Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ĐỒ ÁN ĐIỀU KHIỂN LOGIC ĐIỀU KHIỂN THANG MÁY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.27 KB, 32 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THANG MÁY
I. Giới thiệu về thang máy
1. Khái niệm chung:
Thang máy là thiết bị chuyên dùng để vận chuyển người, hàng hóa, vật liệu... theo phương
thẳng đứng hoặc < 150 so với phương thẳng đứng theo một tuyến đã định sẵn.
Thang máy thường được dùng trong các khách sạn, công sở, chung cư, bệnh viện, đài quan
sát, tháp truyền hình, trong các nhà máy công xưởng...
Thang máy có những ưu điểm so với các phương tiện vận chuyển khác là thời gian vận
chuyển của một chu kỳ bé, tần số vận chuyển lớn, khả năng vận chuyển lớn, đóng mở máy
liên tục.
2. Lịch sử phát triển của thang máy:
Ý tưởng dùng máy móc để nâng người đã tồn tại từ thời rất xa xưa, Một số lớn thiết bị nâng
dẫn động bằng tay đã được chế tạo ở Pháp và ở Nga vào thế kỷ XVIII nhưng chúng không có
giá trị thực tiễn.
Các thang máy hiện đại đã xuất hiện từ đầu những năm 60 của thế kỷ XIX cùng với sự phát
triển công tác xây dựng nhà nhiều tầng, loại truyền động duy nhất của các thang máy lúc này
là truyền động thủy lực, một số trường hợp sử dụng các máy hơi nước chuyên dùng
Cuối thế kỷ XIX, trên thế giới mới chỉ có một vài hãng thang máy ra đời như hãng OTIS,
SCHINDLER. Chiếc thang máy đầu tiên đã được chế tạo và đưa vào sử dụng của hãng thang
máy OTIS vào năm 1853, hãng thang máy SCHINDLER cũng đã chế tạo thành công.
Đầu thế kỷ XX, có nhiều hãng thang máy khác ra đời như: KONI, MITSUBISHI, NIPON,
ELEVATOR, TUYSEN, đã chế tạo các loại thang máy với tốc độ cao, tiện nghi trong cabin tốt
hơn và êm hơn.
Vào đầu những năm 1970, thang máy đã chế tạo đạt đến tốc độ 450m/ph những thang máy
chở hàng đã có tải trọng đến 30 tấn; đồng thời cũng trong khoảng thời gian này đã có những
thang máy thủy lực ra đời (hoạt động trên nguyên tắc này hạ buồng thang dựa vào các pittông
thủy lực). Sau một khoảng thời gian rất ngắn với sự phát triển của các ngành khoa học khác
đã góp phần vào việc nâng tốc độ thang máy đạt đến 600m/phút (tương đương toà nhà 150


tầng).
Vào những năm 1980, đã xuất hiện hệ thống điều khiển động cơ mới bằng phương pháp
biến đổi điện áp và tần số VVVF (variable voltage variable frequency), thành tựu này đã cho
phép thang máy hoạt động êm hơn, tiết kiệm được đến 40% công suất động cơ. Đồng thời vào
những năm này đã xuất hiện loại thang máy dùng động cơ điện cảm ứng tuyến tính.
Vào đầu những năm 1990, trên thế giới đã chế tạo những thang máy có tốc độ đạt tới
750m/phút và các thang máy có tính năng kỹ thuật đặc biệt khác.
Ở Việt Nam, thang máy tuy có mặt từ những năm 1920 nhưng phát triển nhanh chỉ từ 10
năm gần đây. Mặc dù chưa nhiều nhưng số thang máy được lắp đặt, khai thác ở Việt Nam là


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC
thang máy của các hãng hàng đầu thế giới như OTIS, Schindler, Mitsubishi, Hitachi, Kone.
Cho đến nay toàn quốc có khoảng 35 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thang máy như các
công ty thang máy Thiên Nam, Tự Động, Thái Bình, Á Châu.. Nhìn chung các thang máy
đang hoạt động đảm bảo điều kiện an toàn, chất lượng, trang trí nội thất đã có rất nhiều tiến
bộ.
3. Phân loại:
Thang máy hiện nay đã thiết kế, chế tạo rất đa dạng với nhiều kiểu khác nhau để phù phợp
với mục đích sử dụng của từng công trình.
a. Theo công dụng:
TCVN: 6395– 1998 phân thang máy thành 5 loại:
- Thang máy chuyên chở người: Loại này chuyên để vận chuyển hành khách trong các khách
sạn, công sở, nhà nghỉ, các khu chung cư…
- Thang máy chuyên chở người có tính hàng đi kèm: Loại này dùng trong các siêu thị, khu
triển lãm…
- Thang máy chuyên chở bệnh nhân: Loại này chuyên dùng cho các bệnh viện, khu điều
dưỡng…
* Hiện nay trên thế giới đã sản xuất theo cùng tiêu chuẩn kích thước và tải trọng cho loại
thang máy này.

- Thang máy chuyên chở hàng có người đi kèm: Loại này thường dùng trong các nhà máy,
công xưởng, kho hàng…
- Thang máy chuyên chở hàng không có người đi kèm: Loại này chuyên để chở vật liệu, thức
ăn trong khách sạn lớn, nhà ăn tập thể, đặc điểm của loại này là chỉ có điều khiển ở ngoài
cabin.
b. Theo hệ thống dẫn động điện:
- Thang máy dẫn động điện:
Loại này dẫn động cabin lên xuống nhờ động cơ điện truyền qua hộp giảm tốc tới puly
ma sát, hoặc tang cuốn cáp, chính nhờ cabin được treo bằng cáp mà hành trình lên xuống
của nó không bị hạn chế.
- Thang máy thuỷ lực (Xylanh – Pittong):
Đặc điểm của loại thang máy này là cabin được đẩy từ dưới lên nhờ pittong – xilanh thuỷ
lực nên hành trình bị hạn chế. Hiện nay thang máy thuỷ lực với hành trình tối đa là 18
mét, vì vậy không thể chuyên chở người và hàng hoá ở các công trình cao tầng.
c. Theo vị trí đặt bộ tời kéo:
- Bộ tời kéo đặt phía trên giếng thang
- Bộ tời kéo đặt phía dưới giếng thang
- Dẫn động cabin lên xuống bằng bánh răng, thanh răng và bộ tời đặt ở nóc cabin.
- Đối với thang máy thủy lực buồng máy được đặt ở tầng trệt của công trình.
d. Theo hệ thống vận hành:
- Theo mức độ tự động:
+ Loại nửa tự động


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC
+ Loại tự động
- Theo tổ hợp điều khiển:
+ Điều khiển đơn
+ Điều khiển kép
+ Điều khiển theo nhóm

- Theo vị trí điều khiển:
+ Điều khiển trong cabin
+ Điều khiển ngoài cabin
+ Điều khiển cả trong và ngoài cabin
e. Theo các thông số cơ bản:
- Theo tốc độ di chuyển của cabin.
+ Loại tốc độ thấp:
V < 1 m/s
+ Loại tốc độ trung bình:
V = 1 đến 2,5 m/s
+ Loại tốc độ cao:
V = 2,5 đến 4 m/s
+ Loại tốc độ rất cao: V > 4 m/s
- Theo khối lượng vận chuyển của cabin:
+ Loại nhỏ:
Q < 500kg
+ Loại vừa:
Q = 500 đến 1000 kg
+ Loại lớn:
Q = 1000 đến 1600 kg
+ Loại rất lớn: Q > 1600 kg
f. Theo kết cấu của bộ tời kéo:
- Theo kết cấu của bộ tời kéo:
+ Bộ tời kéo có hộp giảm tốc
+ Bộ tời kéo không có hộp giảm tốc: Thường dùng cho các loại thang máy có tốc độ
cao (V > 2,5 m/s)
+ Bộ tời kéo sử dụng động cơ một tốc độ, hai tốc độ, động cơ điều chỉnh về cấp, động
cơ điều chỉnh tuyến tính (LIM - Linear Introduction Motor)
+ Bộ tời kéo có puly ma sát hoặc tang cuốn cáp để dẫn động cho cabin lên xuống loại
có puly ma sát thì khi puly quay kéo theo cáp chuyển động là nhờ ma sát sinh ra giữa rãnh ma

sát của puly và cáp loại này đều phải có đối trọng.
+ Loại có tang cuốn cáp, khi tang cuốn cáp hoặc nhả cáp theo cabin lên xuống, loại
này có hoặc không có đối trọng.
- Theo hệ thống cân bằng:
+ Có đối trọng
+ Có cáp hoặc xích cân bằng dùng cho những thang máy có hành trình lớn
+ Không có cáp hoặc xích cân bằng
- Theo cách treo cabin và đối trọng.
+ Treo trực tiếp vào dầm trên của cabin
+ Có pulăng cáp (không qua các puly trung gian) vào dầm trên của cabin
- Theo hệ thống của cabin:


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC
+ Đóng mở bằng tay khi cabin dừng đúng tầng thì phải có người ở trong hoặc ngoài
cửa tầng mở hoặc đóng cửa cabin và cửa tầng.
+ Đóng mở nửa tự động: Khi cabin dừng đúng tầng thì cửa cabin và cửa tầng bị đóng
mở, khi đóng phải dùng tay hoặc ngược lại
+ Đóng mở cửa tự động: Khi cabin dừng đúng tầng thì cửa cabin và cửa tầng tự động
mở và đóng nhờ một cơ cấu đặt ở đầu cửa của cabin.
+ Theo kết cấu của cửa
· Cánh cửa dạng cửa xếp lùi về một phía hoặc hai phía
· Cánh cửa dạng tấm (panel) đóng, mở bản lề một cánh hoặc hai cánh
· Cánh cửa dạng tấm: Mở về hai phía, đối với thang máy có đối trọng ở bên cạnh.
+ Thông số của cabin:
· Thang máy có một cửa
· Thang máy có hai cửa đối xứng
· Loại hai cửa vuông góc với nhau
- Theo loại bộ hãm bảo hiểm an toàn cho cabin:
+ Hãm tức thời: Loại này thường dùng cho thang máy có tốc độ thấp đến 45 m/ph.

+ Hãm êm: Loại này thường dùng cho thang máy có tốc độ lớn hơn 45m/ph và thang
máy chở bệnh nhân.
- Theo vị trí của cabin và đối trọng giếng thang:
+ Đối trọng bố trí phía sau
+ Đối trọng bố trí một bên
Trong một số trường hợp đối trọng có thể bố trí ở một vị trí mà không cùng chung giếng
thang với cabin.
- Theo quỹ đạo di chuyển của cabin.
+ Thang máy thẳng đứng: Là loại thang máy có cabin di chuyển theo phương thẳng đứng,
hầu hết các thang máy đang sử dụng thuộc loại này.
+ Thang máy nghiêng: Là loại thang máy có cabin di chuyển nghiêng một góc so với
phương thẳng đứng.
+ Thang ZicZắc: Là loại thang máy có cabin di chuyển theo đường zic zắc
4. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động:
Thang máy có nhiều kiểu hoạt động khác nhau nhưng có các bộ phận chính sau:
- Bộ tời kéo
- Cabin cùng hệ thống treo cabin
- Cơ cấu đóng mở cửa cabin và bộ hãm bảo hiểm
- Cáp nâng
- Đối trọng và hệ thống cân bằng
- Hệ thống ray dẫn hướng cho cabin và đối trọng chuyển động trong giếng thang
- Bộ phận giảm chấn cho cabin và đối trọng đặt ở giếng thang
- Hệ thống hạn chế tốc độ tác động lên bộ hãm bảo hiểm để dừng cabin khi tốc độ hạ
vượt quá giới hạn cho phép


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC
- Tủ điện điều khiển cùng các trang thiết bị điện để điều khiển tự động thang máy
hoạt động theo đúng chức năng yêu cầu và đảm bảo an toàn.
- Cửa cabin và các cửa tầng cùng hệ thống khóa liên động

Nguyên lý hoạt động
Bộ tời kéo 21 được đặt trong buồng máy 22 nằm ở phía trên giếng thang 15. Giếng
thang 15 chạy dọc suốt chiều cao của công trình và được che chắn bằng kết cấu chịu lực
(gạch, bê tông hoặc kết cấu thép với lưới che hoặc kính) và chỉ để các cửa vào giếng thang
để lắp cửa tầng 7. Trên kết cấu chịu lực dọc theo giếng thang có gắn các ray dẫn hướng 12
và 13 cho đối trọng 14 và cabin 18. Cabin và đối trọng được treo trên hai đầu của các cáp
nâng 20 nhờ hệ thống treo 19. Hệ thống treo có tác dụng đảm bảo cho các nhánh cáp nâng
riêng biệt có độ căng như nhau. Cáp nâng được vắt qua rãnh cáp của puly ma sát của bộ
tời kéo. Khi bộ tời kéo hoạt động, puly ma sát quay và truyền chuyển động đến cáp nâng
làm cabin và đối trọng đi lên hoặc xuống dọc theo giếng thang. Khi chuyển động, cabin và
đối trọng tựa trên các ray dẫn hướng trong giếng thang nhờ các ngàm dẫn hướng 16. Cửa
cabin 4 và cửa tầng 7 thường là loại cửa lùa sang một bên hoặc hai bên và chỉ đóng mở
được khi cabin dừng trước cửa tầng nhờ cơ cấu đóng mở 3 đặt trên nóc cabin. Cửa cabin
và cửa tầng được trang bị hệ thống khóa liên động và các tiếp điểm điện để đảm bảo an
toàn cho thang máy hoạt động (thang không hoạt động được nếu một trong các cửa tầng
hoặc cửa cabin chưa đóng hẳn, hệ thống khóa liên động đảm bảo đóng kín các cửa tầng và
không mở được từ bên ngoài khi cabin không ở đúng vị trí cửa tầng, đối với loại cửa lùa
đóng mở tự động thì khi đóng hoặc mở cửa cabin, hệ thống khóa liên động kéo theo cửa
tầng cùng đóng hoặc mở). Tại điểm trên cùng hoặc dưới cùng của giếng thang có đặt các
công tắc hạn chế hành trình cho cabin. Phần dưới của giếng thang là hố thang 10 để đặt
các giảm chấn 11 và thiết bị căng cáp hạn chế tốc độ 9. Khi hỏng hệ thống điều khiển,
cabin hoặc đối trọng có thể đi xuống phần hố thang10, vượt qua công tắc hạn chế hành
trình và tỳ lên giảm chấn 11 để đảm bảo an toàn cho kết cấu máy và tạo khoảng trống cần
thiết dưới đáy cabin để có thể đảm bảo an toàn khi bảo dưỡng, điều chỉnh và sửa chữa.
Bộ hạn chế tốc độ 2 được đặt trong buồng máy 22 và cáp của bộ hạn chế tốc độ 9 có liên
kết với hệ thống tay đòn của bộ hãm bảo hiểm 17 trên cabin. Khi đứt cáp hoặc cáp trượt trên
rãnh puly do không đủ ma sát mà cabin đi xuống với tốc độ vượt quá giá trị cho phép, bộ hạn
chế tốc độ qua cáp 8 tác động lên bộ hãm bảo hiểm 17 để dừng cabin tựa trên các ray dẫn
hướng trong giếng thang. Ở một số thang máy, bộ hãm bảo hiểm và hệ thống hạn chế tốc độ
còn được trang bị cho cả đối trọng.



ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC
Hệ thống điều khiển thang máy là toàn bộ các trang thiết bị và linh kiện điện, điện tử, bán
dẫn đảm bảo cho thang máy hoạt động theo đúng chức năng yêu cầu và đảm bảo an toàn.
1. Tủ điện điều khiển
2. Bộ hạn chế tốc độ
3. Cơ cấu đóng mở cửa
4. Cửa cabin
5. Sàn cabin
6. Sàn tầng
7. Cửa tầng
8. Cáp của bộ hạn chế tốc độ
9. Thiết bị căng cáp hạn chế tốc độ
10. Hố thang phía dưới tầng một
11. Giảm chấn
12 &13. Ray dẫn hướng cho đối
trọng và cabin
14. Đối trọng
15. Giếng thang
16. Ngàm dẫn hướng
17. Bộ hãm bảo hiểm
18. Cabin
19. Hệ thống treo
20. Cáp nâng
21. Bộ tời kéo
22. Buồng máy
hình 1.1 là sơ đồ cấu tạo của loại thang máy chở người thông dụng nhất, dẫn động bằng tời
điện với puly dẫn cáp bằng ma sát (gọi tắt là puly ma sát).
5. Những yêu cầu chung đối với thang máy:

Xuất phát từ những điều kiện làm việc đặc biệt (như nâng người, người sử dụng thang
máy tự điều khiển hoặc nhân viên phục vụ thang máy có trình độ chuyên môn thấp) đối
với thang máy cần phải có các yêu cầu cao về độ tin cậy và an toàn khi làm việc. Cho nên
hiện nay đa số các nước phải ban hành các qui định bắt buộc về chế tạo và sử dụng thang
máy.
Bên cạnh các yêu cầu về độ tin cậy và an toàn làm việc đối với các thang máy còn thêm
một số yêu cầu sau:
- Độ chính xác dừng cabin ở mỗi tầng
- Sự giới hạn trị số tăng tốc và hãm máy khi mở máy và dừng cabin
-. Không ồn khi làm việc và không gây nhiễu cho sự thu vô tuyến


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC
Độ chính xác dừng cabin D là hiệu số các cao trình sàn cabin và sàn tầng mà cabin dừng tại
đó. Ngưỡng tạo ra do độ không chính xác dừng cabin sẽ gây nguy hiểm cho hành khách và
cũng làm khó khăn cho việc chất tải và dỡ cabin đối với các thang máy nâng hàng.
Vì vậy trong tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật của thang máy đều giới hạn trị số này. Theo
TCVN 5744 -1993, độ chính xác dừng cabin ở mỗi điểm dừng phải bảo đảm trong giới hạn ±
20 mm đối với thang máy bệnh viện, thang máy chất tải bằng xe, và ± 50 mm đối với các
thang máy khác.

Loại thang máy
- Thang máy chở người sức nâng đến 1000 kg
với động cơ điện hai tốc độ (tốc độ di chuyển
của cabin v > 0.75 m/s)
- Thang máy bệnh viện
- Thang máy chở hàng điều khiển bằng nút ấn
V = 0,5 m/s
- Thang máy chở hàng loại nhỏ
V = 0,25 m/s

V = 0,50 m/s

Gia tốc tối đa cho
phép (m/s)

Độ chính xác dừng
cabin (mm)

1,5
1,0

± 35

1,5

± 20

-

± 25

± 20

± 50

Bảng 1.1 : Độ chính xác dừng cabin và gia tốc tối đa cho phép

STT

Đặc điểm nơi lắp đặt


1

Đài phát thanh, vô tuyến, phòng ghi
âm
Nhà ở, bệnh viện, phòng hoà nhạc,
phòng đọc sách, văn phòng làm việc
Cơ quan, nhà ăn, nhà hàng, nhà hát
Tòa nhà công nghiệp

2
3
4

Mức độ cường độ ồn cho phép (db)
Tần số thấp
Trong khoảng lớn của
tần số
30
Không cho phép
40

30

50
Khôngđịnh chuẩn

40
Không định chuẩn


Bảng 1.2: Mức độ cường độ ồn cho phép khi thang máy làm việc.
II. Giới thiệu về thang máy trong đề tài thang máy 4 tầng
1. Thiết bị dùng trong đề tài
a. Chức nâng thiết bị
- Cảm biến dùng để phát hiện vị trí buồng thang đúng yêu cầu và dừng buồng thang
khi có sự cố
- Động cơ: động cơ để nâng hạ buồng thang và động cơ để mở cửa buồng thang
- Công tắc hành trình: dùng để giới hạn hành trình mở và đóng cửa
- Nút ấn: dùng để gọi tầng và đến tầng
- Đèn tín hiệu: để hiện thị khi có tín hiệu khi gọi tầng và đến tầng tương ứng
- Đèn sáng: dùng để chiếu sáng buồng thang khi có người


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC
b. Vị trí thiết bị
- Hệ thống gồm có 2 động cơ, một động cơ dùng để nâng hạ buồng thang
và một động cơ dùng để đóng /mở cửa buồng thang
- Mỗi cửa tầng có các nút ấn gọi tầng và các đèn hiển thị khi gọi tầng
+ tầng 2 và tầng 3 có hai nút gọi lên và xuống
+ tầng 1 có một nút gọi lên
+ tầng 4 có một nút gọi xuống
- Trong buồng thang có các nút ấn và các đèn hiển thị đến tầng
+ có 4 nút ấn đến tầng
+ có 2 nút ấn đóng cửa và mở cửa nhanh
+ có các đèn hiển thị khi ấn các nút ấn đến tầng
+ có 1 đèn buồng thang
+ có 1 đèn báo khi quá tải
- Cửa buồng thang có 2 công tắc hành trình để giới hạn khi đóng / mở
cửa buồng thang
- Có các cảm biến để dừng buồng thang khi tới vị trí

+ tầng 2 và tầng 3 mỗi tầng có hai cảm biến để dừng buồng thang đúng vị trí.
Một cái đặt ở vị trí ở mặt dưới của tầng và một cái đặt vị trí mặt trên của tầng
+ tầng 1 có một cảm biến đặt ở vị trí mặt dưới của tầng
+ tầng 4 có một cảm biến đặt ở vị trí mặt trên của tầng
+ tầng 1 và tầng 4 có các cảm biến bảo vệ khi gặp sự cố, khi gặp các cảm biến
này thì buồng thang sẽ dừng lại
2. Nguyên lý hoạt động
a. Nguyên lý làm việc
- Điều kiện để thang máy bắt đầu hoạt động
+ cửa buồng thang đã đóng (I2.1 = 1)
Khi ấn nút gọi thang từ bên ngoài cửa tầng thì đèn gọi thang lên hoặc xuống sẽ sáng lên.
Lúc đó buồng thang sẽ đến đúng vị trí tầng mà ta cần gọi, hành khách bước vào buồng thang
ấn nút đến tầng buồng thang sẽ đến đúng vị trí tầng cần đến, cửa buồng thang mở ra, hành
khách bước ra. Nếu trong thời gian đi mà hành khách thay đổi tầng đến thì ấn nút đến tầng
khác thang máy sẽ tự đến tầng mà ta ấn nút đến tầng sau cùng.
Ta xét trường hợp buồng thang ở tầng 1, có 1 hành khách ấn nút gọi tầng 3 đi lên (đèn
gọi tầng 3 đi lên sáng) và 1 hành khách ấn nút gọi tầng 4 đi xuống (đèn gọi tầng 4 đi xuống
sáng ). Khi đó thang đi lên tới tầng 3 dừng lại mở cửa đón khách (đèn gọi tầng 3 đi lên tắt ),
khi vào trong buồng thang hành khách sẽ ấn nút đến tầng 4 (hoặc không ấn cũng được vì
thang máy được 4 tầng) thì thang máy sẽ đi lên đến tầng 4 sẽ dừng lại đón khách vào và cho
khách ra(đèn gọi tầng 4 đi xuống tắt). Khi khách vào ấn nút đến tầng 1 thì buồng thang sẽ hạ
xuống đến tầng 1 sẽ dừng lại cho khách ra
Khi thang đang đi lên mà có hành khách ấn nút gọi tầng đi lên thì buồng thang sẽ dừng
lại đón khách nếu vị trí buồng thang và vị trí gọi tầng bằng nhau. Nếu hành khách ấn nút gọi


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC
tầng đi xuống thì khi hoàn thành nhiệm vụ trên thang sẽ quay lại thực hiện yêu cầu của khách.
Và ngược lại khi thang đi xuống
b. Miền nhớ của các đầu vào/đầu ra

- Đầu vào
stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Stt
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Tên gọi
Mô tả
goi_1
nút ấn gọi buồng thang tại tầng 1
goi_2_len
nút ấn gọi buồng thang tại tầng 2 đi lên
goi_2_xuong nút ấn gọi buồng thang tại tầng 2 đi xuống
goi_3_len
nút ấn gọi buồng thang tại tầng 3 đi lên
goi_3_xuong nút ấn gọi buồng thang tại tầng 3 đi xuống
goi_4
nút ấn gọi buồng thang tại tầng 4 đi xuống
den_1
nút ấn yêu cầu buồng thang đến tầng 1
den_2
nút ấn yêu cầu buồng thang đến tầng 2

den_3
nút ấn yêu cầu buồng thang đến tầng 3
den_4
nút ấn yêu cầu buồng thang đến tầng 4
Cb1
cảm biến bảo vệ thang dưới tầng 1
Cb2
cảm biến phát hiện thang tại tầng 1
Cb3
cảm biến phát hiện thang tại tầng 2
Cb4
cảm biến phát hiện thang tại tầng 2
Cb5
cảm biến phát hiện thang tại tầng 3
Cb6
cảm biến phát hiện thang tại tầng 3
Cb7
cảm biến phát hiện thang tại tầng 4
Cb8
cảm biến bảo vệ thang trên tầng 4
Cb9
cảm biến phát hiện có người trong buồng thang
Cthtmocua
công tắc hành trình giới hạn mở cửa
Cthtdongcua công tắc hành trình giới hạn đóng cửa
Open_door
nút ấn mở cửa nhanh
Close_door
nút ấn đóng cửa nhanh
Quatai

Phát hiện buồng thang quá tải
Đầu ra
Tên gọi
Dc_nang
Dc_ha
Dc_mocua
Dc_dongcua
Den_len_1
Den_len_2
Den_xuong_2
Den_len_3
Den_xuong_3
Den_xuong_4
Den_den1
Den_den2
Den_den3
Den_den4
Den_qua_tai
Den_buong_thang

Mô tả
Đóng/cắt động cơ nâng buồng thang
Đóng/cắt động cơ hạ hạ thang
Đóng/cắt động cơ mở cửa buồng thang
Đóng/cắt động cơ đóng cửa buồng thang
Đóng/cắt đèn tín hiệu gọi buồng thang tại tầng 1
Đóng/cắt đèn tín hiệu gọi buồng thang tại tầng 2 đi lên
Đóng/cắt đèn tín hiệu gọi buồng thang tại tầng 2 đi xuống
Đóng/cắt đèn tín hiệu gọi buồng thang tại tầng 3 đi lên
Đóng/cắt đèn tín hiệu gọi buồng thang tại tầng 3 đi xuống

Đóng/cắt đèn tín hiệu gọi buồng thang tại tầng 4 đi xuống
Đóng/cắt đèn tín hiệu yêu cầu buồng thang đến tầng 1
Đóng/cắt đèn tín hiệu yêu cầu buồng thang đến tầng 2
Đóng/cắt đèn tín hiệu yêu cầu buồng thang đến tầng 3
Đóng/cắt đèn tín hiệu yêu cầu buồng thang đến tầng 4
Đóng/cắt đèn tín hiệu báo buồng thang quá tải
Đóng/cắt đèn buồng thang

Vùng nhớ
Vb1
Vb2
Vb12
Vb3
Vb13
Vb14
Vb21
Vb22
Vb23
Vb24
Vb11
Vb11
Vb11
Vb11
Vb11
Vb11


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC

CHƯƠNG II

GIỚI THIỆU VỀ BỘ ĐIỀU KHIỂN LẬP TRÌNH
I.THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN LOGIC KHẢ TRÌNH S7 – 200:
I.1 KHÁI NIỆM PLC
PLC (Programmable Logic Control) là thiết bị điều khiển lập trình, được thiết kế chuyên
dùng trong công nghiệpđể điều khiển các tiến trình xử lý từ đơn giản đến phức tạp, tùy thuộc
vào người điều khiển mà nó có thể thực hiện một loạt chương trình hay sự kiện, sự kiện này
được kích hoạt bởi đầu vào PLC hoặc qua bộ định thời hay bộ đếm để điều khiển đầu ra PLC

Đèn chỉ chế độ

Cổng truyền thông

đầu ra

đầu vào

nối nguồn

Công tắc chọn chế độ

cổng nối modun

I.1.1 CẤU TRÚC
Một PLC bao gồm một bộ vi xử lý trung tâm, bộ nhớ dùng để lưu trử chương trình ứng dụng và
những modun giao tiếp
I.1.2 HOẠT ĐỘNG CỦA PLC
Về cơ bản, hoạt động của PLC cũng khá đơn giản. Đầu tiên, hệ thống các cổng vào/ra dùng đưa các
tín hiệu từ các thiết bị ngoại vi vào CPU. Sau khi nhận được tín hiệu đầu vào thì CPU sẽ xử lý và đưa
các tín hiệu điều khiển ra các thiết bị cần điều khiển


PLC thực hiện chương trình theo trình tự lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét (Scan).
Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ liệu từ các cổng vào vùng bộ đệm ảo, tiếp
theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét chương trình được thực hiện
bằng lệnh đầu tiên và kết thúc bằng lệnh kết thúc (MEND) sau giai đoạn thực hiện chương
trình là giai đoạn truyền thông


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC
nội bộ và kiểm tra lỗi. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội dung của bộ
đệm ảo tới các cổng ra
4)Chuyển dữ liệu
từ bộ đệm ảo ra bộ
ngoại vi

3) Truyền
thông và tự
kiểm tra lỗi

1) Nhập dữ liệu từ
ngoại vi vào bộ
đệm ảo

2) Thực hiện
chương trình

Hình I.3 Vòng quét (Scan) trong S7-200.
Như vậy, tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra, thông thường lệnh không làm việc trực tiếp
với cổng vào/ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số. Việc truyền
thông giữa bộ đệm ảo với ngoại vi trong các giai đoạn 1 và 4 do CPU quản lý. Khi gặp lệnh
vào/ra ngay lập tức thì hệ thống sẽ dừng mọi công việc khác ngay cả khi chương trình xử lý

ngắt, để thực hiện lệnh này một cách trực tiếp với cổng vào/ra.
Nếu sử dụng các chế độ ngắt, chương trình con tương ứng với từng tín hiệu ngắt được soạn
thảo và cài đặt như một bộ phận của chương trình, chương trình xử lý ngắt chỉ được thực hiện
trong vòng quét khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt có thể xảy ra ở bất cứ điểm nào trong vòng
quét.
I.2 VAI TRÒ CỦA PLC
Trong một hệ thống tự động, nói chung PLC được ví như con tim của hệ thống điều khiển.
Với chương trình ứng dụng điều khiển ( được lưu trử trong bộ nhớ PLC) trong việc thực thi,
PLC thường xuyên giám sát tình trạng hệ thống qua tín hiệu phản hồi thiết bị đầu vào. Sau đó
dựa vào sự hợp lý của chương trình để xác định tiến trình hoạt động được thực hiện ở những
thiết bị xuất cần thiết
PLC có thể sử dụng điều khiển những nhiệm vụ đơn giản có tính lặp đi lặp lại hoặc một
vài nhiệm vụ có thể liên kết cùng nhau với thiết bị điều khiển chủ hoặc máy tính chủ khác qua
một loại mạng giao tiếp để tích hợp điều khiển quá trình phức tạp
II.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA PLC
Bộ điều khiển lập trình PLC được thiết kế để thay thế phương pháp điều khiển truyền thống
dùng rơ-le và thiết bị rời công kềnh và nó tạo ra khả năng điều khiển thiết bị dể dàng và linh
hoạt dựa trên việc lập trình các trên các lệnh logic cơ bản.
Về phần cứng, PLC như máy tính “truyền thông”, và chúng có đặc điểm thích hợp cho mục
đích điều khiển công nghiệp.
• Khả năng chống nhiễu tốt


Cấu trúc dạng modun cho phép thay thế dễ dàng, tăng khả năng (nối thêm modun



mở rộng) và thêm chức năng (nối thêm modun chuyên dùng).
Việc kết nối dây và mức điện áp tín hiệu ở đầu vào và đầu ra được chuẩn hóa.



ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC


Ngôn ngữ lập trình chuyên dùng – dễ hiểu và dễ sử dụng



Thay đổi chương trình dễ dàng.

Những đặc điểm trên khiến PLC được sử dụng nhiều trong việc điều khiển máy
móc công nghiệp và điều khiển quá trình.
I.3 ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PLC
- Ưu điểm
Cùng với sự phát triển phần cứng và phần mềm, PLC ngày càng tăng được các tính
năng cũng như lợi ích trong hoạt động công nghiệp
PLC có một số ưu điểm sau:
• Hệ thống dây giảm tới 80% so với hệ thống điều khiển dùng rơ-le


Điện năng thiêu thụ giảm đáng kể vì PLC tiêu thụ ít điện năng



Chức năng tự giám sát của PLC cho phép sữa chữa dể dàng và nhanh chống



nhờ tín năng giám sát giữa người và máy.
Kích thước của PLC được thu nhỏ lại để tăng bộ nhớ và số lượng I/O




Chỉ cần lắp đặt một lần mà không cần thay đổi kết cấu của hệ thống sau này,



giảm được sự tốn kém khi phải thay đổi lắp đặt thay đổi thứ tự điều khiển,
khả năng chuyển đổi hệ điều khiển cao hơn, hệ thống được điều khiển linh
hoạt hơn.
Độ tin cậy cao vì PLC được thiết kế để hoạt động trong môi trường công

nghiệp
Dưới đây là bảng so sánh về các hệ điều khiển: Rơ le –Số -Máy tính –PLC
Chỉ tiêu so sánh
Giá thành
Kích thước
Tốc độ điều khiển
Khả năng chống
nhiễu
Lắp đặt

Khả năng điều
khiển tác vụ phức
tạp
Dễ thay đổi điều
khiển
Công tác bảo trì

Rơ le

Khá thấp
Lớn
Chậm
Xuất sắc

Số
Thấp
Rất gọn
Rất nhanh
Tốt

Máy tính
Cao
Khá gọn
Khá nhanh
Khá tốt

PLC
Thấp
Rất gọn
Nhanh
Tốt

Mất thời gian
thiết kế và lắp
đặt
Không

Mất thời gian
thiết kế


Mất nhiều thời
gian lập trình

Lập trình và lắp
đặt đơn giản







Rất khó

Khó

Khá đơn giản

Đơn giản

Kém-có rất
nhiều công
tắc

Kém -nếu IC
được hàn

Kém –vì có rất
nhiều mạch điện

tử chuyên dùng

Đơn giản-vì các
modun được
chuẩn hóa

Theo bảng so sánh PLC có các đặc điểm phần cứng và phần mềm làm cho nó trở thành bộ
điều khiển công nghiệp được sử dụng rộng rãi.
- Nhược điểm


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC
Có nhiều hãng chế tạo nhưng do độc quyền về công nghệ nên giá thành cao

I.4. Cấu trúc bộ nhớ:
I.4.1. Phân chia bộ nhớ:
Bộ nhớ của S7-200 chia thành 4 phần với tụ có nhiệm vụ duy trì dữ liệu trong 1 khoảng
thời gian nhất định khi mất nguồn nuôi. Bộ nhớ S7-200 có tính năng động cao, đọc và ghi
được trong toàn vùng , loại trừ phần các bit nhớ đặc biệt được ký hiệu bởi SM (special
memory) chỉ có thể truy nhập để đọc.

Tụ

Chương trình

Chương trình

Chương trình

Tham số


Tham số

Tham số

Dữ liệu

Dữ liệu

Dữ liệu

Vùng đối tượng

Hình I.2Bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài của S7-200.
- Vùng chương trình: là miền nhớ được sử dụng để lưu trữ các lệnh chương trình (có thể
đọc/ghi được)
- Vùng tham số: là miền lưu trữ các tham số nhớ từ khoá, địa chỉ trạm (cũng có thể đọc/ghi
được).
- Vùng dữ liệu: được dùng để cất các dữ liệu của chương trình bao gồm các kết quả phép
tính, bộ đệm truyền thông…
- Vùng đối tượng: Timer, bộ đếm, bộ đếm tốc độ cao và các cổng vào/ra. Vùng này không
thuộc kiểu non-volatile nhưng đọc/ghi được.
Hai vùng nhớ cuối có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện một chương trình.
I.4.2. Vùng dữ liệu:
Vùng dữ liệu là một miền nhớ động. Nó có thể được truy nhập theo từng bit, từng byte,
từng từ đơn(word) hoặc theo từng từ kép và được sử dụng làm miền lưu trữ dữ liệu cho các
thuật toán, hàm truyền thông, lập bảng…
Ghi các dữ liệu kiểu bảng bị hạn chế rất nhiều vì dữ liệu kiểu bảng thường chỉ sử dụng
theo những mục đích riêng.
Vùng dữ liệu lại được chia thành những vùng nhớ nhỏ, được ký hiệu như sau:

* V - Variable memory {miền nhớ có thể thay đổi(đọc/ghi được)}.
* I
- Input image register (vùng đệm cổng vào).


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC
* O - Output image register (vùng đệm cổng ra).
* M - Internal memory bits (vùng nhớ nội).
* SM - Special memory bits (vùng nhớ đặc biệt)
Tất cả các miền này đều được truy nhập được theo từng bit, từng byte, từng từ đơn, từng từ
kép.
I.4.3. Vùng đối tượng:
Vùng đối tượng được sử dụng để lưu trữ dữ liệu cho các đối tượng lập trình. Dữ liệu kiểu
đối tượng bao gồm các thanh ghi, Timer, bộ đếm, các bộ đếm tốc độ cao, bộ đếm vào/ra
tương tự và các thanh ghi Accumulator
Kiểu dữ liệu đối tượng bị hạn chế vì các dữ liệu kiểu đối tượng chỉ được ghi theo mục đích
cần sử dụng đối tượng đó.
II. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH CỦA S7-200:
II.1. Phương pháp lập trình:
S7-200 biểu diễn một mạch logic cứng bằng một dãy các lệnh lập trình. Chương trình bao
gồm một tập dãy các lệnh. S7-200 thực hiện chương trình bắt đầu từ lệnh lập trình đầu tiên và
kết thúc ở lệnh lập trình cuối trong một vòng. Một vòng như vậy được gọi là một vòng quét
(Scan).
Cách lập trình cho S7-200 nói riêng và cho các PLC của Siemens nói chung dựa trên hai
phương pháp cơ bản: phương pháp hình thang (Ladder Logic viết tắt LAD) và phương pháp
liệt kê lệnh (Statement List viết tắt thành STL).
II.1.1.Định nghĩa về ngôn ngữ lập trình LAD:
LAD là một ngôn ngữ lập trình bằng đồ họa. Những thành phần cơ bản dùng trong LAD
tương ứng với các thành phần của bảng điều khiển bằng rơle. Trong chương trình LAD các
phần tử cơ bản dùng để biểu diễn lệnh logic như sau:

- Tiếp điểm là biểu tượng mô tả các tiếp điểm của rơle. Các tiếp điểm đó có thể là thường
hở
hoặc thường đóng
- Cuộn dây (coil): Là biểu tượng
( )
mô tả rơle được mắc theo chiều dòng điện cùng cấp cho rơle.
- Hộp (box): Là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau nó làm việc khi dòng điện chạy đến
hộp. Những dạng hàm thường biểu diễn bằng hộp là các bộ thời gian (Timer), bộ đếm
(Counter) và các hàm toán học. Cuộn dây và các hộp phải mắc đúng chiều dòng điện.
- Mạng LAD: Là đường nối các phần tử thành một mạch hoàn thiện, đi từ đường nguồn
bên trái sang đường nguồn bên phải. Đường nguồn bên trái là dây nóng, đường nguồn bên
phải là dây trung hoà hay là đường trở về nguồn cung cấp. Dòng điện chạy từ trái qua tiếp
điểm đóng đến cuộn dây hoặc các hộp trở về bên phải nguồn.
II.2.Tập lệnh của S7-200:
Tập lệnh của S7-200 được chia ra làm ba nhóm:
- Các lệnh mà khi thực hiện thì làm việc độc lập không phụ thuộc vào giá trị logic của
ngăn xếp (lệnh vô điều kiện).


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC
-

Các lệnh chỉ thực hiện được khi bit đầu tiên của ngăn xếp có giá trị logic bằng 1 (lệnh
có điều kiện).
Các nhãn lệnh đánh dấu vị trí trong tập lệnh.

Một số lệnh cơ bản dùng trong lập trình:
- Các lệnh vào ra:
Load (LD): Lệnh nạp giá trị logic của một tiếp điểm vào trong bit đầu tiên của ngăn
xếp, các giá trị cũ còn lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống một bit.

Load Not (LDN): Lệnh LDN nạp giá trị logic nghịch đảo của một tiếp điểm trong bit
đầu tiên của ngăn xếp, các giá trị còn lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống một bit.
- Các lệnh ghi/xoá giá trị cho tiếp điểm:
+ Set (S).
+ Reset (R).
Lệnh dùng để đóng và cắt các tiếp điểm gián đoạn đã được thiết kế, trong LAD
logic điều khiển dòng điện đóng/cắt các cuộn dây đầu ra. Khi dòng điều khiển đến các
cuộn dây thì các cuộn dây đóng/mở các tiếp điểm (hoặc một dãy các tiếp điểm).
- Các lệnh logic đại số Boolean:
Các lệnh tiếp điểm đại số boolean cho phép tạo lập được mạch logic (không có
nhớ).
Trong LAD các lệnh này được biểu diễn thông qua cấu trúc mạch mắc nối tiếp hay
song song các tiếp điểm thường đóng và các tiếp điểm thường hở.
Trong LAD và STL chương trình chính phải được kết thúc bằng lệnh kết thúc
không điều kiện MEND. Có thể sử dụng lệnh kết thúc có điều kiện END trước lệnh kết
thúc không điều kiện.
Lệnh STOP kết thúc chương trình, nó chuyển điều khiển chương trình đến chế độ
STOP, nếu gặp lệnh STOP trong chương trình chính hoặc chương trình con thì chương
trình đang thực hiện sẽ được kết thúc ngay lập tức.
III.GIỚI THIỆU VỀ TIMER VÀ COUNTER:
III.1. Lệnh điều khiển Timer:
Timer là bộ tạo thời gian trể giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra nên trong điều khiển
thường được gọi là khâu trể. S7-200 từ CPU 214 trở lên có 128 Timer được chia làm
hai loại khác nhau đó là:
Timer tạo thời gian trể không có nhớ có nghĩa là khi tín hiệu logic vào IN ở mức
không thì Timer sẽ bị Reset. Timer Txx này có thể Reset bằng hai cách đó là cho tín
hiệu logic vào bằng không hoặc dùng lệnh R Txx (trong STL) để Reset lại Timer Txx.
Timer này được dùng để tạo thời gian trể trong một thời gian liên tục kí hiệu là TON.
Timer tạo thời gian trể có nhớ có nghĩa là khi tín hiệu logic vào IN ở mức không thì
Timer này không chạy nữa nhưng khi tín hiệu lên mức cao lại thì Timer lại tiếp tục

chạy tiếp. Timer Txx này có thể Reset bằng cách dùng lệnh R Txx (trong STL) để


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC
Reset lại Timer Txx. Timer này được dùng để tạo thời gian trể trong một thời gian gián
đoạn (trong nhiều khoảng thời gian khác nhau) kí hiệu là TONR.
Cả hai loại Timer trên đều chạy đến giá trị đặt trước PT thì nó tự dừng lại nếu
muốn cho nó hoạt động lại thì ta phải Reset lại.
Timer có những tính chất sau:
Các bộ Timer đều được điều khiển bởi một cổng vào và một giá trị đếm tức thời.
Giá trị đếm tức thời được lưu trong một thanh ghi 2 byte (gọi là Tword) của Timer xác
định khoảng thời gian trể được kích. Giá trị đếm tức thời của Timer luôn luôn được so
sánh với giá trị PT đặt trước.
Ngoài thanh ghi 2 byte T-word lưu giá trị tức thời còn có một bit ký hiệu T-bit chỉ
trạng thái logic đầu ra, giá trị logic này phụ thuộc vào kết quả so sánh giá trị đếm tức
thời với giá trị đặt trước. Khi giá trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước
thì T-bit sẽ có giá trị logic bằng 1 ngược lại T-bit sẽ có giá trị logic bằng không.
Timer có 3 độ phân giải đó là 1ms, 10ms, 100ms và phân bố của các Timer trong
CPU226 như sau:
Lệnh

Độ phân giải
Giá trị cực đại
Tên Timer
1ms
32,767s
T32;T96
10ms
327,67s
T33→T36;T97→ T100

TON
100ms
3276,7s
T37→T63;T101→T127
1ms
32,767s
T0; T64
10ms
327,67s
T1→ T4;T65→T68
TONR
100ms
3276,7s
T5→T31;T69→T95
III.2.Lệnh điều khiển Counter:
Counter là bộ đếm thực hiện chức năng đếm sườn xung trong S7-200. Các bộ đếm
của S7-200 được chia làm 2 loại: Bộ đếm tiến (CTU) và bộ đếm tiến lùi (CTUD).
Bộ đếm tiến (CTU) đếm số sườn lên của tín hiệu logic đầu vào tức là đếm số lần
thay đổi trạng thái logic từ 0 lên 1. Số sườn xung đếm được, được ghi vào thanh ghi 2
byte của bộ đếm gọi là thanh ghi C-word.
Nội dung của C-word, gọi là giá trị đếm tức thời của bộ đếm, luôn được so sánh với
giá trị đặt trước của bộ đếm, được ký hiệu là PV. Khi giá trị đếm tức thời bằng hoặc
lớn hơn giá trị đặt trước này thì bộ đếm báo ra ngoài bằng cách đặt giá trị logic 1 vào
một bit đặc biệt của nó, được gọi là C-bit. Trường hợp giá trị đếm tức thời nhỏ hơn giá
trị đặt trước thì C-bit có giá trị logic 0.
Chân nối với tín hiệu điều khiển xoá để thực hiện đặt lại chế độ khởi phát ban đầu
(Reset) cho bộ đếm được ký hiệu bằng chữ R (trong LAD). Bộ đếm được Reset khi tín


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC

hiệu xoá này có mức logic 1 hoặc khi lệnh R được thực hiện với C-bit. Khi bộ đếm
được Reset, cả C-bit và C-word đều nhận giá trị 0.
Bộ đếm tiến- lùi (CTUD) đếm tiến khi gặp sườn lên của xung vào cổng đếm tiến,
ký hiệu là CU trong LAD hoặc bit thứ 3 của ngăn xếp trong STL, và đếm lùi khi gặp
sườn lên của xung vào cổng đếm lùi, ký hiệu là CD trong LAD hoặc bit thứ hai cuả
ngăn xếp trong STL. CTUD cũng được đưa về trạng thái ban đầu bằng hai cách:
- Khi đầu vào của logic của chân xoá, ký hiệu R trong LAD hoặc bit thứ nhất của
ngăn xếp trong STL, có giá trị logic 1.
- Bằng lệnh Reset với C-bit của bộ đếm.
CTUD có giá trị đếm tức thời đúng bằng giá trị đang đếm và được ghi trong thanh
ghi hai byte C-word của bộ đếm. Giá trị đếm tức thời luôn được so sánh với giá trị đặt
trước PV của bộ đếm. Nếu giá trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước thì
C-bit có giá trị logic bằng 1. Còn các trường hợp khác C-bit có giá trị logic bằng 0.
Bộ đếm tiến CTU có miền giá trị đếm tức thời từ 0-32.767. Bộ đếm tiến lùi CTUD
có miền gía trị đếm tức thời là: -32.76732.767.


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC

CHƯƠNG III
LẬP TRÌNH THIẾT KẾ CHƯƠNG
TRÌNH ĐIỀU KHIỂN THANG MÁY 4 TẦNG

I.
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG:
Nguyên lý hoạt động
Khi ấn nút gọi thang từ bên ngoài cửa tầng thì đèn gọi thang lên hoặc xuống sẽ sáng
lên. Lúc đó buồng thang sẽ đến đúng vị trí tầng mà ta cần gọi, hành khách bước vào buồng
thang ấn nút đến tầng buồng thang sẽ đến đúng vị trí tầng cần đến, cửa buồng thang mở ra,
hành khách bước ra. Nếu trong thời gian đi mà hành khách thay đổi tầng đến thì ấn nút đến

tầng khác thang máy sẽ tự đến tầng mà ta ấn nút đến tầng sau cùng.
Ta xét trường hợp buồng thang ở tầng 1, có 1 hành khách ấn nút gọi tầng 3 đi lên (đèn
gọi tầng 3 đi lên sáng) và 1 hành khách ấn nút gọi tầng 4 đi xuống (đèn gọi tầng 4 đi xuống
sáng ). Khi đó thang đi lên tới tầng 3 dừng lại mở cửa đón khách (đèn gọi tầng 3 đi lên tắt ),
khi vào trong buồng thang hành khách sẽ ấn nút đến tầng 4 (hoặc không ấn cũng được vì
thang máy được 4 tầng) thì thang máy sẽ đi lên đến tầng 4 sẽ dừng lại đón khách vào và cho
khách ra(đèn gọi tầng 4 đi xuống tắt). Khi khách vào ấn nút đến tầng 1 thì buồng thang sẽ hạ
xuống đến tầng 1 sẽ dừng lại cho khách ra
Khi thang đang đi lên mà có hành khách ấn nút gọi tầng đi lên thì buồng thang sẽ dừng
lại đón khách nếu vị trí buồng thang và vị trí gọi tầng bằng nhau. Nếu hành khách ấn nút gọi
tầng đi xuống thì khi hoàn thành nhiệm vụ trên thang sẽ quay lại thực hiện yêu cầu của khách.
Và ngược lại khi thang đi xuống


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC

II.

PHÂN CÔNG ĐẦU VÀO

PHÂN CÔNG ĐẦU RA

CB.SẢN PHẨM
CAO


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC

III.


CHƯƠNG TRÌNH HỆ THỐNG


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC


ĐỒ ÁN MÔN HỌC : ĐIỀU KHIỂN LOGIC


×