Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại nhà máy đạm ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.96 KB, 55 trang )

Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Với mỗi một sinh viên nói chung và sinh viên chuyên ngành kỹ thuật nói riêng
việc tích lũy những kiến thức qua các giáo trình,các bài giảng trên lớp và qua
những kinh nghiệm tích lũy quý báu của các thầy ,cô giáo là rất quan trọng và
cần thiết để có thể mỗi sinh viên đều có thể có những hành trang có thể cống
hiến một chút sức mọn của mình để phục vụ cho đất nước ngày càng giàu mạnh
và phát triển hơn nữa trên con đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa để sánh
vai với các nước khác trên thế giới,tuy nhiên sẽ thật là thiếu sót nếu chúng ta
không được thực hành và tìm hiểu về ứng dụng của những kiến thức đó trong
cuộc sống và sản suất trong thực tế hiện nay để có thể so sánh, củng cố và đối
chiếu lại những kiến thức ta đã được học và tích lũy trong một thời gian dài .
Là sinh viên năm thứ 4 chuyên ngành hóa học,chúng em đã được học khá nhiều
những kiến thức về các quá trình hóa học,các thiết bị phục vụ cho công nghệ hóa
chất,chính vì vậy đợt thực tập tại nhà máy công ty TNHH MTV Đạm Ninh Bình
lần này cũng là một trong những cơ hội rất tốt để có thể giúp cho chúng em củng
cố,kiểm tra lại vốn kiến thức của mình,đồng thời phát huy sự hăng say học tập
tìm tòi và nghiên cứu những kiến thức còn thiếu sót và hạn hẹp trong chúng em.
Mặc dù thời gian thực tập còn hạn chế nhưng đợt thực tập này đã để lại trong
em nhiều bài học bổ ích.Công ty TNHH MTV Đạm Ninh Bình là một nhà máy
lớn,công ty đã có một thời gian phát triển khá lâu dài,quy mô tổ chức khoa học
và có tầm ảnh hưởng lớn trên cả nước,chính vì vậy thực tập ở đây ngoài các kiến
thức bổ ích chúng em còn học được nhiều về tác phong công nghiệp trong quá
trình làm việc,phương pháp làm việc khoa học và chuyên môn hóa cao đồng thời
cũng có ý thức hơn về công việc ,sự an trong lao động cũng như trách nhiệm của
bản thân hơn đối với công việc của mình trong quá trình học tập trong nhà máy.


GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

1


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Mạnh
cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa CNHH trường Đại Học Công Nghiệp Hà
Nội đã trang bị cho tôi vốn kiến thức làm hành trang cũng như đã giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các bác, các chú, các anh chị kỹ
sư và công nhân đang công tác và làm việc tại công ty TNHH MTV Đạm Ninh
Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ em tìm hiểu sâu về lý thuyết mà các thầy cô trang
bị cho em trước ngày đi thực tập.
Sau đây là bản báo cáo của em với nội dung sơ lược về quy trình chung của nhà
máy mà em tìm hiểu được trong thời gian thực tập tại nhà máy.Vì thời gian thực
tập ở nhà máy còn có hạn nên những gì chúng em tìm hiểu được còn rất hạn
chế,mong thầy giáo xem xét và cho em xin ý kiến đánh giá của thầy để em có thể
nhận ra những khiếm khuyết của mình để em có thể rút ra bài học và củng cố lại
phần kiến thức của mình để chuẩn bị tốt hành trang cho bản thân thời gian tới.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên
Trần Thị Ngân


GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

2


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

3


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một nước nông nghiệp như Việt Nam chúng ta hiện nay, việc cung ứng
các sản phẩm như phân bón, thuốc trừ sâu,… phục vụ cho việc sản xuất nông
nghiệp là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Từ lâu phân đạm đã không thể thiếu được trong các ngành nông nghiệp,công
nghiệp,lâm nghiệp.....và nó được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Phân đạm được

sản xuất đi từ các nguôn nguyên nhiên liệu chính như :than,dầu mỏ... Cùng theo
sự phát triển của kinh tế cũng như sự phát triển của khoa học kĩ thuật và nhu cầu
sử dụng phân đạm rộng lớn con người đã liên tục thay đổi các công nghệ sản
xuất phân đạm mới nhất và tiên tiến nhất để đáp ứng cho thị trường.
Tổng cầu urê trong nước ta hiện nay luôn ổn định ở mức 2,2 triệu tấn/năm, trong
khi sản xuất trong nước chỉ được khoảng 1 triệu tấn, còn lại 52% phải nhập khẩu.
Khả năng thiếu hụt phân bón là rất lớn. Vì thế, ở Việt Nam đã có nhiều công ty
sản xuất phân đạm trải dài khắp các vùng miền đất nước trong đó có công ty
TNHH MTV Đạm Ninh Bình là công ty mới nhất và công nghệ sản xuất cũng là
tiên tiến nhất.Dự án Nhà máy đạm Ninh Bình được đầu tư xây dựng nhằm mục
tiêu cung cấp phân phối đạm urê cho sản xuất nông nghiệp các tỉnh đồng bằng
sông Hồng và các tỉnh phía Bắc, thay thế phân đạm nhập khẩu, tạo sự ổn định về
giá cả và nguồn cung cấp phân đạm lâu dài cho ngành nông nghiệp, góp phần
cho mục tiêu đảm bảo chất an ninh lương thực quốc gia trong những năm tới.
Đây là dự án trọng điểm của ngành hóa chất đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt trong Quy hoạch phát triển ngành Hóa chất Việt Nam nhằm cân đối sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng dầu khí và than theo vùng. Công ty
được xây dựng và đi vào hoạt động năm 2011.Công ty sử dụng công nghệ khí
hóa than shell là công nghệ mới nhất hiện nay trên thế giới.Nguyên liệu ban đầu
GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

4


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


là đi từ than cám 4A với công xuất là 56 vạn tấn/năm.Hiện nay công ty đã đi vào
sản xuất ổn định và đạt công xuất 100% tải.
Nhà máy đạm Ninh Bình là nhà máy phân bón lớn và hiện đại thuộc Tập đoàn
hóa chất Việt Nam với công nghệ hiện đại từ Hà Lan, Đức, Đan Mạch, Italy và
Pháp. Chu trình công nghệ khép kín cùng với việc tự tạo điện năng và hơi nước
giúp nhà máy hoàn toàn chủ động trong sản xuất kể cả khi lưới điện quốc gia có
sự cố hoặc không đủ điện cung cấp.
Nhiệm vụ của em trong đợt thực tập này là tìm hiểu về an toàn lao động, tổng
quan nhà máy bao gồm 4 phân xưởng chính là: Khí hóa,Tinh chế -Tổng hợp
NH3, Tổng hợp Ure và Phụ trợ. Trong đó nhóm em có điều kiện tìm hiểu sâu
hơn về phân xưởng Tổng hợp NH3. Trong thời gian thực tập tại nhà máy từ ngày
7/1/2018 đến ngày 4/3/2018, em đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía nhà
trường và đơn vị hướng dẫn thực tập.
Trong những năm qua,quý thầy cô đã giúp đỡ và từng bước dẫn dắt em có được
những kỹ năng của một người kỹ sư để em nghiên cứu và tìm hiểu trong quá
trình thực tập.Nội dung báo cáo chắc chắn còn rất nhiều điều còn thiếu sót,em rất
mong quý thầy cô góp ý xây dựng để báo cáo được hoàn thiện nhất.
Ninh Bình, ngày 04 tháng 03 năm 2018

GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

5


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


PHẦN I:TỔNG QUAN
Chương 1:Giới thiệu về cơ sở thực tập
1.Giới thiệu chung:
Công ty TNHH MTV Đạm Ninh Bình
Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH MTV ĐẠM NINH BÌNH
Tên tiếng Anh: NINH BINH NITROGENOUS FERTILIZER
LTD.COMPANY
Tên viết tắt: ĐNB
-

Ngày thành lập: 18/11/2011

-

Chủ tịch Hội đồng Thành viên: Ông Chu Văn Tuấn

-

Tổng Giám đốc: Ông Đỗ Quốc Hội

-

Phó Tổng Giám đốc:
Ông Nguyễn Văn Thiệu
Ông Vũ Văn Nhẫn

-

Địa chỉ: D7-KCN xã Khánh Phú - Huyện Yên Khánh - Tỉnh Ninh Bình


-

Điện thoại: 030.3762825

-

Email:

-

Lĩnh vực hoạt động chính hiện tại của Công ty:

GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

6


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

➛Mã ngành: 2012 (chính)
Sản xuất phẩn bón và hợp chất Nitơ (Đạm Urê)

➛Mã ngành: Ngành, nghề chưa khớp mã với Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
▫ Sản xuất, mua bán phân bón hỗn hợp NPK;
▫ Sản xuất, mua bán hóa chất cơ bản;
▫ Sản xuất, mua bán điện;

▫ Quản lý, vận hành lưới điện phân phối trong phạm vi Công ty TNHH MTV
Đạm Ninh Bình quản lý có cấp điện từ 35KV trở xuống;
▫ Sản xuất, mua bán CO2 lỏng - rắn thực phẩm, NH3 lỏng, các sản phẩm Khí
công nghiệp;
▫ Kinh doanh vật liệu xây dựng;
▫ Xuất nhập khẩu, kinh doanh các sản phẩm hóa chất và phân bón;
▫ Tư vấn đào tạo vận hành nhà máy đạm, hóa chất, điện;
▫ Dịch vụ cơ khí sửa chữa.
➛Các sản phẩm chủ yếu và năng lực sản xuất:
▫ 560.000 tấn Urê/năm
▫ 320.000 tấn amoniac/năm
▫ Công suất: 36MW/năm.
GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

7


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

- Nhà máy đạm Ninh Bình có chủ đầu tư là tập đoàn hóa chất Việt Nam
(VINACHEM) với tổng vốn đầu tư là 667 triệu USD. Nhà máy được xây dựng
tại Lô D7 KCN Khánh Phú, Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình trên diện tích 55
hecta.
- Nhà máy đạm Ninh Bình là một công trình trọng điểm của ngành hóa chất Việt
Nam. Đây là Nhà máy sản xuất phân đạm từ than cám 4a, có tổng vốn đầu tư
trên 660 triệu USD ,có công suất 1760 tấn urê/ngày (560.000 tấn urê/năm) được

xây dựng để cung cấp phân đạm urê cho sản suất nông nghiệp các tỉnh đồng
bằng sông Hồng và các tỉnh phía Bắc, thay thế phân đạm nhập khẩu, tạo sự ổn
định về giá cả và nguồn cung cấp dài hạn cho ngành nông nghiệp, góp phần đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên có sẵn
của Việt Nam.Ngoài ra, nhà máy có các sản phẩm khác như: 320.000 tấn
amoniac/năm, sản xuất 36MW điện với sản lượng điện hàng năm lên đến 71,47
triệu Kwh.
- Nhà máy có 1052 nhân viên, bao gồm 11 phòng và 10 xưởng. Trong đó gồm 3
xưởng chính và 4 xưởng phụ trợ.
●3 xưởng chính bao gồm:
➛ Xưởng Khí hóa: công nghệ khí hóa than Shell của Hà Lan.
➛Xưởng Tổng hợp – Tinh chế: Tinh chế sử dụng công nghệ Linde của Đức.
Tổng hợp NH3 công nghệ của TOPSOE (Đan Mạch).
➛Xưởng tổng hợp Ure : Công nghệ Snamprogetti của Italia.
● 4 xưởng phụ trợ bao gồm:
➛Xưởng than: Nhiệm vụ nhập than nguyên liệu đầu vào: than cám 4a và than
cám 5 sau đó cung cấp cho phân xưởng khí khóa và xưởng nhiệt điện.
GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

8


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

➛Xưởng phân ly không khí: Sử dụng công nghệ của hãng Airliquid (Pháp) để


sản xuất oxy và nitơ tinh khiết.
➛Xưởng nước: Cung cấp các loại nước phục vụ trong dây chuyền và xử lý nước
thải.
➛Kho chứa: Bao gồm kho dự trữ 27000 tấn tương đương với khoảng 10 tháng
sản xuất và kho đóng bao.

2. Lịch sử hình thành và phát triển :
- Ngày 18/8/2004, Văn phòng CP thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng CP về
việc quyết định lựa chọn địa điểm xây dựng Nhà máy sản xuất phân đạm từ than
cám tại khu CN Khánh Phú – Tỉnh NB là dấu mốc quan trọng đầu tiên của dự án.
Trong giai đoạn từ 2004 đến 2007 là quá trình đàm phán, phê duyệt, ký kết các
quyết định đánh dấu các bước tiến quan trọng của dự án.
- Dự án được chính thức khởi công và triển khai các hạng mục bắt đầu từ tháng
2/2009, trong đó đầu tiên là thực hiện công tác xử lý nền móng công trình.
- Ngày 20/1/2010, Nhà máy nhiệt điện được khởi công xây dựng.
- Ngày 15/2/2010, Khu tổng hợp Amoniac được khởi công xây dựng.
- Tháng 3/2010, Khu Khí hoá than được khởi công xây dựng.
- Ngày 19/2/2010, Dây chuyền tổng hợp Urê được khởi công.
- Sau 42 tháng xây dựng và lắp đặt thiết bị, với sự cố gắng không ngừng của
CBCNV ban QLDA để chỉ đạo và phối hợp cùng nhà thầu HQCEC hoàn thành
công việc xây dựng lắp đặt đúng tiến độ từng bước chuyển sang giai đoạn chạy
máy khởi động.
GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

9


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

- Ngày 30/3/2012: Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về thăm nhà máy và ấn nút khởi
động dây truyền chào mừng tấn sản phẩm Ure đầu tiên.
- Tháng 7/2012: Sản phẩm Đạm Ninh Bình chính thức có mặt trên thị trường.
- Ngày 15/10/2012: bàn giao công ty Đạm Ninh Bình từ ban QLDA vận hành
thương mại.

Chương 2:Tổng quan về công nghệ nhà máy

Hình 1. Sơ đồ công nghệ toàn nhà máy
GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

10


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

1. Công nghệ Khí hóa than cám Shell :
1.1. Nguồn nguyên liệu :
- Phân xưởng khí hóa sử dụng nguồn nguyên liệu là than cám 4A – Quảng Ninh.
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn than cám 4A

Chỉ tiêu
Độ ẩm

Chỉ số dễ nghiền
Kích cỡ
Nhiệt trị than
Thành phần tro

Đơn vị
% khối lượng
HGI
Mm
MJ/kg (không ẩm)
% khối lượng

Trị số
10
53
<15
27.216
18.19

1.2. Mô tả dây truyền công nghệ khí hóa than Shell:
●Nghiền và Sấy than:
- Than cám 4a được cấp từ xưởng Than sang xưởng Khí hóa qua hệ thống băng
tải. Từ băng tải than được chia xuống thùng chứa của 3 hệ nghiền A, B và C.
Than được cân khối lượng thông qua xích tải định lượng rồi rót xuống máy
nghiền sấy. Tại máy nghiền sấy, than được nghiền nhờ trà sát với 3 con lăn trên
bàn nghiền và được sấy nhờ gió nóng áp suất hơi âm, hàm lượng Oxy thấp dưới
8%.
- Gió nóng được sinh ra từ lò gió nóng nhờ việc đốt cháy khí tổng hợp (khí từ lò
Shell) và được hút làm tuần hoàn gió thông qua quạt gió tuần hoàn.


GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

11


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

- Hệ nghiền A sẽ cấp than cho hệ cấp và nén A, B. Hệ nghiền B sẽ cấp cho hệ
cấp và nén A, hệ nghiền C cấp than cho hệ cấp và nén B.
- Sau công đoạn nghiền và sấy than ta có than theo yêu cầu công nghệ đạt tiêu
chuẩn:
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn than sau công đoạn nghiền và sấy

Kích thước hạt

Hàm ẩm

< 5µm

5- 90 µm

> 90 µm

% wt

< 10%


> 80%

< 10%

2

●Nén và cấp than:
- Than từ hệ nghiền và sấy được rót vào thùng chứa than bột áp suất thường
V1201 rồi được rót gián đoạn xuống thùng xả than V1204. Thùng này làm việc ở
2 phương thức: nạp ở áp suất thấp và xả ở áp suất cao.
- Thùng V1204 xả than xuống thùng cấp than V1205 sau khi hai thùng đã cân
bằng áp. Than từ thùng V1205 cấp liên tục vào 4 đầu đốt than. Hệ A cấp than cho
đầu đốt số 1 và số 2. Hệ B cấp than cho đầu đốt số 3 và số 4. Việc cấp than diễn
ra nhờ dùng Nitơ cao áp 5,2 MPa vận chuyển ở trạng thái giả lỏng đưa vào trong
lò Shell.
●Lò Shell:
- Quá trình khí hóa diễn ra trong lò Shell ở nhiệt độ : 15000C; 4,0 Mpa. Sản
phẩm chính là khí tổng hợp gồm 2 thành phần mong muốn là{CO+H2}.
GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

12


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp


- Hơi nước, than, O2→ CO + H2 + H2O + N2 + (CO2, khí hiếm) • Khí hóa 64%
21% 16% 8-9% 3,5% .
- Sản phẩm phụ có tro bay và xỉ. Việc thu hồi tro bay lẫn trong dòng khí tổng
hợp được thực hiện tại bộ lọc áp suất cao nhiệt độ cao. Sau khi tách được tro bay
khỏi dòng khí tổng hợp, tro được vận chuyển về thùng chứa tro bay. Việc tách xỉ
diễn ra ở đáy lò Shell, xỉ được tháo xuống thùng chứa xỉ và dùng xích tải vớt lên
mặt thoáng sau đó gạt xuống xe tải xỉ.
- Khí tổng hợp có nhiệt độ rất cao và chứa nhiều thành phần khí acid do vậy
trước khi cấp đi cần hạ nhiệt độ và khử khí acid. Việc làm mát khí tổng hợp diễn
ra dọc theo tường lò, khoang vành khăn, ống chuyển, ống đổi chiều. Nhiệt từ khí
tổng hợp chuyển vào nước qua các ống trao đổi nhiệt được bố trí xung quanh lò.
Nước này nhận nhiệt và hóa hơi trung áp bão hòa, hơi này được sử dụng nội bộ
trong xưởng và phần lớn được chuyển sang công đoạn chuyển hóa CO.
- Khí tổng hợp ra khỏi lò khí hóa có nhiệt độ 3400C được đưa qua hệ thống lọc
tro bay cao áp nhiệt độ cao 10S1501. Tại đây tro bay được tách khỏi khí tổng
hợp, thải ra thùng gom tro bay 10V1507. Khí tổng hợp sau khi ra khỏi hệ thống
lọc tro bay có hàm lượng bụi < 20 mg/m3 .
- Ra khỏi ống đổi chiều, khí tổng hợp tiếp tục được đưa đi lọc bụi sau đó đưa đi
rửa acid. Việc rửa acid diễn ra ở tháp C1601 bằng cách dùng dung dịch xút phun
trực tiếp vào dòng khí. Dịch xút liên tục được bổ xung từ thùng chứa T3601. Khí
tổng hợp sau khi ra khỏi công đoạn rửa ướt có nhiệt độ 1600C, áp suất 3,8 Mpa
được cấp sang công đoạn chuyển hóa CO.
2.Nhiệt điện
2.1. Nguồn nguyên liệu chính
GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

13



Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Nguyên liệu chính là than cám 5a.
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn nguyên liệu than cám 5a
Thông số

Đơn vị

Giá trị thiết kế

Độ ẩm
Độ tro
Hàm lượng
cacbon cố định
MF
Hàm lượng chất
bốc MF
Chỉ số hardgrove
(chỉ số nghiền)
Cỡ hạt
Nhiệt trị thấp

%
%
•%

8

26. 01÷33
• 73

%

6

%

63

mm
K J/kg

0.7 5÷15
23. 35

Giới hạn chấp
nhận được
< 12

< 15

2.2.Mô tả công nghệ:
- Xưởng Nhiệt điện sử dụng 4 lò hơi đốt than cám sử dụng công nghệ tầng sôi
tuần hoàn (3 lò vận hành, 1 lò dự phòng), với các thông số chính như sau: công
suất 390 tấn/h/3 lò, sản xuất hơi cao áp 9,8 MPa, nhiệt độ 5400C.Có 3 tổ máy
phát điện tổng công suất 36 MW.
- Lò hơi tầng sôi tuần hoàn:
▫ Than được đập sơ bộ và sàng lọc tại hệ thống cấp than để đạt yêu cầu về cỡ hạt

< 15mm, sau đó được đưa vào dây chuyền bằng băng tải chuyển tới bunke than.
Để phù hợp với yêu cầu của khí thải, hệ thống cấp bột đá vôi với cỡ hạt < 2mm
sẽ được đưa vào buồng lửa để làm giảm hàm lượng nồng độ SO2 trong khói thải.
Ngoài ra trộn thêm bột đá vôi giúp hạ nhiệt độ chảy mềm của xỉ.

GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

14


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

▫ hiên liệu và bột đá được đốt cháy trong buồng đốt tầng sôi tuần hoàn. Tại đầu
ra của buồng đốt khí thải, tro bay cùng nhiên liệu chưa cháy hết sẽ được đưa qua
1 bộ phân tách cyclon, nơi những hạt lớn sẽ được tách ra và quay trở lại buồng
đốt.
▫ Khí thải sau khi qua bộ trao đổi nhiệt quá nhiệt cấp 1 và cấp 2, qua bộ hâm
nước cấp vào bộ sấy không khí. Sau đó, khí thải sẽ được đưa qua bộ lọc bụi tĩnh
điện. Mỗi lò hơi có một bộ lọc bụi tĩnh điện gồm 3 trường sẽ dùng để giữ lại bụi
bẩn trước khi thải ra ngoài môi trường bằng quạt hút và ống khói. Tro bay được
vận chuyển bằng khí nén đưa vào thùng chứa, máy trộn nước ẩm phun nước vào.
Tro được thải ẩm và vận chuyển đi bằng xe tải.
▫ Xỉ lò làm mát qua hai bộ làm mát xỉ kiểu thùng quay, được vận chuyển bằng
băng tải, đưa vào thùng chứa và cũng được thải ẩm ra ngoài.
- Tuabin máy phát và mạng hơi BOP:
▫ Nước cấp qua bộ gia nhiệt cao áp, qua bộ hâm đi vào bao hơi. Hơi cao áp sau

khi đạt thông số yêu cầu 9,8 MPa, nhiệt độ 5400C, sẽ được cung cấp cho xưởng
phân ly không khí (ASU), tuabin đối áp và bộ phận giảm áp (J5001). Hơi thoát
từ tuabin đối áp qua bộ giảm ôn J5002 thành hơi trung áp 4,2MPa và 3900C chia
thành hai đường, một đường cấp đi xưởng ngoài, một đường được đưa qua hai
tuabin ngưng hơi chạy máy phát điện, hơi ra khỏi tuabin có áp suất 0,012 MPa,
được đưa vào ngưng hơi trong bình ngưng bằng phương pháp trao đổi nhiệt bề
mặt. Nước ngưng được đưa vào bình khử khí, bổ sung nước khử khoáng từ
xưởng nước và được cấp lên bao hơi. Từ mạng hơi trung áp qua bộ giảm ôn và
giảm áp J5003 hạ xuống mạng hơi dưới trung áp SMS (1.2Mpa, 2800C) đi chèn
trục cho hai tua bin ngưng hơi và đi qua J5004 hạ xuống mạng hơi thấp áp. Hơi
SMS qua J5005 xuống hơi thấp áp LS (0.5Mpa, 1580C), dùng cho bình khử khí
GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

15


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

để khử khí và gia nhiệt cho nước cấp. Công suất 3 máy phát 3x12 = 36MW, cấp
điện cho toàn nhà máy sử dụng.
3.Công nghệ Phân ly không khí
●Nén khí:
- Khí trời được lọc bụi qua bộ lọc F01 trước khi được nén lên 6,48 bar ở máy
nén không khí chính C01. Máy nén không khí chính cùng với máy nén Nitơ
được dẫn động bằng Tuabine hơi STC01/C50.
●Làm sạch khí:

- Không khí sau nén được làm mát tại tháp rửa nước E07, tại đây không khí tiếp
xúc trực tiếp với dòng nước lạnh và được hạ nhiệt độ xuống 230C khi ra khỏi
tháp. Phía trên đỉnh tháp có thiết bị tách giọt, ngăn nước bị cuốn theo khí. • Tiếp
đó, không khí được dẫn vào thùng tinh chế khí. Ở đây xảy ra việc hấp thụ nước
và CO2. Thùng tinh chế khí gồm có 2 lớp, từ ngoài vào trong: nước được giữ
bằng lớp Oxit nhôm, CO2 được giữ trong lớp sàng phân tử. Khi kết thúc quá
trình làm việc, dòng khí sẽ được đổi qua thùng khác để làm sạch. Thùng vừa
hoàn thành quá trình hấp phụ sẽ được tiến hành tái sinh, việc tái sinh được thực
hiện nhờ dòng Nitơ không thuần lấy ra từ hộp lạnh.
- Không khí sau khi được loại bỏ nước, CO2 thì được đưa thẳng vào hộp lạnh.
●Phân ly không khí:
- Không khí được làm lạnh xuống nhiệt độ hóa lỏng thông qua trao đổi nhiệt với
các dòng lạnh trong hộp lạnh tại thiết bị trao đổi nhiệt thấp áp E01.LP sau đó
được đưa thẳng vào tháp chưng luyện trung áp.

GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

16


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

- Việc phân tách Nitơ, Oxy và Argon diễn ra trong các tháp chưng luyện. Tại
tháp trung áp K01, Nitơ có nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ hóa hơi nhiều hơn và tập
trung ở phần trên của tháp, Oxy và Argon có nhiệt độ sôi cao hơn sẽ tập trung ở
phần dưới của tháp. Trong quá trình bay hơi lên trên đỉnh tháp dòng khí Nitơ

được rửa sạch Oxy và Argon cuốn theo nhờ dòng lỏng Nitơ thuần dội từ trên
đỉnh xuống (dòng hồi lưu). Sản phẩm Nitơ thuần 99,99% sẽ được lấy ra ở dạng
khí từ phần đỉnh của tháp trung áp.
- Dòng lỏng giàu Oxy tiếp tục được đưa lên tháp chưng luyện thấp áp K02. Ở
đây chủ yếu diễn ra việc phân tách Oxy và Argon khi đun sôi dịch lỏng này tại
đáy tháp. Thiết bị đun sôi đáy tháp K02 là E02, dạng nhúng chìm; E02 đồng thời
cũng là thiết bị ngưng tụ đỉnh tháp K01. Tại E02 diễn ra đồng thời 2 quá trình:
bốc hơi Oxy lỏng (làm giàu Oxy, tách Argon) khi trao đổi nhiệt với dòng khí
nóng Nitơ từ K01 bay lên và ngưng tụ Nitơ khí này thành lỏng Nitơ chảy xuống
làm dòng hồi lưu cho tháp K01.
- Sản phẩm Oxy lỏng độ thuần 99,6% được tháo xuống bơm Oxy P03. Bơm này
nén lỏng Oxy lên 45bar rồi hóa hơi nó trong thiết bị trao đổi nhiệt cao áp
E01.HP. Oxy khí được cấp trực tiếp sang xưởng Khí hóa qua hệ thống van cấp
với thùng hoãn xung Oxy V45 kích thước 100m3 .
- Tại K02, Argon được tháo sang tháp chưng luyện K10 và được tách ra ở đây.
Dòng Argon không thuần và dòng Nitơ không thuần trên đỉnh K02 sau khi nhả
hết lạnh sẽ được dẫn ra ngoài hộp lạnh đi làm lạnh nước ở tháp làm mát nước
E60 và đi tái sinh thùng tinh chế khí R01/02.
- Trên đỉnh K02 còn có tháp K03 lấy sản phẩm đỉnh Nitơ thuần.
●Tạo lạnh:

GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

17


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

- Việc tạo lạnh cho hộp lạnh được thực hiện chủ yếu nhờ tuabine giãn nở ET03
thông qua giãn nở sinh công dòng khí Nitơ. Bên cạnh đó lạnh còn được tạo ra
nhờ các van tiết lưu khí và lỏng.
- Cấp Nitơ sản phẩm:
▫ Nitơ khí được nén lên nhiều áp suất khác nhau phục vụ cho toàn nhà máy: LP,
MP, HP, VHP. Nitơ cao áp (HP) lấy ra sau cấp 4 và siêu cao áp (VHP) lấy ra sau
cấp 6 của máy nén Nitơ chủ C50. Nitơ trung áp và thấp áp lấy ra từ máy nén
Nitơ sản phẩm C51.
▫ Bên cạnh đó còn có hệ thống dự phòng Nitơ với bồn chứa Nitơ lỏng V50 thể
tích 200m3 cung cấp Nitơ thấp áp và cao áp thông qua bơm P51, P52.
4. Tinh chế khí :
● Chuyển hóa CO:
- Sau công đoạn khí hóa than ẩm theo công nghệ Shell, khí công nghệ chuyển
qua công đoạn chuyển hóa CO (công nghệ xúc tác chịu lưu huỳnh Co/Mo).
Trong chuyển hoá CO, phần lớn lượng CO trong khí phản ứng với hơi nước tạo
ra H2 và CO2 dưới sự có mặt của xúc tác theo phương trình phản ứng:
CO + H2O CO2 + H2 (ΔH = -9.84 kcal)
- Quá trình chuyển hóa xảy ra trong 3 lò chuyển hóa 14R1401, 14R1402,
14R1403. Xúc tác được sử dụng là xúc tác chịu lưu huỳnh, là xúc tác hệ Co-Mo
chứa các thành phần mới và các phụ gia đặc biệt. Xúc tác có thể được sử dụng ở
nhiệt độ cao và các điều kiện Lưu huỳnh thấp với khoảng nhiệt độ 200-5000C,
khoảng S rộng (hàm lượng S trong khí công nghệ ≥0.01%) và tỷ lệ H2O/khí cao
từ 0.3-1.8. Phản ứng trên là phản ứng tỏa nhiệt nên để thu hồi nhiệt, dòng khí
công nghệ sau chuyển hóa được đưa qua các nồi hơi nhiệt thừa để sản xuất hơi,
GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

18



Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

qua thiết bị làm mát bằng nước để hạ nhiệt độ trước khi đi vào công đoạn rửa
Metanol nhiệt độ thấp (Rectisol).
● Tách CO và H2S - Rửa Metanol nhiệt độ thấp:
- Khí nguyên liệu sau khi ra khỏi công đoạn chuyển hóa CO được cấp tới công
đoạn Rectisol ở nhiệt độ 400C, áp suất 3,2 Mpa. Quá trình tách các khí axit CO2
và H2S (một lượng nhỏ CO) thực chất là quá trình hấp thụ vật lý với metanol là
dung môi. Khí đã xử lý đưa vào trạm hấp phụ sử dụng sàng phân tử, mục đích để
hấp phụ hết khí vi lượng như methanol, CO2 còn lại trong khí sau công đoạn rửa
Rectisol.
- Dòng sản phẩm chính của bộ phận RWU là:
+ Khí tổng hợp giàu H2 sẽ đi xử lý tiếp ở bộ phận Rửa N2 lỏng + Sản phẩm
CO2 (tinh khiết ~ 99%) dùng cho tổng hợp Urê
+ Dòng khí thải chủ yếu là N2 và CO2 phóng không
+ Khí axit đưa đi xử lý tiếp bằng công nghệ Claus để thu hồi S nguyên tố
● Rửa Nitơ lỏng:
- Khí nguyên liệu ra khỏi Bộ phận Rửa Rectisol qua các thiết bị hấp phụ khí
công nghệ để tẩy các vết còn lại của Methanol và CO2. Sau khi hấp thụ, khí sạch
đi vào bộ phận nhiệt độ thấp, nó được khép kín trong một hộp lạnh để giảm trao
đổi nhiệt ra môi trường đến mức nhỏ nhất. Các tạp chất Ar , CO và CH4 được
rửa bằng N2 lỏng. Các tạp chất được hòa tan cùng với một phần nhỏ H2 trong
dòng ở đáy tháp. H2 tinh khiết chứa N2 ra khỏi đỉnh tháp (khống chế tỷ lệ
H2/N2 = 3:1), sau đó đi sang công đoạn tổng hợp amoniac.
●Thu hồi lưu huỳnh:

GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

19


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

- Lưu huỳnh trong “khí axit” từ công đoạn rửa Rectisol đến được thu hồi ở công
đoạn thu hồi lưu huỳnh. Công đoạn sử dụng công nghệ Claus 3 giai đoạn, hiệu
suất thu hồi S đạt 98,5%, nồng độ SO2 trong khí thải đáp ứng được tiêu chuẩn về
môi trường. Công nghệ Clauss được chia thành giai đoạn nhiệt và giai đoạn xúc
tác. Trong giai đoạn nhiệt (Lò đốt H2S), các hợp chất của lưu huỳnh được đốt
với lượng khí phù hợp để tạo ra lượng SO2 theo yêu cầu của phản ứng Clauss.
Lưu huỳnh cũng được tạo ra trong môi trường nóng của buồng đốt tới một mức
độ nhất định.
H2S + 3/2 O2 →H2O + SO2 (1)
H2S + SO2 → 2 H2O+ 3 S (2)
-Trong giai đoạn xúc tác (Lò phản ứng Claus) tại nhiệt độ thấp phản ứng được
xảy ra theo chiều tạo ra lưu huỳnh thông qua phản ứng giữa SO2 và H2S còn lại
nhờ sự chuyển hóa của xúc tác theo phản ứng sau:
2 H2S+ SO2 → 3 S + 2 H2O (3)
S nguyên tố được ngưng tụ thành dịch lỏng và được thu hồi.
5. Tổng hợp Amoniac:
● Công đoạn tổng hợp Amoniac:
- Quá trình tổng hợp amoniac diễn ra trong tháp tổng hợp amoniac (16-R-501)
theo sơ đồ phản ứng sau đây:

3H2 + N2
- Trong tháp tổng hợp, khoảng 28% nitơ và hydro được chuyển hoá thành
amoniac. Phần không chuyển hoá còn lại sẽ được tái tuần hoàn đến tháp tổng
hợp sau một quá trình tách amoniac thành phẩm dưới dạng lỏng.
GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

20


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

●Chu trình tổng hợp:
- Khí ra khỏi máy nén khí tổng hợp đi vào thiết bị trao đổi nhiệt nóng. Ở đây,
khí được gia nhiệt đến nhiệt độ cửa vào tháp tổng hợp là 204 bằng cách trao đổi
nhiệt với dòng khí đã tổng hợp đi ra từ thiết bị gia nhiệt sơ bộ nước cấp nồi hơi.
- Trong tháp tổng hợp Amoniac, khí tổng hợp phản ứng tạo thành Amoniac ở
nồng độ 18,90% mol. Khí ra khỏi tháp tổng hợp ở nhiệt độ 443.
- Khí sau tổng hợp được làm lạnh từng bước trong một chuỗi các thiết bị trao đổi
nhiệt, trước tiên là hệ thống quá nhiệt sinh hơi. Trong thiết bị quá nhiệt hơi nước,
khí sau tổng hợp được làm mát từ xấp xỉ 4430C xuống 411. Sau đó, một phần
đáng kể lượng nhiệt được thu hồi trong thiết bị nồi hơi nhiệt thừa. Ở đây, nhiệt
độ khí sau tổng hợp giảm từ 411 xuống còn 272.
-Tiếp theo, khí được làm mát còn khoảng 233 trong thiết bị gia nhiệt sơ bộ nước
cấp nồi hơi, và sau đó qua thiết bị trao đổi nhiệt nóng. Ở đây, dòng khí sau tổng
hợp được làm mát xuống còn khoảng 96 do cấp nhiệt cho dòng khí đi vào tháp
tổng hợp. Khí sau tổng hợp tiếp tục được làm mát xuống 37 trong thiết bị làm

lạnh bằng nước, và tiếp nữa là xuống 28trong thiết bị trao đổi nhiệt lạnh, nhiệt
trao đổi được dùng để làm nóng khí tuần hoàn từ thiết bị phân ly Amoniac. ●Quá
trình làm lạnh cuối cùng, khí sau tổng hợp xuống -5diễn ra trong thiết bị làm
lạnh Amoniac thứ nhất, và thiết bị làm lạnh Amoniac thứ 2. Amoniac ngưng tụ
được tách ra khỏi khí tổng hợp tuần hoàn trong thiết bị phân ly Amoniac. Từ
thiết bị phân ly, khí chưa tổng hợp được tuần hoàn lại về tháp tổng hợp Amoniac
qua thiết bị trao đổi nhiệt lạnh và trao đổi nhiệt nóng.
- Amoniac thành phẩm đưa về kho chứa được làm lạnh tới -33 trong thùng bốc
hơi nhanh, và được bơm tới kho qua bơm Amoniac thành phẩm.

GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

21


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

-Amoniac thành phẩm được gia nhiệt đến 25trước khi đưa sang xưởng sản xuất
Urê.
●Hệ tuần hoàn lạnh:
- Hơi Amoniac từ các thiết bị làm lạnh (chiller) bốc hơi trở về các thùng phân ly
ở đầu vào các cấp máy nén và được hút vào các cấp máy nén. Hơi ở đầu ra được
ngưng tụ trong thiết bị ngưng tụ Amoniac, và thu hồi trong thùng chứa Amoniac.
Từ thùng chứa Amoniac được cấp đến các chiller của hệ lạnh.
-Khí trơ tích luỹ trong hệ thống làm lạnh được xả từ thùng chứa amoniac. Khí trơ
được đưa sang thiết bị làm lạnh khí trơ, và Amoniac ngưng tụ được thu hồi trong

thiết bị phân ly khí trơ. Khí trơ sau đó được gia nhiệt trong bộ gia nhiệt khí thải
(bó ống nằm trong thiết bị thùng chứa Amoniac) và được đưa ra ngoài phạm vi
xưởng.
6. Công nghệ sản xuất Urê

●Phản ứng Tổng hợp:
GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

22


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

- Amoniac được nâng áp lên khoảng 22.0 MPa và sử dụng làm lưu chất đẩy
cacbamát từ thiết bị V101 trong bơm phun cácbamát L-101 đi vào tháp tổng hợp.
- CO2 từ xưởng Tinh chế đi được nén đến áp suất 15.8 MPa và đưa vào tháp
tổng hợp R101.
- Các sản phẩm phản ứng ra khỏi tháp tổng hợp R101 chảy vào phần trên của
thiết bị stripper E-101. Tại đây nó được gia nhiệt và cácbamát bị phân giải bởi sự
ngưng tụ hơi MP bão hòa.
- Dòng hỗn hợp giữa khí từ đỉnh thiết bị stripper và dung dịch thu hồi từ đáy tháp
hấp thụ trung áp C101 đi vào các thiết bị ngưng tụ cácbamát E-105A/B và được
tuần hoàn về tháp tổng hợp R-101 thông qua bơm phun L-101.
- Từ đỉnh của bình tách cácbamát V-101, khí được đưa trực tiếp vào đáy thiết bị
phân giải trung áp E-102.
●Tinh chế urê và thu hồi NH3, CO2 trung và thấp áp:

- Làm sạch urê và thu hồi khí xảy ra trong 2 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn làm sạch và thu hồi trung áp
▫ Dung dịch từ đáy thiết bị stripper E-101, được giảm áp và đi vào phần trên
thiết bị phân giải trung áp. Dịch ra khỏi thiết bị phân giải trung áp có nồng độ urê
60-63% KL được đưa sang thiết bị phân giải thấp áp.
▫ Khí ra đỉnh V-102 được đưa vào phía vỏ của thiết bị cô đặc chân không sơ bộ
E-104 và được hấp thụ riêng phần trong dung dịch cácbônát đến từ cụm thu hồi
thấp áp. Sau đó, pha hỗn hợp được đưa vào thiết bị ngưng tụ trung áp E-106
chảy vào tháp hấp thụ trung áp C-101. Khí ra khỏi đỉnh tháp chủ yếu là NH3
được ngưng tụ và thu hồi về bồn chứa.

GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

23


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

▫ Dòng ra khỏi đáy C-101 được tuần hoàn bằng bơm dung dịch cácbônát cao áp
P-102A/B về cụm thu hồi tổng hợp.
+ Giai đoạn làm sạch và thu hồi thấp áp
▫ Dung dịch ra khỏi đáy thiết bị phân giải trung áp được giảm áp và đi vào phần
trên của thiết bị phân giải thấp áp. Dung dịch dưới đáy của thiết bị phân giải thấp
áp có nồng độ urê 69-71% KL được đưa sang thiết bị cô đặc sơ bộ.
▫ Khí ra khỏi V-103 được trộn với hơi từ tháp chưng C-102 và thiết bị phản ứng
R102 được làm lạnh, ngưng tụ và thu hồi vào bồn chứa dung dịch cácbônát V106 và tuần hoàn về đáy tháp hấp thụ trung áp C-101 qua phía vỏ của thiết bị cô

đặc sơ bộ E-104 và thiết bị ngưng tụ trung áp E-106.
● Cụm cô đặc Urê:
- Dung dịch urê ra khỏi đáy thiết bị phân hủy thấp áp được giảm áp và đi vào
phần trên của thiết bị cô đặc chân không sơ bộ.
- Dung dịch urê ra thiết bị cô đặc chân không sơ bộ có nồng độ urê khoảng 8487% đưa vào đáy thiết bị cô đặc chân không thứ nhất E-114. Urê nóng chảy ra
khỏi thiết bị chân không thứ nhất (khoảng 95%) đi vào đáy thiết bị cô đặc chân
không thứ hai E-115. Sau đó, dịch urê nóng chảy (khoảng 99.7%) được đưa tới
tháp tạo hạt.
●Tạo hạt urê:
- Urê nóng chảy ra khỏi bình chứa V-115 được đưa đến gàu tạo hạt L-109A/B.
Hạt urê nóng chảy từ gàu tạo hạt rơi dọc theo tháp tạo hạt bằng gió tự nhiên,
đóng rắn và làm lạnh khi tiếp xúc với dòng không khí ngược chiều.
●Xử lý nước thải:
GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

24


Trường ĐHCN Hà Nội
Khoa CN Hóa Học

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

- Nước quá trình chứa NH3, CO2 và urê từ các hệ thống chân không, các điểm
xả kín được đưa vào T-102. Từ T-102 nước được đưa vào xử lý ở tháp chưng C102 và thiết bị thủy phân urê R-102. Hơi từ thiết bị thủy phân và hơi từ tháp
chưng C-102 được trộn với khí đỉnh của thiết bị phân hủy thấp áp, đi vào E-107
để thu hồi về bể chứa V-106.
- Nước ngưng quá trình đã làm sạch rời đáy cột ở 1570C được đưa tới xưởng
Nước sau khi được làm lạnh tới 500C.

7. Hệ thống nước
● Quy trình xử lý nước thô:
- Nước thô lấy từ trạm bơm đầu nguồn trên sông Đáy được bơm vào bể phản
ứng và lắng trong. Chất làm đông tụ và polyacry lamide (PAM) được đưa liên
tục vào các bộ trộn tĩnh. Keo tụ lắng xuống được thải ra hệ thống máng thoát
nước thông qua các đường ống thải bùn. Nước sạch sẽ đi vào hai bể chứa nước
sạch (Z7202A/B) để cung cấp nước cứu hỏa, nước công nghiệp và sản xuất nước
khử khoáng , nước sinh hoạt cho nhà máy.
●Quy trình xử lý nước khử khoáng:
- Nước công nghiệp từ trạm xử lý nước thô đi vào hai bộ lọc hiệu quả cao F7304
A/B, chất rắn lơ lửng trong nước được loại bỏ bởi không khí từ hai quạt thổi
ngược K7301 A/B. Sau đó, nước đi qua hai bộ trao đổi ion dương F7305 A/B,
hai bộ trao đổi ion âm F7306 A/B và bộ trao đổi ion hỗn hợp F7307 A/B/C. Các
ion âm, ion dương trong nước được loại bỏ, nước khử khoáng được chứa trong
bồn T7301.
- Các hạt nhựa ion dương và hạt nhựa ion âm sau một thời gian sử dụng được
đem đi tái sinh bằng HCl và NaOH .
GVHD:Thầy Nguyễn Văn Mạnh
SV:Trần Thị Ngân-Hóa 1_k9

25


×