Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

ẢNH HƯỞNG của các mức độ PHÂN bón vô cơ và hữu cơ lên sự SINH TRƯỞNG và TÍNH NĂNG sản XUẤT của cây đậu BIẾC được TRỒNG tại THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.95 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

PHẠM ĐĂNG SƠN

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ PHÂN BÓN VÔ CƠ
VÀ HỮU CƠ LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH NĂNG
SẢN XUẤT CỦA CÂY ĐẬU BIẾC (Clitoria ternatea )
ĐƯỢC TRỒNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Cần Thơ, 2009

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y
Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ PHÂN BÓN VÔ CƠ
VÀ HỮU CƠ LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH NĂNG
SẢN XUẤT CỦA CÂY ĐẬU BIẾC (Clitoria ternatea )
ĐƯỢC TRỒNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn:


TS. Nguyễn Thị Hồng Nhân

Sinh viện thực hiện:
Phạm Đăng Sơn
MSSV: 3052452
Lớp: CN0512A1

Cần Thơ, 2009

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
----------o0o----------

ĐỀ TÀI
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ PHÂN BÓN VÔ CƠ VÀ
HỮU CƠ LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ TÍNH NĂNG SẢN XUẤT
CỦA CÂY ĐẬU BIẾC (Clitoria ternatea) ĐƯỢC TRỒNG TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2009
Duyệt Của Giáo Viên Hướng Dẫn

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2009
Duyệt Của Bộ Môn

Nguyễn Thị Hồng Nhân


Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2009
Duyệt của khoa Nông Nghiệp & SHƯD

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong đề tài luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn đúng với số liệu
thực nghiệm.
Cần Thơ, ngày 04, tháng 05, năm 2009.

Phạm Đăng Sơn.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


LỜI CẢM TẠ

Con xin gởi tình yêu thương đến ba, mẹ vì đã đem lại cho con những điều tốt đẹp nhất.
Em xin gởi những lời tri ân đến cô Nguyễn Thị Hồng Nhân và thầy Nguyễn Văn Hớn
vì đã tận tình hướng dẩn, giúp đở chúng em thực hiện đề tài này. Em xin cảm ơn thầy
Trương Chí Sơn đã luôn động viên, giúp đở em trong suốt thời gian qua. Xin cảm ơn
các thầy cô trong bộ môn chăn nuôi và bộ môn thú y vì tấm lòng tận tụy và những kiến
thức quý báo các thầy cô đã đem lại. Xin gởi lòng biết ơn đến anh Nguyễn Thiết với
vai trò là người anh cả đã tận tình giúp đở, luôn bên cạnh chúng em những lúc khó
khăn. Cảm ơn gia đình bác Nguyễn Bữu Châu, các cô trong thư viện Khoa Nông
nghiệp & Sinh học ứng dụng đã giúp đở em thực hiện đề tài này. Xin giử mãi những kỷ
niệm đẹp và tình cảm thân thương với các bạn Phạm Công Thịnh, Nguyễn Đức Toàn
và Lâm Thị Thanh Thư đã cùng sát cánh, chia sẻ vui buồn trong thời gian qua.

Cần Thơ, ngày 4, tháng 05, năm 2009

Phạm Đăng Sơn.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂU HỌ ĐẬU
2.1.1 Đặc tính thực vật của cây họ Đậu.
2.1.2 Đặc điểm sinh thái của cây họ Đậu.
2.1.3 Gía trị dinh dưỡng của cây họ Đậu.
2.1.4 Chất độc và chất khoáng dưỡng trong cây họ Đậu.
2.1.5 Vai trò của phân bón đối với cây họ Đậu.
2.1.6 Sử dụng cây họ Đậu làm thức ăn cho gia súc.
2.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY ĐẬU BIẾC
2.2.1 Nguồn gốc và sự phân bố
2.2.2 Mô tả thực vật
2.2.3 Đặc tính nông học
2.2.4 Năng suất và thành phần hoá học
2.2.5 Công tác cải tiến giống
2.2.6 Giá trị y học
2.2.7 Quản lý đồng cỏ

2.2.8 Những ưu điểm khác
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
3.1.2 Các cơ sở vật chất cần thiết
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.2.1 Bố trí thí nghiệm
3.2.2 Kỹ thuật canh tác
3.2.3 Chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu
3.2.3.1 Các chỉ tiêu về đặc tính sinh trưởng
3.2.3.2 Các chỉ tiêu về tính năng sản xuất
3.2.4 Xử lý số liệu
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT
4.1.1 Tình hình thời tiết khí hậu
4.1.2 Tình hình cỏ dại

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

i
ii
iii
iv
1
2
2
3
3
4
5

5
6
7
8
8
9
10
10
11
12
12
14
14
14
14
14
14
15
16
16
17
17
18
18
18
19


4.2 CÁC ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG
4.2.1 Tỷ lệ nẩy mầm

4.2.2 Thời gian nẩy mầm
4.2.3 Thời gian ra lá thật đầu tiên
4.2.4 Chiều cao cây con
4.2.5 Chiều dài thân chính tại thời điểm thu hoạch
4.2.5.1 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến chiều dài thân chính của cây tại thời
điểm thu hoạch
4.2.5.2 Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến chiều dài thân chính của cây tại thời
điểm thu hoạch.
4.2.5.3 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến chiều dài thân chính của
cây tại thời điểm thu hoạch.
4.2.6 Số lá trên thân chính tại thời điểm thu hoạch
4.2.6.1 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến số lá trên thân chính tại thời điểm thu
hoạch
4.2.6.2 Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến số lá trên thân chính tại thời điểm
thu hoạch
4.2.6.3 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến số lá trên thân chính tại
thời điểm thu hoạch.
4.2.7 Số nhánh bậc 1 tại thời điểm thu hoạch
4.2.7.1 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến số nhánh bậc 1 của cây tại thời điểm
thu hoạch
4.2.7.2 Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến số nhánh bậc 1 của cây tại thời điểm
thu hoạch
4.2.7.3 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến số nhánh bậc 1 của cây tại
thời điểm thu hoạch
4.2.8 Độ cao thảm
4.2.8.1 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến độ cao thảm của cây
4.2.8.2 Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến độ cao thảm của cây
4.2.8.3 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến độ cao thảm của cây
4.2.9 Độ che phủ tại thời điểm thu hoạch
4.2.9.1 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến độ che phủ của cây tại thời điểm thu

hoạch.
4.2.9.2 Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến độ che phủ của cây tại thời điểm thu
hoạch.
4.2.9.3 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến độ che phủ của cây tại thời
điểm thu hoạch.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

19
19
19
20
20
21
21
22
23
25
25
26
27
28
28
29
30
31
31
32
33
34

34
35
36


4.2.10 Số nốt rể tại thời điểm thu hoạch
4.2.10.1 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến số nốt rễ của cây tại thời điểm thu
hoạch.
4.2.10.2 Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến số nốt rễ của cây tại thời điểm thu
hoạch.
4.2.10.3 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến số nốt rễ của cây tại thời
điểm thu hoạch.
4.3 TÍNH NĂNG SẢN XUẤT
4.3.1 Ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến năng suất của cây
4.3.1.1 Năng xuất chất xanh
4.3.1.2 Năng suất chất khô
4.3.1.3 Năng suất protein
4.3.2 Ảnh hưởng phân bón hữu cơ đến năng suất của cây
4.3.2.1 Năng suất chất xanh
4.3.2.2 Năng suất chất khô
4.3.2.3 Năng suất protein
4.3.3 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đối với năng suất của cây
4.3.3.1 Năng suất chất xanh
4.3.3.2 Năng suất chất khô
4.3.3.3 Năng suất protein
4.4 THÀNH PHẦN DM, CP
4.4.1 Ảnh hưởng phân bón vô cơ đến thành phần DM, CP của cây
4.4.2 Ảnh hưởng phân bón hữu cơ đến thành phần DM, CP của cây.
4.4.3 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến thành phần DM, CP của cây.
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1 KẾT LUẬN
5.2 ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

36
37
38
38
39
39
40
42
43
45
45
46
47
49
49
49
50
53
53
54
55
56
56
56

57


TÓM LƯỢC
Nhằm làm phong phú thêm nguồn thức ăn xanh, đồng thời phát huy lợi thế đất đai để
phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ theo hướng sản xuất hàng hoá một cách có hiệu quả
và bền vững, chúng tôi tiến hành trồng thí nghiệm cây Đậu biếc (Clitoria Ternatea) tại
thành phố Cần Thơ với hai mức độ phân bón vô cơ khác nhau: 50kg Urê - 500kg
Super Lân - 250kg Kali/ha/năm; 75kg Urê - 750kg Super Lân - 300kg Kali/ha/năm và
ba mức độ phân hữu cơ: 10 tấn/ha/năm; 20 tấn/ha/năm; 30 tấn/ha/năm. Bước đầu
chúng tôi theo dõi khả năng thích nghi, năng suất và chất lượng của cây nhằm tìm ra
một mức độ phân bón tối ưu có thể áp dụng rộng rãi trong sản suất.
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 8/2008 đến tháng 4/2009, bố trí theo thể thức thừa
số hai nhân tố, ba mức độ bón hữu cơ và hai mức độ phân vô cơ với 6 nghiệm thức và
ba lần lập lại. Mỗi lô trồng cỏ thí nghiệm có diện tích 30m2 tương ứng:
Nghiệm thức 1: HC1+VC1
Nghiệm thức 2: HC1+VC2
Nghiệm thức 3: HC2+VC1
Nghiệm thức 4: HC2+VC2
Nghiệm thức 5: HC3+VC1
Nghiệm thức 6: HC3+VC2
Tiến hành thu hoạch, thu thập các chỉ tiêu về sinh trưởng và năng suất vào thời điểm
120 ngày sau khi gieo ở lứa cắt 1. Các lứa 2 và 3 thu thập các số liệu sinh trưởng và
năng suất vào các thời điểm 60 ngày sau khi cắt. Kết quả cho thấy các mức độ phân
bón hoá học chỉ ảnh hưởng phần lớn lên đặc tính sinh trưởng và năng suất của cây
nhưng lại không có tác dụng thay đổi thành phần hoá học của cây.
Năng suất chất xanh khi áp dụng phân vô cơ mức độ 2 trung bình từ 7,22 – 9,22 tấn/ha,
năng suất chất khô là 1,76 – 2,11 tấn/ha, năng suất protein là 0,41 – 0,49 tấn/ha.
Để giúp tối ưu hoá năng suất cây Đậu biếc (Clitoria ternatea) thì việc áp dụng phân
bón vô cơ mức độ 2 với số lượng 75kgN -750kgP -300kgK/ha/năm kết hợp với việc bón

lót phân hữu cơ mức độ 2 với số lượng 20 tấn/ha/năm là tốt nhất.

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ash

Khoáng tổng số

i

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CP
CF
DM
NSCP
NSCK
NSCX
SKG

Protein thô
Xơ thô
Vật chất khô
Năng suất Protein
Năng suất chất khô
Năng suất chất xanh
Sau khi gieo

ii


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Chiều cao cây con trong giai đoạn từ 1 – 10 NSKG.
Biểu đồ 4.2 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến chiều dài thân chính
của cây tại thời điểm thu hoạch.
Biểu đồ 4.3 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến số lá trên thân chính
Biểu đồ 4.4 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến số nhánh bậc 1 của
cây tại thời điểm thu hoạch.
Biểu đồ 4.5 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến độ cao thảm của cây.
Biểu đồ 4.6 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến năng suất chất xanh qua ba lứa
cắt.
Biểu đồ 4.7 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến năng suất chất khô qua ba lứa
cắt.
Biểu đồ 4.8 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến năng suất protein qua ba lứa cắt.
Biểu đồ 4.9 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến năng suất chất xanh qua
ba lứa cắt.
Biểu đồ 4.10 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến năng suất chất khô qua
ba lứa cắt.
Biểu đồ 4.11 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến năng suất protein qua ba
lứa cắt.
Biểu đồ 4.12 Ảnh hưởng của phân bón vô cơ và hữu cơ đến năng suất chất
xanh qua ba lứa cắt.
Biểu đồ 4.13 Ảnh hưởng của phân bón vô cơ và hữu cơ đến năng suất chất
khô qua ba lứa cắt.
Biểu đồ 4.14 Ảnh hưởng của phân bón vô cơ và hữu cơ đến năng suất
protein qua ba lứa cắt.

iii


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

21
24
27
31
44
42
43
44
46
47
48
50
51
52


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Một số đặc tính sinh học và nông học của cây họ Đậu.
Bảng 2.2 Thành phần acid amine của cây Đậu biếc.
Bảng 2.3 Một số đặc tính của cây lai giửa C. ternatea x C. Purpurea
Bảng 2.4 Đặc tính hình thái và sinh hoá của cây lai (C. ternatea x C.
purpurea).
Bảng 4.1 Tình hình thời tiết, khí hậu ghi nhận tại đài khí tượng thuỷ văn Tp
Cần Thơ từ tháng 8/2008 đến 10/04/2009.
Bảng 4.2 Chiều cao cây con.
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến chiều dài thân chính của cây tại
thời điểm thu hoạch.

Bảng 4.4 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến chiều dài thân chính của cây
tại thời điểm thu hoạch.
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến chiều dài thân chính của
cây tại thời điểm thu hoạch.
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến số lá trên thân chính tại thời
điểm thu hoạch.
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến số lá trên thân chính tại thời
điểm thu hoạch.
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của phân bón vô cơ và hữu cơ đến trên thân chính.
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến số nhánh bậc 1 của cây tại thời
điểm thu hoạch.
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến số nhánh bậc 1 của cây tại thời
điểm thu hoạch.
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của phân bón vô cơ và hữu cơ đến số nhánh bậc 1 của
cây tại thời điểm thu hoạch.
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến độ cao thảm của cây.
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến độ cao thảm của cây.
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến độ cao thảm của cây.
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến độ che phủ của cây tại thời điểm
thu hoạch.
Bảng 4.16 Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến độ che phủ của cây tại thời điểm
thu hoạch.
Bảng 4.17 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến độ che phủ của cây tại
thời điểm thu hoạch.

iv

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

9

10
11
11
18
20
22
22
23
25
26
27
28
29
30
31
32
33
35
35
36


Bảng 4.18 Ảnh hưởng của phân vô cơ đến số nốt rễ của cây tại thời điểm thu
hoạch.
Bảng 4.19 Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến số nốt rễ của cây tại thời điểm
thu hoạch.
Bảng 4.20 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đến số nốt rễ của cây tại
thời điểm thu hoạch.
Bảng 4.21 Ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến năng suất của cây.
Bảng 4.22 Ảnh hưởng phân bón hữu cơ đến năng suất của cây.

Bảng 4.23 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đối với năng suất cây.
Bảng 4.24 Ảnh hưởng của phân bón vô cơ đến thành phần DM, CP của cây.
Bảng 4.25 Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến thành phần hoá học của cây.
Bảng 4.26 Ảnh hưởng của phân vô cơ và hữu cơ đối với thành phần DM, CP
của cây.

v

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

37
38
38
40
45
58
62
63
64


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 2007, tổng giá trị sản xuất nghành chăn nuôi ở
nước ta là 29.201,0 tỷ đồng; cả nước có 16.757 trang trại chăn nuôi với tổng số lượng
trâu là 2.996.400 con (2.6% so với năm 2006); bò có 6.724.700 nghìn con (3.3% so với
năm 2006); ngựa có 103.500 con; dê cừu có 1.777.600 con. Ngoài ra, số lượng các loài
vật nuôi ăn cỏ khác như hươu, nai, nhím, thỏ cũng tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên
tổng lượng cỏ, cây thức ăn chăn nuôi mới chỉ đáp ứng được 6,32% nhu cầu thức ăn thô
xanh của tổng đàn gia súc lớn. Tổng lượng thức ăn thô xanh mới chỉ đáp ứng được
53.47% tổng nhu cầu thức ăn thô xanh của đàn gia súc ăn cỏ. Có thể nói, thiếu thức ăn

thô xanh cho chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia súc nhai lại đang là một hiện trạng
bức xúc và là một trong những nguyên nhân làm cho chăn nuôi chưa phát triển tương
ứng với tiềm năng của ngành.
Song, giải quyết nhu cầu thức ăn thô xanh cho gia súc ăn cỏ ở nước ta hiện nay đang có
ba thử thách lớn. Thứ nhất là sự mất cân đối thức ăn thô xanh giữa các mùa, dư thừa
thức ăn thô xanh vào mùa mưa, phụ phẩm lúc thời vụ và thiếu thức ăn lúc giáp vụ và
mùa khô. Thứ hai là chất lượng nguồn thức ăn thô xanh cho vật nuôi ăn cỏ còn rất thấp
(giống cỏ trồng hầu hết là cỏ hoà thảo, còn lại chỉ là cỏ tự nhiên hổn hợp ở bải chăn thả
tận dụng) dể dẩn đến mất cân đối dinh dưỡng trong khẩu phần. Thứ ba là tình trạng ít
tận thu nguồn lợi lớn từ phụ phẩm nông, công nghiệp làm thức ăn chăn nuôi.
Một trong những giải pháp đã được thực hiện để giải quyết những khó khăn trên là
phát triển lớn mạnh diện tích đồng cỏ chăn nuôi cùng bằng cách áp dụng những giống
cỏ mới. Bên cạnh những giống Hòa thảo mới được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi,
những giống cỏ họ Đậu cũng đang được nghiên cứu để đưa vào sử dụng. Góp phần làm
cho nguồn thức ăn xanh ngày càng phong phú, chúng tôi thực hiện đề tài "Ảnh hưởng
của các mức độ phân bón vô cơ và hữu cơ lên sự sinh trưởng và tính năng sản xuất của
cây Đậu biếc (Clitoria ternatea) được trồng tại thành phố Cần Thơ” với mục tiêu:
- Đánh giá khả năng thích nghi của cây Đậu biếc tại thành phố Cần Thơ để đưa vào sử
dụng.
- Khảo sát đặc tính sinh trưởng cũng như năng suất của cây.
- Chọn ra được một mức độ phân vô cơ và hữu cơ hợp lý và cho hiệu quả tối ưu nhất.

1

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂU HỌ ĐẬU
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân năm 2005. Họ Đậu là một họ thực vật rất quan trọng

gồm 3 họ phụ:
- Họ phụ Muồng: gồm khoảng 2.800 loài, mà quan trọng là các cây gỗ ở rừng nhiệt đới
và các trảng cỏ nhiệt đới.
- Họ phụ Trinh nữ: gồm khoảng 2.800 loài, cây nhỏ, cây bụi, trong đó đáng chú ý là
loài cây keo (Acacia).
- Họ phụ Đậu: gồm khoảng 12.000 loài, chủ yếu là các lọai cây thân cỏ và dây leo, phổ
biến rộng rãi trên thế giới, cung cấp các loại thực phẩm từ thức ăn gia súc giàu đạm
cho con người và động vật nuôi.
Cây họ Đậu ngoài việc cung cấp một nguồn thực phẩm quan trọng cho người, còn có
một vài công dụng phong phú khác như:
- Làm thức ăn gia súc: thân lá tươi và khô, bột lá và bột hạt dùng để chế biến thức ăn
gia súc, gia cầm.
- Phủ đất, chống bốc hơi đất trồng, giữ ẩm chống xói mòn.
- Cải tạo và bồi dưỡng đất.
- Trồng rừng lấy gỗ dùng trong công nghiệp bột giấy, để làm xanh đồi trọc.
- Luân canh, xen canh rất tốt.
- Cho bóng mát, điều tiết ánh sáng cho các cây trồng khác.
- Dùng làm cảnh vì màu sắc sặc sỡ của bông hay tán lá đẹp. (Dương Hữu Thời, 1982)
Cây họ Đậu phân bố khắp thế giới nhưng chủ yếu là ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
Phần lớn ở cây họ Đậu thân cỏ đều nhanh chóng thích nghi với môi trường mới, khác
nhau về cường độ, ẩm độ, đất đai, chiều cao trên mặt biển và chịu đựng được các biến
đổi lớn của các yếu tố đó. Người ta gọi đó là biên độ sinh thái rộng. Mặc dù có sự thích
nghi rộng của các cây họ đậu nhưng các giống có năng suất, phẩm chất tốt đã được

2

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


chọn lọc vẫn đòi hỏi những điều kiện môi trường tốt để gia tăng phẩm chất và chống sự

thoái hoá. Vì vây, có một giống cây tốt mà không tìm hiểu và đáp ứng yêu cầu sinh thái,
kỹ thuật trồng ở địa phương mình là một điều thiếu sót lớn.
2.1.1 Đặc tính thực vật của cây họ Đậu.
Các cây họ Đậu có các đặc tính tổng quát :
- Lá mọc xen kẽ thường kép với ba lá phụ, hoặc kép hình lông chim, có lá bẹ.
- Phát hoa có thể là hoa dầu hoặc hoa chùm. Hoa ít khi đều, như hoa họ phụ đậu cánh
lớn nhất ở giữa gọi là cờ, 2 cánh bên nhỏ hơn gọi là hông, và 2 cánh ở trong dính nhau
làm thành một cái lườn bao quanh vòi nhụy và chỉ mang bao phấn.
- Trấu là một quả đậu nở ra bằng 2 lằn dọc với nhiều ngăn mang một hạt, hoặc không
nở ra với một hạt duy nhất (Stylo).
- Rễ cái đuôi chuột với nhiều rễ con. Ở gần rễ và chung quanh rễ con có mang những
nốt sần do sự cộng sinh của Rhizobium có khả năng cố định đạm, nhờ vậy hạt và thân
lá cây họ Đậu thường giàu Protein hơn các loại cây khác, nhất là so với họ Hòa thảo.
(Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2005)
2.1.2 Đặc điểm sinh thái của cây họ Đậu.
Cây họ Đậu có nhu cầu canxi, kali, photpho cao
Canxi
Ở cây họ Đậu. Canxi đáp ứng hai yêu cầu:
- Cải tạo đất chua để kéo pH lên cho phù hợp với sự họat động của Rhizobium cộng
sinh (pH gần trung bình). Nếu pH giảm thì đất không giữ được kali. Nếu tỉ lệ Ca:P cao
(1,3 – 2) thì lân tiêu hóa dễ dàng.
- Đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và phát triển của lá và trái. Thể hiện bằng thành phần
canxi trong tro lá cao, hơn 40%, còn trong trái thì ít hơn. Điều này làm cho các nhà
chăn nuôi chú ý lấy lá đậu làm bột chăn nuôi giàu canxi, ngoài tiêu chuẩn chủ yếu là
hàm lượng protein cao với số lượng axit amin thiết yếu của chúng.
Kali

3

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



Lượng Kali trong tro lá đậu thường cao nhất so với các khoáng khác vì nó đóng nhiều
vai trò quan trọng:
- Tạo điều kiện cho quang hợp tiến hành mạnh.
- Làm đậu cứng cây nhờ tăng bó mạch và sợi gỗ trong thân.
- Tăng cường sự trao đổi chất nhờ sự kích thích của men.
- Giúp cho đạm hòa tan tạo thành axit amin và tổng hợp ra nhiều protein.
Photpho
Photpho là một chất khoáng quan trọng nó góp phần vào sự sinh trưởng của hệ thống rễ,
đưa năng suất lá và hạt lên cao.
Đối với cây họ Đậu, lấy lá làm thức ăn tươi, bột lá, lấy hạt làm bột chăn nuôi, có tỷ lệ
prôtêin tiêu hóa và chất khoáng cao, ý nghĩa của đạm sinh học, đạm khoáng trong đất,
photpho và kali càng có giá trị đặc biệt.
Ánh sáng, nhiệt độ và chu kỳ sống
Ánh sáng có ảnh hưởng chủ yếu đến quang hợp, đến giai đoạn phát dục (phát triển) của
cây.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây
Cây đậu trồng thường là cây ưa sáng và đã được thuần hóa, thích nghi với khí hậu, đất
đai, khác với nguồn gốc xuất xứ của nó.
Sự thay đổi vùng khí hậu (ánh sáng, nhiệt độ, mưa,…) từ Bắc tới xích đạo, chu kì sống
của cây trồng giảm. (Dương Hữu Thời, 1982)
2.1.3 Gía trị dinh dưỡng của cây họ Đậu.
Các cây họ Đậu được chú trọng nhiều vì chất và lượng protein chứa trong toàn bộ cây:
thân, lá, trái, hạt, củ. Lượng protêin ở họ Đậu có vào khoảng 20 - 40% ở trạng thái khô,
thậm chí một số giống có từ 40 – 60% tùy thuộc cách chọn lọc và kỹ thuật canh tác
chuyên biệt.

4


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Cây họ Đậu giàu vitamin, caroten, đường bột, chất khoáng, đặc biệt là canxi, photpho
và các khoáng vi lượng.
Một số cây họ Đậu giàu protein có thể dùng hạt để chế biến sữa đậu hay sữa bột. Quan
trọng nhất là đậu nành, đậu phộng sau khi tách dầu ra bánh dầu còn lại chứa rất nhiều
protein. Ngoài ra trong chăn nuôi, người ta cũng lợi dụng các phần khác của cây đậu và
phế phẩm của nó cũng chứa nhiều protein, chất khoáng, caroten, vitamin cần thiết cho
sự sinh trưởng và phát dục của gia súc, gia cầm.
2.1.4 Chất độc và chất khoáng dưỡng trong cây họ Đậu.
Họ Đậu có nhược điểm là có chứa nhiều chất độc hơn các họ khác. Các chất độc thuộc
loại flavonit, glucosit, xyanua, axit amin dị thường (mimosin).
Ngoài ra, cũng có một số chất tuy không độc nhưng chúng chống tiêu hóa, chống sự
hấp thu chất dinh dưỡng tức là chống sinh trưởng như chất kháng men tiêu hóa trypsin
trong hạt đậu nành.
Một số chất kháng dưỡng có trong cây đậu: mimosin (lá bình linh), canavalin,
concanavalin A và B, canavanin, glucosit xyanua (đậu ngự), ….
Mặc dù trong cây họ Đậu có nhiều chất độc nhưng những những chất này rất dễ loại bỏ
bằng các cách như xay đậu với nước, nấu chín vài lần, cho tác dụng của axit, bazơ,
bicarbonat Na, …
2.1.5 Vai trò của phân bón đối với cây họ Đậu.
Đạm ( N ) hoá học
Đối với cây họ Đậu lấy lá làm thức ăn tươi, bột lá, lấy hột làm bột chăn nuôi có tỷ lệ
protein tiêu hoá và chất khoáng cao, ý nghĩa của đạm sinh học, đạm khoáng trong đất,
photpho và kali càng có giá trị đặc biệt (Dương Hữu Thời, 1982).
Kali (K)
Lượng Kali (K) trong tro lá đậu thường cao nhất so với các khoáng khác vì nó đóng
nhiều vai trò quan trọng:
- Tạo điều kiện cho quang hợp tiến hành mạnh.

- Làm đậu cứng cây nhờ tăng bó mạch và sợi gỗ trong thân.
5

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


- Tăng cường sự trao đổi chất như sự kích thích của men.
- Giúp cho đạm hoà tan tạo thành axit amin và tổng hợp ra nhiều protein.
Photpho ( P)
Photpho là một chất khoáng quan trọng nó góp phần vào sự sinh trưởng của hệ thống rễ,
đưa năng suất lá và hạt lên cao.
Phân hữu cơ và mùn
Đây là nguồn cung cấp thức ăn cho cây và vi sinh vật, chứa lượng lớn các chất dinh
dưỡng như: N, P, Ca, Mg, K, S và các nguyên tố vi lượng. Các nguyên tố dinh dưỡng
sẽ được giải phóng từ từ cho cây trồng và vi sinh vật sử dụng. Ngoài ra phân hữu cơ và
mùn là hệ đệm cho đất, cây trồng và vi sinh vật hoạt động các phản ứng sinh, lý, hoá.
2.1.6 Sử dụng cây họ Đậu làm thức ăn cho gia súc.
Ở các nước nhiệt đới, cây họ Đậu có vai trò quan trọng đặc biệt. Chúng có thể làm cây
che chắn (như ở các đồn điền cà phê) và làm hàng rào sống, củi đốt, phân xanh. Chúng
thường là cây lâu năm và một số có thể thu cắt dễ dàng. Ở các nước đang phát triển,
việc tranh giành đất trồng trọt và đồng cỏ diễn ra khá mạnh. Diện tích đất trồng cây họ
đậu luôn chiếm tỉ lệ thấp so với tổng diện tích. Điều đó hạn chế khả năng sản xuất của
gia súc, vì cây họ đậu làm tăng hiệu quả chuyển hóa khẩu phần cơ sở (thông thường
chủ yếu là phụ phẩm cây trồng) với mức bổ sung thấp (dưới 20%) và làm “chất kích
thích” (Preston, 1987). Cây họ đậu có hàm lượng protein cao, cung cấp protein lên men
và protein by pass cao. Ngoài ra, nó còn chứa các chất dinh dưỡng giới hạn khác (như
lipid, khoáng, vitamin) và một số hợp chất thực vật tăng cường hoạt động của hệ sinh
thái dạ cỏ vì tăng sinh trưởng của vi khuẩn, tăng tỉ lệ tiêu hóa xơ, tăng sản phẩm
propionat và sự thoát khỏi lên men của protein trong dạ cỏ như lượng tanin. (Preston,
1987).

Cây họ đậu chứa nhiều tanin, sẽ làm nguồn protein by pass tốt hơn cây chứa ít tanin.
Kết hợp với protein thức ăn làm hạn chế vi sinh vật dạ cỏ phân giải protein thực vật.
Ở Costa Rica, dê sữa được nuôi bằng khẩu phần cơ sở là cỏ Vua (Pennisetum
purpureum) được bổ sung thêm bằng hỗn hợp quả chuối xanh và số lượng gia tăng lá
cây họ đậu Erythrina poeppigiana. Tổng số vật chất khô ăn vào và sản lượng sữa đã
tăng tuyến tính với lượng cây họ đậu bổ sung. Chỉ có một sự thay đổi tối thiểu cỏ Vua
(Pennisetum purpureum) trong khẩu phần (khả năng ăn vào giảm từ 690g còn 600g vật
chất khô/ngày). Trong nghiên cứu ở Colombia, chồi lá cây keo tai tượng (Gliricidia
sepium), đã được sử dụng như thức ăn bổ sung cho bò thịt sau cai sữa trên khẩu phần
cơ bản là cỏ Vua (Pennisetum purpureum) cắt tươi trong mùa khô. Tốc độ tăng trọng
6

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


có điểm uốn tương quan với việc tăng lá cây họ đậu. Hàm lượng cây họ đậu tối thích
trong khẩu phần là khoảng 30%. Kết quả tương tự cũng đã được ghi nhận trên dê lùn
Tây Phi ở Nigeria được nuôi bằng hỗn hợp cỏ Ghine (Panicum maximun) và cây keo
tai tượng (Gliricidia sepium) (Preston, 1987).
Bổ sung lá keo tai tượng vào khẩu phần cơ bản là cỏ lông para (Brachiaria mutica) cắt
tươi ở cừu sinh trưởng đã thấy có sự tương quan rõ rệt giữa tăng trọng và tốc độ mọc
lông khi cây họ đậu được phối hợp đến 28% của khẩu phần.
Thường các cây họ đậu có khả năng cố định đạm, chúng hấp thu nitrogen từ không khí,
thông qua hệ thống vi khuẩn ký sinh ở các nốt sần hấp thu nitơ và biến đổi thành hợp
chất hữu cơ để cung cấp đạm thỏa mãn nhu cầu cho cây. Trước tiên, nitrogen liên kết
tạo ra những sản phẩm alkaloide hoặc những acid amin bất thường, tích lũy lại trong cơ
thể thực vật dưới dạng sản phẩm trao đổi thứ cấp. Những acid amin này có cấu trúc gần
giống với những acid amin thiết yếu, nhưng nó không thể thực hiện chức năng sinh học
như nhưng acid amin thiết yếu, vì vậy nó trở thành yếu tố đối kháng với acid amin gần
giống với nó (Dương Thanh Liêm, 2003).

Nghiên cứu về cấu trúc và phân bố của chất minosine trong một số cây họ đậu nhiệt
đới, đặc biệt là cây bình linh. Nhiều tác giả tham gia nghiên cứu và phân tích xác định
hàm lượng mimosine trong cây bình linh. Cơ chế tác động gây hại cũng được làm sáng
tỏ. Cơ chế tác động gây độc: chất mimosine có cấu tạo gần giống như Thyrosin và
DOPA (3,4 Dihydroxyphenylalanine), chất chuyển hóa của thyrosine trong cơ thể, vì
vậy nó cũng ức chế trao đổi thyrosin trong cơ thể, nó không tạo thành Iodo-thyrosin
(MIT, DIT), chất ban đầu để tuyến giáp tổng hợp ra thyrosin (T3 và T4). Vì lẽ đó, khi
thú ăn nhiều lá cây họ đậu thuộc họ mimosa, đặc biệt là cây bình linh sẽ có khuynh
hướng gây ra bướu cổ, do mimosine có thêm một vị trí bị oxy hóa và N thay thế C
trong vòng phenol nên nó có ái lực hút iod rất mạnh, vì vậy nó cướp iod không cho quá
trình iod hóa thyrosine (Dương Thanh Liêm, 2003).
2.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY ĐẬU BIẾC
Đậu biếc (Clitoria ternatea) là loại thực vật đa dụng. Ngoài tác dụng cung cấp hợp chất
bioactive dùng trong dược phẩm, đậu biếc còn được trồng làm cảnh dọc theo hàng rào.
Cây có khả năng thích ứng trong khoảng nhiệt độ rộng, khi mưa kéo dài và nhiệt độ
cao. Ngoài ra cây còn chụi đựng được sương giá, mật độ chăn thả dầy và thời tiết khô
hạn, thích hợp cho việc cải tạo đất hoang.

2.2.1 Nguồn gốc và sự phân bố
Nhiều ý kiến cho rằng đậu biếc có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới châu Á, tuy nhiên
do quá trình nhập canh và quảng canh nên khó xác định nguồn gốc chính xác của cây
đậu biếc. Cây đậu biếc phân bố rộng khắc các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ở những
7

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


nơi có điều kiện phù hợp cho cây phát triển như vùng nam và trung Mỹ, Trung Quốc,
Ấn Độ. Khu vực phân bố của cây đậu biếc nhanh chóng mở rộng do mang lại nhiều lợi
ích như tạo màu, dùng làm thực phẩm. (Phạm Hoàng Hộ, 1999)

2.2.2 Mô tả thực vật
Đậu biếc (C. ternatea) thuộc họ Fabaceae, họ phụ Papilionaceae, Cây có nhiều tên gọi
khác nhau. Cây đậu biếc cao từ 90-160 cm. Là cây thảo leo. Thân và cành mảnh có
lông. Lá kép lông chim lẻ, có 5-7 lá chét hình trái xoan, mõng, 2-6 x 1.5-4 cm, nhọn
hay tù ở gốc, tròn hay nhọn ở đầu, có lông rải rác ở mặt dưới, gân bên có 6 đôi, cuống
lá dài 1-3 cm; lá kèm hình ngọn giáo, 5-10 mm. Hoa có màu xanh đậm, dài từ 6-12 cm
(Kalamani, 2003). Bộ rể dài, phát triển theo chiều rộng, có thể dài đến 2 m. Thân cây
có màu lam tía, dẻo dai. Lá kép gồm ba lá đơn. Hoa thụ phấn chéo bằng sâu bọ hay tự
thụ phấn. Hoa ở nách đơn độc hay xếp thành từng đôi. Hoa màu xanh lơ hoặc trắng, có
cuống cở 4 mm, dài 5 cm, lá bắc hình ngọn giáo, lá bắc con tròn hay xoan tù. Cuốn hoa
cở 6 mm, đài hình ống, có 5 thùy nhọn, mõng, mềm, có gân hình mạng; cánh cờ có
viền giữa màu da cam, xoan ngược thon lại ở gốc; cánh bên thon có móng dài; cánh
thìa có móng ngắn hơn cánh bên; nhị 10, xếp 2 bó (1+9); bầu có lông nhung. Một số
loại C. ternatea hoa có màu trắng kem, hoa trổ riêng lẻ, có hình dạng rất lôi cuốn. Quả
đậu có lông mềm, kích thước 10 x 1cm, hình dải, có từ 5-10 hạt dẹp, hình thận, lúc
chín hạt có màu nâu hay gần như đen (Phạm Văn Kim, 2000). Trái đậu khi khô chứa từ
6-8 hạt có màu xanh hoặc nâu. (Kalamani, 2003).
Loài của châu Á, châu Phi, châu Mỹ nhiệt đới, ở châu Á phổ biến từ Ấn Độ đến
Australia trải qua Mianma, Trung Quốc, Thái lan, Campuchia, Lào và Việt Nam. Được
trồng từ lâu đời nên không còn rỏ khu phân bố tự nhiên của loài này.
Ở nước ta, đậu biếc có ở Quảng Ninh, Ninh Bình, Hếu, Đà Nẳng, Khánh Hòa, Bình
Thuận và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Cây thường mọc trong các bãi cỏ, các savan hay được trồng trong vườn gia đình, ruộng
trồng. Cây được trồng làm cảnh và để lấy quả.
Ở Lào, hạt được dùng làm thực phẩm. Rễ cây dùng để giải nhiệt, chửa bệnh tiêu chảy ở
trẻ em. Ở Indonesia, cây đậu biếc được dùng để trị bệnh lao phổi, đau ngực, ho và viêm
lở ngoài da, hạt dùng làm thuốc khai vị. Ở Philipin người ta nghiền hạt và trộn với
bitatrate kalium liều gấp đôi sẽ gây xổ có hiệu quả nhanh và đảm bảo vô hại. Lá dùng
để đấp vết thương, chổ rò, mụn mủ, bướu. Dịch lá dùng chửa viêm mắt. Ở Ấn Độ, cây
được dùng để trị nọc độc rắn cắn. Ở Trung Quốc, rễ và lá được dùng giả đấp mụn nhọt.

(Phạm Văn Kim, 2000)
2.10.3 Đặc tính nông học
Dậu biếc (C. ternatea) có thân mãnh. Khi bộ rễ phát triển, và khi cây đã có 5 lá thật
đầu tiên, cây có xu hướng leo lên cao và bắt đầu trổ hoa màu xanh thẩm. Cây có khả
8

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


năng thích ứng với nhiều loại đất có độ pH từ 5.5 - 8.9, có khả năng sống sót trong mùa
mưa và mùa khô hạn kéo dài, khả năng kép tán mạnh khi được trồng chung với các loại
thực vật khác hay trồng bằng giàn leo, khả năng tái sinh nhanh sau khi thu hoạch. Đậu
biếc cho ra lượng hạt giống lớn. Vào thời điểm bắt dầu cho đến giữa mùa mưa, trái đậu
khô bắt đầu quá trình tự khai. Nhờ vậy, đồng cỏ luôn trong tình trạng tự cải tạo. Đối
với đồng cỏ độc canh nên sử dụng các loại thuốc diệt cỏ hậu nảy mầm (Spinnaker 200400 ml/ha) từ 2 đến 8 tuần trước khi gieo để kiểm soát tốt cỏ dạy và cần sớm loại bỏ cỏ
dại bằng tay sau khi gieo. (Conway et al., 2001)
Đậu biếc có tính thích nghi cao, khả năng chụi được mật độ chăn thả liên tục, giử được
tình trạng tốt khi chăn thả nhẹ vào mùa mưa. Đậu biếc có khả năng kết hợp tốt với
nhiều loại cỏ khác như Cenchrus ciliaris, Digitaria decumbns và những loại cỏ mọc tự
nhiên, và nhờ đó dễ hình thành một đồng hổn hợp (Humphreys, 1995).
Bảng 2.1 Một số đặc tính sinh học và nông học của cây họ Đậu

pH của đất
Độ màu mỡ của đất
Hệ thống thoát nước
Độ cao so với mặt nước biển
Mật độ gieo trồng

7-8
Từ trung bình đến thấp

Chống ẩm ướt
0-1600 m (0-5.249 ft)
Độ canh: 20-25 kg/ha, Trồng xen với
các loại cỏ khác: 10-15 kg/ha
Độ sâu khi gieo hạt
<22 cm (0.8 in)
Mức độ phân bốn khi gieo trồng ở mức 40 kg N/ha
độ 80 kg P/ha
Lượng phân bón duy trì
80 kg N/ha
CP
18 - 24%
Tỷ lệ tiêu hoá
60 - 75%
Quản lý đồng cỏ
Cắt và chăn thả xoay vòng kết hợp với
các loại cỏ khác
Mật độ chăn thả
2500 kg LW/ha
Không gian phát triển
2-4 kg/ha đối với đồng cỏ ổn định, 6
kg/ha đối với đồng cỏ trong ngắn hạn
Độ sâu khi trồng trên nền đất ẩm
2,5-6,5 cm

2.2.4 Năng suất và thành phần hoá học
Trong điều kiện canh tác thuận lợi, năng suất chất khô có thể đạt 30 tấn/ha/năm. Hạt
đậu biếc có hàm lượng protein cao (15-25%). Sau 2 năm canh tác trên đồng cỏ bạc màu,
cây đậu biếc phục hồi nguyên trạng độ màu mở của đất. Cỏ trồng xung quang khu vực
trồng cây đậu biếc cũng có hàm lượng protein cao nhờ quá trình hấp thu hàm lượng N


9

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


sản sinh trông đất. Lá cây đậu biếc chứa 21,55% CP và 21,5-29% CF (Kalamani, 2001).
Lượng protein tổng số có thể đạt từ 14 - 20%. Thành phần của hạt bao gồm 25–38%
protein, 5% đường tổng số, 10% béo. Nitrogent tập trung ở phần ngọn có hàm lượng từ
1,7–4.0%. Nhiệt độ cao ở những vùng nhiệt đới làm giảm hàm lượng protein hoà tan,
làm tăng hàm lượng xơ thô, giảm tỷ lệ tiêu hoá. (Agange, 2003). Thành phần các acid
amine được trình bày trong bảng .
Bảng 2.2 Thành phần acid amine của cây Đậu biếc.

Acid amine

Arg Cys Gly Hys Iis

%

7,4

2,5

4,1

2,4

Leu Lys Met Phe Thr Try Tyr Val


4,2 7,4

6,1

1,0

3,6

2,2

1,2

3,3

(Nguồn: Barro. (1983))

Tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô ở gia súc nhai lại biến động từ 60 -75 %. Một nghiên cứu tại
miền Nam Brazil cho thấy ở trạng thái khô, hàm lượng vật chất khô, ash, ether extra,
protein thô và carotenoid tổng số lần lượt là 89,04 %; 8,92 %; 4,24 %; 34,84 % và
587,28 mg/kg. sau 42 ngày, tăng lên 91,1%; 7,24%; 3,46; 32,34%; hàm lượng
carotenoid ở thời điểm 84 ngày là 399,93 mg/kg. Hàm lượng CF tăng từ 28,94 lên đến
38,25 trong thời gian này. Khi dự trử trong vòng 6 tháng, hàm lượng carotenoid đậu
biếc là 400 - 587 mg/kg. (Barro, 1983). Phân lập từ lá cây đậu biếc thu được 55%
protein (N × 6.25), tương ứng 1,43kg/100kg trọng lượng tươi.
Thu hoạch tại thời điểm 45 ngày, năng suất trồng có thể đạt được tối đa 35 tấn/ha,
tương ứng 3 kg protein.
2.2.5 Công tác cải tiến giống
Trong quần thể lai giữa C. purpurea x C. ternatea, sự khác biệt lớn về kiểu hình và
kiểu gen có tác động cộng gọp đối với những tính trạng như trọng lượng hạt, CP, CF,
kích thước lá, số lá, số trái trên cây, (Kalamani, 2001). Rõ ràng, để có một đồng cỏ có

chất lượng tốt cần tạo đểu kiện thuận lợi cho quá trình chọn lọc tự nhiên. Lai tạo gen,
chọn lọc cây lai, lai giống có khả năng cải tiến năng suất và chất lượng đồng cỏ thông
qua các tác động lên những tính trạng có hiệu quả kinh tế.

Bảng 2.3 Một số đặc tính của cây lai giửa C. ternatea x C. Purpurea

Đặc tính
Chiều cao cây (cm)
Số lá/cây
Chiều dài lá (cm)

Giá trị
90 – 160
162 – 138
4 – 6.2

PCV%
14,3
17,9
16,2

10

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

GVC%
13,9
17,3
12,6


H2
94,48
93,6
62,6

GA%
27,9
34,5
23,5

4,4


Chiều rộng lá (cm)
Số nhánh
Số lượng trái/cây
CF (%)
CP (%)
Trọng lượng hạt (g)

2.3 – 3.9
18 – 36
51 – 116
29 – 21.5
20.4 – 21.5
2.3 – 5.8

18,9
16,1
16,6

10,2
21,5
22,5

15,5
13,6
15,6
9,8
20,9
22,05

66,9
71,5
87,8
92,3
94,1
97,88

26,2
23,8
30,23
18,6
41,8
46,387

(Nguồn: Kalamani. (2001))
Bảng 2.4 Đặc tính hình thái và sinh hoá của cây lai (C. ternatea x C. purpurea) và cây lai F2

Đặc tính


Chiều cao cây (cm)
Số lá/cây
Chiều dài lá (cm)
Chiều rộng lá (cm)
Chiều dài của trái
(cm)
Số hạt/trái
Chiều dài nhuỵ hoa
(mm)
Độ rộng của vòi nhuỵ
(mm)
Chiều dài hạt phấn
(mm)
Chiều rộng hạt phấn
(mm)
CF (%)
CP (%)

Cây lai (C.
ternatea x C.
purpurea)
136,00
320,00
5,10
3,20
6,40

Giá trị lớn
nhất
90,00

162,00
3,20
2,10
6,20

Cây lai F2
Giá trị nhỏ nhất
162,00
380,00
6,20
4,00
7,90

Trung
bình
126,00
271,00
4,70
3,05
7,05

8,00
4,00

8,00
2,50

12,00
4,10


10,00
3,30

13,20

11,00

14,50

12,75

6,00

3,50

6,50

5,00

4,00

3,00

6,00

4,50

26,50
19,20


21,50
18,50

29,00
21,50

24,25
20,00

(Nguồn: Kalamani et al. (2003))

2.2.6 Giá trị y học
Tại Ấn Độ, đậu biếc là loại dược liệu bổ trợ trí não, làm tăng khả năng tư duy và trí
nhớ nhờ chứa anxiolytic, chất giảm đau, chống co giật và chóng stress . Một nghiên
cứu cho thấy, C. ternatea làm tăng hàm lượng acetyl choline, tăng hoạt tính enzyme
hoạt hoá acetyl choline trên nảo chuột và có tác động tương tự như pyritinol ( Theo
Taranalli, 2003). Ngoài tác dụng bổ não, cây đậu biếc có tác dụng đối với những bệnh
nhiễm trùng mắt, cổ hộng, các bệnh về da, rối loạn bài tiết, lở loét, giải độc cơ thể.
(Malabodi, 2001). Bên cạnh những dược tính trên, đậu biếc còn được dùng để đấp lên
bề mặt do chứa chất có tính kháng protein của nấm ký sinh, có cấu trúc tương tự như
ct-AMP1. (The vissen et al. 2000).

11

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2.2.7 Quản lý đồng cỏ
Tại Queensland Người ta trồng đậu biếc để cải thiện độ màu mở của đất, làm tăng hàm
lượng N, góp phần cải thiện sản phẩm chăn nuôi bằng cách trồng mới hoặc trồng xen

vào những đồng cỏ đang sử dụng. Nhờ sự phối hợp giửa người nông dân, sử dụng
giống mới và áp dụng những nghiên cứu khoa học, diện tích trồng cây đậu biếc đả tăng
lên trên 12,000 ha trong 3 năm đầu và ước tính diện tích này tăng thêm 5,000 ha mỗi
năm trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, diên tích trồng đậu biếc vẩn chưa ổn định
do phụ thuộc nhiều vào thời tiết và nhu cầu thị trường đối với các loại súc sản.
Sau 6 năm trồng thử nghiệm, các chuyên gia, những nhà khoa học, và người dân tại
Queensland dưa ra những khuyến cáo quan trọng trong việc quản lý đồng cỏ như sau:
- Nên sử dụng 2 – 4 kg hạt giống/ha đối với đồng cỏ ổn định và 6 kg hạt giống/ha đối
với đồng cỏ sử dụng trong thới gian ngắn để đạt được mật độ gieo trồng tối ưu từ 5 đến
10 cây/m2.
- Nên gieo trồng trên đất ẩm ở độ sâu từ 2.5 - 6.5 cm.
- Khoảng cách gieo giữa hai hàng là (15 – 30 cm).
- Sử dụng thuốc diệt cỏ 2 - 8 tuần trước khi gieo trồng ( Sử dụng Spinnaker từ 200 –
400 mL/ha).
- Hạn chế chăn thả trong thời gian hạt phát tán để giúp khôi phục, tăng mật độ từ đó
làm tăng khả năng chăn thả của đồng cỏ.
2.2.8 Những ưu điểm khác
- Cây đậu biếc dể dàng loại bỏ để trồng mới.
- Là loại cây lâu năm không cần phải trồng lại.
- Chi phí trồng thấp.
- Nguy cơ tổn thấp thấp, khả năng cạnh tranh và tồn tại cao hơn so với các loại đồng cỏ
cùng loại.
- Có thể luân canh với các loại cây khác, chi phí loại bỏ thấp.
- Thời gian thiết lập ngắn, có thể sử dụng chăn thả hoặc cắt trong thời gian ngắn.
- Cây có thể trồng trên vùng đất sét nặng.
- Khả năng tự cải tạo, tự nhân số lượng, mật độ.

12

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



×