Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước qua kho bạc huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THANH HÀ

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THANH HÀ

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Bạch Tuyết

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Bùi Thanh Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi được cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Vũ Thị Bạch Tuyết đã tận
tình hướng dẫn và có những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ công chức công tác tại Kho
bạc Nhà nước huyện Phú Lương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động viên,
giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Thanh Hà


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 2
4. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 3
5. Bố cục của đề tài ............................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước ....................................... 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân sách Nhà nước......................................... 4
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước ......................................................................... 5
1.1.3. Phân cấp quản lý chi ngân sách Nhà nước ............................................... 8
1.1.4. Quản lý chi ngân sách Nhà nước ........................................................... 11
1.1.5. Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước ....... 18
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc
Nhà nước .......................................................................................................... 29
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ................... 33
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện ..................... 33
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc Nhà nước huyện Phú Lương . 35

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 37


iv
2.2.1. Khung phân tích ..................................................................................... 37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 38
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin .................................................................. 38
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................... 39
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 40
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng kiểm soát chi NSNN qua
KBNN............................................................................................................... 40
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô kiểm soát chi NSNN qua KBNN .. 41
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................. 42
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ........ 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Phú Lương .................................................... 42
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên .............. 43
3.1.3. Tình hình cơ bản của Kho bạc Nhà nước huyện Phú Lương ................. 47
3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN qua kho bạc nhà nước huyện Phú Lương 55
3.2.1. Tình hình chi ngân sách Nhà nước của kho bạc Nhà nước huyện Phú
Lương................................................................................................................ 55
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước qua kho bạc
nhà nước Phú Lương ........................................................................................ 80
3.4. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
Phú Lương ........................................................................................................ 83
3.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 83
3.4.2. Những điểm còn hạn chế........................................................................ 84

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ............................................... 88
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYÊN PHÚ LƯƠNG TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................. 92
4.1. Định hướng và mục tiêu công tác quản lý chi ngân sách nhà nước qua kho
bạc nhà nước huyện Phú Lương....................................................................... 92


v
4.1.1. Định hướng quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước huyện
Phú Lương ........................................................................................................ 92
4.1.2. Mục tiêu quản lý chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc Nhà nước huyện
Phú Lương ........................................................................................................ 93
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước qua kho bạc
nhà nước huyện Phú Lương ............................................................................. 95
4.2.1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên..................... 95
4.2.1.1. Kiểm soát chặt chẽ quá trình chi theo dự toán của các cấp ................ 95
4.2.1.2. Áp dụng quy trình cấp phát NSNN trực tiếp từ KBNN đến người cung
cấp hàng hóa, dịch vụ ....................................................................................... 97
4.2.1.3. Hoàn thiện các hình thức cấp phát NSNN .......................................... 98
4.2.1.4. Áp dụng quy trình kiểm soát chi NSNN theo kết quả đầu ra ............. 99
4.2.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản ... 101
4.2.2.1. Hoàn thiện cơ chế cấp phát và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ
bản .................................................................................................................. 101
4.2.2.2. Hoàn thiện các nội dung, phạm vi và quy trình quản lý thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản .................................................................................. 102
4.2.3. Các giải pháp khác ............................................................................... 104
4.2.3.1. Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa công nghệ tại KBNN .................. 104
4.2.3.2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức kiểm soát chi NSNN qua KBNN ........ 105
4.2.3.3. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ KBNN ........................... 106

4.3. Một số kiến nghị...................................................................................... 106
4.3.1. Kiến nghị với Bộ tài chính ................................................................... 106
4.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước ........................................................ 107
4.3.3. Kiến nghị với chính quyền và các Ban, ngành địa phương ................. 107
4.3.4. Kiến nghị đối với đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước, chủ đầu tư .... 108
KẾT LUẬN ................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 111


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3


CTMT

Chương trình mục tiêu

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KBNN

Kho bạc Nhà nước

6

KH

Kế hoạch

7

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

8


MTTQ

Mặt trận tổ quốc

9

NSĐP

Ngân sách địa phương

10

NSNN

Ngân sách Nhà nước

11

NSTW

Ngân sách Trung ương

12

TABMIS

13

TPCP


Trái phiếu chính phủ

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

XDCB

Xây dựng cơ bản

16

XDTQ

Xây dựng tổ quốc

Tiếng Anh “Treasury And Budget Management Information
System” - Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê các dân tộc ở huyện Phú Lương - Thái Nguyên .............. 44
Bảng 3.2: Trình độ cán bộ nhân viên KBNN Phú Lương ................................ 49
Bảng 3.3: Tình hình Thu - Chi NSNN tại KBNN huyện Phú Lương .............. 49

Bảng 3.4: Tình hình Chi NSNN theo các cấp tại KBNN huyện Phú Lương giai
đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 56
Bảng 3.5: Cơ cấu chi NSĐP tại KBNN huyện Phú Lương.............................. 57
Bảng 3.6: Tình hình Chi NSNN theo Mục lục ngân sách tại KBNN huyện Phú
Lương ............................................................................................. 62
Bảng 3.7: Tình hình Chi NSNN theo tính chất phát sinh tại KBNN huyện Phú
Lương (2014 - 2016)....................................................................... 64
Bảng 3.8: Tình hình hoàn thành kế hoạch chi NSNN tại KBNN huyện Phú
Lương (2014 - 2016)....................................................................... 68
Bảng 3.9: Tình hình Chi thường xuyên NSNN theo các cấp tại KBNN huyện
Phú Lương (2014 - 2016) ............................................................... 70
Bảng 3.10: Tình hình Chi thường xuyên NSNN theo nội dung tại KBNN huyện
Phú Lương (2014-2016) ................................................................. 72
Bảng 3.11: Tình hình Chi Đầu tư XDCB phân theo các cấp tại KBNN huyện
Phú Lương (2014 - 2016) ............................................................... 75
Bảng 3.12: Số liệu từ chối thanh toán qua kiểm soát chi NSNN tại KBNN
Phú Lương .............................................................................79


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích công tác kiểm soát chi ngân sách cấp huyện qua
KBNN huyện Phú Lương ................................................................ 37
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của KBNN Phú Lương - Thái Nguyên ................... 48
Hình 3.2: Quy trình quản lý chi NSNN qua KBNN Phú Lương - Thái
Nguyên............................................................................................. 50
Biểu đồ 3.1: Tình hình Chi NSNN theo các cấp tại KBNN huyện Phú
Lương .............................................................................................. 55



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô cực kỳ
quan trọng của bất kỳ nhà nước nào trên thế giới, giữ vai trò chủ yếu trong huy động
và phân phối các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của Nhà nước,
đồng thời phân phối nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định
và bền vững; bên cạnh đó còn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện
công bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội. Chính từ vai trò đó và trong
điều kiện đất nước ta hiện nay đang tích cực phấn đấu đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế, đuổi kịp các nước tiên tiến trong khu vực. Tuy nhiên, nguồn lực cho phát
triển kinh tế của Việt Nam là có hạn, nên yêu cầu huy động mọi nguồn lực và sử dụng
hiệu quả là hết sức cần thiết, đây chính là mục tiêu tăng cường quản lý NSNN. NSNN
là một thể thống nhất, nên yêu cầu tăng cường quản lý NSNN không chỉ ở cấp quốc
gia mà các địa phương phải thực hiện. Để thực hiện được điều đó, trước hết cần phải
nhận thức đúng vấn đề lý luận về NSNN, từng bước đổi mới phương thức quản lý
NSNN cho phù hợp. Việt Nam là thành viên thứ 150 của tổ chức quốc tế WTO, là
điều kiện thuận lợi cho chúng ta đón nhận nguồn tài chính của các tổ chức tài chính
thế giới, song phải quản lý, sử dụng đạt hiệu quả cao nhất, kết hợp chặt chẽ giữa phát
huy nội lực với việc huy động nguồn lực bên ngoài đảm bảo nền tài chính quốc gia.
Tăng cường quản lý NSNN nhằm làm cho NSNN thực sự là công cụ của Nhà
nước, sử dụng nó để thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao hơn trong huy động và phân bổ
các nguồn lực của xã hội thuộc phạm vi NSNN. Yêu cầu trên đối với huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên là hết sức cần thiết, bởi vì là một huyện nông nghiệp, quy
mô kinh tế nhỏ tăng trưởng kinh tế chưa cao, khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự
nhiên còn khó khăn. Trong điều kiện nguồn thu NSNN hàng năm không cao, nhưng
vẫn phải đáp ứng yêu cầu chi rất lớn mới có thể phấn đấu bằng với bình quân chung
của cả nước, chính vì vậy tăng cường công tác quản lý NSNN nói chung và chi NSNN
nói riêng là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, nhằm sử dụng có
hiệu quả NSNN, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, cải thiện tình hình tài chính địa

phương, đảm bảo cho yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an


2
ninh.
Thời gian qua, quản lý NSNN của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên từng
bước đổi mới, hoàn thiện, nhiều chính sách tài chính góp phần kích thích tăng trưởng
kinh tế, chi ngân sách không ngừng tăng qua các năm góp phần ổn định đời sống xã
hội. Tuy vậy, vẫn còn một vài hạn chế và trong giai đoạn tới cần phải khắc phục và
hoàn thiện, tập trung vào nội dung: Phân bổ vốn đầu tư và chi thường xuyên; nâng
cao ý thức tiết tiệm, chống lãng phí, ý thức kỷ luật tài chính....
Xuất phát từ những lý do trên,tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường quản
lý chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện tại
huyện Phú Lương, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý chi NSNN
cấp huyện thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Phú Lương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý chi NSNN qua KBNN.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại KBNN huyện Phú Lương,
rút ra những ưu điểm và hạn chế cùng những nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại KBNN huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước cấp huyện.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý chi ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Phú Lương thực hiện qua Kho bạc nhà nước huyện Phú Lương, với
các đơn vị dự toán các cấp, bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân


3
sách xã.
- Về thời gian: Nghiên cứu số liệu và tình hình quản lý chi ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước huyện Phú Lương giai đoạn từ năm 2014 - 2016.
- Về nội dung:Luận văn tập trung nghiên cứu về Quản lý chi ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện Phú Lương. Từ đó vận dụng nhằm nâng cao quản lý chi ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Phú Lương.
4. Đóng góp mới của đề tài
Luận văn đã có những đóng góp quan trọng sau:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
Thứ hai, phân tích thực trạng về quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước huyện Phú Lương giai đoạn 2014 - 2016.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao quản lý chi ngân sách qua
Kho bạc Nhà nước huyện Phú Lương đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách Nhà nước
trong điều kiện mới.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu giúp xây dựng kế hoạch
quản lý chi ngân sách Nhà nước huyện Phú Lương.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của đề tài được trình bày thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
huyện Phú Lương
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước huyện Phú Lương.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Tài chính Nhà nước tác động đến hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh
tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm của xã hội.
TCNN đã hình thành trước so với Ngân sách nhà nước (NSNN). Trong TCNN thì
NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất vì nó là quỹ tiền tệ lớn nhất. Qua kênh
thu, NSNN huy động và tập trung một bộ phận các nguồn tài chính trong xã hội dưới
các hình thức như: Thuế và các khoản thu không mang tính chất thuế, vay nợ của
Chính phủ trong và ngoài nước, viện trợ quốc tế. Qua kênh chi: Nhà nước sử dụng
NSNN để cấp phát vốn, kinh phí, tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị
dự toán ngân sách…. nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ.
Như vậy NSNN gắn liền hoạt động của Nhà nước, là một trong những công
cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu được nhằm đảm bảo hoạt động nhà nước. Nhà
nước ra đời, hình thành và phát triển gắn liền hình thành chế độ sở hữu và đấu tranh
giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài người, mang tính tất yếu và khách quan,
do vậy NSNN cũng mang tính khách quan. Khi không còn Nhà nước thì không còn
NSNN. Và bản chất Nhà nước quyết định bản chất NSNN, nhưng quản lý NSNN là
những tổ chức và con người cụ thể nên quản lý NSNN mang tính chủ quan. Do vậy

nhận thức đúng về bản chất NSNN và vận dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả
NSNN là cần thiết đối với mọi quốc gia, mọi cấp chính quyền.
Khi nói về ngân sách Nhà nước, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân
sách. Khái niệm về NSNN được hiểu đầy đủ theo Luật NSNN: "Ngân sách Nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước".


5
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ
mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã
hội.
Điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội,
góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường hàng hoá.
Ngân sách Nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư
cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt
trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
Ngân sách Nhà nước là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch
tài chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài
chính, có tính quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân theo định hướng xã

hội chủ nghĩa. Ngân sách Nhà nước lành mạnh là tiền đề phát triển kinh tế.
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên
tắc nhất định.


6
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi
ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà
phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng
của nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước
Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước.
Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô.
Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các phạm
trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v... (các
phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
Các khoản chi Ngân sách Nhà nước thường được xem xét hiệu quả trên tầm
vĩ mô, nghĩa là các khoản chi Ngân sách Nhà nước phải được xem xét một cách toàn
diện dựa vào mức độ thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội mà các khoản chi đó đảm
nhiệm. Chi Ngân sách Nhà nước gắn với sự vận động của các phạm trù giá trị khác

như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực
tiền tệ. Các khoản chi Ngân sách Nhà nước thường mang tính chất không bồi hoàn
trực tiếp. Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở chỗ không phải bất cứ khoản chi
nào cũng đều được hoàn lại bằng các khoản thu tương ứng. Đặc điểm này giúp chúng
ta phân biệt các khoản chi Ngân sách Nhà nước với các khoản tín dụng, các khoản
chi cho hoạt động kinh doanh...
1.1.2.3. Phân loại chi Ngân sách Nhà nước
Cơ cấu chi ngân sách được hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách, bao gồm
các khoản chi và tỷ trọng của nó. Hệ thống chi NSNN rất đa dạng, phong phú và luôn
biến động theo tình hình. Nhằm phân tích, đánh giá quản lý và định hướng các khoản
chi, người ta tiến hành các khoản chi NSNN theo những tiêu thức khác nhau.Phân
loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN có cùng tính chất,


7
cùng mục đích thành các loại chi. Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản chi
NSNN theo những mục tiêu quản lý nhất định.Ở đây chỉ nêu một số tiêu thức chủ
yếu:
* Căn cứ vào mục đích kinh tế của các xã hội của các khoản chi: Người ta
có thể phân chia các khoản chi thành 2 loại:
- Chi cho đầu tư phát triển sản xuất: là những khoản chi nhằm đào tạo ra cơ
sở sản xuất vật chất và làm ăng sản phẩm quốc nội (GDP). Các khoản chi này có tác
dụng góp phần làm cho nền kinh tế tăng trưởng. Trên ý nghĩa đó, người ta gọi các
khoản chi này là chi tích lũy.
- Chi cho tiêu dùng: là các khoản chi không chỉ tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu
dùng trong tương lai, mà còn dùng cho tiêu dùng hiện tại đối với cá thể từng bộ phận.
Việc phân loại này có ưu điểm là tạo điều kiện cho việc phân tích đánh giá kết
quả chi NSNN với quá trình phân phối GDP. Tuy nhiên, việc phân loại này có 2
nhược điểm:
Một là, không thể hiện giữa mối quan hệ chi tài chính của nhà nước và việc

thực hiện các chức năng quản lý nhà nước, từ đó tìm ra ra phương án phân phối phù
hợp cho từng thời kỳ.
Hai là, một số khoản chi không xác định rõ tính chất để xếp vào chi tích lũy hay
chi tiêu dùng, ví dụ như các khoản chi cho giáo dục, y tế, chi dự trữ, bù lỗ, bù giá...
* Căn cứ vào lĩnh vực chi: Người ta chia khoản chi theo các loại:
- Chi cho y tế
- Chi cho giáo dục
- Chi cho phúc lợi
- Chi quản lý nhà nước
- Chi đầu tư kinh tế
Cách phân chia này có tác dụng phân tích, đánh giá các mặt hoạt động của nhà
nước. Thông qua tỷ trọng các loại chi, thông qua thực trạng của từng lĩnh vực để có
thể đánh giá tính đúng đắn của việc bỏ vốn từ NSNN.
* Căn cứ theo yếu tố: Có thể phân loại các khoản chi thành:
- Chi thường xuyên: là các khoản chi cho tiêu dùng hiện tại gồm tiêu dùng
các nhân và tiêu dùng của các tổ chức sự nghiệp. Các khoản chi này ở mỗi nước có


8
thể bao gồm các khoản chi chủ yếu sau: chi lương và chi tiền công, chi mua sắm hàng
hóa và dịch vụ , chi chuyển giao thường xuyên.
- Chi đầu tư là các khoản chi cho tiêu dùng trong tương lai: Các khoản chi
này có tác dụng làm tăng cơ sở vật chất của quốc gia và góp phần làm tăng trưởng
nền kinh tế Thông thường, các khoản chi này bao gồm: chi trả tiền thuê bất động sản,
tài sản tài chính, đầu tư cơ bản, chuyển giao vốn đầu tư.
- Chi trả khác: gồm các khoản chi có tính chất là các chi tín dụng nhà nước bao
gồm cho vay và trả nợ gốc.
* Căn cứ theo chức năng của nhà nước: Các khoản chi của NSNN có thể
phân thành 2 loại:
- Chi nghiệp vụ: thường bao gồm các khoản chi lương, tiền công, trả nợ, hỗ

trợ và chuyển giao, hưu trí và thâm niên, cung cấp và dịch vụ, trợ cấp và trợ giá,
chi khác.
- Chi phát triển: bao gồm chi dịch vụ kinh tế, chi an ninh quốc phòng, chi các
dịch vụ xã hội, chi quản lý hành chính.
Mục đích phân loại này để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các chúc
năng của nhà nước thông qua việc thực hiện các khoản chi.
1.1.3. Phân cấp quản lý chi ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
Hiện nay, có một số quan niệm khác nhau xung quanh khái niệm “phân cấp”.
Theo một số tác giả, phân cấp chính là phân quyền giữa trung ương và địa phương.
Phân cấp là phân ra, chia thành các cấp, các hạng. Phân cấp có sự chuyển giao quyền
lực quản lý xuống các cấp xuống các cấp dưới để thực hiện cho sát dân và sát tình
hình thực tiễn, đồng thời, để giảm bớt khối lượng cho cấp trên khỏi trực tiếp giải
quyết những sự vụ. Việc phân cấp phải gắn trách nhiệm với quyền hạn rõ ráng và bảo
đảm tính thống nhất từ trung ương tới cơ sở. Có quan niệm khác cho rằng, phân cấp
có thể theo hai hướng: Một hướng nằm ngang là sự phân chia căn cứ vào sự khác
nhau của các công việc của một cấp; Hướng nằm dọc (thẳng đứng) là sự phân chia
theo cơ cấu thứ bậc công việc giữa các cấp khác nhau.
Có ý kiến cho rằng, cần phân biệt “phân cấp quản lý” với một số khái niệm
gần với nó là phân công, phân nhiệm, phân quyền vì “phân công và phân nhiệm đề


9
để chỉ sự xác định quyền hạn, trách nhiệm cả theo chiều ngang và chiều dọc. Thông
thường, người ta sử dụng khái niệm phân công để chỉ quan hệ theo chiều ngang với
dụng ý phân biệt nó với phân cấp. Nếu phân quyền được hiểu là phân giao quyền hạn
cho một cơ quan hoặc một cấp chính quyền nào đấy thì thực ra sử dụng thuật ngữ
phân công và phân cấp là đầy đủ và chính xác hơn”.
Như vậy, cho đến nay, mặc dù được sử dụng một cách rộng rãi, song cách hiểu
về phân cấp còn chưa hoàn toàn thống nhất.

Dưới góc độ ngôn ngữ, “cấp” được hiểu là loại hạng trong một hệ thống (xếp
theo trình độ cao thấp, trên dưới). Từ đó, phân cấp quản lý được cắt nghĩa là giao bớt
một phân quyền quản lý cho cấp dưới, quy định nhiệm vụ và quyền hạn cho mỗi cấp.
Như vậy, ở đây có hai nội dung cần lưu ý là chuyển giao thẩm quyền cho cấp dưới
và xác định thẩm quyền của mỗi cấp trong đó.
Hiện nay, căn cứ vào cách phân chia đơn vị hành chính – lãnh thổ mà ở Việt
Nam hình thành các cấp chính quyền: trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Phân cấp quản lý nhà nước, trước hết được hiểu là phân cấp giữa trung ương với
chính quyền cấp tỉnh; đồng thời, còn bao hàm cả phân cấp giữa các cấp chính quyền
địa phương với nhau.
Theo cơ sở trên, có thể đưa ra khai niệm về phân cấp quản lý nhà nước như
sau: Phân cấp quản lý nhà nước là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các
cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm
quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất lượng,
hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.
Phân công quản lý chi nhà nước về kinh tế xã hội giữa các cấp chính quyền
là cơ sở để phân định chi giữa các cấp ngân sách. Trong cơ chế thị trường, nhà nước
sử dụng ngân sách nhà nước làm công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thì
phân cấp quản lý chi giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo nguyên tắc:
- Ngân sách trung ương đảm nhận nhiệm vụ chi theo các chương trình quốc
gia hoặc các dự án phát triển nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế và tạo môi
trường thuận lợi kích thích quá trình tích tụ và đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và dân cư.


10
- Ngân sách địa phương thực hiện các khoản chi gắn với thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền địa phương.
1.1.3.2. Nguyên tắc phân cấp nhiệm vụ chi
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc

ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo đảm
trong phạm vi ngân sách theo phân cấp;
- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền cho
cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình
thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới được ủy quyền để thực hiện
nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết toán với cơ quan ủy
quyền khoản kinh phí này;
- Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã không có nhiệm vụ chi nghiên cứu
khoa học và công nghệ;
- Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải có
nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu
sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công
cộng khác;
- Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác
và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của địa
phương khác, trừ các trường hợp sau:
+ Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên
địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi xảy ra
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định
tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa phương;
+ Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của
mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới;
+ Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ trợ các địa phương khác khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.


11
1.1.4. Quản lý chi ngân sách Nhà nước

1.1.4.1. Khái niệm, đối tượng quản lý chi Ngân sách Nhà nước
Theo Giáo trình Quản lý chi ngân sách nhà nước (2010), TS. Đặng Văn Du và
TS. Bùi Tiến Mạnh: “Quản lý Ngân sách Nhà nước là sự tác động của Nhà nước vào
hoạt động của các đối tượng có thu nhập và các đối tượng sử dụng một phần thu nhập
đó bằng các công cụ quản lý vĩ mô của mình để thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của Nhà nước”.
Kiểm soát chi NSNN là quá trình thẩm định và kiểm tra các khoản chi ngân
sách nhà nước theo đúng chế độ chi ngân sách nhà nước và theo dự toán chi tiêu đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua (32.T226). Nếu tiếp cận và xem
xét khái niệm kiểm soát chi NSNN có thể được quan niệm như một chế định pháp
luật, trong đó bao gồm tập hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình kiểm soát việc chi tiêu ngân
sách nhà nước ở các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Các
quy định này liên quan đến việc kiểm soát chi trong suốt quá trình ngân sách nhà
nước, cụ thể là việc kiểm soát chi ở khâu lập dự toán ngân sách, khâu phân bổ dự
toán ngân sách, khâu chấp hành dự toán ngân sách và khâu quyết toán ngân sách.
Theo nghĩa chủ quan, kiểm soát chi NSNN có thể được quan niệm là một loại hành
vi quy định của pháp luật, nhằm làm phát sinh những quan hệ pháp luật giữa nhà
nước với các chủ thể khác, trong đó chủ yếu là các đối tượng sử dụng ngân sách.
Hành vi pháp luật này thể hiện sự biểu dương ý chí của chủ thể kiểm soát chi là nhà
nước.
Đối tượng tác động của quản lý chi Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản
chi của Ngân sách Nhà nước được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Tác động của
quản lý chi Ngân sách Nhà nước mang tính tổng hợp, hệ thống gồm nhiều biện pháp
khác nhau, được thể hiện dưới dạng cơ chế quản lý. Cơ sở của quản lý chi Ngân sách
Nhà nước là sự vận dụng các quy luật kinh tế xã hội phù hợp với thực tiễn khách
quan. Mục tiêu của quản lý chi Ngân sách Nhà nước là đem lại một kết quả tốt nhất
về kinh tế xã hội, đồng thời giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa
một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể khác trong xã hội.



12
Cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm soát chi NSNN hiện nay bao gồm : Luật
NSNN năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật NSNN như : Nghị định
số 60/2003NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật NSNN, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2003/NĐ-CP, Thông tư số 79/2003TT-BTC
ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các
khoản chi NSNN qua KBNN, công văn số 1187/KB-KHTH ngày 10/9/2003 của Kho
bạc Nhà nước hướng dẫn kiểm soát chi NSNN qua KBNN, Thông tư số 81/2006/TTBTC hướng dẫn chế độ kiểm soát khoản chi NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính. Quyết định 108/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà
nước trực thuộc Bộ Tài chính. Hệ thống văn bản pháp lý này đã thể hiện nội dung
quan trọng, chủ yếu về vị trí pháp lý của KBNN trong hoạt động kiểm soát chi NSNN.
KBNN có trách nhiệm quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước (quỹ ngân sách trung
ương và quỹ ngân sách các cấp chính quyền địa phương), thống nhất quản lý, tổ chức
thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt thuộc Ngân sách Nhà nước nhằm tập trung
nhanh các khoản thu; đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán, chi trả của Ngân sách
Nhà nước.
1.1.4.2. Vai trò của kho bạc Nhà nước đối với việc quản lý chi ngân sách Nhà nước
Theo quy định của Pháp luật (Điều 1 Quyết định 108/2009) Theo quy định
tại điểm b, khoản 6 điều 2 của quyết định 108/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ : ‘KBNN Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN và các nguồn
vốn khác được giap theo quy định của pháp luật’Kho bạc Nhà nước là tổ chức
thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quỹ ngân sách Nhà
nước, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo
quy định của pháp luật; thực hiện việc huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước,
cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định

của pháp luật.
Có thể nói, KBNN có vị trí pháp lý quan trọng trong việc kiểm soát chi NSNN.


13
Do là cơ quan có chức năng thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN
và quản lý quỹ NSNN, vì vậy KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm
soát chặc chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. KBNN
kiểm tra hồ sơ chi của đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bao gồm nhiệm
vụ chung:
- Xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn hàng
năm của Kho bạc Nhà nước.
- Xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quỹ ngân sách
Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi thẩm quyền của
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu nộp, chi trả, thanh toán, quyết toán quỹ ngân
sách Nhà nước, nghiệp vụ hoạt động khác có liên quan và chỉ đạo việc tổ chức thực
hiện nghiệp vụ thống nhất trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Kho bạc Nhà nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý quỹ ngân sách Nhà nước,
quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy định của
pháp luật, bao gồm:
+ Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách Nhà nước
(bao gồm cả thu viện trợ, thu vay nợ trong nước và nước ngoài); tổ chức thực hiện
việc thu nộp vào quỹ ngân sách Nhà nước do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống
Kho bạc Nhà nước theo quy định; thực hiện hạch toán số thu ngân sách Nhà nước
cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền;

+ Tổ chức thực hiện chi ngân sách Nhà nước, kiểm soát, thanh toán, chi trả các
khoản chi từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính Nhà nước và các
quỹ khác của Nhà nước do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu,
tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan Nhà nước


14
có thẩm quyền;
+ Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà
nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
Nhiệm vụ cụ thể:
Kho bạc Nhà nước có các nhiệm vụ cụ thể sau:

1. Tập trung quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước (bao gồm cả thu viện
trợ, thu vay nợ trong nước và nước ngoài); thực hiện hạch toán số thu Ngân sách Nhà
nước cho các cấp ngân sách theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức thực hiện chi ngân sách Nhà nước, kiểm soát, thanh toán, chi trả các
khoản chi từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi chương trình mục tiêu).

3. Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính Nhà nước; quản
lý các khoản tạm thu,tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

4. Tổ chức hạch toán kế toán Ngân sách Nhà nước, hạch toán kế toán các quỹ
và tài sản của Nhà nước giao cho Kho bạc Nhà nước quảnlý.


5. Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các
đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.

6. Tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho đầu tư phát triển thông
qua phát hành công trái, trái phiếu theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện một
số dịch vụ tín dụng Nhà nước theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.

7. Thực hiện nhiệm vụ hiện đại hóa hoạt động của hệ thống Kho bạc Nhà nước;
thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nuớc theo quy định
của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ tài chính.
KBNN chủ động bố trí vốn để chi trả đầy đủ kịp thời cho các cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách theo yêu cầu, trên cơ sở dự toán ngân sách đã được duyệt.
KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi NSNN theo đúng mục lục


15
NSNN; đồng thời cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết, phục vụ công
tác chỉ đạo và điều hành của cơ quan tài chính và chính quyền các cấp. Ngoài ra,
KBNN còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong việc bố trí, sắp xếp các nhu
cầu chi tiêu, bảo đảm thu chi NSNN luôn được cân đối, việc điều hành quỹ NSNN
được thuận lợi.
Quản lý quỹ NSNN là chức năng cơ bản và chủ yếu của KBNN. Với chức năng
nhiệm vụ của KBNN được Nhà nước giao đã khẳng định vị trí của hệ thống Kho bạc
trong việc quản lý quỹ NSNN nói chung, quản lý và kiểm soát chi NSNN nói riêng,
bước đầu tạo nên sự đồng bộ của các quá trình quản lý ngân sách, từ khâu xây dựng
dự toán, phân bổ dự toán đến khâu kiểm soát, thanh toán và quyết toán NSNN, góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - Ngân sách, là điều cần thiết không thể
thiếu được bước chuyển sang kinh tế thị trường và tập trung vốn phục vụ công cuộc

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.1.4.3. Sự cần thiết nâng cao vai trò quản lý chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước
Quản lý chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị
có liên quan đến việc quản lý và sử dụng kinh phí NSNN, trong đó hệ thống KBNN
giữ vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm soát của mình.
 Do yêu cầu phát triển của nền kinh tế và quản lý tài chính công
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và đổi mới cơ chế
quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi của NSNN phải bảo đảm tiết kiệm
và có hiệu quả, bởi vì nó là nguồn lực của đất nước, trong đó chủ yếu là tiền của và
công sức lao động do nhân dân đóng góp, do đó không thể chi tiêu một cách lãng phí.
Góp phần nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các
cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN. Đặc biệt, theo
Luật NSNN quy định, hệ thống KBNN chịu trách nhiệm kiểm soát thanh toán, chi
trả trực tiếp từng khoản chi NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn đã được Nhà nước giao, góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật tài
chính.
 Do yêu cầu của mở cửa hội nhập, quản lý của KBNN về chi NSNN phải phù


×