Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan ở trâu, bò nuôi tại tỉnh lạng sơn và đề xuất biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG MINH VIỄN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN Ở TRÂU, BÒ NUÔI
TẠI TỈNH LẠNG SƠN VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG MINH VIỄN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN Ở TRÂU, BÒ NUÔI
TẠI TỈNH LẠNG SƠN VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ QUỐC TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.

Tác giả luận văn

Đặng Minh Viễn


ii

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới
TS. Đỗ Quốc Tuấn người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong bộ
môn Ký Sinh Trùng - Khoa Chăn nuôi - Thú y; các thầy, cô giáo trong Phòng
Đào tạo - Trường Đại Học Nông Lâm Thái nguyên và các thầy, cô giáo đã
giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.
Tác giả luận văn


Đặng Minh Viễn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
1.1.1. Vị trí của sán lá gan trong hệ thống phân loại động vật học ............ 3
1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá gan ................................................... 3
1.1.3. Vòng đời của sán lá gan .................................................................. 4
1.1.4. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan .................................................... 7
1.1.5. Bệnh lý và triệu chứng bệnh sán lá gan ở trâu, bò ........................... 8
1.1.6. Chẩn đoán bệnh do sán lá gan gây ra ............................................ 11
1.1.7. Phòng và trị bệnh .......................................................................... 12
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài.................................... 13
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 13
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 18
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 18
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................... 18
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 /2015 đến tháng 8 /2016. ....... 18


iv
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 18
2.2.1. Mẫu vật nghiên cứu ..................................................................... 18
2.2.2. Dụng cụ và hoá chất .................................................................... 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
2.3.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình phát
triển chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh Lạng Sơn trong 5 năm gần đây.............. 19
2.3.2. Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự lưu tồn và phát triển
của sán lá gan ở các địa điểm nghiên cứu ............................................. 19
2.3.3. Nghiên cứu tình nhiễm sán lá gan ở trâu bò tại 03 huyện,
thành phố của tỉnh Lạng Sơn ................................................................ 19
2.3.4. Tỷ lệ, cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò tại 03 huyện,
thành phố của tỉnh Lạng Sơn ................................................................ 19
2.3.5. Nghiên cứu vật chủ trung gian của sán lá gan ............................. 19
2.3.6. Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ........................................... 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20
2.4.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình phát
triển chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh Lạng Sơn trong 5 năm gần đây ............. 20
2.4.2. Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự lưu tồn và phát triển
của sán lá gan ở các địa điểm nghiên cứu ............................................. 20
2.4.3. Nghiên cứu tình nhiễm sán lá gan ở trâu bò tại 03 huyện,
thành phố của tỉnh Lạng Sơn ................................................................ 21
2.4.4. Tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu, bò một số huyện, thành

phố thuộc tỉnh Lạng Sơn (Qua xét nghiệm phân) ................................. 22
2.4.5. Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá gan ở ốc Limnaea........ 23
2.4.6. Biện pháp phòng và trị Sán lá gan cho trâu, bò ........................... 24
2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 25


v
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 26
3.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình phát triển chăn
nuôi trâu, bò ở tỉnh Lạng Sơn ....................................................................... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................... 26
3.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò của tỉnh Lạng Sơn ............ 27
3.2. Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển sán lá
gan và bệnh do chúng gây ra ........................................................................ 29
3.2.1. Các yếu tố xã hội .......................................................................... 29
3.2.2. Các yếu tố tự nhiên ....................................................................... 33
3.3. Nghiên cứu tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu bò tại 03 địa điểm
nghiên cứu.................................................................................................... 34
3.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò (Qua mổ khám).......... 34
3.3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò tại 03 địa điểm
nghiên cứu (Qua xét nghiệm phân) .......................................................... 35
3.4. Nghiên cứu vật chủ trung gian của sán lá gan ........................................ 43
3.4.1.Thành phần loài của 2 loài ốc giống Limnaea ................................ 43
3.4.2. Kết quả xét nghiệm ốc Limnaea tìm ấu trùng sán lá gan ............... 43
3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh sán lá gan................................... 45
3.5.1. Thử nghiệm xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán lá
gan cho trâu, bò ...................................................................................... 45
3.5.2. Xác định độ an toàn của thuốc tẩy sán lá gan cho trâu, bò............. 48
3.5.3. Đề xuất biện pháp phòng trị sán lá gan cho trâu, bò ...................... 50
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 54


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

%

Phần trăm

2

ºC

Độ C

3



Mét vuông


4

cm²

Centimet vuông

5



Mét khối

6

DTC

7

F. hepatica

Fasciola hepatica

8

F. gigantica

Fasciola gigantica

9


cs

Cộng sự

10

g

Gam

11

kg

Kilogam

12

m

Mét

13

mg

Miligam

14


mm

Milimet

15

ml

Mililit

16

TT

Thể trọng

17

n

18

L. swinhoei; L.viridis

19

VN²

20


P

Trọng lượng trâu, bò

21

TPLS

Thành phố Lạng Sơn

Dài thân chéo

Dung lượng mẫu
Lymnae
Vòng ngực bình phương


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Phân chia các huyện, thành phố của tỉnh Lạng Sơn theo vùng
sinh thái chăn nuôi .................................................................... 27

Bảng 3.2.

Số lượng trâu, bò của tỉnh Lạng Sơn năm 2011 - 2015 ............... 28

Bảng 3.3.


Phương thức chăn nuôi trâu, bò tại các địa điểm nghiên cứu ...... 29

Bảng 3.4.

Thực trạng vệ sinh thú y đối với trâu, bò tại địa điểm
nghiên cứu .......................................................................... 30

Bảng 3.5.

Hiện trạng xử lý và sử dụng phân trâu, bò ................................. 31

Bảng 3.6.

Thực trạng vấn đề tẩy sán lá gan định kỳ cho trâu bò ................ 32

Bảng 3.7.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò ........................... 34

Bảng 3.8.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tuổi trâu ..................... 36

Bảng 3.9.

Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo tuổi bò ....................... 36

Bảng 3.10. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò theo vùng .............................. 38
Bảng 3.11. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan trâu bò theo phương

thức chăn nuôi .......................................................................... 40
Bảng 3.12. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan theo mùa vụ ..................... 41
Bảng 3.13. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng sán lá gan của ốc Limnaea
tại các địa điểm nghiên cứu. ...................................................... 44
Bảng 3.14. Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá gan trên trâu ................................ 46
vii HYPERLINK \l "_Toc461982438" Bảng 3.15. Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá gan trên
Bảng 3.16. Độ an toàn của một số thuốc tẩy sán lá gan trên trâu ................. 48
Bảng 3.17. Độ an toàn của một số thuốc tẩy sán lá gan trên bò ................... 49


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ Chu trình vòng đời của sán lá gan........................................ 5
Hình 3.1. Biểu đồ tình hình chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh Lạng Sơn từ năm
2011 đến năm 2015..................................................................... 28
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò mổ khám ................ 34
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò theo tuổi ................ 37
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo mùa vụ ở trâu ................ 42
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo mùa vụ ở bò .................. 43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi ở Việt Nam đã có nhiều
thay đổi theo hướng tích cực cả về tốc độ phát triển, phương thức chăn nuôi
cũng như địa bàn phân bố. Ở Việt Nam, chăn nuôi giữ vai trò quan trọng
trong nền nông nghiệp, cung cấp thực phẩm cho xã hội. Chăn nuôi trâu, bò có

một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp. Trâu, bò ở nước ta không
những cung cấp một khối lượng lớn thực phẩm mà còn cung cấp sức kéo và
phân bón cho thâm canh cây trồng.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật
mới và thực hiện một số chính sách mới về phát triển trâu, bò nên số lượng
đàn trâu, bò ở nước ta đã tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, vẫn còn một số trở
ngại cho việc phát triển chăn nuôi trâu, bò, trong đó có bệnh ký sinh trùng,
đặc biệt là bệnh sán lá gan. Bệnh sán lá gan do các loài sán lá thuộc giống
Fasciola gây nên. Các loài sán này ký sinh chủ yếu ở trâu, bò và một số
động vật ăn cỏ khác như dê, cừu, ngựa, thỏ... Ngoài ra, sán lá gan còn ký
sinh và gây bệnh cho người.
Bệnh sán lá gan là một trong những bệnh ký sinh trùng nguy hiểm,
nó có thể lây nhiễm từ động vật sang người, có thể gây tử vong khi động
vật hoặc người nhiễm với tỷ lệ sán cao. Người bị nhiễm bệnh sán lá gan là
do ăn phải rau sống, rau tái có nhiễm Aldolescaria (hoặc gan trâu, bò tái,
trong đó có sán non).
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, được đánh giá có tiềm năng phát triển
chăn nuôi trâu, bò. Tuy nhiên, các bệnh ký sinh trùng ở trâu, bò chưa được
các nhà quản lý và người chăn nuôi quan tâm đúng mức. Trong những năm
qua, việc nghiên cứu về bệnh sán lá gan trên đàn trâu, bò ở tỉnh Lạng Sơn còn
chưa được thực hiện một cách đầy đủ, vì vậy việc phòng trừ bệnh sán lá gan
trên trâu, bò ở tỉnh Lạng Sơn cũng chưa được chú ý.


2
Để góp phần phòng chống bệnh sán lá gan cho đàn trâu, bò ở Lạng Sơn
có hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm dịch tễ bệnh sán lá gan ở trâu, bò nuôi tại tỉnh Lạng Sơn và đề xuất
biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu của đề tài

Xác định được đặc điểm dịch tễ học của bệnh sán lá gan ở trâu, bò tại
tỉnh Lạng Sơn và đề xuất quy trình phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò có
hiệu quả, khuyến cáo và áp dụng rộng rãi tại các nông hộ, trang trại chăn nuôi
trâu, bò tập thể và gia đình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị về đặc điểm
dịch tễ, về quy trình phòng chống bệnh sán lá gan trâu, bò, có một số đóng
góp mới cho khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp
dụng quy trình phòng, chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò, nhằm hạn chế tỷ lệ
và cường độ nhiễm sán lá gan, hạn chế thiệt hại do sán lá gan gây ra, góp
phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh
Lạng Sơn phát triển.


3
Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Vị trí của sán lá gan trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [21], sán lá gan ký sinh và gây bệnh
cho gia súc nhai lại được xếp trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Plathelminthes Schneider, 1873
Phân ngành Platodes Leuckart, 1854
Lớp Trematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschanskaja, 1962
Bộ Fasciolida Skrjabin et Schulz, 1937

Phân bộ Fasciolata Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Fasciolidae Railliet, 1895
Phân họ Fasciolinae Stiles et Hassall, 1898
Giống Fasciola Linnaeus, 1758
Loài Fasciola hepatica Linnaeus, 1758
Loài Fasciola gigantica Cobbold, 1885
1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá gan
Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lưỡng tính, có thể thụ tinh
chéo hoặc tự thụ tinh. Sán có giác miệng và giác bụng, giác bụng không nối
với cơ quan tiêu hoá. Sán không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác
(ở giai đoạn mao ấu có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả
bộ phận sinh dục đực và cái trong cùng một sán. Tử cung sán chứa đầy trứng.
Có thể phân biệt hai loài sán lá gan thuộc giống Fasciola như sau:
F. gigantica: Có chiều dài thân gấp 3 lần chiều rộng, “vai” không có
hoặc nhìn không rõ rệt, nhánh ruột chia toả ra nhiều nhánh ngang. F.


4
gigantica (nghĩa là sán lá “khổng lồ”) dài 25 - 75 mm, rộng 3 - 12 mm, u lồi
hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy nó không có “vai” như
loài khác của giống Gan. Hai rìa bên thân sán song song với nhau, đầu cuối
của thân tù. Giác bụng tròn lồi ra. Ruột, tuyến noãn hoàng, buồng trứng và
tinh hoàn đều phân nhánh. Trứng hình bầu dục, màu vàng nâu, phôi bào to
đều và xếp kín vỏ. Kích thước trứng: 0,125 - 0,170 x 0,06 - 0,10 mm.
F. hepatica: Trái với loài trên, loài này thân rộng, đầu lồi và nhô ra phía
trước làm cho sán có “vai”, nhánh ruột chia ít nhánh ngang hơn. F. hepatica
(nghĩa là sán lá ở gan) dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13 mm, phần trước thân
nhô ra, tạo cho sán có vai bè ra hai bên. Hai rìa bên thân sán không song
song với nhau mà phình ra ở chỗ vai rồi thót lại ở đoạn cuối thân. Những ống
dẫn tuyến noãn hoàng chạy ngang, chia vùng giữa của sán thành phần trước

và phần sau thân. Phần sau thân có tinh hoàn và bộ phận sinh dục đực. Tinh
hoàn phân nhiều nhánh xếp phía sau thân. Tử cung ở giữa phần thân trước
tạo nên một mạng lưới dày đặc. Buồng trứng phân nhánh nằm ở sau tử
cung. Trứng sán có hình thái, màu sắc tương tự trứng của loài F. gigantica,
kích thước 0,13 - 0,145 x 0,07 - 0,09 mm.
Bệnh sán lá gan ở trâu, bò do hai loài sán lá ký sinh ở ống dẫn mật và
gan gây ra (Fasciola hepatica và Fasciola gigantica). Ngoài trâu, bò, hai loài
sán này còn gây bệnh cho các động vật nhai lại khác, đôi khi thấy cả ở người.
1.1.3. Vòng đời của sán lá gan
Trong vòng đời phát triển, sán lá gan cần trải qua 5 giai đoạn để trở
thành sán trưởng thành. Sán lá gan trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật
của trâu, bò. Sau khi thụ tinh, mỗi sán đẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng
này cùng dịch mật vào ruột, sau đó theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện
thuận lợi (được nước mưa cuốn trôi xuống các vũng nước, hồ, ao, suối,
ruộng nước... nhiệt độ 15 - 300C, pH = 5 - 7,7, có ánh sáng thích hợp) sau 10
- 25 ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự do trong nước. Nếu thiếu ánh


5
sáng Miracidium không có khả năng thoát vỏ nhưng vẫn tồn tại đến 8 tháng
trong vỏ, Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lông và di chuyển
được trong nước. Khi gặp vật chủ trung gian thích hợp (ốc Lymnaea),
Miracidium xâm nhập cơ thể ốc và phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Những
Miracidium không gặp vật chủ trung gian thì rụng lông, rữa dần và chết.

Hình 1.1. Sơ đồ Chu trình vòng đời của sán lá gan
Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sáng, được bao bọc bởi lớp màng
mỏng, các tế bào ngọn lửa hoạt động hình thành hầu, ống ruột và các đám
phôi. Trong 1 ốc có thể có 1 - 2 ấu trùng. Khoảng 3 - 7 ngày, bào ấu sinh sản
vô tính cho ra nhiều Redia (lôi ấu). Một bào ấu sinh ra 5 - 15 lôi ấu. Redia

hình suốt chỉ, ít hoạt động, có miệng, hầu, ruột, hình túi đơn giản, có hai
hệ: Redia thế hệ I và Redia thế hệ II cùng phát triển trong ốc - vật chủ trung
gian. Ở nhiệt độ phù hợp (20 - 300C), sau 29 - 35 ngày, lôi ấu biến thành vĩ
ấu (Cercaria). Một Redia có thể sinh ra 12 - 20 Cercaria.


6
Cercaria (vĩ ấu) là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có cấu tạo
thân hình tròn lệch, đuôi dài hơn thân giúp vĩ ấu vận chuyển được dễ dàng
trong nước. Cấu tạo của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và
ruột phân thành hai nhánh. Từ khi Miracidium chui vào ốc đến khi phát
triển thành Cercaria cần khoảng 50 - 80 ngày.
Dreyfuss G. và Rondelaud D. (1994) [37] cho biết, trong một lần gây
nhiễm, Cercaria thoát ra khỏi ốc có thể tới 15 đợt (thường là 3 đợt hoặc có
thể ít hơn).
Sau khi thành thục, Cercaria thoát khỏi ốc, ra môi trường ngoài, bơi tự
do trong nước, có kích thước 0,28 - 0,30 mm chiều dài và 0,23 mm chiều rộng.
Sau vài giờ bơi trong nước, Cercaria rụng đuôi, tiết chất nhầy xung quanh
thân, chất nhầy gặp không khí khô rất nhanh. Lúc này Cercaria đã biến thành
Adolescaria.
Adolescaria hình khối tròn, bên trong chứa phôi hoạt động. Phôi có
giác miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết. Adolescaria thường ở
trong nước hoặc bám vào cây cỏ thuỷ sinh. Theo Phạm Ngọc Doanh
(2010) [3], kết quả xét nghiệm mẫu rau thủy sinh phổ biến ở tại 9 tỉnh nghiên
cứu chưa thu được nang sán lá gan. Tuy nhiên, kiểm tra cỏ ở ruộng lúa có ốc
nhiễm ấu trùng sán lá gan đã phát hiện nang sán ở cỏ với số lượng 10,5 nang
sán/ kg cỏ.
Nếu trâu, bò, dê nuốt phải Adolescaria, vào đến dạ dày và ruột, lớp
vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng được giải phóng và di chuyển đến ống mật
bằng 3 con đường:

Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui qua niêm mạc ruột, vào tĩnh
mạch ruột, qua tĩnh mạch cửa vào gan, xuyên qua nhu mô vào ống mật.
Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên chui qua thành ruột vào
xoang bụng, đến gan, xuyên qua vỏ gan vào ống mật.


7
Một số ấu trùng từ tá tràng ngược dòng dịch mật để lên ống dẫn mật.
Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở đó và phát triển thành sán
lá gan trưởng thành, thời gian hoàn thành vòng đời là 92 - 117 ngày. Sán lá
gan trưởng thành có thể ký sinh trong ống dẫn mật của súc vật nhai lại 3 - 5
năm, có khi tới 11 năm.
1.1.4. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan
Bệnh sán lá gan phổ biến ở khắp các châu lục và nhiều nước trên thế
giới. Ở Việt Nam, bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Trịnh Văn Thịnh (1963) [30] cho biết, trâu trưởng thành mắc bệnh sán
lá gan do F. gigantica, tỷ lệ nhiễm tới 50 - 70%. Theo Phan Địch Lân (1985)
[18] mổ khám 1.043 trâu ở Thái Nguyên, số trâu nhiễm sán lá gan là 57%,
trong đó có nhiều gan phải huỷ bỏ do số lượng sán quá nhiều. Kết quả điều
tra ở huyện Bình Lục - Nam Hà, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là 51,2 - 57,5%.
Đoàn Văn Phúc (1980) [25] đã kiểm tra 64 bò tại trại bò sữa Hà Nội,
thấy tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 73,43%. Tác giả còn cho biết, bệnh sán lá
gan đã ảnh hưởng rõ rệt đến sức khoẻ và sản lượng sữa của đàn bò.
Đoàn Văn Phúc và cs (1995) [26] cho biết, trâu bò thuộc khu vực Hà
Nội nhiễm sán lá gan tỷ lệ 53,41%. Kết quả kiểm tra trâu, bò ở một số địa
phương xung quanh Hà Nội, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hoà Bình, tỷ lệ nhiễm
sán lá gan là 44,53%. Trong đó, trâu nhiễm 33,92%, bò nhiễm 54,21% .
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2012) [16] cho biết, gia súc nhai lại nhiễm
sán lá Fasciola nhiều hơn vào mùa vật chủ trung gian phát triển. Những năm
mưa nhiều, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng lên so với những năm nắng ráo và khô

hạn. Mùa vụ gắn liền với sự thay đổi thời tiết khí hậu. Mùa Hè và đầu mùa
Thu, số gia súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn các mùa khác trong năm.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại phụ thuộc vào
những yếu tố sau:


8
- Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ
- Yếu tố vùng và địa hình
- Yếu tố loài và tuổi vật chủ cuối cùng
- Vật chủ trung gian của sán lá gan.
- Sức đề kháng của trứng và ấu trùng sán lá gan
1.1.5. Bệnh lý và triệu chứng bệnh sán lá gan ở trâu, bò
1.1.5.1. Bệnh lý của bệnh sán lá gan ở trâu, bò
Theo các nhà ký sinh trùng học, sán lá gan gây bệnh ở vật chủ bằng các
tác động cơ học, tác động của độc tố, sự chiếm đoạt dinh dưỡng và tác động
mang trùng. Khi súc vật mới nhiễm bệnh, sán non di hành trong cơ thể làm
tổn thương ở ruột, thành mạch máu, nhu mô gan. Một số ấu trùng có thể theo
máu di chuyển “lạc chỗ” đến phổi, lách, cơ hoành, tuyến tuỵ... gây tổn thương
và xuất huyết nặng hoặc nhẹ. Sán non xuyên qua các nhu mô gan, làm tổ chức
gan bị phá hoại, tạo ra những đường di hành đầy máu và mảnh tổ chức gan bị
phá huỷ. Gan bị viêm từ nhẹ đến nặng tuỳ theo số lượng ấu trùng nhiễm vào
cơ thể. Súc vật bị thiếu máu do xuất huyết, có thể chết do mất máu.
Trong quá trình ký sinh sán thường tiết độc tố. Độc tố tác động vào
thành ống dẫn mật và mô gan, gây biến đổi đại thể và vi thể, làm tăng quá trình
viêm. Đồng thời, độc tố của sán còn hấp thu vào máu, gây hiện tượng trúng độc
toàn thân, gây huỷ hoại máu, làm biến chất protein trong máu, làm Albumin
giảm, globulin tăng. Độc tố của sán còn làm tăng nhiệt độ cơ thể, tăng bạch cầu
(đặc biệt là bạch cầu ái toan). Độc tố của sán còn tác động vào thần kinh, làm
cho con vật có triệu chứng thần kinh (run rẩy, đi xiêu vẹo…). Độc tố của sán lá

gan tác động vào thành mạch máu, làm tăng tính thấm của thành mạch, gây
hiện tượng thuỷ thũng, làm cho máu đặc lại. Cũng do tác động của độc tố nên
giữa những tiểu thuỳ gan có hiện tượng thấm nhiễm huyết thanh và tế bào, hình
thành nên các mô liên kết mới dọc theo các vách ngăn của tiểu thuỳ gan và


9
quanh ống mật, vì vậy những ống mật này cũng dày lên. Quá trình viêm kéo
dài làm cho các tế bào tổ chức tăng sinh, thay thế những tế bào nhu mô gan,
gây hiện tượng xơ gan và teo gan. Khi súc vật nhiễm sán lá gan nặng, hiện
tượng xơ gan chiếm diện tích lớn của gan, làm cho chức năng của gan bị phá
huỷ. Từ đó dẫn đến hàng loạt rối loạn khác như: rối loạn cơ năng dạ dày - ruột,
thiếu máu, suy nhược, gầy dần, cổ chướng, xoang phúc mạc tích nước.
Một tác động quan trọng của sán lá gan khi ký sinh ở vật chủ là
chiếm đoạt dinh dưỡng. Dinh dưỡng của sán lá gan là máu súc vật mà nó
ký sinh. Bằng phương pháp phóng xạ người ta đã thấy mỗi sán ký sinh ở ống
dẫn mật lấy 0,2 ml máu mỗi ngày. Như vậy, nếu súc vật nhiễm ít sán thì vai
trò chiếm đoạt chất dinh dưỡng không rõ, nhưng nếu súc vật có hàng trăm,
hàng nghìn sán ký sinh thì lượng máu mất đi rất nhiều.
Ngoài các tác động gây bệnh trên, trong khi di hành, sán non còn mang
theo các loại vi trùng từ bên ngoài vào máu, gan và những cơ quan khác, gây
những bọc mủ hoặc gây bệnh truyền nhiễm khác.
1.1.5.2. Triệu chứng bệnh sán lá gan ở trâu, bò
Triệu chứng lâm sàng là biểu hiện ra bên ngoài bởi các tác động gây
bệnh của sán lá gan. Triệu chứng ở trâu, bò biểu hiện nặng hay nhẹ còn phụ
thuộc vào cường độ nhiễm sán, tình trạng sức khoẻ và tuổi của súc vật, tình
trạng chăm sóc quản lý…
Thể cấp tính thường gặp ở trâu, bò 1,5 - 2 năm tuổi (Phạm Văn Khuê
và cs, 1996) [11] trong giai đoạn sán non di hành hoặc khi nuôi dưỡng, chăm
sóc kém.

Súc vật biểu hiện: Ăn uống sút kém, suy nhược, chướng bụng, ỉa chảy,
miệng hôi, sốt, gan sưng to và đau, thiếu máu, vàng da, đôi khi có triệu chứng
thần kinh (lảo đảo, xiêu vẹo). Súc vật có thể chết do xuất huyết nặng, trúng
độc và suy nhược cơ thể.


10
Thể mãn tính thấy phổ biến ở trâu, bò trưởng thành, khi súc vật được
nuôi dưỡng tốt và sán đã ở giai đoạn trưởng thành, ký sinh trong ống dẫn mật
với số lượng ít. Thể mãn tính thường xuất hiện sau thể cấp tính 1 - 2 tháng.
Súc vật biểu hiện: Ăn uống kém, suy nhược, niêm mạc nhợt nhạt, lông
xù và dễ rụng (nhất là lông ở vùng dọc hai bên sườn và dọc xương ức). Xuất
hiện thuỷ thũng ở mí mắt, yếm, ngực, bộ phận sinh dục. Thuỷ thũng ban đầu
lúc thấy, lúc không, về sau thấy liên tục. Con vật nhai lại yếu, khát nước, ỉa
chảy xen kẽ táo bón , gày yếu dần. Giai đoạn sau đi tháo nhiều hơn và gầ y rất
nhanh. Kiểm tra lâm sàng thấy gan sưng to và đau. Có thể thấy hiện tượng sảy
thai ở bò cái bị bệnh, lượng sữa có thể giảm 30 - 50%. Triệu chứng thần kinh
cũng có thể gặp song rất hiếm. Bệnh kéo dài nhiều tháng, con vật có thể chết do
suy nhược toàn thân.
Nhìn chung, khi súc vật bị bệnh sán lá gan kéo dài, cơ thể suy nhược
nặng, nếu không được điều trị kịp thời thì súc vật thường chết.
1.1.5.3. Bệnh tích của trâu, bò mắc bệnh sán lá gan
Tuỳ theo mức độ nhiễm sán mà bệnh tích có sự khác nhau.
Đối với trâu bò nhiễm sán nặng, bệnh tích thấy rõ là viêm gan cấp
tính, gan sưng to, màu nâu sẫm, sung huyết. Trên mặt gan có thể thấy
những đường di hành của sán non tạo thành những vệt đỏ thẫm, dài 2 - 4
mm, trong có sán non với số lượng nhiều. Lớp thanh mạc xuất huyết nhẹ,
đôi khi có tơ huyết. Khi nhiễm nặng thấy viêm phúc mạc, gan xuất huyết
nhiều, niêm mạc mắt nhợt nhạt.
Ở những súc vật nhiễm sán lá gan đã lâu, gan viêm mãn tính, những

chỗ mô gan bị phá huỷ có sẹo mầu vàng xám. Gan xơ cứng, niêm mạc ống
dẫn mật dầy, có hiện tượng canxi hoá mặt trong thành ống. Lòng ống dẫn mật
giãn rộng, chứa đầy dịch màu nâu và sán lá gan. Khi ống mật bị canxi hoá
nhiều, sán ở chỗ đó thường bị chết hoặc chuyển đến chỗ ít biến đổi hơn.


11
Ngoài gan và ống mật, đôi khi còn thấy sán ở phổi trâu, bò. Trường hợp
này sán ở trong những bọc bằng quả trứng gà hoặc nhỏ hơn, trong chứa dịch
màu nâu. Quan sát biến đổi vi thể dưới kính hiển vi thấy: Nhu mô gan mất
màu, liên bào ống mật thoái hoá, niêm mạc tăng sinh thành những u, trong u
chứa nhiều bạch cầu, lâm ba cầu, bạch cầu ái toan, đại thực bào chứa đầy sắc
tố mật và máu. Quá trình viêm tăng sinh lan xuống lớp sâu hơn của ống mật:
Tổ chức liên kết tăng sinh, lan vào các thuỳ gan làm tan biến tổ chức gan,
Phạm Văn Khuê và cs (1996) [11].
1.1.6. Chẩn đoán bệnh do sán lá gan gây ra
Việc chẩn đoán có thể tiến hành trên súc vật còn sống hoặc đã chết.
Tuỳ điều kiện thực tế mà áp dụng biện pháp phù hợp.
- Đối với súc vật còn sống:
Để chẩn đoán bệnh do sán lá gan gây ra, thường áp dụng các biện
pháp như: chẩn đoán lâm sàng, kết hợp đặc điểm dịch tễ học, xét nghiệm
phân con vật nghi bệnh và chẩn đoán miễn dịch học.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá gan thường thấy nhất là: Kiệt
sức, suy nhược, rụng lông, phù thũng ở ngực, ức... Tuy nhiên, các biểu hiện
trên không chỉ thấy ở bệnh do sán lá gan gây nên. Vì vậy, triệu chứng lâm
sàng không phải là căn cứ duy nhất để kết luận bệnh.
Những dẫn liệu dịch tễ học của bệnh cần xem xét là: Yếu tố mùa vụ,
vùng và tuổi súc vật bệnh. Song, những dẫn liệu này cũng chỉ là những thông
tin cần xem xét trong chẩn đoán chứ không phải là sở cứ quan trọng nhất để
kết luận về bệnh.

Việc xét nghiệm phân tìm trứng sán lá gan là biện pháp có tính
quyết định trong chẩn đoán. Thường dùng phương pháp gạn rửa nhiều lần.
Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [11], phương pháp này phổ biến nhưng
chưa phát hiện được tất cả mọi gia súc nhiễm sán lá gan, nhất là ở những


12
súc vật nhiễm ít hoặc ở giai đoạn sán còn non. Khi xét nghiệm phân, cần
phân biệt trứng sán lá gan với trứng Paramphistomum ký sinh ở dạ cỏ (phân
biệt về màu sắc, hình dạng, tế bào noãn hoàng và kích thước).
- Đối với súc vật chết:
Khi súc vật chết, mổ khám tìm sán lá gan ở giai đoạn ấu trùng và
trưởng thành trong ống dẫn mật, gan, xoang bụng... Phương pháp này chính
xác hơn cả, vì tìm thấy cả sán non ở giai đoạn di hành.
1.1.7. Phòng và trị bệnh
1.1.7.1. Phòng bệnh
Cơ sở khoa học đề ra quy trình phòng ngừa tổng hợp bệnh sán lá gan
cho súc vật nhai lại là: Phải nắm được cụ thể chu kỳ sinh học của sán
lá gan, sinh học của ốc - vật chủ trung gian và tình hình dịch tễ của bệnh.
Biện pháp phòng ngừa tổng hợp gồm:
+ Định kỳ tẩy sán lá gan cho súc vật nhai lại
+ Ủ phân theo phương pháp sinh học, lợi dụng quá trình lên men sinh
nhiệt các chất hữu cơ trong phân của hệ vi sinh vật để tiêu diệt trứng sán lá
gan trong phân súc vật nhai lại. Biện pháp này có hiệu quả và đơn giản nhất
để phòng bệnh do sán lá gan gây ra.
+ Xử lý các cơ quan có sán ký sinh
+ Diệt vật chủ trung gian của sán lá gan
+ Tăng cường vệ sinh thức ăn, nước uống. Không chăn thả súc vật nhai
lại ở những bãi chăn lầy lội, ẩm thấp. Nếu khó khăn về bãi chăn thả thì chỉ
chăn ở bãi chăn lầy lội, ẩm ướt 1,5 - 2 tháng, rồi phải chuyển sang chăn ở bãi

khác. Nếu lấy cỏ ở những chỗ ẩm ướt thì phải cắt cao hơn mặt nước để tránh
Adolescaria, sau đó phơi khô, bảo quản trong 6 tháng rồi cho gia súc ăn.
Nguồn nước uống phải sạch, không có vật chủ trung gian và Adolescaria.
+ Không nhập súc vật nhai lại từ vùng có bệnh, khi chưa kiểm tra và
điều trị triệt để.


13
1.1.7.2. Điều trị bệnh
Hiện nay, có thể tẩy sán lá gan cho gia súc nhai lại bằng một trong các
loại thuốc sau:
- Thuốc Dertil: Dertil là thuốc có tác dụng đặc hiệu với sán lá
gan, Dertil được bào chế thành viên to, màu xanh lá cây đậm. Viên
Dertil “O” có chứa 100 mg hoạt chất, viên Dertil “B” chứa 300 mg hoạt chất.
Liều lượng: Bò: 5 - 6 mg/ kg TT. Trâu: 8 - 9 mg/ kg TT
- Thuốc Fasciolid (tên khác: Fasciolidum): Thuốc được bào chế dưới
dạng dung dịch màu vàng nâu, chứa 25% hoạt chất là Nitroxinil. Fasciolid
có tác dụng tẩy sán lá gan dạng trưởng thành, được chỉ định tẩy sán lá gan cho
gia súc nhai lại. Liều lượng: 0,04 ml/ kgTT (1 ml/ 25 kg TT, tương đương 1
mg hoạt chất/ kg TT), tiêm dưới da. Khi tẩy sán lá gan, nên dùng thuốc 2 - 3
lần, cách nhau 25 - 30 ngày để có hiệu quả điều trị triệt để.
- Thuốc Fasinex (chế phẩm của Triclabendazol): Thuốc có tác dụng
diệt cả sán non và sán trưởng thành ký sinh ở ống dẫn mật hoặc đang di hành
trong các nhu mô gan. Thuốc Fasinex được chỉ định dùng điều trị bệnh sán lá
gan cho gia súc nhai lại. Liều lượng: 10 - 12 mg/ kg TT. Cho uống một lần
duy nhất. Thuốc có hiệu lực cao và an toàn cho gia súc dùng thuốc.
Ngoài ra các thuốc Albendazol, Bithionol, Closantel... cũng có tác dụng
tẩy sán lá gan ở gia súc nhai lại.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Bệnh sán lá gan ở trâu, bò phổ biến tại nhiều nước trên thế giới. Ở Việt
Nam, bệnh có ở khắp các tỉnh, thành trong cả nước.
Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [31] cho biết, các chuyên
gia người Pháp đã điều tra thấy trâu, bò, dê, cừu, thỏ ở miền Bắc Việt Nam


14
đều nhiễm sán lá F. gigantica theo tỷ lệ lần lượt là 64,7%; 23,5%; 37%;
52,94%; 14,28%; đặc biệt có 2 trường hợp người nhiễm sán.
Phan Địch Lân (1985) [18] đã mổ khám 1.043 trâu ở Thái Nguyên, số
trâu nhiễm sán lá gan là 57%, trong đó có nhiều trâu phải huỷ bỏ gan do số
lượng sán quá nhiều. Kết quả điều tra ở huyện Bình Lục - Hà Nam, tỷ lệ
nhiễm sán lá gan ở trâu là 51,2 - 57,5%.
Theo Nguyễn Trọng Kim (1997) [12] tỷ lệ nhiễm sán lá gan trâu, bò ở
tỉnh Hà Bắc (cũ) là 49,95%; ở Nghệ An là 25,27 - 32,65%; tỷ lệ nhiễm sán lá
Fasciola chung ở miền Bắc Việt Nam là 43,56%.
Nguyễn Thị Kim Lan (1999) [14] đã nghiên cứu và cho biết, đàn dê địa
phương nuôi ở các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và Cao Bằng
nhiễm sán lá Fasciola biến động từ 5,3% đến 27,9% tuỳ theo địa phương.
Phan Địch Lân (1985) [18] đã xét nghiệm phân của 2.570 trâu ở 5 tỉnh
đồng bằng, kết quả thấy, tuổi trâu càng cao thì tỷ lệ nhiễm sán lá gan càng
nặng (bình quân tỷ lệ nhiễm ở các độ tuổi như sau: trâu dưới 3 năm tuổi
nhiễm 17,2 - 22%, trâu 3 - 5 năm tuổi nhiễm 31,2 - 40,2%, trâu trên 5 năm
tuổi nhiễm 42,4 - 57,5%, trâu trên 8 năm tuổi nhiễm 56,8 - 66,3%, trâu ở độ
tuổi loại thải nhiễm tới 84,6%).
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [20] đã xét nghiệm phân của đàn bò sữa
nuôi ở Ba Vì, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tới 46,23%.
Phan Lục và cs. (2001) [24] đã nghiên cứu Ký sinh trùng truyền lây
giữa trâu, bò và người ở một số địa điểm ngoại thành Hà Nội cho thấy tỷ lệ
nhiễm sán lá gan tới 40,12%.

Geurden T. và cs. (2008) [39] thông báo, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu,
bò 3 - 24 tháng tuổi ở khu vực xung quanh Hà Nội là 28%, tỷ lệ này là 39% ở
trâu, bò trưởng thành.


15
Theo Giang Hoàng Hà và cs. (2008) [5] tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò
sữa tại khu vực Hà Nội là 29,45%, trong đó, bê có tỷ lệ nhiễm là 22,03%, bò
tỷ lệ nhiễm là 34,48%.
Vũ Đức Hạnh và Nguyễn Thị Kim Lan (2009) [6] đã xét nghiệm 1.170
mẫu phân trâu, bò ở một số xã của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Kết
quả thấy, có 641 trâu, bò nhiễm sán lá gan, chiếm tỷ lệ 54,79%.
Nguyễn Hữu Hưng (2009) [9] đã kiểm tra 981 mẫu phân bò, kết hợp
mổ khám 309 bò tại 4 huyện của tỉnh Đồng Tháp. Tác giả cho biết: bò nhiễm
sán lá gan với tỷ lệ khá cao (53,31%), tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi,
nhiễm thấp nhất ở lứa tuổi dưới 1 năm tuổi (15,31%), cao nhất ở bò trên 2
năm tuổi (63,09%).
Võ Thị Hải Lê (2010) [22] đã xét nghiệm 269 mẫu phân trâu, bò (150
trâu, 119 bò) tại 2 huyện thuộc tỉnh Nghệ An, tỷ lệ nhiễm là 61,6 % ở trâu và
26,86% ở bò. Mổ khám 150 trâu và 131 bò, kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm ở
trâu là 67,76%, ở bò là 30,68%.
Phan Lục và cs (1993) [23] điều tra bò nuôi ở đồng bằng sông Hồng
thấy tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 62,2%.
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Văn Hiền và cs. (2011) [7] cho thấy, tỷ
lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò của cả 3 miền Bắc, Trung và Nam của Việt
Nam là 35,0%, biến động từ 0 - 60%. Tỷ lệ này giảm dần từ miền Bắc đến
miền Nam (tỷ lệ nhiễm trung bình ở miền Bắc là 50,0%, dao động từ 36 đến
60%, ở miền Trung và Tây Nguyên là 38,7%, dao động từ 24 đến 56%, ở
miền Nam là 7,0%, dao động từ 0 đến 28%).
Theo Nguyễn Hữu Hưng (2011) [10], tỷ lệ nhiễm sán lá gan qua xét

nghiệm phân của đàn bò tại 3 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (Sóc Trăng,
Đồng Tháp và An Giang) là 51,91%, tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi bò (bò
dưới 1 năm tuổi nhiễm 0,43%, bò trên 2 năm tuổi nhiễm tới 62,81%).


×