Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phân tích thực trạng về thù lao lao động tại trung tâm tư vấn nghiệp vụ và hỗ trợ đánh giá hiệu quả đầu tư công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.65 KB, 18 trang )

Phân tích thực trạng về thù lao lao động tại Trung tâm Tư vấn
nghiệp vụ và hỗ trợ đánh giá hiệu quả đầu tư công nghệ thông tin

Thù lao lao động là một vấn đề quan trọng và nhậy cảm trong hoạt động
quản trị của một tổ chức. Bởi đó sẽ là động lực khuyến khích mọi người hăng
say lao động hoặc có thể trở thành tác nhân làm giảm động lực, gây nên sự trì
trệ bất mãn thậm trí là từ bỏ công việc của người lao động.
Trước đây, ở Việt Nam, các tổ chức thường chỉ đơn giản kích thích nhân
viên bằng lương hay rộng hơn là các khoản thu nhập tài chính. Nhưng nay,
nhiều tổ chức đã nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của các khoản thu nhập
phi tài chính. Điều này thể hiện sự hội nhập và phát triển của đội ngũ quản lý,
lãnh đạo Việt Nam.
Tuy nhiên chế độ thù lao muốn đem lại hiệu quả tốt thì ngoài việc phải có
đầy đủ các yếu tố tài chính và phi tài chính kể trên còn phải đòi hỏi được thiết
kế một cách công bằng và phù hợp. Trong phạm vi báo cáo này, tôi sẽ phân tích
thực trạng về thù lao lao động tại Trung tâm Tư vấn nghiệp vụ và hỗ trợ đánh
giá hiệu quả đầu tư công nghệ thông tin, nơi tôi đang công tác.
Báo cáo gồm 3 phần:
- Phần I:

Cơ sở lý luận về thù lao lao động

- Phần II:

Phân tích thực trạng về thù lao lao động tại Trung tâm Tư

vấn nghiệp vụ và hỗ trợ đánh giá hiệu quả đầu tư công nghệ thông tin
- Phần III:

Kiến nghị và đề xuất



Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

Phần I: Cơ sở lý luận về thù lao lao động.
1. Khái niệm thù lao lao động:
Thù lao lao động là tổng số tất cả các khoản bằng tiền và không phải bằng
tiền mà các công ty, các tổ chức trả cho nhân viên của họ đê đổi lấy sức lao
động của nhân viên này
Thù lao lao động gồm:
a. Thù lao tài chính:
 Thù lao tài chính trực tiếp: là tiền công nhận được dưới dạng lương tuần,
lương tháng, tiền thưởng hoặc tiền hoa hồng.
 Thù lao tài chính gián tiếp: là tất cả các khoản bằng tài chính mà không nằm
trong khoản thù lao tài chính trực tiếp. Ví dụ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm, trợ cấp đền bù thất nghiệp…
b. Thù lao phi tài chính là sự thỏa mãn mà một người nhận được từ bản thân
công việc (Đa dạng kỹ năng, tầm quan trọng của công việc, quyền tự chủ hay ý
kiến phản hồi) hoặc là từ môi trường tâm lý và/ hoặc vật chất nơi họ làm việc
(Điều kiện làm việc, chế độ thời gian, chia sẻ công việc, đồng nghiệp..).
Khi hoạch định kế hoạch thù lao tài chính, các nhà quản trị của công ty
cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng những yếu tố xác định và ảnh hưởng đến thù lao
tài chính. Các yếu tố này bao gồm môi trường của công ty, thị trường lao động,
bản thân nhân viên và bản thân công việc.
Để cho hệ thống thù lao lao động được khách quan và khoa học, các nhà
quản trị phải đánh giá công việc một cách khoa học. Nhà quản trị sẽ tiến hành
đánh giá công việc thông qua bảng phân tích và bảng mô tả công việc. Có nhiều
phương pháp đánh giá công việc. Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng.

________________________________________________________________________

Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
2


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

Đó là các phương pháp xếp hạng, phương pháp phân loại, phương pháp so sánh
các yếu tố và phương pháp tính điểm.
Sau khi đã phân tích các yếu tố, nhà quản trị dựa vào số điểm hay bảng
sắp hạng để phân chia các hạng / ngạch lương. Sau khi đã phân chia hạng /
ngạch lương, nhà quản trị phải ấn định các bậc lương của mỗi hạng / ngạch.
Khoảng cách của các bậc này nên cao hơn ở các thứ hạng / ngạch cao để
khuyến khích nhân viên tiến lên bậc cao hơn.
Sau khi thiết lập mức lương, công ty cần phải ấn định các loại phụ cấp
hợp lý như tiền làm việc phụ trội, tiền nghỉ hè, tiền khám bệnh...Muốn duy trì
và quản trị hệ thống lương bổng, công ty cần phải cập nhật hoá cơ cấu lương,
phải có một cơ cấu lương bổng cố định nhưng uyển chuyển và giải quyết các
khiếu nại của nhân viên về lương bổng một cách khách quan và khoa học.
Hơn nữa, công ty cũng cần phải điều chỉnh mức lương theo định kỳ, theo
tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, theo mức độ thăng
trầm của nền kinh tế. Công ty cũng cần phải kịp thời điều chỉnh thang bảng
lương của mình theo mức lương phổ biến trong xã hội, điều chỉnh theo chi phí
sinh hoạt và theo khả năng chi trả của công ty.
2. Tạo động lực cho lao động.
Thuyết công bằng
Người ta đánh giá hiệu quả công việc và thái độ bằng cách so sánh cả phần
đóng góp của họ cho công việc và những lợi ích mà họ được hưởng đó so với
những đóng góp và lợi ích của những người khác.
Công bằng về tài chính : nhận thức về đối xử công bằng đối với người lao động

thông qua tiền lương.

________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
3


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

i) Công bằng so với bên ngoài: người lao động được trả ở mức tương
đương với những người lao động làm các công việc tương tự ở các
công ty khác.
ii) Công bằng so với các người khác trong nội bộ công ty: người lao
động được trả theo giá trị tương đối của công việc của họ trong nội bộ
công ty.
iii) Công bằng giữa người lao động với người lao động: những cá nhân
người lao động thực hiện các công việc tương tự nhau trong cùng
công ty được trả theo các nhân tố mang tính đặc thù của cá nhân như
mức độ hiệu quả hay thâm niên.
iv) Công bằng trong nhóm: các nhóm làm việc hiệu quả hơn, năng suất
lao động cao hơn cần được đền đáp nhiều hơn.

Phần II:

Phân tích thực trạng về thù lao lao động tại Trung tâm

Tư vấn nghiệp vụ và hỗ trợ đánh giá hiệu quả đầu tư công nghệ thông tin
I. Giới thiệu về Trung tâm Tư vấn nghiệp vụ và hỗ trợ đánh giá hiệu
quả đầu tư công nghệ thông tin (Trung tâm Tư vấn):

Trung tâm tư vấn nghiệp vụ và hỗ trợ đánh giá hiệu quả đầu tư công
nghệ thông tin là đơn vị sự nghiệp công lập, ngân sách đảm bảo một phần thuộc
Cục Ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
thành lập theo quyết định số 193/QĐ-BTTTT ngày 10/2/2009.
Một số chức năng chính của Trung tâm Tư vấn:
-

Cung cấp dịch vụ tư vấn lập, thẩm định đề án, dự án ứng dụng

công nghệ thông tin và các dịch vụ tư vấn CNTT trong đầu tư khác.

________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
4


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

-

Tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao khiến thức,

kỹ năng về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho cá nhân, tổ chức có
nhu cầu qua các hình thức đào tạo trực tiếp, từ xa hoặc trực tuyến qua mạng
Internet.
-

Tổ chức cung cấp dịch vụ chuyển giao giải pháp kỹ thuật, công


nghệ, chuyển giao quy trình ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có nhu cầu.
-

Tham gia các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công

nghệ thông tin, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế có liên quan
đến hoạt động của Trung tâm.
II. Thực trạng về thù lao lao động tại Trung tâm Tư vấn nghiệp vụ và
hỗ trợ đánh giá hiệu quả đầu tư công nghệ thông tin:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày
09/08/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP
ngày 25/04/2006 của Chính phủ, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày
24/9/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập cùng các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Hệ thống thù lao lao động được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ
của Trung tâm Tư vấn.
1. Mục tiêu:

- Tạo điều kiện cho Trung tâm chủ động sử dụng biên chế và kinh phí
ngân sách cấp và kinh phí thu được từ hoạt động dịch vụ một cách hợp lý nhất
để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
5



Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh
phí tại Trung tâm.
- Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của cán bộ công
chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
- Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí, tăng thu nhập
cho cán bộ công chức, viên chức, đảm bảo đời sống của người lao động, thực
hiện vai trò đòn bẩy nhằm kích thích cá nhân, tập thể, đóng góp hiệu quả vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
- Hệ thống thang lương, bảng lương phù hợp quy định của nhà nước và
đặc điểm của Trung tâm trong từng thời kỳ, là thang giá trị để trả lương theo độ
phức tạp của công việc, chức danh đảm nhận.
- Thu hút nhân tài, lao động có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh
nghiệm vào làm việc.
- Động viên người lao động phấn đấu liên tục, bền bỉ, gắn bó lâu dài.
2. Nguyên tắc:

- Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán
bộ, công chức, viên chức.
- Được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến
tham gia bằng văn bản của Công đoàn Cục Ứng dụng CNTT.
- Tiền lương trả cho người lao động theo nguyên tắc phân phối theo lao
động, làm công việc gì thì hưởng lương công việc đó, khi thay đổi công việc thì
tiền lương, thu nhập cũng điều chỉnh phù hợp theo chức danh đảm nhận.
- Thực hiện chế độ trả lương theo hiệu quả công việc được giao gắn với
mức độ phức tạp, trách nhiệm và thâm niên công tác của mỗi cá nhân, dựa trên
các căn cứ chính sau:

________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
6


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

• Trình độ chuyên môn, năng lực và khả năng của người lao động.
• Tính phức tạp, phạm vi trách nhiệm, mức độ quan trọng và điều kiện
làm việc của từng chức danh công tác trong đơn vị.
• Khối lượng và chất lượng công việc được giao tại chức danh đảm
nhiệm.
• Ngày công thực tế của người lao động.
• Thâm niên công tác của mỗi cá nhân.
- Không sử dụng Quỹ lương vào mục đích khác ngoài việc trả lương.
- Tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng của năng suất lao
động.
- Xây dựng một hệ thống lương nhiều chóp để đảm bảo đãi ngộ xứng
đáng với những người có chuyên môn cao nhưng không phải là đội ngũ quản lý.
- Tiền lương xếp theo thang, bảng lương của nhà nước được dùng để
thực hiện chế độ BHXH, BHYT và các chế độ khác theo quy định của Nhà
nước Việt Nam.
3. Về tiền lương và các khoản phụ cấp đặc thù
3.1. Xác định quỹ tiền lương hàng năm:
Công thức xác định quỹ tiền lương hàng năm như sau:
Quỹ
tiền
lương
hàng

năm

=

Mức lương
tối thiểu
chung
người/tháng
do Nhà
nước quy
định

x (1

Hệ số điều
chỉnh tăng
+ thêm mức ) x
lương tối
thiểu

Hệ số
Biên chế
lương cấp
và lao
bậc bình
động hợp
quân và hệ x
x
đồng từ
số phụ cấp

01 năm
lương
trở lên
bình quân

12
tháng

Trong đó:
- Hệ số lương cấp bậc bình quân chung và Hệ số phụ cấp lương: Thực hiện
theo các qui định hiện hành của nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
7


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

- Tùy theo kết quả tài chính trong năm, Trung tâm xác định quỹ tiền lương
hàng năm để trả cho người lao động nhưng không quá 3 lần tiền lương tối thiểu
chung do nhà nước quy định (trong đó 1 lần lương hiện hưởng và tăng thêm
không quá 2 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung nhà nước quy định).
3.2. Nguồn hình thành quỹ tiền lương hàng năm của đơn vị gồm:
- Ngân sách Nhà nước cấp hoạt động thường xuyên hàng năm.
- Thu sự nghiệp.
3.3. Phương án chi trả tiền lương:
a) Hàng tháng chi trả tiền lương cho cá nhân theo công thức sau:
Lương cá
nhân


=

Mức lương tối
thiểu chung
người/tháng do
Nhà nước quy định

x

Hệ số lương cấp
bậc và hệ số phụ
cấp lương của cá
nhân

b) Chi trả tiền lương tăng thêm cho cá nhân người lao động:
- Trong phạm vi quỹ tiền lương được xác định như mục 3.1, hàng tháng,
tùy theo tình hình tài chính của đơn vị, Giám đốc Trung tâm quyết định mức
tạm trích để chi tiền lương tăng thêm sau khi có biên bản họp của Hội đồng xét
duyệt lương làm cơ sở để trả tiền lương tăng thêm cho các cá nhân. Riêng tháng
12, mức trích căn cứ vào hiệu quả hoạt động tài chính của cả năm và số đã tạm
trích của các tháng trước. Hội đồng xét lương do Giám đốc Trung tâm quyết
định thành lập, có trách nhiệm tham mưu đánh giá về mức đóng góp từng cá
nhân, bộ phận để xếp chính xác hệ số điều chỉnh hay mức lương điều chỉnh.
Giám đốc Trung tâm là chủ tịch hội đồng xét duyệt lương. Tiền lương tăng thêm
cho cá nhân hàng tháng được phân phối theo nguyên tắc người nào có hiệu suất
công tác cao, đóng góp cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được hưởng lương cao
hơn và ngược lại. Công thức tính như sau:
(Hcv x Hđg x Hnc)
= A x ∑ (Hcv x Hđg x Hnc)

Ltt
________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
8


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

Trong đó:
Ltt: Tiền lương tăng thêm của cá nhân.
A: Số trích (hoặc tạm trích) tiền lương tăng thêm trong tháng của Trung tâm.
Hcv: Hệ số tính chất công việc của cá nhân, quy định như sau:
+ Giám đốc: 3,5
+ Phó Giám đốc: 2,5
+ Phụ trách kế toán: 2,0
+ Trưởng phòng: 1,6
+ Phó trưởng phòng: 1,2
+ Cán bộ, công nhân viên còn lại: 1,0
Nếu một cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức danh cùng lúc thì việc tính lương
trong tháng căn cứ vào hệ số cao nhất hiện hưởng.
Hđg: Hệ số đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong tháng theo kết quả
xét duyệt của Hội đồng xét duyệt lương, cụ thể như sau:
+ Loại A: 1,0
+ Loại B: 0,7
+ Loại C: 0,5
- Việc đưa ra chỉ tiêu đánh giá bằng phương pháp phân loại tuỳ theo điều
kiện cụ thể của từng bộ phận, cụ thể như sau:
- Những người được hưởng hệ số cao nhất (Loại A): Phải hoàn thành tốt
nhiệm vụ công tác được giao. Có trình độ nghiệp vụ vững vàng, nắm bắt, chủ

động, sáng tạo và đạt hiệu quả tốt trong công việc được giao. Chấp hành sự
phân công của người phụ trách, ngày giờ công đầy đủ, bảo đảm kết quả lao
động của tập thể, không vi phạm nội quy, quy chế của Trung tâm.
- Những người được hưởng hệ số trung bình (Loại B): Hoàn thành nhiệm
vụ được giao nhưng hiệu quả trung bình. Chấp hành sự phân công của người
phụ trách, ngày giờ công đầy đủ, không vi phạm nội quy, quy chế của Trung
tâm.
________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
9


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

- Những người được hưởng hệ số thấp (Loại C): Chưa hoàn thành nhiệm
vụ được giao, hiệu quả làm việc chưa cao. Chấp hành chưa nghiêm túc sự phân
công của người phụ trách, không đảm bảo ngày công quy định, chấp hành chưa
tốt nội quy, quy chế của Trung tâm.
Hnc: Số ngày công lao động thực tế của cá nhân.
c) Đối với lao động hợp đồng mùa vụ (vụ việc, khoán gọn…) tiền công
thanh toán theo hợp đồng đã ký giữa Trung tâm và người lao động.
d) Trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo mức tiền lương tối
thiểu cho người lao động, Giám đốc Trung tâm thống nhất với Hội đồng xét
duyệt lương sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo mức tiền
lương tối thiểu cho người lao động trong Trung tâm.
3.4. Các khoản phụ cấp:
a) Phụ cấp chức vụ:
Thực hiện theo Thông tư số 02/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ đối với cán bộ, công

chức, viên chức.
b) Phụ cấp cán bộ hướng dẫn tập sự:
Thực hiện theo Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nước.
Công chức hướng dẫn cho người tập sự nắm vững chức năng, nhiệm
vụ, nội quy, quy chế của cơ quan; mối quan hệ giữa các tổ chức trong cơ
quan, với các cơ quan liên quan và tập làm các chức trách, nhiệm vụ của
ngạch sẽ được bổ nhiệm;

________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
10


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

Công chức cùng ngạch hoặc ngạch trên, có năng lực và kinh nghiệm
về nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần
một người tập sự.
Người tập sự và người hướng dẫn tập sự được hưởng chế độ, chính
sách sau đây:
- Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% bậc lương
khởi điểm bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có học vị
thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của
ngạch tuyển dụng; người tập sự có học vị tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển
dụng thì được hưởng 85% lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp
đặc biệt nếu người được tuyển dụng là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân
sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 100% lương và phụ cấp (nếu có)

của ngạch tuyển dụng.
- Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn tập sự được hưởng
phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn
tập sự.
- Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng lương theo
thâm niên.
c) Phụ cấp làm thêm giờ:
Tiền làm thêm giờ chỉ được thanh toán cho những công việc phục vụ
nhu cầu thiết yếu của Cục nhưng không hoàn thành trong thời gian làm việc
chính thức. Khi phát sinh thời gian làm thêm giờ, các đơn vị đề xuất trên cơ
sở giấy báo làm việc ngoài giờ và trình Cục trưởng hoặc người được ủy
quyền phê duyệt. Mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT- BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn chế độ trả lương làm thêm giờ và phụ cấp làm đêm.
________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
11


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

Tiền làm thêm giờ được thanh toán tối đa không vượt quá 4 giờ/ngày
(trừ ngày thứ 7, Chủ nhật) và 200 giờ/năm.
Mức thanh toán cụ thể:
Tiền lương làm
thêm giờ vào
ban ngày

=


Tiền lương
giờ

x

150%
hoặc
200% hoặc
300%

x

Số giờ làm
thêm thực tế

Trong đó:
Tiền lương giờ = Tiền lương tháng (hệ số lương cơ bản và các khoản
phụ cấp nếu có)/22 ngày/8 giờ.
Mức 150% áp dụng đối với làm thêm vào ngày thường.
Mức 200% áp dụng đối với làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
Mức 300% áp dụng đối với làm thêm vào ngày lễ, ngày tết hoặc ngày
nghỉ bù ngày lễ, ngày tết trùng vào ngày nghỉ hàng tuần.
d) Các khoản phụ cấp khác: theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Chi các khoản đóng góp theo lương
Đối với những lao động ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên.
Thực hiện theo Công văn số 58/BTC-HCSN ngày 24/7/1995 của Bộ Tài
chính hướng dẫn tạm thời phương thức thu nộp Bảo hiểm xã hội; Nghị định số
63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ về ban hành Điều lệ Bảo hiểm
y tế; Thông tư liên tịch số 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN ngày 08/12/2004

của Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc hướng dẫn trích
nộp kinh phí công đoàn; Thông tư số 34/2009/TT- BLĐTBXH ngày
16/10/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thi hành về
Bảo hiểm thất nghiệp.
5. Hỗ trợ cước điện thoại di động hàng tháng
Theo mức khoán như sau:
________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
12


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

+ Lãnh đạo Trung tâm: 400.000 đ/người/tháng
+ Trưởng phòng: 300.000 đ/người/tháng
+ Phó Trưởng phòng: 250.000 đ/người/tháng
+ Chuyên viên tổng hợp và lái xe: 200.000 đ/người/tháng
6. Chế độ công tác phí
6.1.Phụ cấp công tác phí: để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công
tác, mức chi tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người; Trường hợp đi công
tác trong ngày, mức chi tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
6.2. Khoán tiền công tác phí : đối với cán bộ thường xuyên đi công tác
lưu động trên 10 ngày/tháng như sau:
- Lãnh đạo Trung tâm: 500.000 đồng/người/tháng
- Trưởng phó phòng: 300.000 đồng/người/tháng
- Kế toán giao dịch, văn thư: 300.000 đồng/người/tháng;
- Cán bộ phòng Xúc tiến và phòng Tư vấn: 300.000 đồng/người/tháng
6.3. Khoán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,

thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là
đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị
xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa không quá 250.000
đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức khoán tối đa không quá 200.000
đồng/ngày/người;
Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối
ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ
________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
13


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm
tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ, được
thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:
- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố
là đô thị loại I thuộc tỉnh: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Đi công tác tại các vùng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng
ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc
lẻ người khác giới (đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại), thì được
thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được

vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2
người/phòng);
- Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các
chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của
cán bộ công chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo
nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
7. Đào đạo, bồi dưỡng cán bộ

Cán bộ, công chức, viên chức hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ... (bao gồm cả tổ chức
tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý ngành) trong và ngoài nước.
8. Chi khen thưởng và phúc lợi

________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
14


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

8.1. Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân được Giám
đốc Trung tâm quyết định sau khi có ý kiến đề xuất bằng văn bản của Hội đồng
Thi đua khen thưởng:
- Cá nhân có thành tích đột xuất được Giám đốc khen thưởng: 300.000
đồng/người.
- Tập thể có thành tích đột xuất được Giám đốc khen thưởng:
1.000.000 đồng/đơn vị.
8.2. Các khoản chi phúc lợi:

8.2.1. Chi thăm hỏi, phúng viếng, chúc mừng, tặng quà:
- Mức chi tối đa 1.000.000 đồng/người trong các trường hợp sau:
+ Cán bộ, công chức, nhân viên tổ chức kết hôn, sinh con.
+ Cán bộ, công chức, nhân viên và thân nhân (tứ thân phụ mẫu, vợ,
chồng, con) nằm viện hoặc qua đời.
+ Cán bộ hưu trí (trước khi nghỉ hưu làm việc tại Trung tâm) nằm viện
hoặc qua đời.
- Chi nhân ngày sinh nhật Cán bộ công chức, viên chức trong Trung tâm:
300.000 đồng/người.
- Mức chi tặng quà cán bộ, công chức nghỉ hưu tại Trung tâm: Lãnh đạo
cấp Trung tâm không quá 2.000.000 đồng/người; Lãnh đạo cấp phòng
không quá 1.000.000 đồng/người; cán bộ không quá 700.000 đồng/ người.
- Mức chi tặng quà cán bộ, công chức chuyển công tác sang đơn vị khác:
Lãnh đạo cấp phòng trở lên không quá 1.000.000 đồng/người; chuyên viên
không quá 500.000 đồng/ người.
8.2.2. Chi nhân dịp các ngày kỷ niệm, ngày lễ tết:

________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
15


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

- Chi ngày Quốc tế Phụ nữ (8/3), ngày Quốc tế Lao động (1/5), ngày
Quốc tế thiếu nhi (1/6) và ngày Tết trung thu cho các cháu con CBCC có độ
tuổi dưới 15, ngày thành lập ngành Bưu điện (15/8), ngày Quốc khánh (2/9),
ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), ngày thành lập Trung tâm, ngày thành lập Quân
đội nhân dân Việt Nam, ngày giỗ tổ Hùng Vương, ... tối đa 500.000 đồng/người.

- Chi ngày Tết dương lịch (1/1), Tết Nguyên đán, chi nghỉ mát: Tùy theo
điều kiện kinh phí của Trung tâm và trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của Ban
chấp hành Công đoàn, Giám đốc sẽ quyết định.
8.2.3. Chi hỗ trợ hoạt động văn hóa, thể thao, văn nghệ của Trung tâm:
Bình quân không quá 5 triệu đồng/tháng.
8.2.4. Các khoản chi trợ cấp, hỗ trợ thêm cho người lao động được xét
một lần vào cuối năm trên cơ sở đề xuất của Ban chấp hành Công đoàn:
- Chi tiền tầu xe nghỉ phép năm: Cán bộ công chức đang công tác, có đủ
điều kiện nghỉ phép hàng năm theo chế độ quy định, được Giám đốc cấp giấy
phép năm để đi thăm thân nhân (tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng, con) bị ốm
đau, tai nạn phải điều trị hoặc qua đời và được thanh toán mỗi năm 1 lần tiền
tầu xe.
- Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động: đối tượng được
hưởng theo Quyết định của Cục trưởng với mức chi 1.000.000 đồng/người
(trường hợp đặc biệt, chi theo Quyết định của Giám đốc);
- Chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế;
- Chi dưỡng sức nữ cán bộ, công chức nghỉ chế độ thai sản không quá 03
tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định.
- Chi hỗ trợ cán bộ nghỉ ốm dài ngày tối đa không quá 75% mức tiền
lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định (tính theo số ngày nghỉ thực tế).
- Nữ cán bộ sinh con đúng quy định được hỗ trợ tiền nuôi con cho đến
________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
16


Q uản trị nguồn nhân lực
__________________________________________________________________________

khi con đủ 6 tuổi 200.000 đồng/ tháng.


Phần III:

Kiến nghị và đề xuất

Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập, ngân sách đảm bảo một phần
hoạt động nên vẫn bị ràng buộc bởi cơ chế trả lương theo các thông tư Nghị
định quy định của Nhà nước. Trung tâm nên phấn đấu để trở thành đơn vị tự
đảm bảo kinh phí hoạt động để có thể tự quyết định khả năng chi trả thù lao lao
động cũng như không bị hạn chế bởi các định mức của nhà nước.

KẾT LUẬN
Chúng ta đều nhận thấy rất rõ ràng tính nhạy cảm cũng như tầm quan trọng
của thù lao lao động bởi mức độ ảnh hưởng rộng lớn và sâu sắc của nó.
Nếu không công bằng mà lại mang tính chất chủ quan thì các chương
trình thù lao dù có xây dựng được chế độ đãi ngộ tốt đến đâu thì cũng có nguy
cơ thất bại. Có thể nói chế độ thù lao có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình quản
trị nhân sự của tổ chức và qua đó ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát
triển của tổ chức. Một chế độ thù lao thoả đáng, công bằng và hợp lý sẽ khuyến
khích các thành viên của công ty tận tâm cống hiến, hăng say lao động để xây
dựng công ty ngày một phát triển thịnh vượng. Còn một chế độ thù lao không
thoả đáng đặc biệt là thiếu công bằng sẽ khiến cho người lao động không nhiệt
tâm thậm trí là bất mãn hoặc từ bỏ công việc khiến cho công ty khó khăn trong
việc ổn định tổ chức, không giữ được các tài năng và sớm muộn cũng sẽ tàn lụi
________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
17


Q uản trị nguồn nhân lực

__________________________________________________________________________

________________________________________________________________________
Lớp GaMBA01.N05 – Đào Hải Anh
18



×