Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

ẢNH HƯỞNG của VIỆC bổ SUNG bã đậu NÀNH lên tỷ lệ TIỆU hóa, THÔNG số DỊCH dạ cỏ và TÍCH lũy đạm của cừu PHAN RANG GIAI đoạn TĂNG TRƯỞNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.63 MB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN VĂN BÉ

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG BÃ ĐẬU NÀNH
LÊN TỶ LỆ TIỆU HÓA, THÔNG SỐ DỊCH DẠ CỎ
VÀ TÍCH LŨY ĐẠM CỦA CỪU PHAN RANG
GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Chăn Nuôi – Thú Y

Cần Thơ, 05/2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Chăn Nuôi – Thú Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG BÃ ĐẬU NÀNH
LÊN TỶ LỆ TIỆU HÓA, THÔNG SỐ DỊCH DẠ CỎ
VÀ TÍCH LŨY ĐẠM CỦA CỪU PHAN RANG
GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG

Giáo viên hướng dẫn:


Sinh viên thực hiện:

PGS.TS. Nguyễn Văn Thu

Nguyễn Văn Bé
MSSV: 3077046
Lớp: Chăn Nuôi – Thú Y
Khóa: 33

Cần Thơ, 05/2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Chăn Nuôi – Thú Y

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG BÃ ĐẬU NÀNH
LÊN TỶ LỆ TIỆU HÓA, THÔNG SỐ DỊCH DẠ CỎ
VÀ TÍCH LŨY ĐẠM CỦA CỪU PHAN RANG
GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG

Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2011
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2011
DUYỆT CỦA BỘ MÔN

Nguyễn Văn Thu


Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2011
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban lãnh đạo Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng và các thầy cô
trong bộ môn Chăn Nuôi.
Tôi tên: Nguyễn Văn Bé (MSSV: 3077046) là sinh viên lớp Chăn Nuôi – Thú Y
Khóa 33 (2007 – 2011). Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính
bản thân tôi. Đồng thời tất cả các số liệu, kết quả thu được trong thí nghiệm hoàn
toàn có thật và chưa công bố trong bất kỳ luận văn, tạp chí khoa học khác. Nếu có
gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và Bộ môn.

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Bé

-i-


LỜI CẢM ƠN
Trải qua gần 4 năm học tập tại Trường Đại Học Cần Thơ tôi đã gặp không ít những
khó khăn và trở ngại. Tuy nhiên, nhờ có sự động viên và giúp đỡ của gia đình, thầy
cô và bạn bè tôi đã vượt qua được những khó khăn trong học tập cũng như những
trở ngại trong cuộc sống.
Trước hết, con thật lòng biết ơn Cha Mẹ đã sinh ra con, vất vả nuôi con trưởng
thành và đã lo cho con học hết 4 năm đại học. Đồng thời con cảm ơn Ông bà nội đã
động viên, an ủi con vượt qua những khó khăn trở ngại trong cuộc sống, em cảm ơn

các anh chị trong gia đình, các anh chị đã vất vã để kiếm tiền phụ giúp Cha Mẹ nuôi
em ăn học đến nơi đến chốn.
Tiếp theo, em xin cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Chăn Nuôi – Thú Y đã hết lòng
giảng dạy. Em xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hồng Nhân, cố vấn học tập lớp Chăn
Nuôi – Thú Y khóa 33, cô đã tận tình giúp đỡ em và các bạn vượt qua những khó
khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống. Đặc biệt em xin cảm ơn PGS.TS.
Nguyễn Văn Thu và PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Đông vì thầy cô đã tận tình chỉ dạy
và hướng dẫn em làm đề tài tốt nghiệp. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến ThS.
Trương Thanh Trung và các anh chị trong phòng thí nghiệm E205 đã giúp tôi hoàn
thành đề tài này.

- ii -


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ..............................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... ix
TÓM LƯỢC............................................................................................................. x
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 2
2.1. SƠ LƯỢC VỀ CỪU PHAN RANG ................................................................. 2
2.1.1. Đặc điểm ngoại hình ...................................................................................... 2
2.1.2. Tập tính sinh học............................................................................................ 2
2.1.3. Đặc tính sinh trưởng....................................................................................... 2

2.1.4. Đặc tính sinh sản ............................................................................................ 3
2.2. SỰ TIÊU HÓA Ở GIA SÚC NHAI LẠI .......................................................... 3
2.2.1. Sinh lý tiêu hóa............................................................................................... 4
2.2.2. Đặc điểm lên men vi sinh vật ở dạ cỏ ............................................................ 4
2.2.2.1 Nguyên sinh động vật (Protozoa)................................................................. 4
2.2.2.2 Vi khuẩn (Bacteria) ...................................................................................... 5
2.2.2.3 Nấm (Phycomyces)....................................................................................... 6
2.2.2.4 Vai trò của NH3 trong dịch dạ cỏ ................................................................ 6
2.2.2.5 Vai trò của pH trong dạ cỏ .......................................................................... 6
2.2.3. Tác động tương hỗ của vi sinh vật dạ cỏ ....................................................... 7
2.2.4. Sự tiêu hóa thức ăn của gia súc nhai lại ......................................................... 7
2.2.4.1 Tiêu hóa xơ................................................................................................... 7
2.2.4.2 Tiêu hoá tinh bột và đường .......................................................................... 7
2.2.4.3 Tiêu hoá protein ........................................................................................... 8
2.2.4.4 Tiêu hoá chất béo ......................................................................................... 8
2.2.5. Sự hấp thu các dưỡng chất của gia súc nhai lại ............................................. 8
2.2.5.1 Hấp thu các acid béo bay hơi (VFA:Volatile fatty acid ) ............................ 8

- iii -


2.2.5.2 Hấp thu amoniac .......................................................................................... 9
2.2.5.3 Sự hấp thu urê .............................................................................................. 9
2.2.5.4 Hấp thu glucose............................................................................................ 9
2.2.5.5 Hấp thu các ion và các vitamin.................................................................... 9
2.2.5.6 Hấp thu và chuyển ngược acid amin từ máu vào dạ cỏ............................... 9
2.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG VỀ TĂNG TRỌNG CỦA CỪU ....................... 10
2.3.1. Khối lượng thức ăn ăn vào và nhu cầu vật chất khô ăn vào ........................ 10
2.3.2. Nhu cầu năng lượng và chất đạm................................................................. 10
2.4. MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN CỦA CỪU ......................................................... 12

2.4.1. Cỏ lông tây (Brachiaria mutica) .................................................................. 12
2.4.2. Bã đậu nành.................................................................................................. 12
2.4.3. Bánh dầu đậu nành ....................................................................................... 12
2.4.4. Urê................................................................................................................ 13
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM................ 14
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................ 14
3.2. CÁC DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM..................................................................... 14
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 15
3.3.1. Đối tượng và các vật liệu thí nghiệm .......................................................... 15
3.3.2. Bố trí thí nghiệm .......................................................................................... 16
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp phân tích .......................................... 17
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 19
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 21
4.1. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA THỨC ĂN DÙNG TRONG THÍ NGHIỆM (%DM)
..................................................................................................................................................................... 21
4.2. LƯỢNG THỨC ĂN VÀ DƯỠNG CHẤT ĂN VÀO CỦA CỪU TRONG THÍ NGHIỆM
..............................................................................................................................................................................23
4.3. TỈ LỆ TIÊU HÓA CÁC DƯỠNG CHẤT (%), CÂN BẰNG NITƠ VÀ TĂNG
TRỌNG CỦA CỪU TRONG THÍ NGHIỆM ....................................................... 26
4.3.1. Tỉ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, cân bằng nitơ và tăng trọng của cừu thí nghiệm
................................................................................................................................ 26
4.3.2. Hàm lượng N-NH3, pH, acid béo bay hơi ở thời điểm 0 giờ, 3 giờ và sự khác
biệt giữa thời điểm 0 giờ và 3 giờ của dịch dạ cỏ cừu đực và cái trongcác thí nghiệm
................................................................................................................................ 28
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 30
5.1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 30
- iv -


5.2. ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................ 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 30

-v-


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BDDN

Bánh dầu đậu nành

BDN

Bã đậu nành

DM

Vật chất khô

OM

Vật chất hữu cơ

CP

Đạm thô

EE

Béo thô


CF

Xơ thô

Ash

Khoáng tổng số

NDF

Xơ trung tính

ADF

Xơ acid

ME

Năng lượng trao đổi

W0,75

Trọng lượng trao đổi

VSV

Vi sinh vật

NPN


Đạm phi protein

SE

Sai số chuẩn

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

g

Gram

kg

Kilogram

- vi -


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Khả năng sinh trưởng của cừu Phan Rang .............................................. 2
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu sinh sản của cừu.............................................................. 3
Bảng 2.3: Nhu cầu dinh dưỡng trong ngày cho tăng trưởng của cừu ở điều kiện
nhiệt đới.................................................................................................................. 11
Bảng 2.4: Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây................... 12
Bảng 2.5: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bã đậu nành ................. 12
Bảng 2.6: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bánh dầu đậu nành trên

cừu .......................................................................................................................... 13
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên mỗi gia súc ............................................... 16
Bảng 3.2: Thành phần thực liệu và dưỡng chất (%/DM) của các khẩu phần ăn trong
thí nghiệm............................................................................................................... 17
Bảng 4.1: Thành phần hoá học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm (%DM) .... 21
Bảng 4.2: Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào của cừu trong thí nghiệm ........... 23
Bảng 4.3: Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, cân bằng nitơ và tăng trọng của cừu thí nghiệm
................................................................................................................................................ 26
Bảng 4.4: Hàm lượng pH, N-NH3, acid béo bay hơi ở thời điểm 0 giờ, 3 giờ và sự
khác biệt giữa thời điểm 0 giờ và 3 giờ của dịch dạ cỏ cừu trong thí nghiệm....... 28

- vii -


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Chuồng sàn dùng trong các thí nghiệm.................................................. 14
Hình 3.2: Cỏ lông tây cắt ngắn............................................................................... 15
Hình 3.3: Bã đậu nành............................................................................................ 15
Hình 3.4: Bánh dầu đậu nành................................................................................. 15
Hình 3.5: Urê.......................................................................................................... 15
Hình 3.6: Cừu trong thí nghiệm ............................................................................. 16
Hình 3.7: Lưới và nylon để hứng phân và nước tiểu trong thí nghiệm ................. 19
Hình 3.8: Hình lấy dịch dạ cỏ của cừu trong thí nghiệm ....................................... 19

- viii -


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 4.1: Lượng DM, OM và CP tiêu thụ của cừu trong thí nghiệm ............... 25
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ tiêu hóa DM, OM và CP trong khẩu phần của cừu thí nghiệm ...
................................................................................................................................ 27
Biểu đồ 4.3: Nitơ tích lũy và tăng trọng của cừu ở các nghiệm thức trong thí nghiệm
................................................................................................................................ 28

- ix -


TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của việc bổ sung bã đậu nành lên tỷ lệ tiêu hóa, thông số dịch
dạ cỏ và tích lũy đạm của cừu Phan Rang giai đoạn tăng trưởng” nhằm mục đích
xác định ảnh hưởng của các mức độ bổ sung bã đậu nành trong khẩu phần lên khả
năng tận dụng thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất, nitơ tích lũy và các thông số dịch
dạ cỏ của cừu. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hình vuông latinh với 4 giai
đoạn, 4 cừu đực Phan Rang 6 tháng tuổi và 4 nghiệm thức tương ứng với 4 khẩu
phần. Các nghiệm thức là các mức độ bổ sung bã đậu nành với mức 0, 1, 2, 3
gDM/kgthể trọng (BDN0, BDN1, BDN2, BDN3). Bánh dầu đậu nành và urê được
bổ sung với tỷ lệ 10% và 1% trong khẩu phần của tất cả các nghiệm thức.
Kết quả thí nghiệm cho thấy lượng dưỡng chất tiêu thụ không khác biệt có ý nghĩa
thống kê ở các nghiệm thức (P>0,05) và có khuynh hướng tăng khi tăng các mức độ
bổ sung bã đậu nành trong khẩu phần ngoại trừ lượng xơ trung tính tiêu thụ. Lượng
DM tiêu thụ dao động trong khoảng 515-556 g/ngày. Lượng protein tiêu thụ cao
nhất ở nghiệm thức BDN3 (110 g/ngày) và thấp nhất ở nghiệm thức BDN0 (91,8
g/ngày). Lượng NDF tiêu thụ có khuynh hướng giảm khi tăng mức độ bổ sung bã
đậu nành (P>0,05). Lượng ME tiêu thụ trên ngày tính trên trọng lượng trao đổi dao
động trong khoảng 0,362-0,423 MJ/kgW0,75. Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất không
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Lượng nitơ tiêu thụ
và tích lũy dao động trong khoảng 14,7-17,5 g/ngày và 0,418-0,502 g/kgW0,75 .
Tăng trọng hàng ngày của các nghiệm thức BDN0, BDN1, BDN2 và BDN3 có giá

trị lần lượt là 111, 116, 112 và 107 g/ngày. Các giá trị pH, nồng độ N-NH3 và
ABBH có khuynh hướng tăng khi cừu được cho ăn các mức độ bã đậu nành tăng
dần (P>0,05). Qua thí nghiệm chúng tôi kết luận rằng có thể bổ sung bã đậu nành ở
mức 3 gDM/kgthể trọng trong khẩu phần của cừu tăng trưởng.

-x-


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, đời sống kinh tế, xã hội được nâng lên, nhu cầu tiêu thụ thực
phẩm chất lượng cao tăng lên đáng kể, trong đó thịt cừu được coi là sản phẩm có
chất lượng cao, thơm ngon và bổ dưỡng. Kết quả phân tích thành phần hóa học cơ
dài lưng (vị trí xương sườn 12) của cừu cho thấy hàm lượng nước, protein, lipid và
khoáng tổng số trong thịt cừu tương ứng là: 74-75%, 21,7-22,3%, 1,86-1,88% và
1,11-1,21% (Trần Quang Hân, 2007). Thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi cừu
khá đa dạng, phong phú và ổn định không chỉ hiện tại mà còn lâu dài ở thị trường
nội địa và xuất khẩu. Cừu có những đặc tính là dễ nuôi, thích nghi với khí hậu,
nguồn thức ăn của vùng và thịt cừu lại giàu đạm, ít cholesterol, mùi vị thơm ngon
đặc trưng…nên trong thời gian gần đây chăn nuôi cừu đang được nghiên cứu phát
triển ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Nguồn thức ăn chính của
cừu chủ yếu là các loại thức ăn thô sẵn có tại địa phương. Mức ăn của cừu chỉ bằng
1/10 so với bò (Kohn et al., 2005).
Chăn nuôi cừu ở đồng bằng sông Cửu Long thường dựa vào các nguồn thức ăn tự
nhiên như cỏ lông tây và bổ sung các phụ phẩm như bã bia, bã đậu nành. Bên cạnh
đó, bã đậu nành là nguồn bổ sung đạm tốt khoảng 21,4% (Nguyễn Văn Thông,
2010) và rẻ tiền luôn sẵn có từ nông thôn đến thành thị. Do vậy, việc sử dụng bã
đậu nành trong khẩu phần cho gia súc và gia cầm có ý nghĩa thực tiễn về kinh tế
trong chăn nuôi. Tuy nhiên hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về mức độ bã đậu
nành được bổ sung trong khẩu phần của cừu tăng trưởng.
Xuất phát từ yêu cầu trên nên chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của việc bổ

sung bã đậu nành lên tỷ lệ tiêu hóa, thông số dịch dạ cỏ và tích lũy đạm của cừu
Phan Rang giai đoạn tăng trưởng” với các mục tiêu sau:
Tìm ra mức độ bã đậu nành thích hợp trong khẩu phần nuôi cừu tăng trưởng để đạt
khả năng tận dụng thức ăn và cho tăng trọng tốt nhất.
Đề xuất cho những nghiên cứu tiếp theo về mức độ bã đậu nành phù hợp với sự
tăng trưởng của cừu ở từng giai đoạn phát triển, từ đó áp dụng vào thực tế sản xuất
chăn nuôi.
Khuyến cáo các kết quả nghiên cứu đạt được vào trong thực tế sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả chăn nuôi cừu của người dân.

-1-


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. SƠ LƯỢC VỀ CỪU PHAN RANG
2.1.1. Đặc điểm ngoại hình
Cừu Phan Rang có màu trắng (chiếm tỷ lệ khoảng 80%), một số ít có màu lông nâu
(khoảng 11%), số ít còn lại là lông nâu điểm trắng hoặc trắng điểm nâu hoặc lông
nâu đen, một số con có mặt đen hoặc trắng nhưng phần lớn là mặt trắng, có điểm
một vệt trắng ở sống mũi và 2 dãi đen ở 2 bên má. Toàn thân cừu phủ một lớp lông,
lông phần hông là nơi dài nhất, từ 11-12 cm, lông phần lưng nơi ngắn nhất khoảng 8
cm. Lông nhỏ mịn và không xoăn. Lông cừu đực khô hơn cừu cái nhưng không rõ
rệt như ở dê.
Đầu cổ cừu ngắn, mũi dô, một số ít con có sừng, không có râu cằm, thân hình trụ,
ngực sâu và nở, bụng to gọn, mông nở, 4 chân nhỏ và khô, móng hở, vú nhỏ và treo,
núm vú ngắn (2 cm). Cấu tạo con vật thể hiện giống hướng thịt.
2.1.2. Tập tính sinh học
Tính cừu hiền lành, chăm chỉ. Trên đồng bãi, cừu di chuyển chậm, ăn miệt
mài, gặm sát đất. Cừu ăn nhiều loại thức ăn, nhưng ăn cỏ và cây thấp là chủ yếu
(khác với dê thích ăn lá trên cành).

Phản xạ tính biểu hiện rõ, tuy không thể hiện mạnh như dê. Tính bầy đàn cao, chăn
thả chung nhưng ít khi bị lạc đàn.
2.1.3. Đặc tính sinh trưởng
Cừu sinh trưởng rất nhanh từ sơ sinh đến 1 tháng tuổi (168,67 g/ngày) sau đó tốc độ
sinh trưởng chậm dần (86,66-137,33 g/ngày). Tháng thứ hai thường là tháng khủng
hoảng vì lượng sữa giảm thấp mà cừu con thì chưa quen ăn nhiều cỏ. Sau đó sức lớn
trở lại bình thường. Khả năng sinh trưởng của cừu trong điều kiện quảng canh được
thể hiện trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Khả năng sinh trưởng của cừu Phan Rang

Tuổi

Trọng lượng (kg)

Sơ sinh

2,20

3 tháng tuổi

14,0

Trưởng thành:
Con đực:

42,6±1,70

Con cái:

39,0±l,34


(Lê Đăng Đảnh và Lê Minh Châu, 2005)

-2-


2.1.4. Đặc tính sinh sản
Cừu là loại gia súc sớm thành thục về sinh dục. Cừu đực 5 tháng tuổi đã có biểu
hiện phối giống, nhưng người ta thường sử dụng lúc 10 tháng tuổi. Cừu cái 6 tháng
đã động dục và tuổi phối giống đầu tiên thường vào lúc 9-10 tháng. Thời gian mang
thai khoảng 150 ngày, chu kỳ động dục từ 16-17 ngày, mùa động dục không rõ rệt
nhưng vào các tháng mùa xuân mát mẻ thường động dục nhiều, tỷ lệ thụ thai cao.
Theo dõi 120 lứa đẻ ở xã Tân An thì thấy số cừu đẻ 1 con là 91 con chiếm 75,8% đẻ
sinh đôi 21 con chiếm 17,5% và đẻ sinh ba có 8 con chiếm 6,7%. Như vậy cừu đẻ
sinh đôi và sinh ba chiếm gần 25%, trong lúc đẻ đơn là 75,8%, tỷ lệ mắn đẻ như vậy
là đạt ở mức trung bình so với các giống cừu thịt khác (Lê Đăng Đảnh và Lê Minh
châu, 2005).
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu sinh sản của cừu

Chỉ tiêu

Thời gian

Con đực:
Tuổi có phản xạ nhảy:

5 tháng tuổi

Tuổi sử dụng phối giống:


10 tháng tuổi

Con cái:
Tuổi động dục lần đầu:

6 tháng tuổi

Tuổi phối giống:

9-10 tháng tuổi

Chu kỳ động dục:

16-17 ngày

Thời gian mang thai:

150 ngày

Số con sinh ra/ổ:

1,25±0,43 (đẻ đơn 75,8%, đẻ kép 24,1%)

Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ:

8,01±0,82 tháng

Hệ số đẻ:

1,4 lứa


Số cừu con/lứa/năm:

1,7 lứa

(Lê Đăng Đảnh và Lê Minh châu, 2005).

2.2. SỰ TIÊU HÓA Ở GIA SÚC NHAI LẠI
2.2.1. Sinh lý tiêu hóa
Giống như ở trâu bò, dạ dày của cừu cũng có 4 túi (túi dạ cỏ, túi dạ tổ ong, túi dạ lá
sách, túi dạ múi khế). Trong đó 3 túi là: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách không tiết ra
dịch tiêu hóa. Sự tiêu hóa thức ăn chủ yếu xảy ra ở dạ cỏ và dạ tổ ong, do hệ sinh
vật đảm trách. Ở cừu trưởng thành, dạ cỏ chiếm thể tích khoảng 80% thể tích dạ
dày, đây là nơi lên men chính. Dịch dạ cỏ là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật dạ
cỏ phát triển (pH=8), có được điều này vì nước bọt của cừu là dung dịch đệm có
tính kiềm, chứa nhiều ion Na+, NH4+, … trung hòa acid sinh ra do quá trình lên men
của vi sinh vật. Nhiệt độ trong dạ cỏ là 38-410C, độ ẩm 80-90%. Dạ cỏ có môi
trường yếm khí, nồng độ oxi nhỏ hơn 1% (Nguyễn Thiện và Đinh văn Bình, 2007).
-3-


Người ta thấy 50-65% vật chất khô tiêu hoá của khẩu phần đã được tiêu hoá ở dạ
cỏ, 30-50% cellulose và hemicellulose đã được tiêu hoá tại đây nhờ lên men của hệ
vi sinh vật trong dạ cỏ mà không có sự tham gia của men cellulose và hemicellulose
tiết ra từ gia súc, đây là điểm nổi bật của gia súc đa vị so với gia súc độc vị (Mc
Donal et al., 1995).
Vi sinh vật trước tiên sử dụng lượng đường hoà tan và tinh bột có trong thức ăn làm
nguồn năng lượng để sinh trưởng và phát triển, sau đó chúng bắt đầu công phá chất
xơ có trong thức ăn (Hoàng Văn Tiến et al., 1995).
Thức ăn sau khi được vi sinh vật lên men tiêu hóa, một phần chúng sẽ sử dụng cho

chính bản thân chúng, phần khác sẽ được chuyển xuống dạ tổ ong, rồi dạ lá sách sau
cùng là dạ múi khế để cung cấp cho vật chủ. Mặt khác xác vi sinh vật khi trôi xuống
dạ múi khế, ruột non cũng sẽ được tiêu hoá để cung cấp nguồn năng lượng và chất
đạm cho cơ thể vật chủ.
Những thành phần thức ăn hòa tan nhanh trong dung môi trung tính (neutral
detergen solubles: NDS) hầu như được lên men hoàn toàn trong dạ cỏ, những thành
phần đó chủ yếu là: protein, cấu trúc không phải là carbohydrate, …
Sự tiêu hóa thức ăn xanh được kết hợp với nitrogen của khẩu phần ăn vào và loại
thực liệu của thức ăn xanh. Nếu thức ăn xanh có hàm lượng protein từ 6-8% thì tiêu
hóa cao, vì nó sẵn sàng cung cấp nhu cầu nitrogen cho vi sinh vật dạ cỏ (McDonald
et al., 2002).
2.2.2. Đặc điểm lên men vi sinh vật ở dạ cỏ
Vi sinh vật ở dạ cỏ có khả năng lên men carbohydrate, phân hủy thức ăn tạo ra các
axit béo bay hơi, metan, khí carbonic và năng lượng cung cấp cho sự sinh trưởng và
phát triển của vi sinh vật. Hệ vi sinh vật sống trong dạ cỏ gồm: nguyên sinh động
vật, vi khuẩn và vi nấm.
2.2.2.1 Nguyên sinh động vật (Protozoa)
Protozoa có trong dạ cỏ của cừu bắt đầu từ khi cừu ăn thức ăn là thực vật khô.
Những ngày đầu sau khi sinh, dạ cỏ cừu không chứa protozoa. Hầu hết các
protozoa có mặt trong dạ cỏ cừu là kỵ khí, chúng có khả năng phân giải chất xơ có
trong thức ăn, tuy nhiên, cơ chất chính của chúng là đường và tinh bột.
Số lượng protozoa thay đổi tuỳ theo cách thức nuôi dưỡng, khẩu phần ăn. Khi ta
cho con vật ăn khẩu phần chứa nhiều thức ăn xơ, ít chất đường hòa tan thì mật độ
protozoa thấp (dưới 100.000 con/ml dịch dạ cỏ). Trái lại, khẩu phần ăn có nhiều
tinh bột và đường, mật độ protozoa có thể lên đến 4.000.000 con/ml dịch dạ cỏ. Khi
quần thể protozoa cao có thể đạt tới 70% sinh khối vi sinh vật trong dịch dạ cỏ và vi
khuẩn chỉ có 30% (Leng, T.R. và T.R. Preston, 1991).
Protozoa có mặt trong dạ cỏ được chia làm 2 loại chính: Entodineomorphs (chủ yếu
là Entodinia spp) và Holotrich (chủ yếu là Isotricha hoặc Dasytricha spp). Một vài
loại protozoa có khả năng phân giải cellulose, nhưng cơ chất chính là đường và tinh

bột, chúng sẽ được hấp thu nhanh chóng và dự trữ dưới dạng polydextran, đây là
dạng sẽ được huy động ra theo nhu cầu để cung cấp năng lượng cho duy trì và sinh
trưởng của protozoa.

-4-


Có sự tác động tương hỗ giữa protozoa và vi khuẩn, protozoa ăn và tiêu hóa vi
khuẩn, loại ra xác trôi nổi trong dịch dạ cỏ (Coleman, 1975), chính vì thế mà làm
giảm lượng vi khuẩn bám vào mẫu thức ăn. Với những thức ăn dễ tiêu hóa thì điều
này sẽ không có ý nghĩa lớn, nhưng đối với thức ăn khó tiêu thì sẽ làm tăng thời
gian tiêu hóa thức ăn.
Khi mật độ protozoa trong dạ cỏ cao, một tỷ lệ lớn vi khuẩn bị protozoa ăn và tiêu
hóa. Trường hợp nhóm Entodinia nhiều (khoảng 2 triệu con protozoa/ml dịch dạ
cỏ) thì tất cả vi khuẩn tự do trong dịch dạ cỏ sẽ bị ăn mất đi, chiếm khoảng 30%
tổng lượng sinh khối (Coleman, 1975).
2.2.2.2 Vi khuẩn (Bacteria)
Thông thường, vi khuẩn chiếm phần lớn trong hệ sinh vật dạ cỏ, mật độ từ 1010-1011
con/ml dịch dạ cỏ (Nguyễn Văn Thu, 2006). Vi khuẩn có trong dạ cỏ bao gồm: Vi
khuẩn tự do trong dịch dạ cỏ (chiếm khoảng 30%), vi khuẩn bám vào các mẫu thức
ăn (chiếm khoảng 70%), vi khuẩn trú ngụ ở nếp gấp biểu mô, vi khuẩn bám vào
protozoa (chủ yếu là loại sinh khí metan).
Do thức ăn liên tục được chuyển khỏi dạ cỏ, vì thế phần lớn vi khuẩn bám vào thức
ăn sẽ bị tiêu hóa đi. Do vậy, số lượng vi khuẩn ở dạng tự do có trong dịch dạ cỏ là
rất quan trọng để xác định tốc độ công phá và lên men thức ăn.
Vi khuẩn có những nhóm chính sau đây:
Nhóm vi khuẩn phân giải carbohydrate không phải là chất xơ (NFC): số lượng của
chúng sẽ tăng khi ta cho gia súc ăn khẩu phần giàu carbohydrate dễ lên men (như:
tinh bột, đường, glucose, …) có từ, thức ăn hạt, củ, cỏ xanh tươi, rỉ mật đường, …
Nhóm vi khuẩn lên men lactic: chúng có tác dụng lên men đường, chúng phát triển

rất nhanh khi dạ cỏ chứa ít streptococcus. Vi khuẩn lactic chiếm ưu thế khi khẩu
phần ăn giàu cỏ khô, hoặc thức ăn tinh.
Nhóm vi khuẩn phân giải chất xơ: chiếm tỷ lệ nhỏ (dưới 10%) so với tổng số vi
khuẩn. Tại dạ cỏ chất xơ được tiêu hóa nhờ men phân giải chất xơ của vi khuẩn
phân giải xơ (Cellulolytic bacteria) sống ở dạ cỏ tiết ra. Các loại vi khuẩn này phân
giải được cellulose, hemicellulose và cả pectin. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với
sự lên men chất xơ ở loài nhai lại.
Nhóm vi khuẩn phân giải protein: trong số những loài vi khuẩn phân giải prôtein và
sinh amoniac thì Peptostreptococus và Clostridium có khả năng lớn nhất. Sự phân
giải prôtein và acid amin để sản sinh ra amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng
đặc biệt cả về phương diện tiết kiệm nitơ cũng như nguy cơ dư thừa amoniac.
Amoniac cần cho các loài vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp nên sinh khối prôtein của bản
thân chúng (Nguyễn Xuân Trạch, 2004).

-5-


2.2.2.3 Nấm (Phycomyces)
Trong tất cả các loại nấm yếm khí có mặt trong dạ cỏ, chúng ta có thể chia ra làm 5
loài, bao gồm: Neocallimastix, Piromyces, Caecomyces, Orpinomyces,
Anaeromyces (Nguyễn Văn Thu, 2006; Nguyễn Xuân Trạch, 2004).
Nấm có mật độ khoảng 103-104/ml dịch dạ cỏ. Vai trò của nấm trong sự phân hủy
chất xơ tại dạ cỏ được thể hiện ở chỗ: chúng thích định cư trên những chất xơ của
thực vật trong dạ cỏ cừu và gia súc nhai lại. Chúng phá vỡ cấu trúc carbohydrate có
ở vách xơ của tế bào thực vật, tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào cấu trúc tế bào để
tiến hành lên men phân hủy.
2.2.2.4 Vai trò của NH3 trong dịch dạ cỏ
Nguồn NH3 trong dịch dạ cỏ bao gồm từ sự lên men protein, peptid, acid amin và
các nguyên liệu nitrogen hòa tan khác, Urê, acid uric và nitrate được chuyển hóa
nhanh chóng thành NH3 trong dạ cỏ, Các acid nucleic trong dịch dạ cỏ có lẽ cũng

được phân giải mạnh thành NH3 (Preston và Leng, 1991).
Do vậy “kho” NH3 là trọng tâm cho các nghiên cứu về trao đổi nitrogen trong dạ cỏ.
Nồng độ NH3 trong dịch dạ cỏ đòi hỏi đảm bảo tối đa cho vi sinh vật tăng trưởng.
Trong phòng thí nghiệm, nồng độ NH3 có giá trị tối thiểu là 20-50 mg NH3/lít dịch
dạ cỏ (Nguyễn Văn Hớn, 1998). Để thức ăn được phân giải tối đa bởi vi sinh vật dạ
cỏ, nhu cầu tối thiểu về nồng độ NH3 trong dạ cỏ cao hơn khi khẩu phần ăn có chất
lượng thấp, nồng độ NH3 nên khoảng 60-100 mg/lít (Oosting và Waanders, 1993).
Theo Leng và Nolan (1984), các khẩu phần thức ăn khác nhau có ảnh hưởng đến mức
NH3 thích hợp, nồng độ NH3 cao nhất có thể đạt mức 150-200 mg NH3/lít dịch dạ cỏ.
Thiếu NH3 dẫn đến giảm hiệu quả của hệ vi sinh vật sống trong dạ cỏ mặc dù con
đường tổng hợp acid amin ở vi sinh vật dạ cỏ chưa được xác định rõ. Tuy nhiên,
người ta thấy rằng: NH3 đóng vai trò quan trọng cho việc tổng hợp có hiệu quả acid
amin và protein ở vi sinh vật. Tốc độ tổng hợp của vi sinh vật cao nhất ở nồng độ
NH3 từ 5-8 mgN/100ml dịch dạ cỏ (Satter và Styler, 1974).
2.2.2.5 Vai trò của pH trong dạ cỏ
Cộng đồng vi sinh vật ở dạ cỏ chịu ảnh hưởng bởi lượng nước bọt. Môi trường
trung tính ở dạ cỏ luôn luôn được duy trì để đảm bảo cho sự tồn tại của vi sinh vật.
Môi trường dạ cỏ thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật là môi trường trung tính
(pH=6,5-7,4), tương đối ổn định nhờ tác dụng trung hòa acid sinh ra do quá trình
lên men của nước bọt. Các muối phosphat và bicarbonate trong nước bọt có tác
dụng là chất đệm (Nguyễn Thiện et al., 2007).
Nếu độ pH dạ cỏ thấp, số lượng vi khuẩn cellulose, amylose và một số lớn protozoa
bị chết đi và được chuyển đến túi sau. Khi độ pH dạ cỏ thấp, CO2 sẽ tách ra khỏi
dung dịch và tích tụ ở túi vùng lưng, sau đó CO2 và CH4 sẽ được thải ra ngoài qua ợ
hơi. Khi độ pH cao, phần lớn CO2 sản sinh trong quá trình lên men sẽ được hấp thu,
sau đó thải ra bên ngoài theo đường phổi.

-6-



2.2.3. Tác động tương hỗ của vi sinh vật dạ cỏ
Vi sinh vật dạ cỏ, cả trong thức ăn và trong biểu mô dạ cỏ kết hợp với nhau trong
quá trình tiêu hóa thức ăn, chúng cùng nhau tiêu hóa các loại thức ăn mà không hoạt
động riêng lẻ, một mình, loài này phát triển trên sản phẩm của loài kia.
Trong điều kiện bình thường giữa vi khuẩn và protozoa cũng có sự cộng sinh, đặc
biệt là trong tiêu hóa xơ. Tiêu hóa xơ mạnh nhất khi có mặt cả vi khuẩn và
protozoa. Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ sinh axít lactic, hạn chế
giảm pH đột ngột nên có lợi cho vi khuẩn phân giải xơ.
Tuy nhiên giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau cũng có sự cạnh tranh sinh tồn với
nhau. Khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh bột nhưng nghèo protein thì số lượng vi
khuẩn phân giải cellulose giảm làm cho tỷ lệ tiêu hóa xơ thấp. Mặt khác, khi
protozoa ăn và tiêu hóa vi khuẩn sẽ làm giảm tốc độ và hiệu quả chuyển hóa protein
trong dạ cỏ. Loại bỏ protozoa sẽ làm tăng số lượng vi khuẩn trong dạ cỏ (T. R.
Preston and R. A. Leng, 1987).
2.2.4. Sự tiêu hóa thức ăn của gia súc nhai lại
2.2.4.1 Tiêu hóa xơ
Cellulose và hemicellulose là thành phần chính của tế bào thực vật, chúng liên kết
với lignin tạo thành polyme bền vững về lý học và hoá học. Một đơn vị cellulose
gồm hai phân tử glucose, cellulose nguyên chất là một chuỗi các cenlobiose lặp đi
lặp lại bởi các liên kết -1,4. Như vậy cellulose nguyên chất gồm các đường đơn
glucose.
Khoảng 80% cellulose và hemicellulose được phá vỡ bởi protozoa. Protozoa phá vỡ
màng cellulose ngoài việc tạo điều kiện cho vi khuẩn lên men cellulose còn tạo điều
kiện để lộ ra các thành phần dưỡng chất bên trong tế bào thực vật như tinh bột,
đường, protein.
Một phần cellulose được protozoa ăn để tạo năng lượng sống cho bản thân chúng.
Protozoa cũng có thể tiêu hoá được một phần cellulose. Chủ yếu cellulose và
hemicellulose được len men bởi vi khuẩn để tạo ra các axít béo bay hơi cung cấp
cho vật chủ.
2.2.4.2 Tiêu hoá tinh bột và đường

Vi khuẩn và protozoa phân giải tinh bột thành polysaccharide, glycogen, aploectin,
các sản phẩm này được lên men tạo thành axít béo bay hơi.
Đường (disaccharide, monosaccharide,…) một phần sẵn có ở thức ăn, một phần
được tạo thành từ sự lên men phân giải cellulose và hemicellulose…Các sản phẩm
đường cũng được lên men tạo thành axít béo bay hơi và một ít axít lactic.
Nếu lượng axít lactic nhiều sẽ làm giảm pH dạ cỏ, ức chế hoạt động của vi sinh vật,
gây nhiễm độc axít lactic.
Sản phẩm cuối cùng do vi sinh vật lên men cellulose, hemicellulose, tinh bột và
đường là axít béo bay hơi và một ít béo có mạch carbon dài như axít valeric, axít
caproic,… và các khí thể (CO2, H2, N2, O2,…). Cường độ hình thành axít béo bay
hơi mạnh (có thể đạt 4 lít/ngày).
-7-


Các axít béo bay hơi được hấp thu, một phần đến gan oxy hóa tạo thành năng lượng
cho cơ thể, một phần đến các mô bào (nhất là mô tuyến sữa).
2.2.4.3 Tiêu hoá protein
Protein được phân giải thành peptiol và axít amin bởi men proteaza và men
peptidaza của vi khuẩn. Phần lớn các axít amin tiếp tục bị vi khuẩn lên men để biến
thành NH3, axít béo bay hơi. Sau đó vi sinh vật dạ cỏ tổng hợp protein và axít amin
cho cơ thể chúng từ NH3. Sự tiêu hoá protein ở dạ cỏ đã tạo ra một lượng lớn NH3
cho môi trường lên men của vi sinh vật.
Ngoài ra các hợp chất phi protein trong thức ăn như các axít amin, amid,
nitrat...cũng cung cấp một nguồn đáng kể NH3. Hàm lượng NH3 trong dạ cỏ rất
quan trọng, chúng quyết định đến quá trình lên men phân huỷ xơ và các hợp chất
carbonhydrate khác. Một phần protein và axít amin tuy hoà tan trong dạ cỏ nhưng
không bị phân huỷ ở dạ cỏ mà được đi xuống dạ múi khế và ruột non. Phần protein
này được gọi là protein “thoát qua” (bypass protein).
Nhiều tài liệu đã xác định gia súc nhai lại có thể sử dụng 25-35% nitơ trong khẩu
phần, từ nguồn đạm phi prôtein mà gia súc vẫn phát triển tốt (Bùi Đức Lũng et al.,

1995). Hiện nay urê được sử dụng rộng rãi nhất cho gia súc nhai lại. Với những
khẩu phần nghèo protein nhưng có nhiều xơ mà được bổ sung một lượng rỉ đường
hay thức ăn tinh thích hợp, hiệu quả sử dụng protein khá rõ rệt. Có thể sử dụng so
đũa, urê, bánh dầu bông vải để làm thức ăn bổ sung đạm cho bò, nhất là trong chăn
nuôi bò thịt. (Nguyễn Thị Đan Thanh, 2007).
2.2.4.4 Tiêu hoá chất béo
Lipid của thực vật rất dễ bị thuỷ phân trong dạ cỏ bởi ennzym lipase của vi khuẩn
tạo thành axít béo và tiếp tục lên men tạo thành axít béo bay hơi. Phần lớn axít béo
cao phân tử là các axít béo không no và dễ tách ra như: axít oleic, axít
linoleic...chúng được hấp thu trong dạ cỏ và được vi sinh vật hydro hoá, khi đó một
lượng lớn axít sẽ bị biến đổi thành axít bão hoà (chủ yếu là axít stearic và axít
palmitic) chỉ được hấp thu ở ruột non.
2.2.5. Sự hấp thu các dưỡng chất của gia súc nhai lại
2.2.5.1 Hấp thu các acid béo bay hơi (VFA:Volatile fatty acid )
Các acid béo bay hơi chủ yếu là acid acetic, acid propionic, acid butyric và một
lượng nhỏ các acid khác (izobutyric, valeric, izovaleric). Các acid này được hấp thu
qua vách dạ cỏ vào máu và là nguồn năng lượng chính cho vật chủ. Chúng cung cấp
khoảng 70-80% tổng số năng lượng được gia súc hấp thu. Tỷ lệ giữa các acid béo
bay hơi phụ thuộc vào bản chất của các loại glucid có trong khẩu phần.
Acid béo bay hơi được hấp thu bằng cách khuyết tán qua vách dạ cỏ. Khoảng 25%
được hấp thu ở phần sau dạ cỏ. Vì lượng này rời khỏi dạ cỏ cùng với thức ăn.
pH của dịch dạ cỏ có ảnh hưởng lớn tới sự hấp thu các acid béo bay hơi, các nhà
khoa học đã chứng minh rằng ở pH=6,4 trong dạ cỏ có cả anion của acid béo và cả
acid béo tự do. Khi pH cao hơn từ 7,0-7,5 tốc độ hấp thu các acid béo giảm rõ rệt,
điều đó phụ thuộc vào H+ có lẽ liên quan với số lượng tương đối của acid béo ở
dạng không phân li. Các tác giả nhận thấy rằng ngay đến tận 24-48 giờ sau khi ăn,
-8-


hàm lượng acid béo bay hơi trong máu tĩnh mạch cửa vẫn còn cao hơn trong máu

động mạch.
2.2.5.2 Hấp thu amoniac
Amoniac được giải phóng từ nguồn nitơ prôtein và phi protein bởi vi sinh vật dạ cỏ
sẽ được hấp thu một phần ngay ở dạ dày trước. Tốc độ hấp thu amoniac phụ thuộc
vào chỉ số pH. Ở môi trường kiềm sự hấp thu tiến hành nhanh hơn ở môi trường
acid. Nếu dư thừa amoniac sẽ được hấp thu vào máu để đưa đến gan. Ở gan
amoniac sẽ được tổng hợp thành urê, lượng urê này một phần nhỏ sẽ được bài tiết
qua nước tiểu, một phần lớn đi vào tuyến nước bọt và được nuốt xuống dạ cỏ trở
thành nguồn cung cấp nitơ cho vi sinh vật.
2.2.5.3 Sự hấp thu urê
Urê của khẩu phần hoặc theo nước bọt vào dạ cỏ cũng như urê được chuyển từ máu
qua vách dạ cỏ bị phân giải nhanh chóng bởi urease của vi khuẩn thành amoniac và
khí carbonic nên nồng độ của urê trong dạ cỏ giảm rõ rệt. Trong điều kiện nuôi
dưỡng bình thường, dạ cỏ không thấy có urê hoặc chỉ có một ít nhưng khi cho ăn
urê thì ở 20-48 phút đầu trong dạ cỏ có nhiều urê chưa phân giải, sau đó urê giảm
dần, sau 75-80 phút thường chỉ còn thấy dấu vết hoặc một lượng không quá vài
mg/100ml.
2.2.5.4 Hấp thu glucose
Lên men thức ăn trong dạ cỏ là lên men các đường hoà tan, tinh bột trong khẩu
phần nhưng lượng glucose hấp thu được chỉ bằng một phần nhỏ so với lượng
glucose trong thức ăn. Phần lớn tinh bột có khả năng đề kháng với sự lên men của
dạ cỏ và phần còn lại sẽ được chuyển xuống tiêu hoá ở phần dưới bộ máy tiêu hoá
và được hấp thu tại đó.
2.2.5.5 Hấp thu các ion và các vitamin
Tính ổn định tương đối của các thành phần ion trong dạ cỏ được duy trì nhờ sự hấp
thu nhanh của các ion vô cơ và sự chuyển nước từ máu vào dạ cỏ. Khi áp suất thẩm
thấu của dịch dạ cỏ vượt khỏi một mức độ ổn định còn nếu áp suất thẩm thấu lại
thấp hơn mức này thì một quá trình ngược lại xảy ra.
Sự hấp thu các vitamin nhóm B ở dạ cỏ, các nhà khoa học cho rằng, trong điều kiện
nuôi dưỡng bình thường không có sự hấp thu vitamin nhóm B vì vitamin trong dạ

cỏ là một trong những thành phần của cơ thể vi sinh vật và nó không ở trạng thái tự
do.
2.2.5.6 Hấp thu và chuyển ngược acid amin từ máu vào dạ cỏ.
Đa số các nhà nghiên cứu đều đi đến kết luận rằng acid amin có thể được hấp thu từ
xoang dạ cỏ vào máu và sự hấp thu này là một trong những con đường xâm nhập
nitơ vào cơ thể từ ống tiêu hoá, trước khi lượng acid amin trong máu tĩnh mạch dạ
cỏ có ít hơn so với máu động mạch, như vậy sự hấp thu các acid amin phụ thuộc
vào mức độ của chúng trong dạ cỏ.

-9-


2.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG VỀ TĂNG TRỌNG CỦA CỪU
2.3.1. Khối lượng thức ăn ăn vào và nhu cầu vật chất khô ăn vào
Khối lượng thức ăn ăn vào là lượng thức ăn mà gia súc ăn với điều kiện được ăn tự
do. Đây là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định hiệu
quả chăn nuôi. Lượng thức ăn ăn vào của cừu sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào giống,
hướng sản xuất, tình trạng sức khoẻ của con vật, cơ địa và môi trường chăn nuôi.
Cừu cái tơ khối lượng vật chất khô ăn vào trong ngày khoảng 3-4,5% trọng lượng
cơ thể, cừu đực từ 36-73 kg thì khối lượng vật chất khô ăn vào hằng ngày khoảng 3
đến 4% trọng lượng cơ thể (Lê Đăng Đảnh và Lê Minh Châu, 2005).
Vấn đề cần lưu ý khi tính toán lượng thức ăn ăn vào ta cần chú ý đến quá trình phát
triển của cây cỏ thực vật là thức ăn của gia súc. Vì màng tế bào thực vật ở cây cỏ sẽ
dầy thêm theo tuổi. Do đó, lượng xơ tăng lên nhất là xơ khó tiêu hóa từ đó dẫn đến
khả năng tiêu hóa loại thức ăn này sẽ giảm.
Tỷ lệ protein/năng lượng thấp có thể ngăn cản sự ăn vào. Những hiệu quả của việc
bổ sung nitrogen có lợi cho khối lượng ăn vào, có thể tác động trực tiếp đến tình
trạng nitrogen của gia súc cũng như hoạt động của dạ cỏ.
Việc cung cấp cân đối, đầy đủ các chất dinh dưỡng có trong thức ăn như: đạm, năng
lượng, khoáng, vitamin, chất xơ sẽ tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, kích thích vi sinh

vật dạ cỏ sinh trưởng và phát triển tốt sẽ làm cho con vật tăng trưởng tốt.
2.3.2. Nhu cầu năng lượng và chất đạm
Năng lượng và chất đạm rất cần thiết cho cừu trong giai đoạn tăng trưởng và phát
triển. Cừu tăng trưởng nhanh trong giai đoạn từ 4-6 tháng tuổi Do đó, trong giai
đoạn này người chăn nuôi cần cung cấp khẩu phần ăn đảm bảo chất dinh dưỡng để
chúng có thể sinh trưởng và phát triển. Nhu cầu năng lượng và chất đạm cho tăng
trưởng của cừu được trình bày qua bảng 2.3.

- 10 -


Bảng 2.3: Nhu cầu dinh dưỡng trong ngày cho tăng trưởng của cừu ở điều kiện nhiệt đới

Thể trọng

Tăng trọng bình

(kg)

quân trong ngày (g)

5

10

15

20

25


30

Năng lượng

Đạm thô

Đạm thô

trao đổi (MJ)

(g)

tiêu hóa (g)

50
100

2,55
3,4

46
69

30
46

150

3,93


93

61

50

3,83

61

40

100

4,51

84

56

150

5,19

108

71

200


5,88

131

87

50

4,94

74

49

100

5,62

97

65

150

6,31

121

80


200

7,00

145

96

250

7,68

168

111

50

5,95

87

57

100

6,86

109


72

150

7,78

130

87

200

8,70

152

102

250

9,61

173

117

50

6,87


99

65

100

7,78

121

80

150

8,70

142

95

200

9,61

164

110

250


10,53

185

125

50

7,74

110

72

100

8,65

132

88

150

9,57

153

103


200

10,48

175

117

250

11,42

197

133

(Paul et al., 2003).

- 11 -


2.4. MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN CỦA CỪU
2.4.1. Cỏ lông tây (Brachiaria mutica)
Loại cỏ thân bò trên mặt đất, rễ nhiều, thân dài 0,6-2,0 m, lá to bản, có lông. Giống
cỏ này có nguồn gốc từ Châu Phi. Thuộc giống cỏ đa niên, giàu protein, dễ trồng,
chịu được đất ẩm ướt. Ở Việt Nam cỏ lông tây được nhập trồng ở Nam Bộ từ năm
1887 tại các cơ sở nuôi bò sữa, nay đã trở thành cây mọc tự nhiên ở khắp hai miền
Nam Bắc (Nguyễn Thiện, 2003). Sau 1,5-2 tháng trồng thì có thể thu hoạch lứa đầu.
Từ đó cứ khoảng 30 ngày thì thu hoạch được một lần, trừ mùa khô phải hơn hai

tháng mới cắt được nên thu hoạch lúc cỏ cao 50-60 cm và khi thu hoạch thì nên cắt
cách mặt đất 5-10 cm. Cỏ lông tây rất thích hợp trồng ở các vùng đồng bằng, năng
suất cỏ thay đổi nhiều, có nơi đạt 120 tấn/ha trong 5 lần cắt (Nguyễn Thiện, 2003).
Chúng ta có thể trồng cỏ lông tây ở đất bùn lầy, đất ruộng, đất bãi, bờ đê, ven hồ ao,
bờ sông suối. Có thể sử dụng cỏ lông tây cho gia súc ăn dưới dạng cỏ tươi hoặc
phơi khô (Nguyễn Thiện, 2003).
Bảng 2.4: Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây

Thực liệu

DM

OM

CP

NDF ADF

EE

Ash

ME, MJ/kgDM

Cỏ lông tây

15,5

85,8


9,5

61,3

2,87

11,8

8,23

30,3

DM: vật chất khô; OM: chất hữu cơ; CP: Protein thô; EE: béo thô; NDF: xơ trung tính; ADF: xơ acid; ME:
năng lượng trao đổi. (Lê Thủy Triều, 2009).

2.4.2. Bã đậu nành
Bã đậu nành là phụ phẩm của quá trình chế biến hạt đậu nành thành đậu phụ hoặc
sữa đậu nành. Bã đậu nành có mùi thơm vị ngon, gia súc thích ăn.
Hàm lượng chất béo và protein trong bã đậu nành rất cao (27,61% DM) (Lưu Hữu
Mãnh, 1999). Bã đậu nành có thể được coi là loại thức ăn cung cấp protein cho gia
súc. Ta có thể cung cấp cho gia súc ăn hàng ngày.
Bảng 2.5: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bã đậu nành

Loại thức
ăn
Bã đậu
nành

Giá trị dinh dưỡng, % DM
DM


OM

CP

EE

NDF

ADF

Ash

8,38

95,7

23,8

4,85

32,2

27,1

4,29

DM: vật chất khô; OM: vật chất hữu cơ; CP: protein thô; EE: béo thô; NDF: xơ trung tính; ADF: xơ acid;
Ash: khoáng tổng số. (Nguyen Thi Kim Dong et al., 2005).


2.4.3. Bánh dầu đậu nành
Bánh dầu đậu nành (còn gọi là khô dầu đậu nành) là sản phẩm còn lại sau khi ép hạt
đậu nành lấy dầu. Đây là loại thực liệu dùng để bổ sung chất đạm khá tốt cho gia
súc.

- 12 -


×