khâu này phải có một
quy trình thẩm định hợp lý, khoa học. Cơ sở hình thành quy trình thẩm
định dự án là nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm định dự án:
- Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã
hội, môi trường…
- Đề xuất và kiến nghị với nhà nước chấp nhận hay không chấp nhận
dự án, nếu chấp nhận thì với những điều kiện nào.
Việc thứ nhất chủ yếu là công việc xem xét, đánh giá chuyên
môn của các chuyên gia. Việc thứ hai là của các nhà quản lý: lựa chọn
phương án và điều kiện phù hợp nhất. Xây dựng được một quy trình thẩm
định phù hợp sẽ đảm bảo được các yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý
ngành và phối hợp các ngành, các địa phương trong việc đánh giá, thẩm
định và xử lý những vấn đề tồn tại của dự án; đồng thời đảm bảo tính khách
quan trong việc thẩm định các dự án, cho phép phân tích đánh giá sâu sắc
các căn cứ khoa học và thực tế các vấn đề chuyên môn; bên cạnh đó còn đơn
25


×