Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

ĐIỀU TRA các NGUYÊN NHÂN gây HAO hụt GIAI đoạn HEO CON SAU CAI sữa ở một số cơ sở CHĂN NUÔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.87 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

PHẠM NGỌC ĐƯỜNG

ĐIỀU TRA CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY HAO HỤT
GIAI ĐOẠN HEO CON SAU CAI SỮA
Ở MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Tên đề tài:

ĐIỀU TRA CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY HAO HỤT
GIAI ĐOẠN HEO CON SAU CAI SỮA
Ở MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Trương Chí Sơn

Sinh viên thực hiện:


Phạm Ngọc Đường
MSSV: LT09054
Lớp: CN K35

Cần Thơ, 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

ĐIỀU TRA CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY HAO HỤT
GIAI ĐOẠN HEO CON SAU CAI SỮA
Ở MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, Ngày .....Tháng ….. Năm ......

Cần Thơ, Ngày .....Tháng ….. Năm ……

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

DUYỆT BỘ MÔN

Th.S Trương Chí Sơn

………………………….

Cần Thơ, Ngày .....Tháng ….. Năm……
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


Cần Thơ, 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào trước đây.

Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Đường

i


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô Bộ môn Chăn nuôi và Bộ môn Thú Y đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu.
Thầy Đỗ Võ Anh Khoa đã cố vấn và tận tình giải đáp những thắc mắc của tôi suốt
thời gian qua.
Thầy Trương Chí Sơn đã tạo mọi điều kiện, tận tình hướng dẫn và truyền đạt những
kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Ban lãnh đạo và các anh chị em ở trại Minh Tâm, trại Trung Tâm Giống Vật nuôi
Gia Súc – Gia Cầm Sóc Trăng, trại Phước Thọ đã tận tình giúp đỡ cho chúng tôi
thực hiện tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ và anh chị em trong gia đình đã tạo
mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc học tập.


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ..........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................................vii
TÓM LƯỢC .........................................................................................................viii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................... 2
2.1 GIỐNG HEO VÀ CÔNG TÁC GIỐNG Ở ĐBSCL ........................................... 2
2.1.1 Giống heo ....................................................................................................... 2
2.1.1.1 Một số giống heo ngoại................................................................................ 2
2.1.1.2 Một số giống heo nội ................................................................................... 3
2.1.2 Công tác giống heo ......................................................................................... 4
2.1.2.1 Chọn heo giống ............................................................................................ 4
2.1.2.2 Nhân giống heo............................................................................................ 5
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HEO CON ..................................................................... 7
2.2.1 Đặt điểm sinh trưởng và phát dục ................................................................... 7
2.2.2 Khả năng điều hòa thân nhiệt .......................................................................... 8
2.2.3 Khả năng miễn dịch của heo con..................................................................... 9
2.2.4 Sinh lý tiêu hóa của heo con ......................................................................... 10
2.2.4.1 Tiêu hóa ở miệng ....................................................................................... 10
2.2.4.2 Tiêu hóa ở dạ dày ...................................................................................... 11
2.2.4.3 Tiêu hóa ở ruột .......................................................................................... 12
2.2.5 Những biến đổi sinh lý heo con..................................................................... 12
2.2.5.1 Những biến đổi về tiêu hóa ........................................................................ 12

2.2.5.2 Ảnh hưởng của sự cho ăn lên sự tiêu hóa ................................................... 13
2.2.5.3 Khả năng ức chế sau cai sữa...................................................................... 13
2.3 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA HEO CON .................................................. 14
2.3.1 Nhu cầu năng lượng ...................................................................................... 14
2.3.2 Nhu cầu protein ............................................................................................ 15
2.3.3 Nhu cầu gluxit .............................................................................................. 15
2.3.4 Nhu cầu chất khoáng..................................................................................... 15
2.3.5 Nhu cầu vitamin ........................................................................................... 16
2.3.6 Nhu cầu về chất béo ...................................................................................... 17
2.3.7 Nhu cầu nước................................................................................................ 17
2.4 CHUỒNG TRẠI NUÔI HEO ......................................................................... 18
2.4.1 Ảnh hưởng của các yếu tố tiểu khí hậu đến chuồng nuôi ............................... 18
2.4.1.1 Nhiệt độ ..................................................................................................... 18
2.4.1.2 Ẩm độ ........................................................................................................ 18
2.4.1.3 Tốc độ gió .................................................................................................. 19
2.4.1.4 Độ thông thoáng ........................................................................................ 19
2.4.2 Chuồng nuôi heo cai sữa ............................................................................... 19
2.5 CÔNG TÁC THÚ Y VỆ SINH PHÒNG BỆNH ............................................. 19

iii


2.6 CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY HAO HỤT VÀ CÁCH HẠN CHẾ TỈ LỆ
HAO HỤT Ở HEO CON CAI SỮA ...................................................................... 20
2.6.1 Các nguyên nhân gây hao hụt ở heo con cai sữa............................................ 20
2.5.2 Cách hạn chế tỉ lệ hao hụt ở heo con sau cai sữa ........................................... 21
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .......................... 22
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT....................................................... 22
3.2 PHƯƠNG TIỆN TIẾN HÀNH ........................................................................ 22
3.3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH KHẢO SÁT ........................ 22

3.3.1 Vị trí, qui mô, năng suất của trại ................................................................... 22
3.3.1.1 Trại Phước Thọ.......................................................................................... 22
3.1.1.2 Trung Tâm Giống Vật Nuôi Gia Súc – Gia Cầm Sóc Trăng ...................... 25
3.1.1.3 Trại Minh Tâm ........................................................................................... 27
3.3.2 Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng các trại ......................................................... 30
3.3.2.1 Trại Phước Thọ.......................................................................................... 30
3.3.2.2 Trại Trung Tâm Giống Vật Nuôi Gia Súc - Gia Cầm Sóc Trăng ................ 30
3.3.2.3 Trại Minh Tâm ........................................................................................... 31
3.3.3 Khảo sát thu thập số liệu hồi cứu mức độ hao hụt của heo con theo mẹ ở
trại 1, 2, 3 .............................................................................................................. 31
3.4 XỬ LÝ VÀ THU THẬP SỐ LIỆU .................................................................. 32
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................... 33
4.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT .............................................................................. 33
4.1.1 Qui mô, quản lý. ........................................................................................... 33
4.1.1.1 Trại Phước Thọ.......................................................................................... 33
4.1.1.2 Trại Trung Tâm Giống Vật Nuôi Gia Súc – Gia Cầm Sóc Trăng ................ 33
4.1.1.3 Trại Minh Tâm ........................................................................................... 33
4.1.1.4 Trại khác ................................................................................................... 33
4.1.1.5 Nhận xét chung .......................................................................................... 34
4.1.2 Các chỉ tiêu mỗi trại đặt ra ............................................................................ 34
4.2 TỶ LỆ HAO HỤT GIAI ĐOẠN HEO SAU CAI SỮA................................... 34
4.2.1 Tỷ lệ hao hụt trại Phước Thọ......................................................................... 34
4.2.2 Tỷ lệ hao hụt trại Trung Tâm Giống Vật Nuôi Gia Súc – Gia Cầm Sóc
Trăng ..................................................................................................................... 35
4.2.3 Tỷ lệ hao hụt trại Minh Tâm ......................................................................... 36
4.3 TỶ LỆ MỨC ĐỘ GIỮA CÁC NGUYÊN NHÂN............................................ 38
4.3.1 Tỷ lệ hao hụt trại Phước Thọ......................................................................... 38
4.3.2 Tỷ lệ hao hụt trại Trung Tâm Giống Vật Nuôi Gia Súc – Gia Cầm Sóc
Trăng ..................................................................................................................... 39
4.3.3 Tỷ lệ hao hụt trại Minh Tâm ......................................................................... 40

4.4 Tỷ lệ các nguyên nhân các trại qua các năm ..................................................... 40
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 43
5.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 43
5.2 ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 44

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ca: Canxi
DE: Năng lượng tiêu hóa
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
ĐHCT: Đại Học Cần Thơ
ĐVTĂ: Đơn vị thức ăn
g: gam
HSCHTĂ: Hệ số chuyển hóa thức ăn
kg: kilogam
L: Landrace
LY: Landrace x Yorkshire
ME: Năng lượng trao đổi
mg: miligam
mm: milimét
ml : mililít
NXB: Nhà xuất bản
P: Photpho
PL: Pietrain x Landrace
PTN: Phòng thí nghiệm
PY: Pietrain x Yorkshire
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh

Vit: Vitamin
YL: Yorkshire x Landrace

v


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa thể trọng, tuổi, tăng trọng và chỉ số chuyển hóa thức
ăn ............................................................................................................................ 7
Bảng 2.2 Trọng lượng của heo theo tuổi .................................................................. 7
Bảng 2.3 Tăng trọng của heo con theo từng giai đoan tuổi....................................... 7
Bảng 2.4: Nhiệt độ thích hợp cho heo con trong những ngày đầu sau đẻ.................. 9
Bảng 2.5: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con ............................................. 11
Bảng 2.6: Nhu cầu năng lượng của heo con bú sữa ................................................ 14
Bảng 2.7: Lượng thức ăn cho heo con tập ăn và heo con sau cai sữa...................... 14
Bảng 2.8 Lịch tiêm phòng cho heo con .................................................................. 20
Bảng 2.9: Tỉ lệ hao hụt trên heo con ...................................................................... 20
Bảng 2.10: Tỉ lệ hao hụt giữa các nhóm heo đồng đều và không đồng đều ............ 21
Bảng 3.1: Lịch tiêm phòng trại Phước Thọ ............................................................ 30
Bảng 3.2: Lịch tiêm phòng Trung Tâm Giống Vật Nuôi Gia Súc – Gia Cầm Sóc
Trăng ..................................................................................................................... 30
Bảng 3.3: Lịch tiêm phòng trại Minh Tâm ............................................................. 31
Bảng 4.1: Bảng tỷ lệ hao hụt trại Phước Thọ ......................................................... 34
Bảng 4.2: Bảng tỷ lệ hao hụt trại Trung Tâm Giống Vật Nuôi Gia Súc – Gia Cầm
Sóc Trăng .............................................................................................................. 35
Bảng 4.3: Bảng tỷ lệ hao hụt trại Minh Tâm .......................................................... 36
Bảng 4.4: Bảng tỷ lệ giữa các nguyên nhân trại Phước Thọ ................................... 38
Bảng 4.5: Bảng tỷ lệ giữa các nguyên nhân trại Trung Tâm Giống Vật Nuôi Gia Súc

– Gia Cầm Sóc Trăng ............................................................................................ 39
Bảng 4.6: Bảng tỷ lệ giữa các nguyên nhân trại Minh Tâm .................................... 40
Bảng 4.7: Bảng tỷ lệ giữa các nguyên nhân đối với 3 trại ...................................... 40

vi


DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ trại Phước Thọ ......................................................................... …23
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của trại Phước Thọ .............................. 24
Hình 3.3: Sơ đồ trại Trung Tâm Giống Vật Nuôi Gia Súc – Gia Cầm Sóc Trăng ... 26
Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức quản lý sản xuất trại Trung Tâm Giống Vật Nuôi Gia Súc –
Gia Cầm Sóc Trăng ............................................................................................... 27
Hình 3.5: Sơ đồ trại Minh Tâm .............................................................................. 28
Hình 3.6: Sơ đồ tổ chức quản lý sản xuất trại Minh Tâm ...................................... 29
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ tỷ lệ hao hụt trại Phước Thọ ................................................. 35
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tỷ lệ hao hụt trại Trung Tâm Giống Vật Nuôi Gia Súc – Gia
Cầm Sóc Trăng ...................................................................................................... 36
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ tỷ lệ hao hụt trại Minh Tâm .................................................. 37
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ tỷ lệ giữa các nguyên nhân trại Phước Thọ ........................... 38
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ tỷ lệ giữa các nguyên nhân trại Trung Tâm Giống Vật Nuôi
Gia Súc – Gia Cầm Sóc Trăng ............................................................................... 39
Biểu đồ 4.6: Biểu đồ tỷ lệ giữa các nguyên nhân trại Minh Tâm ............................ 40
Biểu đồ 4.7: Biểu đồ tỷ lệ giữa các nguyên nhân đối với 3 trại .............................. 41

vii


TÓM LƯỢC

“Điều tra các nguyên nhân gây hao hụt giai đoạn heo con sau cai sữa ở một số cơ
sở chăn nuôi” tại một số trại heo ở Sóc Trăng và Vĩnh Long từ tháng 2 – 4 năm
2011. Kết quả điều tra cho thấy:
Đề tài “Điều tra các nguyên nhân gây hao hụt giai đoạn heo con sau cai sữa ở một
số cơ sở chăn nuôi” được tiến hành điều tra khảo sát trên 3 trại:
Trại 1: Trung tâm giống vật nuôi gia súc – gia cầm Sóc Trăng.
Trại 2: Trại heo Minh Tâm ở Long Hồ – Vĩnh Long.
Trại 3: Trại heo Giống Phước Thọ – Vĩnh Long.
Thời gian tiến hành điều tra từ tháng 2 – 4 năm 2011.
Nội dung đề tài bao gồm:
Điều tra thu thập các nguyên nhân gây hao hụt trên heo con sau cai sữa dựa trên
những sổ sách ghi chép của trại.
Xác định tỷ lệ hao hụt giữa các nguyên nhân.
Đưa ra những phương án nhằm hạn chế sự hao hụt do những nguyên nhân hao hụt
này gây ra.
Phương pháp điều tra sử dụng số liệu hồi cứu được ghi chép trong năm 2009, năm
2010 và 2 tháng đầu năm 2011.
Qua thời gian điều tra, kết quả như sau:
Có nhiều nguyên nhân gây hao hụt trên heo con sau cai sữa nhưng chủ yếu là:tiêu
chảy, E.coli phù, hô hấp và nguyên nhân khác.
Tỷ lệ hao hụt phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi quản lý đàn heo trong trại.
Với kết quả các trại như sau:
Trại Phước Thọ: Tỷ lệ hao hụt năm 2009 tháng 8 lên đến (14,71%), riêng năm 2010
vào tháng 9 lên đến (13,31%). Cũng có tháng giảm về (0%) vào tháng 5 và 10 năm
2009, năm 2010 vào tháng 3, 7 và 11. Riêng năm 2011 chưa có số liệu thống kê đầy
đủ, qua 2 tháng đầu có biểu hiện tăng. Trong các nguyên nhân hao hụt thì tiêu chảy
chiếm tỷ lệ cao nhất (39,93 %) và thấp nhất là E.coli phù (10,04%).
Trại Trung Tâm Giống Vật Nuôi Gia Súc – Gia Cầm Sóc Trăng: Tỷ lệ hao hụt
tháng 3 năm 2009 (0%), 2010 (0,23%) của trại là thấp nhất. Năm 2009 tỷ lệ hao
hụt biến động lên xuống điều, cao nhất (10,02%) vào tháng 8. Riêng năm 2010 tỷ lệ

hao hụt tháng 9 của năm cao tột đỉnh lên đến (21,05%). Năm 2011 tháng 1 tăng
cao (4,35%) nhưng tháng 2 giảm còn (1,62%). Trong các nguyên nhân hao hụt thì
tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất (36,97%) và thấp nhất là E.coli phù (9,77%).
viii


Trại Minh Tâm: Năm 2009 tỷ lệ hao hụt tăng đột biến (15,08%) vào tháng 10, sau
đó giảm dần. Năm 2010 vào tháng 3 ,4 ,7 có tỷ lệ hao hụt thấp gần (0%), cao nhất
vào tháng 9 (9,62%). Năm 2011 giảm thấp vào tháng 1 (0,85%), qua tháng 2 lại
tăng (2,7%0. Trong các nguyên nhân hao hụt thì tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất
(43,32%) và thấp nhất là E.coli phù (10,08%).

ix


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia súc nói chung và ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long nói riêng đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Các trại chăn nuôi heo
với quy mô lớn được xây dựng ngày càng nhiều, số lượng heo tăng đáng kể. Song
bên cạnh sự tăng lên mạnh mẽ về số lượng thì ngành chăn nuôi heo cũng gặp không
ít khó khăn trong việc kiểm soát dịch bệnh xảy ra trên đàn heo.
Trong các giai đoạn nuôi heo, thì giai đoạn nuôi heo con theo mẹ và sau cai sữa là
vấn đề đáng quan tâm và có ý nghĩa kinh tế đối với người chăn nuôi. Hiện nay hầu
hết những trại chăn nuôi có những biện pháp nuôi dưỡng riêng, song tỷ lệ tiêu chảy,
các bệnh làm heo chậm lớn, phát triển kém, hao hụt heo con theo mẹ và sau cai sữa
còn quá cao, làm giảm hiệu quả và gây không ít khó khăn cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tiển kết hợp với kiến thức đã học, được sự phân công của quí thầy
cô trong Bộ Môn Chăn Nuôi, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường
Đại Học Cần Thơ, chúng tôi thực hiện đề tài: “Điều tra các nguyên nhân gây hao
hụt giai đoạn heo con sau cai sữa ở một số cơ sở chăn nuôi”.

Mục tiêu của đề tài: Điều tra các nguyên nhân gây hao hụt ở heo con sau cai sữa ở
một số cơ sở chăn nuôi từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm mang lợi ít cho
người chăn nuôi.

1


Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 GIỐNG HEO VÀ CÔNG TÁC GIỐNG Ở ĐBSCL
2.1.1 Giống heo
2.1.1.1 Một số giống heo ngoại
Heo Landrace
Landrace là giống heo có nguồn gốc từ Đan Mạch. Giống heo này được nuôi phổ
biến khắp nơi trên thế giới và được xem như giống heo hướng nạc. Đặc điểm giống:
là giống heo có sắc lông trắng (có thể có vài đốm lông đen hiện diện), dài đòn,
mông nở ngực hẹp, mõm dài, tai to cụp về phía trước, mình lép, bốn chân hơi yếu,
đẻ con sai, nuôi con giỏi tính chịu đựng kém trong điều kiện nóng nên dễ mất sữa, ít
sữa và kém ăn, nhạy cảm với yếu tố stress. Nếu chọn nái không kỹ thì nhà chăn
nuôi sẽ gặp phải những con nái yếu chân, đau chân khi sinh đẻ (Trần Ngọc Phương
và Lê Quang Minh, 2002).
Heo Landrace nuôi thịt tăng trọng nhanh 5 – 6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỉ lệ thịt nạc
chiếm 56 – 57%, chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,9 – 3,5 kg và độ dày mỡ
lưng trung bình 20 – 25 mm (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).
Heo Yorkshire
Giống heo này được lai tạo tại miền Nam nước Anh từ năm 1900, là giống heo kiêm
dụng hướng nạc – mỡ. Ngày nay heo Yorkshire trở thành giống heo quốc tế, bởi vì
sự hiện diện của chúng khắp nơi trên thế giới. Heo Yorkshire có 3 loại hình: kích
thước lớn gọi là Đại Bạch, Trung Bạch và cỡ nhỏ. Ở miền Nam, phần lớn heo nhập
nội thuộc hai loại Đại Bạch và Trung Bạch. Heo Đại Bạch có tầm vóc lớn, thân
mình dài nhưng không nặng nề, dáng đi khỏe và linh hoạt, sắc lông trắng có ánh

vàng, đầu to, trán rộng, mõm khá rộng, mắt lanh lợi, tai to đứng và có hình tam
giác, hơi ngả về trước, vành tai có nhiều lông mịn và dài, lưng thẳng và rộng, bụng
gọn, ngực rộng và sâu, đùi to và dài, bốn chân dài và khỏe. Heo nái đẻ sai và tốt
sữa, bình quân mỗi lứa có 10 – 11 heo con còn sống. Trọng lượng heo con sơ sinh
và cai sữa không đồng đều lắm. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ khoảng 231 – 240
ngày. Trong công tác chọn giống người ta vẫn chấp nhận giống Yorkshire với màu
sắc lông trắng có vài vết đen nhỏ. Heo có khả năng thích nghi rộng rãi, nuôi nhốt
hoặc chăn thả đều được. Heo nuôi thịt 6 tháng tuổi đạt 90 – 100 kg , tiêu tốn thức ăn
cho 1 kg tăng trọng khoảng 3 – 4 kg, tỉ lệ thịt nạc 51 – 54% (Nguyễn Ngọc Tuân và
Trần Thị Dân, 2000).

2


Heo Duroc
Duroc là giống heo có nguồn gốc từ Mỹ và được nhập qua nhiều nước Châu Mỹ
Latin và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Đây là giống heo có ngoại hình cân
đối, bộ khung xương vững chắc, bốn chân khỏe mạnh, màu lông thay đổi từ lông
nhạt đến sẫm, mõm thẳng vừa và nhỏ, tai ngắn cụp, ½ phía đầu tai gập về phía
trước, mông vai rất nở, tỉ lệ nạc cao, tốc độ tăng trọng 660 – 770 g/ngày, tiêu tốn
thức ăn 2,48 – 3,33 kg cho 1 kg tăng trọng (Trần Ngọc Phương và Lê Quang Minh,
2002).
Đây là loại heo hướng nạc, phẩm chất thịt tốt nên trong lai tạo heo con nuôi thịt
người ta sử dụng đực Duroc lai hai máu, ba máu hoặc bốn máu giữa các giống heo
ngoại tạo ra con lai nuôi mau lớn, chịu đựng stress, heo cho nhiều thịt nạc, phẩm
chất thịt tốt. Heo đạt 100 kg trở lên ở khoảng 6 tháng tuổi, độ dày mỡ lưng heo biến
thiên từ 17 – 30 mm. Heo Duroc đẻ ít con hơn heo Yorkshire và Landrace, bình
quân 7 – 9 con/lứa. Nhược điểm lớn nhất là đẻ khó và kém sữa. Do đó cần cho nái
vận động nhiều trong lúc mang thai và không sử dụng nái lớn tuổi để sinh sản
(Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).

2.1.1.2 Một số giống heo nội
Heo Thuộc Nhiêu
Giống heo này được hình thành từ sự lai tạo giữa heo Bồ Xụ và heo Yorkshire.
Giống này được các nhà chăn nuôi trong nước phát triển ở một số tỉnh có nền nông
nghiệp trù phú như: Tiền Giang, Long An, Cần Thơ…(Nguyễn Thiện et al., 2004).
Giống heo Thuộc Nhiêu có sắc lông trắng xen lẫn đen nhỏ, lưng oằn bụng xệ,
thường đi bàn chân, lông ngắn thưa, mặt nhăn, thịt chứa nhiều mỡ. Ở 10 tháng tuổi
heo Thuộc Nhiêu có thể đạt trọng lượng 80 – 100 kg, khi trưởng thành heo đực và
nái có thể đạt 160 – 180 kg, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 4 – 4,5 kg, tỉ lệ
nạc là 48 – 52%, độ dày mỡ lưng 30 – 34 mm. Heo nái đẻ trên 1,6 lứa/năm, mỗi lứa
10 – 12 con, trọng lượng heo con sơ sinh từ 0,7 – 0,85 kg/con (Võ Văn Ninh, 2001).
Heo Ba Xuyên
Thường thấy nhiều ở các vùng ven biển của Đồng Bằng Sông Cửu Long như Cà
Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh…. Heo Ba Xuyên là kết quả lai
của nhiều con giống qua nhiều thế hệ như: heo Tàu, heo Craonnais, heo Tamworth,
heo Berkshire. Kết quả cho ra con bồ xụ, sắc lông đen có bông trắng, tầm vóc to
hơn heo Cỏ, lưng oằn, bụng xệ, tai nhỏ xụ, nuôi đến 10 tháng tuổi có thể đạt trọng
lượng 80 – 90 kg, khi trưởng thành nọc nái có thể đạt 160 – 180 kg thể trọng. Heo
nái mỗi năm có thể đẻ từ 1,5 lứa trở lên, mỗi lứa trung bình 10 – 12 con. Trọng
lượng heo con sơ sinh là 0,6 – 0,7 kg/con. Heo nái nuôi con giỏi, tỉ lệ nuôi con sống
3


cao, tốt sữa. Heo Ba Xuyên có sức kháng bệnh cao, dễ nuôi, thức ăn không đòi hỏi
cầu kỳ như heo ngoại nhập. Tuy nhiên phẩm chất thịt không cao, nhiều mỡ, khó
cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu (Võ Văn Ninh, 1999).
2.1.2 Công tác giống heo
2.1.2.1 Chọn heo giống
Chọn heo thịt
Chọn heo cai sữa để nuôi thịt có thể sử dụng các giống heo có các công thức lai sau:

D x YL (nọc Duroc lai với nái Yorkshire x Landrace)
D x LY (nọc Duroc lai với nái Landrace x Yorkshire)
PD x YL (nọc 2 máu Pietrain x Duroc lai với nái 2 máu Yorkshire x Landrace)
PL x YL (nọc 2 máu Pietrain x Landrace lai với nái 2 máu Yorkshire x Landrace)
PY x YL (nọc 2 máu Pietrain x Yorkshire lai với nái 2 máu Yorkshire x Landrace)
Các nọc PD, PL, PY có thể sinh sản với nái 2 máu Landrace x Yorkshire tạo con
nuôi thịt. Các giống heo thuần Yorkshire, Landrace, Pietrain, Duroc… nhưng không
được tuyển làm giống nên chuyển qua nuôi thịt (cả đực lẫn cái). Các heo lai PD, PL,
PY nhưng không được tuyển làm giống, đực cái đều được tuyển qua nuôi thịt. Heo
lai giữa đực ngoại thuần, đực 2 máu ngoại, sinh sản với heo nái nội địa hoặc nái nội
lai tạo heo con thương phẩm nuôi thịt (Võ Văn Ninh, 2006).
Chọn heo cái sinh sản
Sức mau lớn: là trọng lượng lên cân của heo trong một khoảng thời gian nào đó
được tính bằng trọng lượng lên cân trung bình/ngày ở các giai đoạn nuôi.
Hệ số chuyển hóa thức ăn: các thành phần vật chất trong thức ăn qua quá trình dinh
dưỡng sẽ chuyển hóa thành các yếu tố của cơ thể (thịt, mỡ, xương…) để ước lượng
sự chuyển hóa ấy thường dùng một hệ số. Là số lượng thức ăn (kg) cần thiết để tạo
ra 1 kg tăng trọng trong một giai đoạn nuôi nào đó. Cũng có thể được tính bằng
ĐVTĂ/kg tăng trọng. HSCHTĂ sẽ thay đổi tùy theo tuổi, giống của heo cũng như
chất lượng thức ăn.
Dễ nuôi (đặc tính chủ quan, không đo lường được) heo không kén ăn, ăn lớn miếng,
ăn mau rồi bữa.
Sức chịu đựng: heo có sức đề kháng của cơ thể cao, ít bệnh khi có sự thay đổi về
thời tiết, điều kiện chăn nuôi….
Đẻ sai: chung cho heo đực giống và heo nái sinh sản. Đo lường (số lứa đẻ trong
năm, số heo con sinh ra, trọng lượng sơ sinh).

4



Tốt sữa: đo lường trọng lượng heo con lúc 21 ngày tuổi hoặc một tháng tuổi. Chọn
giống heo (phải phù hợp với mục tiêu sản xuất thịt, heo giống và điều kiện chăm
sóc tốt hay xấu). Có ít nhất 12 vú, thẳng hàng. Khả năng sinh trưởng: mau lớn, khỏe
mạnh…. Khả năng sinh sản: số heo con sơ sinh và còn sống, số heo con cai sữa và
chọn lựa heo con sơ sinh. Ưu điểm cùng thời gian và môi trường sống. Nhược điểm
quan sát không nhiều heo, thời gian lâu. Đời sau của heo tốt (hậu sinh): đánh giá
qua chất lượng của đàn heo con (ngoại hình, khả năng sinh trưởng…). Ưu điểm
khảo sát được thời gian, môi trường ảnh hưởng đến heo con được chọn. Nhược
điểm là thời gian khá lâu (Võ Văn Ninh, 1999).
Các heo nái thuộc giống heo thuần Yorkshire, Landrace có khả năng sinh sản tốt với
các nọc cùng giống hoặc khác giống, sinh sản nuôi con tốt (đẻ sai, tốt sữa) các heo
con dùng nuôi thịt hoặc tái tạo nái hậu bị sinh sản tiếp (nhưng tránh dùng đực
Pietrain hay Duroc sẽ sinh sản kém nếu muốn lai tạo nái hậu bị). Nhóm heo lai
Yorkshire x Landrace, Landrace x Yorkshire là nái 2 máu được các nhà chăn nuôi
xem như nhóm heo có khả năng sinh sản tốt nhất hiện nay (Võ Văn Ninh, 2006).
2.1.2.2 Nhân giống heo
Nhân giống thuần
Theo Trương Lăng (2000), nhân giống thuần là phương pháp giao phối heo đực và
heo nái cùng giống hoặc cùng dòng, tạo ra tính đồng nhất, duy trì những đặc tính di
truyền tốt sẵn có. Mục tiêu của phương pháp này là nhằm giữ thuần chủng của một
giống hoặc một dòng heo để có thể cho vào nhân giống lai. Một số công thức nhân
giống thuần như: đực Yorkshire x nái Yorkshire, đực Landrace x nái Landrace, đực
Duroc x nái Duroc.
Nhận xét: là phương pháp giữ được các các đặc tính của giống cần thiết để đưa ra
các công thức lai, nhưng có thể xuất hiện các gen đồng hợp tử lặn tạo ra những hậu
quả gây xấu hoặc gây chết. Trên thực tế phương pháp này chỉ được thực hiện ở một
số cơ sở có qui mô lớn và trong mô hình tháp nơi cung cấp đàn hạt nhân cho
chương trình nhân giống lai.
Nhân giống thuần gia tăng mức đồng hợp tử để ổn định đàn giống thuần. Tuy nhiên
nên chọn giống và ghép đôi giao phối cẩn thận, tránh giao phối cận huyết quá đáng

vì đồng huyết ảnh hưởng xấu đến sinh lực của thế hệ sau. Với tiến bộ của di truyền
học, người ta đã tạo ra những dòng thuần trong giống thuần. Nhằm tránh cận huyết
quá đáng giữa anh chị em, con cháu và tổ tiên, người ta đưa ra hình thức nhân giống
theo dòng và nhân giống giữa các dòng. Trong một giống, có thể tạo riêng dòng đực
và dòng cái, từ đó chọn cách giao phối sao cho có được sức sản xuất cao nhất ở đời
sau (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).

5


Nhân giống lai
Theo Trương Chí Sơn và Lê Thị Mến (2000), phải nhân giống lai vì không có một
giống nào có thể cung cấp hoặc thể hiện một cách đầy đủ các đặc điểm tốt theo yêu
cầu hoặc thị hiếu của người nuôi. Do đó phải kết hợp các đặc tính đó ở các giống
khác nhau bằng phương pháp nhân giống lai để tạo ra con lai có đặc tính như mong
muốn.
Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000), qua nghiên cứu nhiều năm cho
thấy việc lai giống đã đạt hiệu quả cao thông qua ưu thế lai. Ưu thế lai là sự vượt
trội của con lai so với bố mẹ được thể hiện ở khả năng sống, sinh trưởng, số con đẻ
ra và khả năng nuôi con.
Hướng lai tạo giống trong chăn nuôi heo là: lai để tạo nguyên liệu làm giống (đực,
cái), lai để tạo heo thương phẩm nuôi thịt (Lê Hồng Mận, 2006).
Heo sinh sản
Hiện nay nhóm lai giữa (♂Yorkshire x ♀Landrace), (♂Landrace x ♀Yorkshire) cho
ra nái 2 máu được nhà chăn nuôi xem là giống có khả năng sinh sản tốt nhất, hoặc
các con nái thuộc giống Yorkshire và Landrace có thể sinh sản tốt với các nọc cùng
giống, các heo con được dùng nuôi thịt hoặc tạo nái hậu bị sinh sản tiếp. Tránh
dùng con nọc Pietrain hoặc Duroc làm nọc phối, con lai sẽ sinh sản kém nếu muốn
tạo heo cái hậu bị (Võ Văn Ninh, 2006).
Heo thịt

Theo Trương Lăng (2003), Võ Văn Ninh (2006) và Phạm Sỹ Tiệp (2006), lai giống
để tạo con lai thương phẩm (nuôi thịt) bao gồm các tổ hợp lai theo các công thức
sau:
Lai hai máu (A x B)
Đây là phương pháp lai giữa hai giống khác nhau để tạo con lai F1 nuôi thịt.
Phương pháp lai tương đối đơn giản mà sử dụng được tối đa 100% ưu thế lai từ con
bố và con mẹ, nhằm nâng cao một số đặc điểm tốt của giống. Có hai cách lai: lai
giữa cặp heo (nội x ngoại) và lai giữa cặp heo (ngoại x ngoại). Một số công thức lai
như sau: đực Landrace x nái Yorkshire, đực Duroc (hoặc Hampshire, Landrace) x
nái Yorkshire.
Lai ba máu, sử dụng con mẹ là nái lai (C x AB)
Đây là phương pháp lai sử dụng ba giống khác nhau để tạo ra heo thương phẩm 3
máu năng suất cao. Nái lai F1 phải được tạo ra từ hai giống “dòng nái” có khả năng
sinh sản cao để tận dụng tối đa ưu thế lai về khả năng sinh sản. Đực giống phối với
nái lai F1 là đực được chọn ra theo “dòng đực” để tạo ra đàn heo thương phẩm có
6


khả năng tăng trọng cao, tiêu tốn thức ăn ít, độ dày mỡ lưng thấp, sức sống cao. Có
hai cách lai là: lai ba máu (ngoại x ngoại x nội), lai ba máu (ngoại x ngoại x ngoại).
Công thức lai như sau: đực Duroc (hoặc Pietrain) x nái F1 (Landrace x Yorkshire).
Lai bốn máu, sử dụng con bố là đực lai và con mẹ là nái lai (AB x CD)
Đây là phương pháp sử dụng bốn giống thuần để tạo ra heo thịt thương phẩm, là sản
phẩm của hai cặp lai F1 giữa hai dòng đực và F1 giữa 2 dòng nái có tỉ lệ máu đều
giữa các giống (25%). Mục đích là sử dụng ưu thế lai của 4 giống. Công thức lai
tiêu biểu và phổ biến hiện nay là: đực (Duroc x Pietrain) x nái (Landrace x
Yorkshire).
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HEO CON
2.2.1 Đặt điểm sinh trưởng và phát dục
Theo Trương Lăng (1999) khả năng sinh trưởng và phát triển của heo nhanh hơn

các loài gia súc khác. Sau khi đẻ 8 ngày trọng lượng tăng gấp đôi, 21 ngày tuổi tăng
gấp 4 lần, 30 ngày tuổi tăng gấp 5 lần, 60 ngày tăng gấp 10-15 lần.
Bảng 2.1: Mối quan hệ giữa thể trọng, tuổi, tăng trọng và chỉ số chuyển hóa thức ăn

Tuổi(ngày)
1
14
48
56
85

Thể trọng
(kg/con)
1
4,5
13,6
18,2
36,3

Tăng trọng
(g/con/ngày)
230
450
540
750

HSCHTĂ (kg thức ăn/
kg tăng trọng)
1,5
1,9

2,2
2,8

(Nguồn: Lê Thị Mến - Trương Trí Sơn (2000))

Bảng 2.2: Trọng lượng của heo theo tuổi

Tuổi (ngày)
Trọng lượng (kg/con)

21
7,0

35
10,5

49
17,0

70
30,0

(Nguồn: Công ty quốc tế Alech của Mỹ (2005))

Bảng 2.3: Tăng trọng của heo con theo từng giai đoan tuổi

Tuổi (ngày)
Tăng trọng bình quân
(g/con/ngày)


21 - 35

35 - 49

49 - 70

250

450

600

(Nguồn: Công ty quốc tế Alech của Mỹ (2005))

Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Nhuận (2005) khối lượng heo con đạt được ở các
thời điểm sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận với nhau khá chặt
chẽ, có nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có hy vọng lúc cai sữa cao. Vì
vậy phải coi trọng đặc điểm này để nuôi tốt heo nái đủ sữa cho heo con bú để tăng
khối lượng sơ sinh cho heo con.

7


Theo Trần Cừ (1972) heo con sinh trưởng và phát dục nhanh. Song những tuần đầu
bị hạn chế do chức năng tiêu hóa chưa hoàn chỉnh. Trong quá trình sinh trưởng của
heo con gặp hai thời kỳ khủng hoảng đó là lúc 3 tuần tuổi và cai sữa: Ba tuần tuổi,
nhu cầu sữa heo con gia tăng, trái lại lượng sữa mẹ lại giảm. Đó là một mâu thuẫn
lớn, do đó cần phải cần tập cho heo con ăn sớm; cai sữa: Do bị tách khỏi mẹ, từ
dinh dưỡng phụ thuộc chuyển sang dinh dưỡng bằng thức ăn có những chất thô.
Nếu sự chuyển biến này đột ngột, sẽ tác động xấu đến sự tăng trưởng của heo con.

2.2.2 Khả năng điều hòa thân nhiệt
Theo Trần Cừ (1972), ở heo con sơ sinh do lớp vỏ đại não chưa hoàn chỉnh nên khả
năng điều hòa thân nhiệt của chúng rất kém. Khi có sự thay đổi đột ngột của môi
trường, heo con dễ bị tác động đưa đến sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh đặc biệt là
rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy…. Ngoài ra, lớp mỡ dưới da heo con rất mỏng, chỉ
chiếm 1% trọng lượng cơ thể nên khả năng chống lạnh, giữ nhiệt cho cơ thể còn hạn
chế, heo dễ mất nhiệt, dễ bị bệnh.
Theo Lê Hồng Mận (2006), ở heo con hệ thần kinh điều khiển sự cân bằng nhiệt
chưa phát triển đầy đủ, cơ thể heo con mới sinh chủ yếu là nước (82%), mô mỡ
dưới da chưa phát triển và glucose dự trữ còn thấp, da mỏng, lông thưa, nên chống
lạnh kém. Sau khi sinh 30 phút thân nhiệt heo con giảm đi 1 – 20C, do vậy heo con
dễ bị lạnh, hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể bị rối loạn, đòi hỏi
phải sưởi ấm cho cơ thể heo con trong 7 ngày đầu để đảm bảo cho sự trao đổi năng
lượng và trao đổi chất. Chuồng nuôi heo nên độn rơm, dăm bào, đèn sưởi ấm để có
nhiệt độ 32 – 340C trong tuần đầu, 29 – 300C trong tuần lễ sau. Từ sau 10 ngày tuổi
heo con mới điều chỉnh cân bằng được thân nhiệt.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Nhuận (2005), heo có khả năng duy trì thân nhiệt là
do sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn và lượng nước cao trong cơ thể (81 –
82%). Tuy nhiên khả năng điều nhiệt của heo con trong những ngày đầu rất kém, nó
chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố môi trường và phụ thuộc vào tuổi. Cho nên nuôi
heo trong chuồng có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao thì thân nhiệt của heo con giảm
xuống nhanh, tuổi heo con càng nhỏ thân nhiệt hạ xuống càng nhiều. Sau 3 tuần
tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt của heo con tương đối hoàn chỉnh và thân nhiệt của
heo con tương đối đối ổn định (39 – 39,50C).
Khả năng điều tiết thân nhiệt của heo con rất kém, do đó nó rất nhạy cảm với sự
thay đổi khí hậu bên ngoài, nhất là nhiệt độ lạnh dễ làm cho heo con bị bệnh. Heo
con từ 15 – 20 ngày tuổi thân nhiệt mới dần ổn định (Trần Thị Dân, 2006).
Nước ta tuy là xứ nóng nhưng phải chống lạnh cho heo con mới sinh đến cai sữa, vì
nhiệt độ ban đêm thường dưới 300C. Heo con chống lạnh bằng cách nâng cao
chuyển hóa cơ bản, tăng sinh nhiệt, nhưng không kéo dài được. Cơ thể chỉ chứa

8


1/100 lipid, lipid này tiêu hao nhanh nên heo con bị lạnh. Nhiệt của heo con sau khi
đẻ giảm xuống phụ thuộc khối lượng sơ sinh, lượng và chất dinh dưỡng thu được và
nhiệt độ môi trường. Khi sinh ra 20 phút đầu tiên thân nhiệt hạ rất nhanh giảm 2 –
30C. Heo con có khối lượng dưới 0,5 kg không đủ duy trì thân nhiệt bình thường.
Do ảnh hưởng của nhiệt độ không khí và tốc dộ bốc hơi của nước đầu ối, nhiệt độ
heo con hạ từ 38,60C xuống 37,70C. Nếu sau khi đẻ từ 5 – 16 giờ heo con không
được bú sữa, thân nhiệt hạ xuống 36,90C thì heo con có thể hôn mê và dễ chết. Nếu
nhiệt độ bên ngoài dưới 120C, sau khi đẻ 20 phút đến 24 giờ mà thân nhiệt heo con
chưa nâng được 380C thì sẽ chết. Vì vậy phải có ổ úm cho heo con sơ sinh, để heo
con nhanh trở lại nhiệt độ cơ thể bình thường. Nền chuồng, vách chuồng lạnh làm
tăng bức xạ nhiệt của cơ thể heo con, tỏa nhiệt nhiều, tốn năng lượng. Chuồng ấm
áp, nhiều rơm độn, đốt sưởi ban đêm là biện pháp cần thiết để nâng cao tỷ lệ nuôi
sống (Trương Lăng, 2003).
Đối với heo con, đặc biệt là những ngày đầu sau khi đẻ ra, biên độ dao động nhiệt
độ đối với heo con trong thời kỳ theo mẹ là 25 – 350C. Vì vậy, để có được nhiệt độ
thích hợp cho heo con mà không ảnh hưởng tới heo mẹ thì nhất thiết phải có bóng
đèn để sưởi ấm vào những tháng mùa đông, mùa thu và các ngày đầu sau khi đẻ của
tất cả các mùa trong năm. Bóng đèn có thể là bóng điện 100W, nếu tốt hơn có thể
mua bóng đèn hồng ngoại công suất 250W, ngoài tác dụng sưởi ấm bóng đèn hồng
ngoại còn có tác dụng diệt khuẩn trong ô chuồng heo con. Dưới đây là khuyến cáo
nhiệt độ thích hợp cho heo con .
Bảng 2.4: Nhiệt độ thích hợp cho heo con trong những ngày đầu sau đẻ

Ngày tuổi
Ngày đầu (mới lọt lòng mẹ)
Ngày thứ 2
Ngày thứ 3

Ngày thứ 4
Ngày thứ 5
Ngày thứ 6 trở đi

Nhiệt độ
350C
330C
310C
290C
270C
25 – 270C

(Nguồn: Trần Văn Phùng (2005))

2.2.3 Khả năng miễn dịch của heo con
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), heo con từ khi mới sinh ra trong máu
hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu heo con được tăng
rất nhanh sau khi heo con bú sữa đầu.
Theo Lê Hồng Mận (2006) khả năng miển dịch của heo con 3 tuần tuổi đầu là hoàn
toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể có trong sữa đầu của heo mẹ. Sữa
đầu có tỷ lệ protein cao 18-19%, trong đó ɤ -glubulin chiếm 34-45%, đảm bảo

9


phòng vệ cho cơ thể heo con trong 21 ngày, vì ɤ -glubulin tạo ra sức đề kháng, sau
đó cơ thể heo con có khả năng tổng hợp ɤ -glubulin. Sữa đầu có sulfate magie
(MgSO4) có tác dụng tẩy nhẹ , sẽ tẩy đi cặn phân trong đường tiêu hóa của heo con
trước khi đẻ ra.
Nếu heo nái được chủng ngừa kỹ, nuôi dưỡng trong lúc mang thai và tiết sữa đúng

kỹ thuật, biện pháp chăm sóc tốt, thì đàn heo con sẽ tăng trọng nhanh, ít bệnh tật.
Nếu nái có bệnh như viêm vú, viêm tử cung, sốt bỏ ăn, viêm khớp... thì đàn heo con
thường bị ảnh hưởng xấu, gầy còm, tăng trọng kém, dễ bị tiêu chảy, tỉ lệ hao hụt
cao (Võ Văn Ninh, 2001).
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân heo con trong thời kỳ này
cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây người ta cho rằng mãi tới 2 tuần
tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở heo con. Gần đây một
số nghiên cứu cho thấy chỉ ngay ngày thứ hai sau khi đẻ một số cơ quan trong cơ
thể heo con đã bắt đầu sản sinh kháng thể. Nhưng khả năng này còn rất hạn chế và
nó chỉ được hoàn chỉnh tốt hơn khi heo con được một tháng tuổi (Nguyễn Thiện và
Võ Trọng Hốt, 2007).
Sự thành thục về miễn dịch học của heo con xuất hiện sau một tháng tuổi. Đến thời
gian này, khả năng thấm qua màng ruột các hợp chất đại phân tử hầu như bị ngừng
hoàn toàn. Tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng tiến hành chủ yếu ở dạ dày, ruột
non. Trong một ngày đêm, dạ dày phân giải 45% gluxid, 50% protein, 20 – 25%
đường. Cả dạ dày và ruột non phân giải và hấp thu 85% đường, 87% protein. Ruột
già chỉ còn không quá 10 – 15% (Trương Lăng, 2003).
2.2.4 Sinh lý tiêu hóa của heo con
2.2.4.1 Tiêu hóa ở miệng
Theo Trương Lăng (1999), heo con mới sinh những ngày đầu hoạt tính amylaza
nước bọt tăng nhanh và đạt đỉnh cao vào ngày thứ 14 và giảm dần theo tuổi của heo
đối với heo con tách mẹ sớm, nhưng đối với heo con tách mẹ trễ hoạt tính này duy
trì đến ngày tuổi thứ 21. Nước bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6 – 2,6% vật chất khô.
Thức ăn có phản ứng acid yếu và khô thì nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì
giảm hoặc ngừng tiết dịch. Vì vậy, cần lưu ý không cho heo con ăn thức ăn lỏng.
Lượng nước bọt thay đổi tùy theo số lần cho ăn, chất lượng thức ăn. Ăn chỉ một loại
thức ăn kéo dài sẽ làm tăng nhiệm vụ cho một tuyến, gây ức chế heo ít thèm ăn. Ăn
nhiều loại thức ăn khác nhau, cả hai tuyến hoạt động, không gây ức chế, cho nên
cho ăn nhiều chủng loại thức ăn, đổi bữa cho heo sẽ thèm ăn, tiết nước bọt liên tục,
giúp tiêu hóa tốt thức ăn.


10


Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Nhuận (2005) sự tiêu hóa ở miệng hầu như chỉ xảy
ra với tinh bột và được xúc tác bởi amylaza. Tuy nhiên vai trò của amylaza nước bọt
đối với quá trình tiêu hóa tinh bột rất hạn chế là do thức ăn tồn tại ngắn trong miệng
và quá trình tiêu hóa chỉ được thực hiện ở thượng vị dạ dày.
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa
heo con ở giai đoạn này chính là sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự
phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa.
Còn chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một số men trong
đường tiêu hóa heo con bị hạn chế.
Bảng 2.5: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con

Thời gian
Cơ quan
Dạ dày
Ruột non
Ruột già

Sơ sinh

70 ngày

Số lần tăng

2,5 ml
100 ml
40 ml


1815 ml
6000 ml
2100 ml

>70 lần
60 lần
>50 lần

(Nguồn: Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007))

2.2.4.2 Tiêu hóa ở dạ dày
Trong 2 tuần đầu acid clohydric (HCl) tự do chưa có trong dạ dày heo con, do đó
chưa có tính kháng khuẩn, không bảo vệ được đường tiêu hóa nên thường bị bệnh
đường ruột như bệnh ỉa phân trắng. Ngoài ra trong dạ dày ít HCl nên không đủ hoạt
hóa pepsinogen vì thế không thể tiêu hóa hết protein, nhất là khi bú quá no dẫn bệnh
tiêu chảy cho heo con (Đào Trọng Đạt et al., 1999).
Sự tiêu hóa ở dạ dày được nghiên cứu khá đầy đủ. Khi mới sinh dịch vị tiết ra ít và
sau đó tăng nhanh theo sự tăng dung tích của dạ dày. Lượng dịch vị tăng nhanh nhất
vào 3 – 4 tuần tuổi và sau đó giảm dần. Trong một ngày đêm lượng dịch vị tiết ra
khác nhau và biến đổi theo tuổi. Trước khi cai sữa, ban đêm heo con tiết nhiều dịch
vị nhiều hơn do heo mẹ ban đêm nhiều sữa kích thích sự tiết dịch vị của heo con
(ngày 31%, đêm 69% so với tổng lượng dịch vị tiết ra cả ngày và đêm) (Trương
Lăng, 1999).
Độ acid của dịch vị heo thấp nên hoạt hóa pepsinogen kém, diệt khuẩn kém. Acid
clohydric (HCl) tự do xuất hiện ở 25 – 30 ngày tuổi và diệt khuẩn rõ nhất ở 40 – 45
ngày tuổi. Trong tháng tuổi đầu, dạ dày hầu như không tiêu hóa protein thực vật.
Sữa sau khi rời khỏi dạ dày 1 – 1,3 giờ, trộn dịch vị với tỷ lệ 1:5, sau 5 – 6 giờ sữa
đông vón lại, sữa được tiêu hóa hoàn toàn (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007).


11


Theo Lê Minh Hoàng (2002), men tiêu hóa protein của dạ dày lúc đầu là
pepsinogen ở dạng không hoạt động, sau đó được hoạt hóa bởi HCl hoạt động thành
pepsin hoạt động. Quá trình tiêu hóa diễn ra như sau:
Pepsin
Protein trong thức ăn

acid amin + albumoz + pepton
H2O

Ở dạ dày không tiết men tiêu hóa tinh bột, nhưng vẫn có chức năng tiêu hóa chút ít
tiêu hóa tinh bột nhờ men amilaza và men mantaza của nước bọt thấm vào thức ăn.
2.2.4.3 Tiêu hóa ở ruột
Heo sơ sinh dung tích ruột non 100 ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít,
12 tháng đạt 20 lít. Ruột già, sơ sinh dung tích 40 – 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng
thứ 3 khoảng 2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít, tháng thứ 7 là 11 – 12 lít. Tiêu hóa ở ruột
nhờ tuyến tụy, enzyme trypsin trong dịch tụy thủy phân protein thành acid amin. Ở
trong thai 2 tháng tuổi chất tiết đã có trypsin. Thai càng lớn, hoạt tính enzyme
trypsin càng cao và khi mới đẻ hoạt tính rất cao. Độ kiềm của dịch tụy tăng theo
tuổi và cường độ tiết. Hoạt tính enzyme amylaza đạt 1000 – 8000 đơn vị và giảm
theo tuổi. Người ta nhận thấy bệnh thiếu máu heo con không ảnh hưởng đến hoạt
tính các enzyme, trừ enzyme maltase (Trương Lăng, 2007).
Các enzyme tiêu hóa trong ruột heo con gồm: amino peptidase, dipeptidase, lipase
và amylaza. Trong một đêm, heo con một tháng tuổi tiết dịch từ 1,2 – 1,7 lít; 3 – 5
tháng có từ 6 – 9 lít dịch. Lượng dịch tiêu hóa phụ thuộc vào tuổi và tính chất khẩu
phần thức ăn. Heo con 1,5 – 2 tháng tuổi lượng dịch ngày đêm tăng đáng kể nếu
tăng thức ăn thô xanh vào khẩu phần (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007).
2.2.5 Những biến đổi sinh lý heo con

2.2.5.1 Những biến đổi về tiêu hóa
Đối với heo con đang theo mẹ, nếu ta tách mẹ ra và nuôi dưỡng chúng với khẩu
phần thích hợp trong tuần đầu vẫn xảy ra hiện tượng xáo trộn trao đổi chất. Vì thế
cần có thời gian thích hợp để heo con làm quen với một số khẩu phần thức ăn, lúc
này cơ thể heo con hoàn toàn sử dụng nguồn thức ăn mà ta cung cấp. Tuỳ theo tình
trạng sinh lý của cơ thể heo con mà khả năng tận dụng thức ăn không giống nhau
trong cùng một loại thức ăn. Do quá trình tiêu hóa khác nhau, chức năng tiêu hóa
tăng dẫn đến tiêu hóa tăng, chất dinh dưỡng hấp thu nhiều hơn ( Trần Cừ, 1975).
Theo trương lăng (1999) thức ăn thay thế sữa mẹ có thể khó tiêu hóa hơn sữa,
không tiêu hóa hết số lượng thức ăn tập ăn có thể làm cho heo con bị ảnh hưởng

12


làm giảm khả năng tiêu hóa, vi sinh vật ruột già dễ lên men nên giảm hấp thu nước
ở đường ruột, dẫn đến tiêu chảy.
2.2.5.2 Ảnh hưởng của sự cho ăn lên sự tiêu hóa
Sau khi tách mẹ việc cho ăn tự do dẩn đến tỷ lệ rối loạn tiêu hóa cao hơn, tuy nhiên
cho ăn giới hạn cũng làm cho năng suất giảm, khuyến cáo nên giảm số lượng ăn
trên ngày trong những trường hợp xuất hiện tiêu chảy, khuyến cáo nên giảm số
lượng ăn trên ngày trong những trường hợp xuất hiện tiêu chảy (Trần Thị Dân,
2003).
Nên cung cấp cho heo con các khẩu phần tập ăn có năng lượng cao, đạm sữa cao và
các phụ phẩm từ sữa lúc 10 ngày tuổi dưới dạng khô, ngay từ đó giúp khả năng tiêu
hóa tốt (Trương Chí Sơn,1999), ít phụ thuộc vào sữa mẹ đến khi cai sữa.
2.2.5.3 Khả năng ức chế sau cai sữa
Cơ thể heo con dễ bị stress sau khi cai sữa do một số nguyên nhân:
Về tâm lý: Việc tách khỏi mẹ, nhập đàn hoặc chuyển chuồng nuôi làm ảnh hưởng
đến hoạt đông của heo. Có sự thay đổi về nhiệt độ và điều kiện môi trường. Heo con
phải học cách uống nước và ăn thức ăn riêng (Trần Thị Dân, 2003).

Về thức ăn: Việc thay đổi thức ăn được cung cấp chủ yếu từ sữa mẹ sang thức ăn
khô, cứng và việc cung cấp giữa các lần không tương đương, thức ăn không được
cung cấp 24/24 giờ. Do đó dẫn đến nguồn cung cấp năng lượng bị giảm. Đó là chưa
nói đến việc cung cấp thức ăn không ổn định vì đặt trưng trong điều kiện không khí
nóng ẩm. Sự thay đổi bởi việc cung cấp dinh dưỡng từ những máng ăn xa lạ đối với
heo con (Trương Lăng, 1999).
Về miễn dịch: Miễn dịch thụ động ở cuối giai đoạn miễn dịch từ heo mẹ truyền
sang sữa đầu. Còn miễn dịch chủ động thì chưa phát triển đầy đủ.
Về tuổi cai sữa: Tuổi cai sữa càng sớm thì heo con càng nhạy cảm với sự thay đổi,
cai sữa ở 60 ngày tuổi mỗi ngày ăn được 344g, cai sữa 45 ngày tuổi ăn được 571g,
cai sữa 35 ngày tuổi mỗi ngày ăn được 604g thức ăn tinh (Nguyễn Thi, 1973-1974).
Ngoài ra heo con cần nước nhiều hơn khi thức ăn khô, Sự tranh giành hoặc dánh
nhau cũng rất dễ xảy ra khi ghép bầy hay có sự chênh lệch về trọng lượng trong
cùng một bầy.

13


×