Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu sử dụng cốt liệu nhỏ tái chế từ phế thải xây dựng để sản xuất gạch xi măng không nung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TRẦN DUY CẢNH

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CỐT LIỆU NHỎ
TÁI CHẾ TỪ PHẾ THẢI XÂY DỰNG
ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH XI MĂNG KHÔNG NUNG

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN
Mã số: 60.58.02.08

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DD & CN

Đ N n - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

N ười hướng dẫn khoa học: TS. LÊ KHÁNH TOÀN

Phản biện 1: TS. HOÀNG TUẤN NGHĨA

Phản biện 2: TS. MAI CHÁNH TRUNG

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật xây dựng công trình DD & CN
họp tại Trường Đại học Bách khoa vào ngày 11 tháng 03
năm 2018



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường
Đại học Bách khoa
 Thư viện Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gạch không nung là sản phẩm có đầy đủ các đặc trưng cơ lí đáp
ứng các yêu cầu xây dựng, có thể thay thế hoàn toàn gạch đất nung
truyền thống. Hiện nay, đưa gạch xây không nung vào các công trình
xây dựng đang trở thành xu hướng tất yếu trong ngành xây dựng. Sử
dụng gạch không nung thay thế gạch đất nung truyền thống sẽ góp phần
giảm thiểu thời gian chế tạo, giảm hao phí nhân công, giảm hao phí các
nguồn tài nguyên liên quan và thân thiện với môi trường.
Gạch không nung có nhiều chủng loại khác nhau trên thị trường.
Trong đó, đang sử dụng nhiều nhất là gạch không nung xi măng - cốt
liệu. Đây là loại gạch được ưu tiên khuyến khích sử dụng vì nó đáp ứng
rất tốt các tiêu chí về kỹ thuật, kết cấu, môi trường, phương pháp thi
công, v.v.. Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất gạch không nung xi măng
cốt liệu là cát, xi măng. Ngoài ra, tùy theo các yêu cầu cụ thể mà trong
thành phần cấp phối có bổ sung một một số thành phần khác như: đá
mạt, xỉ than nhiệt điện, phế thải công nghiệp, nông nghiệp, phụ gia kết
dính, v.v..
Các nghiên cứu [1-4] cho thấy: có thể sử dụng cốt liệu tái chế từ
các phế thải của quá trình xây dựng (các kết cấu bê tông phá dỡ, tường
xây đập bỏ, v.v.) để sản xuất bê tông xi măng. Vậy có thể sử dụng cốt
liệu tái chế từ các phế thải của quá trình xây dựng để sản xuất gạch xi

măng không nung hay không?
2. Mụ i
ủ đề i
- Xây dựng thành phần cấp phối hợp lí sử dụng cốt liệu nhỏ tái chế
từ phế thải xây dựng để sản xuất gạch xi măng không nung.
- Xác định một số đặc trưng cơ lý của gạch xi măng không nung sử
dụng nguồn cốt liệu nhỏ tái chế từ phế thải xây dựng trong thành phần
cấp phối.
3. Đối ượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Gạch không nung có sử dụng nguồn cốt
liệu nhỏ tái chế từ phế thải xây dựng trong thành phần cấp phối.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm xác
định một số đặc trưng cơ lí của gạch không nung có sử dụng nguồn cốt
liệu nhỏ tái chế từ phế thải xây dựng để thay thế đá mạt theo những tỉ lệ
nhất định.
4. Nội dung nghiên ứ


2
- Tổng quan về gạch xi măng không nung và nghiên cứu sử dụng
phế thải xây dựng trong xây dựng.
- Cơ sở khoa học xác định các đặc trưng cơ lí của gạch không
nung.
- Thí nghiệm, đo đạc một số đặc trưng cơ lý, hóa học của vật liệu
xây dựng để sản xuất gạch xi măng không nung, trong đó có sử dụng
nguồn cốt liệu nhỏ tái chế từ phế thải xây dựng.
- Thí nghiệm xác định các tính chất cơ lý của gạch xi măng không
nung có sử dụng nguồn cốt liệu nhỏ tái chế từ phế thải xây dựng trong
thành phần cấp phối.
- Đánh giá tính khả thi của việc sử dụng nguồn cốt liệu nhỏ tái chế

từ phế thải xây dựng trong sản xuất gạch xi măng không nung.
5. Phư n ph p n hi n ứ
- Nghiên cứu lí thuyết
- Khảo sát thực nghiệm
- Tổng hợp, phân tích r t ra kết luận
6. Nội dung của luận văn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Nội dung nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Nội dung của luận văn
Chư n 1 - TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG VÀ
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẾ THẢI XÂY DỰNG TRONG XÂY
DỰNG
1.1. Tổng quan về gạch không nung
1.2. Tổng quan nghiên cứu sử dụng phế thải xây dựng trong xây
dựng
1.3. Kết luận chương
Chư n 2 - XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG CƠ LÍ CỦA CÁC
THÀNH PHẦN CẤP PHỐI CỦA GẠCH KHÔNG NUNG
2.1. Phương pháp xác định các đặc trưng cơ lí của các thành phần
cấp phối
2.2. Phương pháp xác định các đặc trưng cơ lí của gạch không
nung.


3
2.3. Kết quả thí nghiệm xác định các đặc trưng cơ lí của các thành

phần cấp phối chế tạo gạch không nung.
2.4. Kết luận chương
Chư n 3 - XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ L CỦA
GẠCH KHÔNG NUNG SỬ DỤNG CỐT LIỆU NHỎ TÁI CHẾ
TỪ PHẾ THẢI XÂY DỰNG TRONG THÀNH PHẦN CẤP
PHỐI
3.1. Thiết kế cấp phối sản xuất gạch không nung
3.2. Tạo m u thí nghiệm
3.4. Kết quả thí nghiệm
3.5. Một số đánh giá liên quan
3.6. Kết luận chương
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chư n 1 - TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG VÀ
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẾ THẢI XÂY DỰNG TRONG XÂY
DỰNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG
1.1.1. Định n hĩ v phân loại gạch không nung
Gạch không nung có thể là các loại gạch xây, gạch lát vỉa hè, v.v.
được tạo hình và qua quá trình đóng rắn và phát triển cường độ cho đến
khi đạt các chỉ số cơ lý đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật như: cường
độ, độ h t nước, độ thấm nước, v.v. mà không qua nung đốt bằng than,
điện hay các nguồn năng lượng khác. Trong tự nhiên, có một vài loại
gạch không nung được sản xuất từ nguồn tự nhiên, gạch đá ong là một
ví dụ, loại gạch này còn gọi gạch đất hóa đá do bởi sau khai thác và tạo
hình một thời gian, viên gạch thuần t y là đất tự nhiên sẽ biến đổi về
chất và hóa đá, có những đặc trưng cơ lí đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật
trong xây dựng, gạch này không sử dụng một tỷ lệ vật liệu nào qua
nung. Trong thực tế, các loại gạch không nung trên thị trường hiện nay
v n sử dụng một phần vật liệu đã qua nung để làm vật liệu liên kết (xi
măng). Riêng gạch bê tông khí chưng áp (AAC) v n dùng than (hoặc

điện) để đốt lò hơi làm đóng rắn sản phẩm, nhưng mức độ tiêu hao năng
lượng thấp hơn gạch đất sét nung truyền thống.
1.1.2. Các thành phần cấp phối chế tạo gạ h xi măn ốt liệu
Những thành phần cấp phối để chế tạo gạch xi măng cốt liệu gồm:
xi măng, cát, đá mạt và một số chất độn khác như xỉ than hay tro bay


4
nhiệt điện.
1.1.2.1. Xi măng
Là chất kết dính chính trong thành phần cấp phối, sự hình thành và
phát triển cường độ của gạch xi măng cốt liệu phụ thuộc vào sự hình
thành và phát triển cường độ của xi măng. Xi măng cũng là thành phần
quyết định ảnh hưởng từ 50% đến 70% giá thành giá thành một viên
gạch. Việc tối ưu được tỉ lệ pha trộn xi măng sẽ giải quyết được bài toán
kinh tế đối với mỗi nhà sản xuất. Tỉ lệ pha trộn xi măng trong thành
phần cấp phối tùy thuộc vào yêu cầu kỹ thuật của viên gạch. Xi măng
sử dụng là các loại xi măng PCB có trên thị trường hiện nay.
1.1.2.2. Cát
Trong luận văn này, tác giả sử dụng mỏ cát Nghĩa Lâm, huyện Tư
Nghĩa, Tỉnh Quảng Ngãi để làm thành phần cấp phối sản xuất gạch
không nung.
1.1.2.3. Đá mạt
Đá mạt là thành phần cốt liệu để chính để sản xuất gạch không
nung nên tác giả sử dụng mỏ đá An Hội, huyện Tư Nghĩa, Tỉnh Quảng
Ngãi.
1.1.2.4. Nước
Nước là thành phần không thể thiếu để chế tạo gạch xi măng cốt liệu.
Chất lượng nước yêu cầu tương tự như chất lượng nước để trộn bê tông,
vữa. Lượng nước hòa trộn hợp lí giúp cho viên gạch sau khi tạo hình sẽ

hình thành, phát triển cường độ và có cường độ tối ưu nhất.
1.2.2.5. Các phụ gia, chất độn
Phụ gia, chất độn được đưa vào trong thành phần cấp phối để cải
thiện một số tính chất của viên gạch như: tăng khả năng chống thấm,
chống rêu mốc. Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu đưa thêm xỉ than, tro
bay của quá trình sản xuất công nghiệp khác vào trong thành phần cấp
phối chế tạo gạch không nung. Nguồn cung xỉ than, tro bay khá dồi dào
từ các nhà máy nhiệt điện lớn trên cả nước, cần được nghiên cứu ứng
dụng giúp tận dụng tốt nguồn thải ảnh hưởng đến môi trường. Việc sử
dụng phụ gia sẽ tối ưu hóa được giá thành và chi phí sản xuất gạch xi
măng cốt liệu.


5

Hình 1.1. Các thành phần cấp phối chế tạo gạch xi măng cốt liệu
1.1.3. Một số đặ rưn
lí ủa gạ h xi măn ốt liệu
1.1.3.1. Cường độ chịu nén
Cường độ chịu nén của viên gạch không được nhỏ hơn cường độ
của vữa xây.
1.1.3.2. Khối lượng thể tích
Gạch xi măng cốt liệu có khối lượng thể tích khá lớn, lớn hơn so
với gạch đất nung truyền thống. Đối với viên gạch hoàn toàn đặc, khối
lượng thể tích có thể đạt đến 2050 kg/m3.
1.1.3.3. Độ hút nước
Theo [7], độ h t nước của gạch xi măng cốt liệu không lớn hơn
14% (với gạch mác M35 và M50) và không lớn hơn 12% đối với gạch
có mác từ M75 trở lên.
1.1.3.4. Độ thấm nước

Theo [7], độ thấm nước của gạch xi măng cốt liệu không vượt quá
350 ml/m2.h. 1.1.3.5. Độ rỗng
Theo [7], độ rỗng của viên gạch xi măng cốt liệu không được vượt
quá 65%. Quy định độ rỗng tối đa để đảm bảo khả năng chịu lực của
viên gạch.
1.1.4. Ư nhượ điểm của gạ h xi măn khôn n n xi măn
cốt liệu
1.1.4.1. Ưu điểm
1.1.4.2. Nhược điểm
1.1.5. Tình hình sản xuất, sử dụn v hướng phát triển của
gạch không nung ở Việt Nam
Từ những năm 60, Việt Nam đã sản xuất và sử dụng nhiều loại


6
gạch xi măng cốt liệu trên cơ sở chất kết dính vôi - xỉ nhiệt điện,
puzơlan, cốt liệu là đá mạt, cát, v.v. làm vật liệu xây tường, tuy nhiên
chỉ sản xuất ở mức thủ công nhỏ lẻ, yêu cầu kĩ thuật không cao, lượng
sản xuất chỉ đáp ứng tiêu dùng cho một bộ phận dân cư trong các công
trình có qui mô không quá lớn.
Với những ưu điểm vượt trội so với gạch đất nung truyền thống,
gạch không nung đang dần là một điểm mạnh về công nghệ trong công
nghiệp xây dựng ở nước ta đã và đang rất được quan tâm. Cụ thể, theo
Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg về việc Quy hoạch tổng thể ngành
công nghiệp vật liệu xây dựng đến năm 2010 và định hướng đến 2020
đã được thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 01/08/2001, phải phát
triển gạch không nung thay thế gạch đất nung từ 10 đến 15% vào năm
2005 và 25% đến 30% vào năm 2010, xóa bỏ hoàn toàn gạch đất nung
thủ công vào năm 2020.
1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHẾ THẢI XÂY

DỰNG TRONG XÂY DỰNG
1.2.1. Tổng quan về phế thải xây dựng
Trong quá trình phát triển, tốc độ đô thị hoá mạnh mẽ, nhu cầu xây
mới các công trình tăng lên nhằm đáp ứng kịp thời việc phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Chính vì thế kéo theo việc phải tháo dỡ, cải tạo
hàng loạt công trình cũ, sinh ra nguồn chất thải rắn xây dựng (phế phẩm
xây dựng) gia tăng nhanh chóng đang gây khó khăn cho công tác quản
lý và xử lý, gây tác động rất lớn đến việc ô nhiễm môi trường. Phế thải
xây dựng là bất cứ vật liệu gì được tạo ra và thải bỏ trong quá trình xây
dựng như: bê tông, gạch vỡ, vữa xây, trát, gỗ, sắt, v.v.. Trong khuôn
khổ luận văn này đề cập đến loại phế thải rắn được thải bỏ trong quá
trình xây lắp: bê tông, gạch vữa, vữa xây trát.
Hiện nay, cả nước hàng ngày thải ra môi trường hàng chục nghìn
tấn phế thải xây dựng, gây ô nhiễm môi trường, chiếm diện tích đất rất
lớn, là vấn đề lớn, đau đầu trong công tác quản lí và là vấn đề cấp bách
của tất cả các tỉnh thành trên cả nước.
1.2.2. Nghiên cứu sử dụng phế thải xây dựng trong xây dựng
Việc tái sử dụng phế thải xây dựng làm cốt liệu sử dụng cho các
công trình xây dựng và giao thông đã được áp dụng ở rất nhiều nước
trên thế giới và đã được đánh giá là đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đem lại
lợi ích kinh tế và môi trường. Việc tái chế phế thải xây dựng trở thành
vấn đề cấp bách trong xu thế mà các loại rác thải các thành phố lớn


7
ngày càng tăng và trở nên quá tải đối với các bãi chứa rác.

Hình 1.2. Dây chuyền nghiền phế thải xây dựng đầu tiên được triển
khai tại Hà Nội
1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG

Có thể khẳng định rằng, nguồn phế thải từ xây dựng ở nước ta, chủ
yếu là bê tông, gạch vỡ, vữa xây trát là rất lớn. Quản lý, lưu giữ và xử lí
nguồn phế thải này là một trong những vấn đề nan giải của các nhà
quản lý, đặc biệt là tại các đô thị, nhất là các đô thị lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, v.v..
Nghiên cứu tái chế phế phẩm xây dựng làm thành phần cốt liệu lớn
thay thế nguồn cốt liệu khai thác tự nhiên để sản xuất bê tông đã được
nhiều nước trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng đem lại hiệu quả cao
về kinh tế, giải quyết tốt vấn đề môi trường phát sinh do lượng phế thải
xây dựng sinh ra trong quá trình xây dựng.
Chư n 2 - XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG CƠ LÍ CỦA CÁC THÀNH
PHẦN CẤP PHỐI VÀ CỦA GẠCH KHÔNG NUNG
Trong chương này, tác giả sẽ nghiên cứu các cơ sở khoa học xác
định các đặc trưng cơ lí của các thành phần cấp phối chế tạo gạch xi
măng không nung (gạch xi măng cốt liệu), phương pháp xác định một
số đặc trưng cơ lí của gạch không nung dựa trên các Tiêu chuẩn và quy
định hiện hành. Các kết quả xác định các đặc trưng cơ lí của các thành
phần cấp phối, trong đó có cả thành phần cốt liệu nhỏ tái chế từ phế thải
xây dựng (gạch và vữa xây, trát) cũng sẽ được thể hiện cụ thể trong
chương này.
2.1. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÍ CỦA


8
CÁC THÀNH PHẦN CẤP PHỐI CHẾ TẠO GẠCH XI MĂNG
KHÔNG NUNG
Các thành phần cấp phối của gạch xi măng không nung gồm: xi
măng, cát, đá mạt, nước. Ngoài ra, còn có cốt liệu nhỏ tái chế từ phế
thải xây dựng (gạch và vữa xây, trát).
2.1.1. Một số yêu cầu và tiêu chuẩn áp dụng

2.1.1.1. Xi măng: PCB 40 Chinfon -Tiêu chuẩn TCVN 6260:2009
[11]
2.1.1.2. Cát: Mỏ cát Nghĩa Lâm Tiêu chuẩn TCVN 7572:2006 [17]
2.1.1.3. Đá mạt: Mỏ đá An Hội - TCVN 7572:2006 [17]
2.1.1.4. Nước:Tiêu chuẩn TCVN 4506:2012
2.1.1.5. Phế phẩm xây dựng: TCVN 7572:2006 [17]
2.1.2. Kết quả x định
đặ rưn
lí ủa các thành phần
cấp phối
2.1.2.1. Xi măng Chinfon PCB40
a) Xác định độ mịn
b) Xác định độ bền nén
c) Xác định thời gian đông kết
d) Xác định khối lượng riêng
2.1.2.2. Cát
a) Xác định khối lượng riêng và độ hút nước của cát:TCVN 75724:2006 [17].
b) Xác định khối lượng thể tích xốp: TCVN 7572-6:2006 [17].
c) Xác định hàm lượng bụi, bùn, sét: TCVN 7572-8:2006 [17].
d) Xác định thành phần hạt: TCVN 7572-2:2006 [17].
2.1.2.3. Đá mạt:
a) Khối lượng riêng, độ hút nước: TCVN 7572-4:2006 [17].
b) Khối lượng thể tích xốp: TCVN 7572-6:2006 [17].
c) Hàm lượng bụi, bùn, sét: TCVN 7572-8:2006 [17].
d) Thành phần hạt: TCVN 7572-2:2006 [17].
2.1.2.3. Phế phẩm xây dựng
a) Khối lượng riêng và độ hút nước: TCVN 7572-4:2006 [17].
b) Khối lượng thể tích xốp: TCVN 7572-6:2006 [17].
c) Thành phần hạt: TCVN 7572-2:2006 [17].
2.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ LÍ CỦA

GẠCH XI MĂNG KHÔNG NUNG: TCVN 6477:2016 - ạch bê


9
tông [7]
2.2.1. Kí h hước và mứ độ sai lệch
2.2.2. Yêu cầu về đặ rưn

2.2.2.1. Cường độ chịu nén, khối lượng riêng và độ hút nước
2.2.2.2. Độ rỗng và độ hút nước
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG
Trong chương này, tác giả đã căn cứ trên các tiêu chuẩn khác nhau
để xác định các đặc trưng cơ lí của các thành phần cấp phối chế tạo
gạch xi măng không nung. Các kết quả cụ thể đã được xác định và làm
rõ để làm cơ sở trong việc xây dựng các cấp phối có sử dụng cốt liệu
nhỏ tái chế từ phế phẩm xây dựng thay thế đá mạt theo những tỉ lệ nhất
định để chế tạo gạch xi măng không nung. Đặc biệt, từ việc tái chế lại
phế phẩm xây dựng là gạch vỡ và vữa xây, trát, tác giả đã xác định
được các đặc trưng cơ lí quan trọng của thành phần này, làm cơ sở cho
thực hiện các thí nghiệm xác định các đặc trưng cơ lí của gạch xi măng
không nung có sử dụng cốt liệu nhỏ tái chế từ phế phẩm xây dựng trong
chương 3.
Chư n 3 - XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ L CỦA
GẠCH KHÔNG NUNG SỬ DỤNG CỐT LIỆU NHỎ TÁI CHẾ
TỪ PHẾ PHẨM XÂY DỰNG TRONG THÀNH PHẦN CẤP
PHỐI
3.1. XÂY DỰNG CÁC CẤP PHỐI ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH XI
MĂNG KHÔNG NUNG
Bảng 3.1 - Định mức cấp phối sản xuất 01 viên gạch xi măng không
nung tại nhà máy sản xuất gạch không nung Nghĩa Lâm Xanh, mác

gạch M5,0
Định mức 1 viên
TT
Nguyên vật liệu
Cấp phối
Quy đổi theo kết
thông thường
quả thí nghiệm
1
Cát Nghĩa Lâm
0,0008 (m3)
1,1136 (kg)
2
Mạt đá An Hội
0,00175 (m3)
2,689 (kg)
3
Xi măng Chinfon
0,24 (kg)
0,24 (kg)
4
Nước
0,0001 (m3)
0,10 (lít)
Bảng 3.2 - Định mức cấp phối cho 1m3 vữa để sản xuất gạch không
nung tại nhà máy gạch Nghĩa Lâm Xanh, mác gạch M50
Cát (kg)
Đ mạ (k )
Xi măn (k )
Nướ (lí )

466
1.127
101
42


10
Tiếp theo sẽ tiến hành thay thế đá mạt bằng phế phẩm xây dựng
theo các tỉ lệ phần trăm về khối lượng: 10%, 15%, 20%, 25% và 30%.
Bảng 3.3 – Định mức cấp phối 01m3 vữa để sản xuất gạch xi măng
không nung
Phế phẩm
Cấp phối
Cát
Xi măng
Nước
Đá mạt
xây dựng
CP1
466 (kg)
101 (kg) 42 (lít) 1127 (kg)
0 (kg)
( đối chứng)
CP 2 (10%)
445 (kg)
101 (kg) 42 (lít) 1.014 (kg) 90 (kg)
CP 3 (15%)

445 (kg)


101 (kg)

42 (lít)

958 (kg)

135 (kg)

CP 4 (20%) 445 (kg)
101 (kg) 42 (lít)
CP 5 (25%) 445 (kg)
101 (kg) 42 (lít)
CP 6 (30%) 445 (kg)
101 (kg) 42 (lít)
3.2. TẠO MẪU THÍ NGHIỆM

902 (kg)
845 (kg)
789 (kg)

180 (kg)
203 (kg)
271 (kg)

Hình 3.1 – Dây chuyền đúc gạch xi măng không nung
Sau khi tính toán xong các cấp phối, tiến hành đúc mẫu tại nhà
máy sản xuất gạch không nung Nghĩa Lâm Xanh, xã Nghĩa Lâm, huyện
Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Gạch 6 lỗ có kích thước (95x135x185) mm,
với các cấp phối trộn từ CP 1 đến CP 6.



11

Hình 3.2 – Gạch sau khi đúc được bảo dưỡng
3.3. XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ L CỦA GẠCH XI
MĂNG KHÔNG NUNG SỬ DỤNG PHế PHẩM XÂY DựNG
TRONG THÀNH CÂP PHỐI
3.3.1. Xác định cường độ chịu nén (theo TCVN 6477:2016 [18])
Cường độ chịu nén của viên gạch được xác định dựa trên lực nén
làm phá hủy viên gạch có kích thước thực.
Kết quả thử nghiệm là giá trị trung bình cộng của ba mẫu thử
riêng lẻ, lấy chính xác đến 0,1 MPa. Kết quả được thể hiện qua các
bảng 3.4, 3.5, 3.6 và 3.7.
Bảng 3.4 - Kết quả thí nghiệm cường độ chịu nén của gạch 3 ngày
tuổi
Cấp
phối

CP1
(M u
đối
chứng)
CP2
(10%
phế
phẩm
XD)

Mô ả mẫ
(mm)


Tiế diện
T ổi
Lự ph
mẫ
mẫ
hoại (N)
2
(ngày)
(mm )
61390

185x135x95

185x135x95

24975

77820

Cườn
Cườn
độ ừn độ r n
viên
bình
(MPa) (MPa)
2,17

3


2,75

52050

1,84

26140

0,93

24975

3
28310

2,26

1,05
1,00


12

CP3
(15%
phế
phẩm
XD)
CP4
(20%

phế
phẩm
XD)
CP5
(25%
phế
phẩm
XD)

34960

1,24

35670

1,26

28360
185x135x95

185x135x95

24975

1,00
3

1,10

28920


1,02

33540

1,19

24100

0,85

24975

3

1,06

32150

1,14

35880

1,27

36240
185x135x95

24975


1,28
3

1,23

32550

1,15

CP6
46310
1,64
(30%
45060
1,59
phế
185x135x95 24975
3
1,56
phẩm
41050
1,45
XD)
Bảng 3.5 - Kết quả thí nghiệm cường độ chịu nén của gạch 7 ngày tuổi
Cấp
phối

Mô ả mẫ
(mm)


CP1
(M u 185x135x95
đối
chứng)
CP2
(10%

185x135x95

Tiế
Lự
diện
phá
mẫ
hoại (N)
(mm2)

Cườn
T ổi
độ ừn
mẫ
viên
(ngày)
(MPa)

88370
24975 119960

24975


3,13
7

4,25

106140

3,76

39160

1,39

38500

Cườn
độ
trung
bình
(MPa)

7

1,36

3,71

1,29



13
phế
phẩm
XD)
CP3
(15%
phế
phẩm
XD)
CP4
(20%
phế
phẩm
XD)
CP5
(25%
phế
phẩm
XD)
CP6
(30%
phế
phẩm
XD)

185x135x95

31780

1,12


33000

1,17

24975

7
41410

1,47

42020

1,49

39160
185x135x95

24975

49510

1,39
7

39240

24975


42100

53100

1,49

1,73

1,67

59760
24975

1,51

2,03
7

47120

185x135x95

1,75
1,39

57320
185x135x95

1,37


2,12
7

54140

1,88

1,97

1,92

Bảng 3.6 - Kết quả thí nghiệm cường độ chịu nén của gạch 14
ngày tuổi
Cấp
phối

Mô ả mẫ
(mm)

CP1
(M u 185x135x95
đối
chứng)
CP2

Tiế
Lự
diện
phá
mẫ

hoại
(N)
(mm2)

Cườn
T ổi
độ ừn
mẫ
viên
(ngày)
(MPa)

121379
24975 105598

Cườn
độ
trung
bình
(MPa)

4,30
14

3,74

76280

2,70


41780

1,48

3,58


14
(10%
phế
phẩm
XD)
CP3
(15%
phế
phẩm
XD)
CP4
(20%
phế
phẩm
XD)
CP5
(25%
phế
phẩm
XD)
CP6
(30%
phế

phẩm
XD)

185x135x95

24975

37210

14

36290

24975

30120

1,53
14

45690

185x135x95

185x135x95

24975

24975


24975

44580

1,07

1,63
14

1,58

46130

1,63

53460

1,89

47330

14

1,68

50150

1,78

89830


3,18

49660
54430

1,41

1,62

46150
185x135x95

1,36

1,28

43350
185x135x95

1,32

14

1,76
1,93

1,61

1,78


2.29


15
Bảng 3.7 - Kết quả thí nghiệm cường độ chịu nén của gạch 28
ngày tuổi
Cườn
Tiế
Cườn
Lự
T
ổi
độ
diện
Cấp
Mô ả mẫ
độ ừn
phá
mẫ
trung
mẫ
(mm)
phối
viên
hoại (N) (ngày)
bình
2
(MPa)
(mm )

(MPa)
145370
5,15
CP1
28
5,15
(M u 185x135x95
5,10
24975 144170
đối
147080
5,21
chứng)
73970
2,62
CP2
185x135x95
24975
28
2,62
(10%
73860
2,61
phế
73940
2,62
phẩm
XD)
CP3
(15%

phế
phẩm
XD)
CP4
(20%
phế
phẩm
XD)
CP5
(25%
phế
phẩm
XD)
CP6
(30%
phế
phẩm
XD)

103790
185x135x95

24975

115980

3,67
28

88950


24975

112020

3,94
28

94980

24975

110200

123380
115980

3,9

3,8

3,66

121930
24975

3,76

3,82
28


103440

185x135x95

3,96
3,36

108060
185x135x95

3,64

3,15

111360
185x135x95

4,11

4,32
28

4,37
4,11

4,26


16


CƯỜNG ĐỘ
(MPa)

BIỂU ĐỒ SỰ PHÁT TRIỂN CƯỜNG ĐỘ
CỦA GẠCH THEO THỜI GIAN
Cấp phối đối chứng

06
05
04
03
02
01
3 4 5 6 7 8 910111213141516171819202122232425262728

NGÀY TUỔI (N y)

Cấp phối 1 (10% phế
phẩm XD)
Cấp phối 2 (15% phế
phẩm XD)

Hình 3.4 - Biểu đồ phát triển cường độ chịu nén của gạch các cấp
phối theo thời gian
*Nhận xét:
Qua biểu đồ phát triển cường độ chịu nén của gạch các cấp phối
theo thời gian (Hình 3.4), có thể nhận thấy các cấp phối đều phát triển
cường độ theo thời gian (28 ngày); Từ cấp phối 1 đến cấp phối 5, khi
tăng tỷ lệ phế phẩm xây dựng thay thế mạt đá từ 10% đ ến 30% thì

cường độ của gạch tăng lên
3.3.2. Xác định độ rỗng (theo TCVN 6477:2016 [18])
Việc xác định độ rỗng nhằm khống chế tỉ lệ lỗ rỗng của viên gạch
theo kích thước tạo lỗ rỗng của khuôn không vượt quá một giới hạn cho
phép nhằm đảm bảo khả năng chịu lực cho viên gạch.
Độ rỗng là giá trị trung bình cộng của 3 kết quả xác định được từ
các mẫu thử riêng lẻ, lấy chính xác đến 1%.
Bảng 3.8 - Kết quả thí nghiệm độ rỗng của gạch các cấp phối
Khối
lượng
Khối
Độ
Độ
Yêu
cát
lượng rỗng rỗng
Mô tả mẫu
cầu kỹ Kết
Mẫu số
trong thể tích từng trung
(cm)
thuật luận
các lỗ của cát viên bình
(%)
3
(%)
rỗng (g/cm ) (%)
(g)
1.379
19.8

M u 1 9.5x13.5x18.5 647.7
(M u đối 9.5x13.5x18.5 662.4
1.379
20.2 19.7
≤ 65
Đạt
chứng) 9.5x13.5x18.5 620.0
1.379
19.0
1.379
18.8
M u 2 9.5x13.5x18.5 613.8
19.5
≤ 65
Đạt
(10% phế 9.5x13.5x18.5 655.2
1.379
20.0


17
phẩm
XD)
M u3
(15% phế
phẩm
XD)
M u4
(20% phế
phẩm

XD)
M u5
(25% phế
phẩm
XD)
M u6
(30% phế
phẩm
XD)

9.5x13.5x18.5

647.5

1.379

19.8

9.5x13.5x18.5
9.5x13.5x18.5

640.3
652.7

1.379
1.379

19.6
19.9


9.5x13.5x18.5

649.5

1.379

19.9

9.5x13.5x18.5
9.5x13.5x18.5

610.6
658.7

1.379
1.379

18.7
20.1

9.5x13.5x18.5

661.5

1.379

20.2

9.5x13.5x18.5
9.5x13.5x18.5


661.2
642.8

1.379
1.379

20.2
19.6

9.5x13.5x18.5

645.5

1.379

19.7

9.5x13.5x18.5
9.5x13.5x18.5

639.5
644.7

1.379
1.379

19.5
19.7


9.5x13.5x18.5

646.2

1.379

19.8

19.8

≤ 65

Đạt

19.7

≤ 65

Đạt

19.9

≤ 65

Đạt

19.7

≤ 65


Đạt

Hình 3.6 - Xác định độ rỗng của gạch

Hình 3.7 - Biểu đồ độ rỗng của gạch các cấp phối
*Nhận xét:
Từ kết quả của Bảng 3.8 và Hình 3.7, ta thấy ngoài CP 1 là cấp
phối của nhà máy, thì tỉ lệ độ rỗng của gạch các cấp phối còn lại chênh
lệch không nhiều (từ 19,5% ÷ 19,9%), đáp ứng được yêu cầu về ngoại
quan của viên gạch xi măng không nung (<65%). Qua đó cũng nhận
thấy các viên gạch theo các cấp phối có tỉ lệ độ rỗng không tương đồng.


18
3.3.3. Xác định độ hút nước (theo TCVN 6355-4:2009 [19])
Khối
Khối
lượng
lượng
Mô tả mẫu
mẫu
mẫu sau
Mẫu số
(cm)
sau khi khi ngâm
sấy
nước 24h
(g)
(g)
Mẫu 1 9.5x13.5x18.5 3859.3

4155.3
(M u 9.5x13.5x18.5 3883.6
4194.6
đối
3923.4
chứng) 9.5x13.5x18.5 3558.6
3928.0
Mẫu 2 9.5x13.5x18.5 3503.4
(10% 9.5x13.5x18.5 3732.7
4152.6
phế
phẩm 9.5x13.5x18.5 3519.7
3932.7
XD)
4005.5
Mẫu 3 9.5x13.5x18.5 3533.6
(15% 9.5x13.5x18.5 3494.7
3985.5
phế
phẩm 9.5x13.5x18.5 3565.1
4032.0
XD)
4273.0
Mẫu 4 9.5x13.5x18.5 3766.1
(20% 9.5x13.5x18.5 3475.9
3944.0
phế
phẩm 9.5x13.5x18.5 3500.4
3966.0
XD)

4062.1
Mẫu 5 9.5x13.5x18.5 3603.6
(25% 9.5x13.5x18.5 3700.5
4192.8
phế
phẩm 9.5x13.5x18.5 3550.9
3996.8
XD)
3733.6
Mẫu 6 9.5x13.5x18.5 3325.7
(30% 9.5x13.5x18.5 3333.7
3809.6
phế
phẩm 9.5x13.5x18.5 3358.0
3789.4
XD)

Độ
Độ
Yêu
hút
hút
cầu
nước nước
Kết
kỹ
từng trung
luận
thuật
viên bình

(%)
(%)
(%)
7.7
8.0
8.6 ≤ 14 Đạt
10.3
12.1
11.2
11.7

≤ 14

Đạt

13.5

≤ 14

Đạt

13.4

≤ 14

Đạt

12.9

≤ 14


Đạt

13.2

≤ 14

Đạt

11.7
13.4
14.0
13.1
13.5
13.5
13.3
12.7
13.3
12.6
12.3
14.3
13.0


19
Kết quả là giá trị trung bình cộng kết quả của 3 mẫu thử, tính
chính xác tới 0,1%.
Bảng 3.9 - Kết quả thí nghiệm độ h t nước của gạch theo các cấp phối

BIỂU ĐỒ ĐỘ HÚT NƯỚC

ạ h

014%
012%
010%



008%

Độ hú nướ

006%
004%
002%
000%
1

2

3

4

5

6

Cấp phối
Hình 3.9 - Biểu đồ độ hút nước của gạch các cấp phối

*Nhận xét:
Từ kết quả của Bảng 3.9 và Hình 3.9, ta thấy so với CP 1 là cấp
phối của nhà máy, thì độ hút nước của các cấp phối có sử dụng phế
phẩm xây dựng làm thành phần cấp phối (11,7% - 13,5% là cao hơn, tuy
nhiên vẫn đáp ứng yêu cầu về tính chất cơ lý của viên gạch không nung
(≤ 14%(TCVN 6477:2011)). Việc các cấp phối có sử dụng phế phẩm
xây dựng làm thành phần cấp phối có độ hút nước cao hơn so với cấp
phối thông thường là điều đã được dự báo trước bởi độ hút nước trung
bình của phế phẩm xây dựng qua thí nghiệm vật liệu cao hơn so với mạt
đá, dẫn đến việc khi thay đá mạt bằng phế phẩm xây dựng theo tỷ lệ
trong thành phần cấp phối sẽ làm cho viên gạch có độ hút nước tăng
theo tỷ lệ thay thế.
3.3.4. Xác định khối lượng thể tích (theo TCVN 6355-5:2009
[20])


20
Bảng 3.10 - Kết quả thí nghiệm khối lượng thể tích của gạch theo các
cấp phối

Mẫu
số

Mô tả mẫu
(cm)

Thể tích
mẫu
(cm3)


Khối
lượng
mẫu
(g)

Khối
lượng thể
tích của
mẫu
(g/cm3)
3.54
3.56

Khối
lượng thể
tích trung
bình
(g/cm3)

M u1 9.5x13.5x18.5 1090.125 3859.3
(M u 9.5x13.5x18.5 1090.125 3883.6
3.46
đối
9.5x13.5x18.5 1090.125 3558.6
3.26
chứng)
9.5x13.5x18.5 1090.125 3503.4
3.21
M u2
9.5x13.5x18.5 1090.125 3732.7

3.42
3.29
(10%)
9.5x13.5x18.5 1090.125 3519.7
3.23
9.5x13.5x18.5 1090.125 3533.6
3.24
M u3
9.5x13.5x18.5 1090.125 3494.7
3.21
3.24
(15%)
9.5x13.5x18.5 1090.125 3565.1
3.27
9.5x13.5x18.5 1090.125 3766.1
3.45
M u4
9.5x13.5x18.5 1090.125 3475.9
3.19
3.28
(20%)
9.5x13.5x18.5 1090.125 3500.4
3.21
9.5x13.5x18.5 1090.125 3603.6
3.31
M u5
9.5x13.5x18.5 1090.125 3700.5
3.39
3.32
(25%)

9.5x13.5x18.5 1090.125 3550.9
3.26
9.5x13.5x18.5 1090.125 3325.7
3.05
M u6
9.5x13.5x18.5 1090.125 3333.7
3.06
3.06
(30%)
9.5x13.5x18.5 1090.125 3358.0
3.08
*Nhận xét:
Từ kết quả của Bảng 3.10, ta thấy so với CP 1 là cấp phối của
nhà máy, thì khối lượng thể tích của gạch không nung, ta thấy: So với
CP1 là cấp phối của nhà máy, thì khối lượng thể tích của các cấp phối
có sử dụng phế phẩm xây dựng đa số nhẹ hơn. Như vậy khi sử dụng
phế phẩm xây dựng làm thành phần cấp phối, khối lượng thể tích của
gạch không nung có sử dụng phế phẩm xây dựng nhẹ hơn so với gạch
không nungkhông sử dụng phế phẩm xây dựng.


21
3.4. BÌNH LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Qua các kết quả thí nghiệm về các chỉ tiêu cơ lý vật liệu, thí
nghiệm về cường độ phát triển của gạch, độ rỗng, độ h t nước. Ta
nhận thấy, các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu đều đạt được các yêu cầu về
kỹ thuật.
- Độ rỗng của các cấp phối chênh lệch không nhiều, từ 19,5% 19,9%. Đạt so với yêu cầu kỹ thuật (<65%).
- Độ hút nước của gạch xi măng không nung sử dụng phế phẩm
xây dựng làm thành phần cấp phối, từ 11,7% - 13,5% là đạt so với yêu

cầu kỹ thuật (≤ 14%). Với độ hút nước này, gạch xi măng không nung
sử dụng phế phẩm xây dựng làm thành phần cấp phối vẫn có khả năng
chống thấm tốt hơn so với gạch nung (độ hút nước khoảng 10 - 18%).
- Qua biểu đồ phát triển cường độ chịu nén của gạch các cấp
phối theo thời gian (Hình 3.4), có thể nhận thấy các cấp phối đều phát
triển cường độ theo thời gian (28 ngày); Từ cấp phối 1 đến cấp phối 5,
khi tăng tỷ lệ phế phẩm xây dựng thay thế mạt đá từ 10% đ ến 30% thì
cường độ của gạch tăng lên.
3.5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỀ KỸ THUẬT, KINH TẾ VÀ
MÔI TRƯỜNG
3.5.1. Hiệu quả về kỹ thuật
- ạch không nung khi sử dụng phế phẩm xây dựng làm thành
phần cấp phối thay thế hàm lượng nhất định của bột đá có cường độ
đạt yêu cầu đối với loại gạch xây. Trong thí nghiệm, với tỉ lệ thay thế
10%; 15%; 20%; 25%; 30% khối lượng bột đá, cường độ 28 ngày của
các tổ m u không đạt cường độ yêu cầu mà ban đầu tác giả đã đề ra.
- Với thành phần chính là xi măng, đá mạt, cát và phế phẩm
xây dựng lại trải qua quá trình sản xuất với lực rung ép lớn, viên gạch
không nung có độ đông kết cao, bề mặt phẳng, mịn, ít khe hở nên
không thấm nhiều nước. Trong khi độ h t nước ở gạch nung hiện tại là
10 - 18% (% theo khối lượng) thì con số này ở gạch không nung có sử
dụng phế phẩm xây dựng làm thành phần cấp phối là 9,5% - 9,7%, đạt
tiêu chuẩn đề ra. Độ h t ẩm này vừa đủ để vữa kết dính với viên gạch
vừa gi p tường bớt bị thấm nước, không ẩm mốc.
Chính vì lý do này nên gạch không nung đã được dùng để xây
mọi loại tường từ tường ngăn, tường bao bên ngoài cũng như tường
nhà vệ sinh.
- Do ưu điểm chịu lực cao trên từng viên gạch nên giảm tải



22
lượng cốt pha phải sử dụng.
-Ngoài ra gạch không nung giảm đáng kể lượng vữa trát dính,
cũng như thi công đường điện dễ dàng hơn, giảm tỉ lệ nứt gãy khi thay
đổi nhiệt độ cũng như cách âm cách nhiệt tốt hơn nhiều so với gạch đất
nung.
- Khối lượng thể tích của gạch không nung, khi sử dụng phế
phẩm xây dựng nhẹ hơn so với gạch không nung thông thường.
3.5.2. Hiệu quả về kinh tế và môi trường
- Khi sử dụng phế phẩm xây dựng làm thành phần cấp phối cho
sản xuất gạch không nung đã giải quyết được vấn đề về môi trường,
giảm thiểu lượng rác thải từ việc di tu, phá dỡ những công trình cũ.
Tiết kiệm đáng kể nguồn tài nguyên.
Do vậy, việc tận dụng và sử dụng phế phẩm xây dựng làm thành
phần cấp phối để sản xuất gạch không nung đã giải quyết được một số
vấn đề về kinh tế và môi trường. Qua đây cũng đưa ra thêm hướng xử lý
khác đối với lượng phế phẩm xây dựng thải ra còn chưa được xử lý;
đồng thời cũng góp phần vào việc tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu sản
xuất gạch không nung hiện đang sử dụng.
3.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG
Chương này tác giả đã trình bày các thí nghiệm chỉ tiêu cơ lý
của vật liệu dùng để chế tạo gạch không nung: xi măng, cát, đá mạt,
phế phẩm xây dựng. Các vật liệu dùng để chế tạo gạch không nung đã
đạt được các yêu cầu kỹ thuật để ra.
Dựa vào cấp phối chuẩn của nhà máy gạch Thảo Nguyên - Xã
Nghĩa Lâm - Huyện Tư Nghĩa - Tỉnh Quảng Ngãi. tác giả đã tăng
lượng phế phẩm xây dựng từ 10%; 15%; 20%; 25%; 30% thay cho đá
mạt. Sau khi thiết kế các cấp phối, đ c m u thí nghiệm tại nhà máy.
Tác giả tiến hành quy trình dưỡng hộ tiêu chuẩn trong phòng thí
nghiệm, xác định khối lượng riêng, nén m u để đánh giá tốc độ phát

triển cường độ, cường độ của gạch, xác định độ rỗng, độ h t nước của
gạch không nung.
Qua kết quả về cường độ nén, độ rỗng, độ h t nước ta nhận
thấy, trong các cấp phối từ 1 đến 6, đa số các cấp phối điều đạt yêu cầu
về cường độ, vượt qua cường độ yêu cầu của đề tài. Độ h t nước của
gạch không nung khoảng từ 11,7% - 13,5% là khá thấp so với độ hút
nước của gạch nung (khoảng 10 - 18%). Với độ h t nước này, gạch
không nung có khả năng chống thấm tốt hơn gạch nung.


23
Khi sử dụng phế phẩm xây dựng làm thành phần cấp phối cho
sản xuất gạch không nung, ta đã giải quyết được vấn đề về môi trường,
tiết kiệm được nguồn tài nguyên đá và cát, đem lại những lợi ích về
kinh tế cũng như kỹ thuật.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Luận văn đã nêu nổi bật được tính cần thiết, ý nghĩa thực tiễn
của đề tài, tác giả đề xuất giải pháp tận dụng nguồn phế phẩm xây
dựng trên cả nước nói chung và tại Quảng Ngãi nói riêng, làm thành
phần cấp phối cho sản xuất gạch không nung, nhằm đảm bảo vừa tiết
kiệm tài nguyên, vừa giải quyết bài toán về môi trường. Các nội dung
nghiên cứu trong luận văn đạt được như sau:
- Tổng quan về gạch không nung, các đặc trưng cơ lý của
gạch không nung, quy trình và công nghệ sản xuất gạch không nung.
- Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu : xi măng, cát, đá
mạt, phế phẩm xây dựng. Dựa vào cấp phối của nhà máy gạch Thảo
Nguyên Xanh - Xã Nghĩa Lâm - Huyện Tư Nghĩa - Tỉnh Quảng Ngãi.
Từ đó thiết kế các cấp phối dung phế phẩm xây dựng thay thế cho đá
mạt.

- Tác giả đã tận dụng nguồn phế phẩm xây dựng tại Quảng
Ngãi. Sau khi đ c m u tại nhà máy, tiến hành quy trình dưỡng hộ và
nén m u tại Trung Tâm qui hoạch và kiểm định chất lượng công trình
xây dựng Quảng Ngãi (Trực thuộc Sở xây dựng Quảng Ngãi). Dựa vào
cấp phối của nhà máy.
- Với cấp phối số 1 (m u đối chứng) là cấp phối của nhà
máy, từ cấp phối số 2 cho đến cấp phối số 6, tác giả đã tăng lượng phế
phẩm xây dựng từ 10%; 15%; 20%; 25%; 30% thay cho đá mạt. Khối
lượng của viên gạch không nung khi sử dụng phế phẩm xây dựng
tương đối nhẹ hơn so với gạch không nung không sử dụng phế phẩm
xây dựng.
- Hiện nay, phế phẩm xây dựng chưa có hướng xử lý triệt để,
chỉ một phần nhỏ được tận dụng vào việc đổ nền cho các công trình
nhà dân, còn lại đa số là bị đổ trực tiếp ra môi trường. Vì vậy, khi tận
dụng nguồn phế phẩm này làm thành phần cấp phối cho sản xuất gạch
không nung ta chỉ tốn chi phí vận chuyển. Có thể khẳng định, tận dụng
nguồn phế phẩm xây dựng làm thành phần cấp phối cho sản xuất gạch


×