Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

ẢNH HƯỞNG của sự THAY THẾ rơm BẰNG lục BÌNH tươi TRÊN các THÔNG số DỊCH dạ cỏ, tỷ lệ TIÊU hóa DƯỠNG CHẤT,NITƠ TÍCH lũy và TĂNG TRỌNG của bò TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.47 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TẠ NGỌC THIỆU

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY THẾ RƠM BẰNG
LỤC BÌNH TƯƠI TRÊN CÁC THÔNG SỐ DỊCH
DẠ CỎ, TỶ LỆ TIÊU HÓA DƯỠNG CHẤT, NITƠ
TÍCH LŨY VÀ TĂNG TRỌNG CỦA BÒ TA

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Cần Thơ, 2009

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY THẾ RƠM BẰNG
LỤC BÌNH TƯƠI TRÊN CÁC THÔNG SỐ DỊCH
DẠ CỎ, TỶ LỆ TIÊU HÓA DƯỠNG CHẤT, NITƠ
TÍCH LŨY VÀ TĂNG TRỌNG CỦA BÒ TA


Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS Nguyễn Văn Thu

Sinh viên thực hiện:
Tạ Ngọc Thiệu
MSSV: 3052467
Lớp: CN K31

Cần Thơ, 2009

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
=====š&›=====

ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY THẾ RƠM BẰNG
LỤC BÌNH TƯƠI TRÊN CÁC THÔNG SỐ DỊCH
DẠ CỎ, TỶ LỆ TIÊU HÓA DƯỠNG CHẤT, NITƠ
TÍCH LŨY VÀ TĂNG TRỌNG CỦA BÒ TA

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

DUYỆT BỘ MÔN


Nguyễn Văn Thu

Trưởng bộ môn

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Trưởng khoa

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình luận văn nào trước đây.

Cán bộ hướng dẫn

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Tác giả luận văn


LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tôi đã gặp không ít khó khăn và trở ngại,
nhưng được sự động viên, giúp đỡ của cha mẹ, anh chị em, cùng quí thầy cô và các
bạn đã giúp tôi vượt qua mọi khó khăn và hoàn thành tốt khóa học. Trước hết tôi
xin gửi lời cảm tạ đến cha mẹ của tôi, người đã sinh thành, dưỡng dục và luôn lo

lắng cho tôi. Kế tiếp, tôi xin chân thành cảm tạ quí thầy cô đã tận tâm giảng dạy tôi
trong suốt khóa học và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quí báu. Đặc biệt tôi xin
chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Văn Thu và cô TS. Nguyễn Thị Kim
Đông đã chỉ bảo tận tình và hỗ trợ kinh phí để tôi thực hiện đề tài này. Đồng thời tôi
xin cảm ơn kỹ sư Nguyễn Trường Giang và kỹ sư Lâm Phước Thành đã trực tiếp
giúp đỡ tôi trong tiến trình phân tích mẫu và xử lý số liệu thí nghiệm. Cuối cùng tôi
xin gửi lời cám ơn đến tất cả các bạn đã chia sẻ động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TÓM LƯỢC
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hình vuông Latin với 4 nghiệm thức, 4 giai
đoạn trên 4 con bò đực nội có trọng lượng trung bình 290 kg. Mỗi giai đoạn thí
nghiệm kéo dài 12 ngày với 7 ngày thích nghi và 5 ngày lấy mẫu. Thức ăn dùng
trong thí nghiệm là lục bình tươi, rơm và bánh đa dưỡng chất. Thức ăn được cho ăn
2 lần trong ngày, mỗi lần cho ăn một nửa lượng ăn/ngày của mỗi con. Cho bò uống
nước 2 lần/ngày (trưa và tối). Mỗi con được lấy dịch dạ cỏ 2 lần trong thời gian
của 5 ngày lấy mẫu. Lấy tại 2 thời điểm 0 giờ trước khi ăn và thời điểm 3 giờ sau
khi ăn. Lượng CP ăn vào được cố định ở mức 200g/100kg thể trọng/ngày cho tất cả
các nghiệm thức trong thí nghiệm.
Bốn nghiệm thức trong thí nghiệm gồm:
NT1 (LB0): Không lục bình tươi
NT2 (LB25): 25% lục bình tươi thay thế rơm + rơm ăn tự do
NT3 (LB50): 50% lục bình tươi thay thế rơm + rơm ăn tự do
NT4 (LB75): 75% lục bình tươi thay thế rơm + rơm ăn tự do
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự thay thế rơm bằng lục bình tươi ở nghiệm
thức LB50 và LB75 đã cải thiện đáng kể khả năng sản suất của bò ta thông qua các
chỉ tiêu tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất (DM, OM, CP, NDF), các thông số dịch dạ cỏ,

nitơ tích lũy và tăng trọng của bò. Nhưng nhìn chung nghiệm thức LB50 tốt hơn.
Chúng tôi xin kết luận là:
Có thể thay thế 50% rơm bằng lục bình tươi trong khẩu phần nuôi bò thịt và ở mức
này đem lại hiệu quả cao nhất.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


MỤC LỤC
Trang
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH SÁCH BẢNG ......................................................................................... ii
DANH SÁCH HÌNH ......................................................................................... iii
DANH SÁCH SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ....................................................................... iv
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN .............................................................................. 2
2.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA BÒ TA............................................................................. 2
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TIÊU HÓA CỦA GIA SÚC NHAI LẠI.................... 2
2.2.1 Bộ máy tiêu hoá của gia súc nhai lại........................................................... 2
2.2.2 Môi trường dạ cỏ........................................................................................ 3
2.2.3 Sự nhai lại ................................................................................................. 3
2.2.4 Hệ sinh thái vi sinh vật dạ cỏ...................................................................... 3
2.3 SỰ TIÊU HÓA THỨC ĂN CỦA GIA SÚC NHAI LẠI ............................... 6
2.3.1 Tiêu hoá chất xơ......................................................................................... 6
2.3.2 Tiêu hoá tinh bột và đường......................................................................... 6
2.3.3 Tiêu hoá prôtein ......................................................................................... 6
2.3.4 Tiêu hoá chất béo ....................................................................................... 8
2.4 SỰ HẤP THU CÁC DƯỠNG CHẤT Ở GIA SÚC NHAI LẠI ..................... 8
2.4.1 Hấp thu các axít béo bay hơi (VFAs:Volatile fatty acids) .......................... 8
2.4.2 Hấp thu NH3.............................................................................................. 8

2.4.3 Sự hấp thu urê ........................................................................................... 9
2.4.4 Hấp thu glucose ......................................................................................... 9
2.4.5 Hấp thu các ion và các vitamin................................................................... 9
2.4.6 Hấp thu và chuyển ngược axít amin từ máu vào dạ cỏ................................ 9
2.5 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA GIA SÚC NHAI LẠI............................... 9
2.5.1 Nhu cầu vật chất khô................................................................................ 10
2.5.2 Nhu cầu prôtein.........................................................................................10

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2.5.3 Nhu cầu nước........................................................................................... 10
2.6 SƠ LƯỢC VỀ TỶ LỆ TIÊU HÓA TRÊN GIA SÚC NHAI LẠI ................ 10
2.6.1 Hệ số tiêu hoá biểu kiến ........................................................................... 10
2.6.2 Hệ số tiêu hoá thật.................................................................................... 10
2.7 ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ TIÊU HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP IN VIVO .......... 10
2.8 THỨC ĂN TRONG THÍ NGHIỆM ............................................................ 11
2.8.1 Lục bình (Eichhornia crassipes L.) .......................................................... 11
2.8.2 Rơm (Rice straw) ..................................................................................... 14
2.8.3 Bánh đa dưỡng chất.................................................................................. 14
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 15
3.1.ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THÍ NGHIỆM................................................15
3.2 VẬT LIỆU THÍ NGHIỆM .......................................................................... 15
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm ............................................................................... 15
3.2.2 Chuồng trại ............................................................................................. 15
3.2.3 Dụng cụ thí nghiệm.................................................................................. 15
3.3 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................................................................ 15
3.3.1 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 15
3.3.2 Phương pháp tiến hành............................................................................. 16
3.3.3. Cách chuẩn bị thức ăn trong thí nghiệm .................................................. 16

3.3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và thu thập số liệu ................................................... 17
3.4.PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU............................................................ 18
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 21
4.1 SƠ LƯỢC VỀ THỨC ĂN TRONG THÍ NGHIỆM .................................... 21
4.2 LƯỢNG DƯỠNG CHẤT, THỨC ĂN TIÊU THỤ, NĂNG LƯỢNG TRAO
ĐỔI CỦA BÒ Ở CÁC NGHIỆM THỨC TRONG THÍ NGHIỆM .................... 22
4.3 CÁC THÔNG SỐ DỊCH DẠ CỎ CỦA BÒ Ở CÁC NGHIỆM THỨC
TRONG THÍ NGHIỆM .....................................................................................23

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


4.4 TỶ LỆ TIÊU HÓA CÁC DƯỠNG CHẤT, LƯỢNG NITƠ ĂN VÀO, NITƠ
TÍCH LŨY VÀ TĂNG TRỌNG CỦA BÒ TRONG THÍ NGHIỆM ................. 26
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 30
5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................ 30
5.2 ĐỀ NGHỊ.................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 31
PHỤ CHƯƠNG....................................................................................................

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

ABBH

acid béo bay hơi

Ash


khoáng tổng số

CP

đạm thô

DM

vật chất khô

LB

lục bình

ME

năng lượng trao đổi

NDF

xơ trung tính

NT

nghiệm thức

OM

vật chất hữu cơ


TLTH

tỷ lệ tiêu hoá

TT

tăng trọng

VSV

vi sinh vật

i
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng1 : Thành phần dưỡng chất (g/kg) của lục bình và một số cây thủy sinh.... 12
Bảng 2: Thành phần acid amin của lục bình (g/100g protein)............................ 13
Bảng 3: Thành phần hoá học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm (%VCK) ... 21
Bảng 4: Lượng dưỡng chất, thức ăn tiêu thụ, năng lượng trao đổi của bò ở các
nghiệm thức...................................................................................................... 22
Bảng 5: Hàm lượng N-NH3, ABBH, pH dịch dạ cỏ của bò ở các nghiệm thức thí
nghiệm.............................................................................................................. 23
Bảng 6: Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất (%), nitơ ăn vào, nitơ tích lũy và tăng
trọng của bò qua các nghiệm thức..................................................................... 26

ii

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1: Lục bình được cắt từ sông .................................................................... 16
Hình 2: Lục bình được cắt ngắn ........................................................................ 17
Hình 3: Bò được đeo túi nylon để hứng nước tiểu ............................................. 18
Hình 4: Cách lấy dịch dạ cỏ bằng ống thông thực quản..................................... 19
Hình 5: Nước tiểu được hứng trong túi bằng cao su .......................................... 19
Hình 6: Bò đang ăn lục bình ............................................................................. 20

iii
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH SÁCH SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Lượng “Prôtein trao đổi” được hình thành từ prôtein của khẩu phần ....... 7
Sơ đồ 2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ......................................................................... 15
Biểu đồ 1: Nồng độ N-NH3 dịch dạ cỏ ở tại thời điểm 0 giờ và 3 giờ ................. 24
Biểu đồ 2: Hàm lượng acid béo bay hơi dịch dạ cỏ tại thời điểm 0 giờ và 3 giờ .. 25
Biểu đồ 3: Tỷ lệ tiêu hóa DM của bò trong thí nghiệm........................................ 27
Biểu đồ 4: Nitơ tích lũy của bò trong thí nghiệm................................................. 28
Biểu đồ 5: Tăng trọng của bò trong thí nghiệm ................................................... 29

iv
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



Chương 1:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi trâu bò cày kéo đã là một truyền thống từ rất lâu đời của dân tộc ta.Trong
những năm gần đây với sự cơ giới hóa trong nông nghiệp thì trâu bò không còn quan
trọng trong việc cày kéo nữa. Mặc dù vậy người dân vẫn tiếp tục nuôi trâu bò với
mục đích lấy thịt và sữa để đáp ứng cho nhu cầu thị trường, đồng thời có thể tận
dụng nguồn phụ phẩm sẵn có nhằm mang lại thu nhập cho gia đình.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nguồn phụ phẩm trồng trọt rất lớn như: Rơm,
ngọn mía, thân bắp,…Đây là nguồn thức ăn thô cơ bản cho gia súc nhai lại. Ngoài ra
Đồng Bằng Sông Cửu Long còn có mạng lưới sông ngòi dày đặc và nhiều vùng đất
trũng ngập nước nên thực vật thủy sinh rất đa dạng như: Lục bình, rau muống,
bèo…Trong đó lục bình là cây có sinh khối rất lớn, tốc độ tăng trưởng rất nhanh với
năng suất 150 tấn/ha/năm (Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2000). Lục bình thuộc nhóm
thức ăn xanh nhiều vitamin, khoáng và có vật chất khô khoảng 8-9% do đó có thể sử
dụng làm thức ăn cho trâu bò. Tuy vậy, do lục bình sinh sản quá nhanh nên ở nhiều
nơi lục bình làm tắc nghẽn các dòng chảy, cản trở sự đi lại của thuyền bè. Trước tình
hình đó để tận dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp có hiệu quả và để sử dụng nguồn
lục bình rất lớn này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Ảnh hưởng của sự thay
thế rơm bằng lục bình tươi (Eichhornia crassipes L.) trên các thông số dịch dạ
cỏ, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất, nitơ tích lũy và tăng trọng của bò ta”.
Mục tiêu đề tài là tìm ra một tỷ lệ tối ưu từ việc thay thế rơm bằng lục bình tươi để
khuyến cáo người dân sử dụng, nhằm tận dụng nguồn thức ăn chưa được tận dụng
để phát triển chăn nuôi trâu bò và tăng thu nhập cho người dân Đồng Bằng Sông
Cửu Long.

1
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Chương 2:

CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BÒ TA.
Chính là bò vàng Việt Nam, nhỏ con nên còn gọi là bò Cóc, bò vàng tên gọi chung
của một số nhóm bò vàng Lạng Sơn, bò vàng Thanh Hóa , bò vàng Nghệ An…thích
nghi lâu đời với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu được kham khổ khi thức ăn thiếu
thốn và phương thức chăn nuôi tận dụng, chống chịu tốt với bệnh tật.
Sinh trưởng chậm tầm vóc và khối lượng nhỏ, sản lượng thịt và sữa thấp. Tỉ lệ thịt
xẻ thấp 43-44%. Lúc trưởng thành bò cái nặng khoảng 170-180kg, bò đực nặng
khoảng 250-260 kg. Bê sơ sinh nặng 10-12kg.
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TIÊU HÓA CỦA GIA SÚC NHAI LẠI.
2.2.1. Bộ máy tiêu hoá của gia súc nhai lại.
Miệng và răng động vật nhai lại rất thích hợp cho việc lấy và nghiền thức ăn, các
tuyến nước bọt rất phát triển ở miệng và tiết ra một lượng rất lớn nước bọt giúp cho
quá trình nhai lại và nhào trộn thức ăn được dễ dàng.
Dạ cỏ chiếm khoảng 80% toàn bộ dung tích dạ dày, sự tiêu hóa ở dạ cỏ có ý nghĩa
rất lớn. Người ta thấy 50 - 65% vật chất khô tiêu hóa của khẩu phần đã được tiêu
hóa ở dạ cỏ, 30 - 50% cellulose và hemicellulose đã được tiêu hóa tại đây nhờ lên
men của hệ vi sinh vật trong dạ cỏ mà không có sự tham gia của men celluloza và
hemicelluloza tiết ra từ gia súc, đây là điểm nổi bật của gia súc đa vị so với gia súc
độc vị (Mc Donal et al., 1995).
Sau dạ cỏ là dạ tổ ong, được nối với dạ cỏ bằng một miệng lớn và sự di chuyển thức
ăn giữa hai dạ này khá dễ dàng.
Kế dạ tổ ong là dạ lá sách có hình cầu phủ nhu mô ngắn sắp xếp sao cho chất tiêu
hóa chuyển giữa các khe tới dạ múi khế, hầu hết nước và các chất điện giải được
hấp thu ở dạ lá sách. Giữa dạ tổ ong và dạ lá sách có một miệng như một cái "van"
để giữ thức ăn lại trong dạ cỏ cho tới khi đường kính của thức ăn giảm xuống còn 1
- 2 mm.
Dạ múi khế hay còn gọi là dạ dày thực, nằm phía sau dạ lá sách, ở đây phần còn lại
của thức ăn mà vi sinh vật dạ cỏ chưa lên men nhưng có khả năng tiêu hóa sẽ được
tiêu hóa bằng enzym.

Tá tràng, kết tràng và ruột non có chức năng tương tự như ở động vật dạ dày đơn.
Ruột già là phần cuối cùng, ruột thừa có một túi mù nằm phía trước mặt lưng
(Preston & Leng, 1991).

2
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2.2.2. Môi trường dạ cỏ.
Theo Preston và Leng (1991), môi trường dạ cỏ phụ thuộc vào:
Loại và khối lượng thức ăn ăn vào.
Sự nhào trộn theo chu kỳ thông qua sự co bóp của dạ cỏ.
Sự tiết nước bọt và nhai lại.
Sự hấp thu các dưỡng chất từ dạ cỏ.
Sự chuyển dịch các chất xuống bộ máy tiêu hoá.
2.2.3. Sự nhai lại.
Thức ăn được nuốt xuống dạ cỏ và lên men ở đó. Phần thức ăn chưa được nhai kỹ
nằm trong dạ cỏ và dạ tổ ong sẽ được ợ lên và nhai lại ở trong xoang miệng. Thức
ăn được nhai kỹ và thấm nước bọt lại được nuốt trở lại dạ cỏ.
Sự nhai lại diễn ra 5 - 6 lần trong ngày, mỗi lần kéo dài khoảng 50 phút. Thời gian
nhai lại phụ thuộc vào bản chất vật lý của thức ăn, trạng thái sinh lý của con vật, cơ
cấu khẩu phần,… Thức ăn thô trong khẩu phần càng ít thì sự nhai lại càng ngắn.
Cường độ nhai lại mạnh nhất vào buổi sáng, buổi chiều (Nguyễn Xuân Trạch,
2003).
2.2.4. Hệ sinh thái vi sinh vật dạ cỏ.
Hệ vi sinh vật dạ cỏ rất phức tạp và phụ thuộc nhiều vào khẩu phần. Hệ vi sinh vật
dạ cỏ gồm có 3 nhóm chính: vi khuẩn (Bacteria), nguyên sinh động vật (Protozoa)
và nấm (Fungi).
Vi khuẩn (Bacteria)
Vi khuẩn chiếm số lượng lớn nhất trong vi sinh vật dạ cỏ, với hơn 60 loài, thường

có khoảng 109 - 1010 tế bào/g chất chứa dạ cỏ. Trong dạ cỏ vi khuẩn ở dưới dạng tự
do chiếm khoảng 30%, còn lại 70% bám vào các mẫu thức ăn, trú ngụ ở các nếp
gấp biểu mô và bám vào nguyên sinh động vật.
Vi khuẩn ở dưới dạng tự do trong dịch dạ cỏ phụ thuộc vào các chất hòa tan, đồng
thời cũng có một số lượng vi khuẩn di chuyển từ mẫu thức ăn này sang mẫu thức ăn
khác. Thức ăn liên tục chuyển khỏi dạ cỏ cho nên phần lớn vi khuẩn bám vào thức
ăn sẽ bị tiêu hóa. Vì vậy số lượng vi khuẩn ở dạng tự do trong dịch dạ cỏ rất quan
trọng để xác định tốc độ công phá và lên men thức ăn.
Vi khuẩn phân giải xơ
Chiếm một tỷ lệ nhỏ (<10%) trong tổng số các loại vi khuẩn. Tại dạ cỏ, vi khuẩn
phân giải xơ tiết ra men để tiêu hóa chất xơ, đây là loại vi khuẩn quan trọng nhất

3
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


trong dạ cỏ, chúng phân giải được cellulose, hemicellulose và pectin, điều đó rất có
ý nghĩa đối với sự lên men xơ ở loài nhai lại.
Vi khuẩn phân giải carbohydrat không phải xơ (NFC)
Số lượng của chúng tăng lên khi cho gia súc ăn những khẩu phần giàu carbohydrat
dễ lên men (tinh bột, đường, glucose, lactose, galactose,…) như các loại thức ăn
hạt, củ, cỏ xanh tươi, thức ăn rỉ mật…
Vi khuẩn lên men lactic
Có tác dụng lên men đường, chúng phát triển nhanh khi dạ cỏ có chứa ít
streptococus, vi khuẩn lactic chiếm ưu thế khi khẩu phần ăn giàu cỏ khô hoặc thức
ăn tinh.
Vi khuẩn phân giải prôtein
Trong số những loài vi khuẩn phân giải prôtein và sinh amoniac thì
Peptostreptococus và Clostridium có khả năng lớn nhất. Sự phân giải prôtein và
axít amin để sản sinh ra amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt cả về

phương diện tiết kiệm nitơ cũng như nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac cần cho
các loài vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp nên sinh khối prôtein của bản thân chúng
(Nguyễn Xuân Trạch, 2004).
Nguyên sinh động vật (Protozoa)
Protozoa có số lượng ít hơn vi khuẩn nhưng to hơn vi khuẩn nên khối lượng tương
đương sinh khối vi khuẩn, trong 1ml dịch dạ cỏ chứa 105 - 106 protozoa. Khi khẩu
phần có nhiều tinh bột, đường thì số lượng protozoa tăng lên. Protozoa được chia
thành 2 nhóm chính là Entodineomorphs và Holotrich; nhóm Entodineomorphs phát
triển mạnh khi gia súc ăn khẩu phần có nhiều xơ cùng với tinh bột; nhưng nhóm
Holotrich phát triển mạnh khi khẩu phần có nhiều xơ nhưng được bổ sung bằng rỉ
mật hoặc cỏ non. Protozoa tiêu hoá tinh bột, đường là chính nhưng một vài loài có
khả năng phân giải cellulose.
Protozoa phân hủy tinh bột và đường rồi dự trữ chúng trong cơ thể dưới dạng poly dextrin, do đó protozoa có khả năng đệm cho pH của dạ cỏ. Nhiều nghiên cứu cho
thấy protozoa không thể xây dựng prôtein bản thân từ các amid được. Khi mật độ
protozoa trong dạ cỏ cao thì một số lượng lớn vi khuẩn bị protozoa thực bào. Mỗi
protozoa có thể thực bào 600 - 700 vi khuẩn trong một giờ ở mật độ vi khuẩn
109/ml dạ cỏ. Do có hiện tượng này mà protozoa đã làm giảm hiệu quả sử dụng
prôtein nói chung.

4
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Nấm (Fungi)
Nấm là sinh vật đầu tiên xâm nhập và tiêu hoá thành phần cấu trúc thực vật bắt đầu
từ bên trong, làm giảm độ bền chặt của cấu trúc này và làm tăng sự phá vỡ các
mảnh trong quá trình nhai lại. Sự phá vỡ này tạo điều kiện cho vi khuẩn và men của
chúng bám vào cấu trúc tế bào và tiếp tục quá trình phân giải cellulose. Tất cả các
loại nấm hiện diện trong dạ cỏ có thể lập ra thành 5 loài gồm: Neocallimastix,
Piromyces, Caecomyces, Ocpinomyces và Anaercomyces (Nguyễn Xuân Trạch,

2004).
Tác động tương hỗ của hệ vi sinh vật dạ cỏ
Vi sinh vật dạ cỏ, cả ở thức ăn và ở biểu mô dạ cỏ, kết hợp với nhau trong quá trình
tiêu hóa thức ăn, loài này phát triển trên sản phẩm của loài kia.
Trong điều kiện bình thường giữa vi khuẩn và protozoa cũng có sự cộng sinh có lợi,
đặc biệt là trong tiêu hoá xơ. Tiêu hoá xơ mạnh nhất khi có mặt cả vi khuẩn và
protozoa. Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ sinh axít lactic, hạn chế
giảm pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải xơ.
Tuy nhiên giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau cũng có sự cạnh tranh điều kiện sinh
tồn của nhau. Khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh bột nhưng nghèo prôtein thì số
lượng vi khuẩn phân giải cellulose sẽ giảm và do đó tỷ lệ tiêu hoá xơ thấp. Mặt
khác, protozoa ăn và tiêu hoá vi khuẩn, do đó làm giảm tốc độ và hiệu quả chuyển
hoá prôtein trong dạ cỏ. Loại bỏ protozoa sẽ làm tăng số lượng vi khuẩn trong dạ
cỏ. Thí nghiệm trên cừu cho thấy tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô tăng 18% khi không có
protozoa trong dạ cỏ (Preston & Leng, 1987).

5
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2.3. SỰ TIÊU HÓA THỨC ĂN CỦA GIA SÚC NHAI LẠI.
2.3.1. Tiêu hoá chất xơ.
Cellulose và hemicellulose là thành phần chính của tế bào thực vật, chúng liên kết
với lignin tạo thành polyme bền vững về lý học và hoá học. Một đơn vị cellulose
gồm hai phân tử glucose, cellulose nguyên chất là một chuỗi các cenlobiose lặp đi
lặp lại bởi các liên kết β - 1,4. Như vậy cellulose nguyên chất gồm các đường đơn
glucose.
Ngược lại hemicellulose cũng là một polyme nhưng ngoài đường glucose chúng
còn chứa đường D - galactose, D - mantose, D - xilose và L - anabiose. Khi lignin
liên kết với cellulose, hemicellulose hay prôtein trong thành phần tế bào sẽ làm cho

thành phần tế bào trở nên bền vững và rất khó tiêu hoá. Do đó những thức ăn giàu
lignin như rơm rạ, cỏ khô,...thường có tỷ lệ tiêu hoá thấp.
Trong dạ cỏ vi khuẩn phân giải chất xơ tiết ra enzym và cắt cellulose thành các
cellulose (có hai glucose), sau đó cellulose tiếp tục bị phân huỷ thành glucose và lên
men thành các axít béo bay hơi, CO2, CH4 và ATP.
2.3.2. Tiêu hoá tinh bột và đường.
Tinh bột và đường được vi khuẩn và protozoa tiêu thụ rất nhanh. Protozoa đồng hoá
tinh bột biến thành poly - dextin dự trữ trong cơ thể của chúng. Khi protozoa bị
chuyển xuống dạ múi khế và ruột non poly - dextin được tiêu hoá dễ dàng bởi men
tiêu hoá của vật chủ. Ngược lại vi khuẩn phân huỷ tinh bột và đường thành các
đường đơn sau đó lên men tiếp tục thành các axít béo bay hơi, CO2, CH4 và ATP.
ATP là nguồn cung cấp năng lượng chính cho tế bào vi sinh vật. Những nghiên cứu
gần đây cho thấy không phải tất cả tinh bột đều bị tiêu hoá ở dạ cỏ mà một phần
được chuyển xuống phần dưới của dạ dày bốn túi, những thức ăn không bị lên men
ở dạ cỏ gọi là “thức ăn thoát tiêu”. Tinh bột, đường “thoát tiêu” khỏi dạ cỏ sẽ tiêu
hoá ở dạ múi khế.
2.3.3. Tiêu hoá prôtein.
Prôtein được phân giải thành peptid và axít amin bởi men protease và men
peptidase của vi khuẩn. Phần lớn các axít amin tiếp tục bị vi khuẩn lên men để biến
thành NH3 và các axít béo bay hơi. Sau đó vi sinh vật dạ cỏ tổng hợp prôtein và axít
amin cho cơ thể chúng từ NH3 . Sự tiêu hoá prôtein ở dạ cỏ đã tạo ra một lượng lớn
NH3 cho môi trường lên men của vi sinh vật.
Ngoài ra, các hợp chất phi prôtein trong thức ăn như các axít amin, amid,
nitrat,...cũng cung cấp một nguồn đáng kể NH3. Hàm lượng NH3 trong dạ cỏ rất
quan trọng, chúng quyết định đến quá trình lên men phân huỷ xơ và các hợp chất
carbonhydrate khác. Một phần prôtein và axít amin tuy hoà tan trong dạ cỏ nhưng

6
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



không bị phân huỷ ở dạ cỏ mà được đi xuống dạ múi khế và ruột non. Phần prôtein
này được gọi là “prôtein thoát tiêu” (by-pass prôtein).
Bùi Đức Lũng et al., 1995, đưa ra sơ đồ sau cho thấy khả năng tiêu hoá đạm phi
prôtein của gia súc nhai lại. Nhiều tài liệu đã xác định gia súc nhai lại có thể sử
dụng 25 - 35% nitơ trong khẩu phần từ nguồn đạm phi prôtein mà gia súc vẫn phát
triển tốt. Hiện nay trong nhóm đạm phi prôtein thì urê được sử dụng phổ biến nhất
cho gia súc nhai lại.

1000g PRÔTEIN THÔ CỦA KHẨU PHẦN

Pro thật 850g

Hợp chất phi Pro 150g
Tiêu hoá dạ cỏ
thành NH3: 510g

150g 120g 510g

80g

Urê trong máu

700g được VSV
dạ cỏ tiêu thụ

Pro. của
VSV 560g

Trao đổi Pro


340g Pro hoà tan
thoát qua
dạ cỏ

Urine nước tiểu

Phi pro. VSV
140g

Loại ra phân

40g

110g
450g Pro của VSV
được tiêu hoá

750g Pro
trao đổi

300g Pro khẩu phần
được tiêu hoá

Pro: prôtein; VSV: vi sinh vật

Sơ đồ 1: Lượng “Prôtein trao đổi” được hình thành từ prôtein của khẩu phần
(Bùi Đức Lũng et al., 1995)

7

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2.3.4. Tiêu hoá chất béo.
Lipid của thực vật rất dễ bị thuỷ phân trong môi trường dạ cỏ bởi enzym lipase của
vi khuẩn tạo thành axít béo và tiếp tục lên men tạo thành các axít béo bay hơi. Phần
lớn axít béo cao phân tử là các axít béo không no và dễ tách ra như: axít oleic, axít
linoleic,... Chúng được hấp thu trong dạ cỏ và được vi sinh vật hydro hoá, khi đó
một lượng lớn axít béo sẽ bị biến đổi thành axít bão hoà (chủ yếu là axít stearic và
axít palmitic) chỉ được hấp thu ở ruột non.
2.4. SỰ HẤP THU CÁC DƯỠNG CHẤT Ở GIA SÚC NHAI LẠI.
2.4.1. Hấp thu các axít béo bay hơi (VFAs:Volatile fatty acids).
Các axít béo bay hơi chủ yếu là axít acetic, axít propionic, axít butyric và một lượng
nhỏ các axít khác (izobutyric, valeric, izovaleric). Các axít này được hấp thu qua
vách dạ cỏ vào máu và là nguồn năng lượng chính cho vật chủ. Chúng cung cấp
khoảng 70 - 80% tổng số năng lượng được gia súc hấp thu. Tỷ lệ giữa các axít béo
bay hơi phụ thuộc vào bản chất của các loại glucid có trong khẩu phần.
Axít béo bay hơi được hấp thu bằng cách khuyếch tán qua vách dạ cỏ. Khoảng 25%
được hấp thu ở phần sau dạ cỏ. Vì lượng này rời khỏi dạ cỏ cùng với thức ăn (Hill,
1961).
PH của dịch dạ cỏ có ảnh hưởng lớn tới sự hấp thu các axít béo bay hơi, các nhà
khoa học đã chứng minh rằng ở pH = 6,4 trong dạ cỏ có cả anion của axít béo và cả
axít béo tự do. Khi pH cao hơn từ 7 - 7,5 tốc độ hấp thu các axít béo giảm rõ rệt,
điều đó phụ thuộc vào nồng độ ion H+, có lẽ liên quan với số lượng tương đối của
axít béo ở dạng không phân li. Các tác giả nhận thấy rằng ngay đến tận 24 - 48 giờ
sau khi ăn hàm lượng axít béo bay hơi trong máu tĩnh mạch cửa vẫn còn cao hơn
trong máu động mạch.
2.4.2. Hấp thu NH3
NH3 được giải phóng từ nguồn nitơ prôtein và phi prôtein bởi vi sinh vật dạ cỏ sẽ
được hấp thu một phần ngay ở dạ dày trước. Tốc độ hấp thu NH3 phụ thuộc vào chỉ

số pH. Ở môi trường kiềm sự hấp thu nhanh hơn môi trường axít. Nếu dư thừa
amoniac sẽ được hấp thu vào máu để đưa đến gan. Ở gan, NH3 sẽ được tổng hợp
thành urê, lượng urê này một phần nhỏ sẽ được bài tiết qua nước tiểu, một phần lớn
đi vào tuyến nước bọt và được nuốt xuống dạ cỏ trở thành nguồn cung cấp nitơ cho
vi sinh vật.

8
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2.4.3. Sự hấp thu urê.
Urê của khẩu phần theo nước bọt vào dạ cỏ cũng như urê được chuyển từ máu qua
vách dạ cỏ bị phân giải nhanh chóng bởi urease của vi khuẩn thành amoniac và khí
carbonic, nên nồng độ của urê trong dạ cỏ giảm rõ rệt. Trong điều kiện nuôi dưỡng
bình thường, dạ cỏ không thấy có urê hoặc chỉ có một lượng ít, nhưng khi cho ăn
urê thì ở 20 - 48 phút đầu trong dạ cỏ có nhiều urê chưa phân giải, sau đó urê giảm
dần và sau 75 - 80 phút thường chỉ còn thấy dấu vết hoặc một lượng không quá vài
mg/100ml.
2.4.4. Hấp thu glucose.
Lên men thức ăn trong dạ cỏ là lên men các đường hoà tan, tinh bột trong khẩu
phần nhưng lượng glucose hấp thu được chỉ bằng một phần nhỏ so với lượng
glucose trong thức ăn. Phần lớn tinh bột có khả năng đề kháng với sự lên men của
dạ cỏ và phần còn lại sẽ được chuyển xuống tiêu hoá ở phần dưới bộ máy tiêu hoá
và được hấp thu tại đó.
2.4.5. Hấp thu các ion và các vitamin.
Tính ổn định tương đối của các thành phần ion trong dạ cỏ được duy trì nhờ sự hấp
thu nhanh của các ion vô cơ từ máu vào dạ cỏ khi áp suất thẩm thấu của dịch dạ cỏ
vượt khỏi một mức độ ổn định, còn nếu áp suất thẩm thấu lại thấp hơn mức này thì
một quá trình ngược lại xảy ra.
Sự hấp thu các vitamin nhóm B ở dạ cỏ, các nhà khoa học cho rằng, trong điều kiện

nuôi dưỡng bình thường không có sự hấp thu vitamin nhóm B vì vitamin trong dạ
cỏ là một trong những thành phần của cơ thể vi sinh vật và nó không ở trạng thái tự
do.
2.4.6. Hấp thu và chuyển ngược axít amin từ máu vào dạ cỏ.
Đa số các nhà nghiên cứu đều đi đến kết luận: axít amin có thể hấp thu từ xoang dạ
cỏ vào máu và sự hấp thu này là một trong những con đường xâm nhập nitơ vào cơ
thể từ ống tiêu hoá, trước khi lượng axít amin trong máu tĩnh mạch dạ cỏ có ít hơn
so với máu động mạch, như vậy sự hấp thu các axít amin phụ thuộc vào nồng độ
của chúng trong dạ cỏ.
2.5. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA GIA SÚC NHAI LẠI.
Nhu cầu dinh dưỡng của gia súc là nền tảng đảm bảo cho quá trình sinh trưởng,
phát triển và hoạt động của con vật, đồng thời tạo ra năng suất thịt, sữa cho con
người. Cho nên cần cung cấp đầy đủ và hợp lý nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc để
thu lại hiệu quả kinh tế cao thông qua việc cân đối các nhu cầu: vật chất khô,
prôtein, nước và các dưỡng chất khác,…

9
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2.5.1. Nhu cầu vật chất khô.
Khối lượng vật chất khô ăn vào là lượng thức ăn mà gia súc ăn trong kiều kiện tự
do. Tuỳ theo tình trạng sinh lý và sức khoẻ mà lượng ăn vào có khác nhau. Ngoài ra
các yếu tố về môi trường như nhiệt độ, loại thức ăn, cách thức cho ăn, sự phối hợp
khẩu phần, phẩm chất thức ăn cũng ảnh hưởng lớn đến lượng vật chất khô ăn vào.
2.5.2. Nhu cầu prôtein.
Nhu cầu prôtein của gia súc nhiệt đới có vai trò lớn hơn gia súc ôn đới vì gia súc
nhiệt đới thường được nuôi dưỡng bằng khẩu phần nhiều xơ.
2.5.3. Nhu cầu nước.
Cơ thể động vật chứa 65% nước. Nước trong cơ thể vật non thường cao hơn vật già,

nước trong cơ thể con vật gầy ít hơn vật béo vì trong mô mỡ chứa ít nước.
Nhu cầu nước của con vật phụ thuộc vào lượng thức ăn ăn vào, hàm lượng nước
trong thức ăn, nhiệt độ môi trường và các sản phẩm tạo ra.
2.6. SƠ LƯỢC VỀ TỶ LỆ TIÊU HÓA TRÊN GIA SÚC NHAI LẠI.
2.6.1. Hệ số tiêu hoá biểu kiến.
Hệ số tiêu hoá hay còn gọi là tỷ lệ tiêu hoá. Khi gia súc ăn một lượng thức ăn vào
cơ thể phần lớn các chất có thể sử dụng được hấp thu để đồng hoá. Phần còn lại
không được tiêu hoá và hấp thu thải ra dưới dạng phân. Hệ số tiêu hoá là phần trăm
phần dinh dưỡng được tiêu hoá hấp thu trong tổng số thức ăn được cơ thể tiêu thụ.
Trong thực tế việc tính tỷ lệ tiêu hoá thật rất khó khăn, do đó người ta chỉ sử dụng
hệ số tiêu hoá tương đối hay tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến (Nguyễn Nhựt Xuân Dung,
1999).
2.6.2. Hệ số tiêu hoá thật.
Các chất hữu cơ trong phân không chỉ là phần không tiêu hoá hấp thu trong thức ăn
mà còn bao gồm các chất do sản phẩm của quá trình trao đổi chất sinh ra thải theo
phân. Một phần các chất dinh dưỡng được hấp thu nhưng không được sử dụng cho
quá trình chuyển hoá trong cơ thể gia súc mà được bài thải ra theo nhiều đường. Do
đó tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến phải được hiệu chỉnh lại, gọi là hệ số tiêu hoá thật
(Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 1999).
2.7. ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ TIÊU HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP IN VIVO.
Khả năng sử dụng xơ thực vật của gia súc dựa trên cấu trúc của đường tiêu hoá và
vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ, nhưng cũng cần phải dựa trên cấu tạo của răng,
miệng, tuyến nước bọt và kích thước của gia súc. Hoạt động phân huỷ xơ có tương
quan rất chặt chẽ với trọng lượng cơ thể, thời gian giữ lại thức ăn trong đường tiêu

10
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


hoá có tương quan chặt với trọng lượng cơ thể. Udén & Van Soest (1984), Van

Soest et al. (1987), cũng chỉ ra tỷ lệ tiêu hoá của xơ rất liên quan với thời gian giữ
lại thức ăn trong đường tiêu hoá. Phương pháp in vivo đánh giá rất xác thực hiệu
quả sử dụng thức ăn của gia súc, thức ăn được ăn vào giữ lại trong đường tiêu hoá
phân huỷ, phần còn lại thải theo phân.
Phương pháp này chưa nêu được các chất dinh dưỡng sau khi vào cơ thể sẽ đi đâu
và sử dụng vào mục đích gì, nhưng nó cũng đã nêu được mối quan hệ giữa thức ăn
và con vật, nghĩa là thức ăn sau khi vào cơ thể con vật được tiêu hóa nhiều hay ít sẽ
là cơ sở để so sánh các loại thức ăn với nhau. Việc xác định tỷ lệ tiêu hoá theo
phương pháp này đòi hỏi phải thu nhặt phân hằng ngày, xác định lượng thức ăn tiêu
thụ hằng ngày cùng lượng phân thải ra, phân tích thành phần thức ăn tiêu thụ và
phân thải ra sẽ xác định được tỷ lệ tiêu hoá. Phương pháp này cho mức tỷ lệ tiêu
hoá biểu kiến chính xác, dễ dàng thực hiện trong điều kiện kỹ thuật phòng thí
nghiệm chưa thật đầy đủ và áp dụng rộng rãi.
2.8. THỨC ĂN TRONG THÍ NGHIỆM.
2.8.1. Lục bình (Eichhornia crassipes L.).
Đặc điểm sinh trưởng và công dụng
Lục bình có nguồn gốc từ Brazil. Năm 1905, lục bình được đem vào làm cảnh ở Hà
Nội, về sau lan ra khắp nơi (Võ Văn Chi, 1977). Nó có thể sinh trưởng ở nhiệt độ
10-400C nhưng mạnh nhất ở 20-230C. Do đó ở nước ta chúng sống quanh năm.
Chúng phát triển mạnh từ tháng 4 đến tháng 10, ra hoa vào tháng 10, 11.
Lục bình còn gọi là bèo tây, bèo Nhật Bản, lá đơn, lá mọc thành hoa nhị, cuống xốp
phồng lên thành phao nổi khi còn non, trưởng thành cuống thon dài. Hoa lưỡng tính
không đều, màu xanh tím nhạt, cánh hoa có một đốm vàng. Cây thân cỏ sống lâu
năm, nổi trên mặt nước hay bám dưới bùn, rễ dài và rậm. Kích thước cây thay đổi
tùy theo môi trường có nhiều hay ít chất màu, sinh sản bằng con đường vô tính. Từ
các nách lá đâm ra những thân bò dài và mỗi đỉnh thân bò cho một cây mới, sớm
tách khỏi cây mẹ để trở thành một cá thể độc lập.
Cấu tạo vật lý của lục bình đặc biệt: Bị héo nhanh dưới ánh nắng, phần cổ lá giòn,
phiến lá teo lại nát vụn trong khi đảo, trở, cọng dai và chứa đầy không khí. Vì vậy
nếu phơi khô sẽ có khối xác lớn, không ngon miệng cho gia súc. Ngoài ra lục bình

còn chứa nhiều nước nên cần phải làm héo khi muốn đem ủ chua.
Lục bình có những công dụng như trồng làm cảnh, rễ phơi khô làm vật liệu để chèn
lót rất tốt, có sức đàn hồi cao, chịu được các hóa chất thông thường và ít bị nát vụn.
Ở Nhật Bản người ta dùng lục bình để làm giấy và ép thành một thứ bìa nhẹ và

11
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


cứng, dùng lục bình làm thuốc, chống ô nhiễm nguồn nước, có khả năng cung cấp
năng lượng: cho lên men bằng vi khuẩn…
Lục bình chứa 1 lượng protein thô khá (0,8% ở trạng thái tươi hay 15% ở trạng thái
khô). Tuy nhiên lục bình có chứa một lượng chất xơ thô cao (17%) và nhiều nước
(92%) (Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 1996). Đó là yếu tố giới hạn mức ăn vào của gia
súc và cũng là giới hạn của cây thức ăn thủy sinh nói chung. Bên cạnh các công
dụng tốt nói trên, do lục bình sinh sản quá nhanh nên ở nhiều nơi lục bình là một tai
họa làm tắc các dòng chảy, cản trở sự đi lại của thuyền bè và gây khó khăn cho việc
đánh bắt cá mà cho đến nay chưa có cách nào để tiêu diệt được (Nguyễn Bích Ngọc,
2000). Ở nước ta thường dùng lục bình làm phân xanh bón ruộng, làm chất độn để ủ
phân chuồng, chỉ cần 1/3 ha bèo, mỗi ngày đủ lọc 2225 tấn nước bị ô nhiễm chất
thải sinh học và các hóa chất. Ao, hồ, đầm nước lặng nhiều màu thì lục bình phát
triển rất nhanh, có thể cho 150 tấn chất khô/ha/năm (Nguyễn Bích Ngọc, 2000).
Bảng 1 : Thành phần dưỡng chất (g/kg) của lục bình và một số cây thủy sinh

Khoáng

Hệ số tiêu hóa (%)

tổng số


Protein



15

14

62

42

16

5

12

77

58

70

11

7

15


72

54

Rau muống trắng

110

18

16

15

68

50

Rau muống đỏ

84

19

14

11

68


50

Chất
khô

Protein
thô



Lục bình

76

8

Bèo tấm

85

Bèo hoa dâu

Cây thức ăn

Nguồn: Nguyễn Văn Thưởng (1992)

12
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



×